Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty TNHH hóa nông lúa vàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
-----------------------

HỒ THU THẢO

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KẾ TOÁN
TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG TY TNHH
HÓA NÔNG LÚA VÀNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
-----------------------

HỒ THU THẢO

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KẾ TOÁN
TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG TY TNHH
HÓA NÔNG LÚA VÀNG

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 8340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. HUỲNH ĐỨC LỘNG



Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm
tại Công ty TNHH Hóa Nông Lúa Vàng” là công trình nghiên cứu của riêng tôi
dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Huỳnh Đức Lộng. Các thông tin, số liệu và kết quả
trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Người cam đoan

Hồ Thu Thảo


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM ........................8
1.1 Khái niệm và vai trò kế toán trách nhiệm ....................................................8
1.1.1 Khái niệm kế toán trách nhiệm ...........................................................8
1.1.2 Vai trò của kế toán trách nhiệm ........................................................10
1.2 Sự phân cấp quản lý .....................................................................................11
1.2.1 Phân cấp quản lý ...............................................................................11
1.2.2 Ưu và nhược điểm của phân cấp quản lý..........................................12

1.2.3 Mối quan hệ giữa sự phân cấp quản lý với hệ thống KTTN ............13
1.3 Các trung tâm trách nhiệm .........................................................................14
1.3.1 Trung tâm chi phí .............................................................................14
1.3.2 Trung tâm doanh thu.........................................................................15
1.3.3 Trung tâm lợi nhuận .........................................................................16
1.3.4 Trung tâm đầu tư ..............................................................................16
1.4 Các chỉ tiêu đánh giá thành quả của các trung tâm trách nhiệm ............17
1.4.1 Chỉ tiêu đánh giá thành quả của trung tâm chi phí ...........................17
1.4.2 Chỉ tiêu đánh giá thành quả của trung tâm doanh thu.......................19
1.4.3 Chỉ tiêu đánh giá thành quả của trung tâm lợi nhuận .......................19
1.4.4 Chỉ tiêu đánh giá thành quả của trung tâm đầu tư ............................20
1.5 Báo cáo trách nhiệm của các trung tâm trách nhiệm ...............................22
1.5.1 Báo cáo trách nhiệm của trung tâm chi phí.......................................22
1.5.2 Báo cáo trách nhiệm của trung tâm doanh thu ..................................23


1.5.3 Báo cáo trách nhiệm của trung tâm lợi nhuận ..................................23
1.5.4 Báo cáo trách nhiệm của các trung tâm đầu tư .................................24
1.6 Một số nội dung liên quan đến KTTN ........................................................24
1.6.1 Dự toán ngân sách ............................................................................24
1.6.2 Phân bổ chi phí cho các trung tâm trách nhiệm ................................25
1.6.3 Phân tích biến động chi phí ..............................................................26
1.6.4 Định giá sản phẩm chuyển giao ........................................................26
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ...................................................................................27
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM
TẠI CÔNG TY TNHH HÓA NÔNG LÚA VÀNG .........................................28
2.1 Tình hình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác kế
toán tại công ty TNHH Hóa Nông Lúa Vàng ...................................................28
2.1.1 Tình hình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh tại công ty ..............28
2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty ............................28

2.1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty .............................................29
2.1.1.3 Quy mô hoạt động kinh doanh của công ty ..............................29
2.1.1.4 Cơ cấu tổ chức quản lý tại công ty............................................31
2.1.1.5 Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của công ty .31
2.1.2 Tình hình tổ chức kế toán tại Công ty TNHH HN Lúa Vàng...........33
2.1.2.1 Các chính sách và chế độ kế toán áp dụng tại công ty ..............33
2.1.2.2 Ứng dụng tin học trong kế toán tại công ty ..............................33
2.1.2.3 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty ..........................................34
2.2 Giới thiệu quá trình khảo sát và thu thập dữ liệu về việc thực hiện
KTTN tại Công ty TNHH Hóa Nông Lúa Vàng ..............................................35
2.2.1 Mục tiêu khảo sát và thu thập dữ liệu ...............................................35
2.2.2 Đối tượng khảo sát và thu thập dữ liệu .............................................35
2.2.3 Nội dung khảo sát và thu thập dữ liệu: .............................................35
2.2.4 Phương pháp khảo sát và thu thập: ...................................................35
2.2.5 Kết quả khảo sát: ..............................................................................36


2.3 Thực trạng công tác KTTN tại Công ty TNHH Hóa Nông Lúa Vàng ....37
2.3.1 Phân cấp quản lý tại công ty .............................................................37
2.3.2 Các trung tâm trách nhiệm................................................................42
2.3.2.1 Trung tâm chi phí ......................................................................42
2.3.2.2 Trung tâm doanh thu .................................................................44
2.3.2.3 Trung tâm lợi nhuận ..................................................................44
2.3.2.4 Trung tâm đầu tư .......................................................................44
2.3.3 Chỉ tiêu đánh giá thành quả tại các TTTN........................................44
2.3.3.1 Chỉ tiêu đánh giá thành quả tại trung tâm chi phí .....................45
2.3.3.2 Chỉ tiêu đánh giá thành quả tại trung tâm doanh thu ................45
2.3.3.3 Chỉ tiêu đánh giá thành quả tại trung tâm lợi nhuận .................46
2.3.3.4 Chỉ tiêu đánh giá thành quả tại trung tâm đầu tư ......................46
2.3.4 Báo cáo đánh giá thành quả tại các TTTN .......................................46

2.3.4.1 Báo cáo đánh giá thành quả tại trung tâm chi phí .....................46
2.3.4.2 Báo cáo đánh giá thành quả tại trung tâm doanh thu ................51
2.3.4.3 Báo cáo đánh giá thành quả tại trung tâm lợi nhuận .................52
2.3.4.4 Báo cáo đánh giá thành quả tại trung tâm đầu tư ......................53
2.3.5 Thực trạng các nội dung liên quan đến KTTN .................................55
2.3.5.1 Dự toán ngân sách:....................................................................55
2.3.5.2 Phân bổ chi phí..........................................................................57
2.3.5.3 Phân tích biến động chi phí .......................................................58
2.3.5.4 Định giá sản phẩm chuyển giao ................................................58
2.4 Đánh giá thực trạng hệ thống kế toán trách nhiệm tại Công ty TNHH
Hóa Nông Lúa Vàng ...........................................................................................58
2.4.1 Về cơ cấu tổ chức quản lý và phân cấp quản lý ...............................58
2.4.2 Về việc tổ chức các TTTN................................................................60
2.4.3 Về các chỉ tiêu đánh giá tại các TTTN .............................................60
2.4.4 Về báo cáo đánh giá thành quả tại các TTTN ..................................61


2.4.5 Về các vấn đề liên quan đến KTTN tại Công ty TNHH Hóa Nông
Lúa Vàng

.......................................................................................................62

2.4.5.1 Về công tác lập dự toán .............................................................62
2.4.5.2 Phân bổ chi phí ..........................................................................62
2.4.5.3 Phân tích biến động chi phí .......................................................63
2.5 Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế của hệ thống KTTN tại công ty ..63
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ...................................................................................64
CHƯƠNG 3. HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM ....65
TẠI CÔNG TY TNHH HÓA NÔNG LÚA VÀNG .........................................65
3.1 Quan điểm hoàn thiện hệ thống KTTN tại Công Ty TNHH Hóa Nông

Lúa Vàng ...........................................................................................................65
3.1.1 Phù hợp với mô hình tổ chức quản lý ...............................................65
3.1.2 Phù hợp với yêu cầu và trình độ quản lý ..........................................65
3.1.3 Phù hợp giữa lợi ích và chi phí .........................................................65
3.1.4 Đáp ứng yêu cầu về tính thống nhất của hệ thống báo cáo trách
nhiệm và cung cấp thông tin hữu ích, kịp thời cho nhà quản trị ..........................66
3.2 Các giải pháp hoàn thiện hệ thống KTTN tại Công ty TNHH Hóa Nông
Lúa Vàng ...........................................................................................................66
3.2.1 Tổ chức lại bộ máy quản lý và sự phân cấp quản lý tại công ty .......66
3.2.2 Hoàn thiện việc xác lập các trung tâm trách nhiệm ..........................70
3.2.3 Hoàn thiện các chỉ tiêu đánh giá thành quả của các TTTN ..............71
3.2.3.1 Chỉ tiêu đánh giá thành quả của trung tâm chi phí ...................71
3.2.3.2 Chỉ tiêu đánh giá thành quả của trung tâm doanh thu...............72
3.2.3.3 Chỉ tiêu đánh giá thành quả của trung tâm lợi nhuận ...............72
3.2.3.4 Chỉ tiêu đánh giá thành quả của trung tâm đầu tư ....................73
3.2.4 Hoàn thiện hệ thống báo cáo trách nhiệm tại các TTTN ..................73
3.2.4.1 Hoàn thiện báo cáo trách nhiệm của trung tâm chi phí.............74
3.2.4.2 Hoàn thiện báo cáo trách nhiệm của trung tâm doanh thu ........79
3.2.4.3 Hoàn thiện báo cáo trách nhiệm của trung tâm lợi nhuận ........80


3.2.4.4 Hoàn thiện báo cáo trách nhiệm của trung tâm đầu tư .............81
3.2.5 Hoàn thiện một số nội dung liên quan đến KTTN tại công ty..........82
3.2.5.1 Xây dựng hệ thống dự toán ngân sách ......................................82
3.2.5.2 Phân bổ chi phí..........................................................................82
3.2.5.3 Phân tích biến động chi phí .......................................................82
3.3 Một số kiến nghị để hoàn thiện hệ thống KTTN tại Công Ty TNHH Hóa
Nông Lúa Vàng ...................................................................................................83
3.3.1 Về phía Ban lãnh đạo công ty ...........................................................83
3.3.2 Về phía phòng kế toán ......................................................................84

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ...................................................................................85
KẾT LUẬN .........................................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGĐ

: Ban giám đốc

BKS

: Ban kiểm soát

BVTV

: Bảo vệ thực vật

CP

: Chi phí

CP NCTT

: Chi phí nhân công trực tiếp

CP NVL TT

: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp


CP SXC

: Chi phí sản xuất chung

DN

: Doanh nghiệp

DT

: Doanh thu

ERP

: Hoạch định nguồn lực doanh nghiệp



: Giám đốc

HĐTV

: Hội đồng thành viên

HTK

: Hàng tồn kho

HN


: Hóa Nông

ISO

: Tổ chức quốc tế và tiêu chuẩn hóa

KTQT

: Kế toán quản trị

KTTC

: Kế toán tài chính

KTTN

: Kế toán trách nhiệm

LN

: Lợi nhuận

NQT

: Nhà quản trị

Phòng HC_NS

: Phòng hành chính nhân sự


Phòng IT

: Phòng công nghệ thông tin

Phòng QC

: Phòng kiểm định chất lượng

Phòng R&D

: Phòng nghiên cứu phát triển

QLDN

: Quản lý doanh nghiệp


SP

: Sản phẩm

SX

: Sản xuất

SXKD

: Sản xuất kinh doanh


TSCĐ

: Tài sản cố định

TTTN

: Trung tâm trách nhiệm

VN

: Việt Nam


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Chỉ tiêu đánh giá thành quả của trung tâm chi phí định mức
Bảng 1.2: Chỉ tiêu đánh giá thành quả của trung tâm doanh thu
Bảng 1.3: Chỉ tiêu đánh giá thành quả của trung tâm lợi nhuận
Bảng 2.1: Doanh thu, lợi nhuận và số lao động bình quân qua các năm
Bảng 2.2: Báo cáo kết quả sản xuất năm 2017
Bảng 2.3: Báo cáo tình hình thực hiện chi phí sản xuất năm 2017
Bảng 2.4: Báo cáo chi phí quản lý năm 2017
Bảng 2.5: Báo cáo chi phí bán hàng vụ Hè Thu năm 2017
Bảng 2.6: Báo cáo tình hình thực hiện doanh thu theo sản phẩm năm 2017
Bảng 2.7: Báo cáo tình hình thực hiện doanh thu theo khu vực năm 2017
Bảng 2.8: Báo cáo tình hình lợi nhuận công ty năm 2017
Bảng 2.9: Báo cáo tình hình đầu tư năm 2017
Bảng 2.10: Bảng so sánh tình hình đầu tư năm 2017 so với năm 2016
Bảng 3.1: Báo cáo trách nhiệm của trung tâm chi phí định mức
Bảng 3.2: Báo cáo phân tích biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Bảng 3.3: Báo cáo phân tích biến động chi phí nhân công trực tiếp

Bảng 3.4: Báo cáo phân tích biến động chi phí sản xuất chung
Bảng 3.5: Báo cáo trách nhiệm của trung tâm CP dự toán theo khoản mục
Bảng 3.6: Báo cáo trách nhiệm của trung tâm chi phí dự toán theo bộ phận
Bảng 3.7: Báo cáo trách nhiệm của trung tâm doanh thu
Bảng 3.8: Báo cáo trách nhiệm của trung tâm lợi nhuận
Bảng 3.9: Báo cáo phân tích nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận tiêu thụ
Bảng 3.10: Báo cáo trách nhiệm của trung tâm đầu tư


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1:

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty

Sơ đồ 2.2:

Tổ chức bộ máy kế toán

Sơ đồ 3.1:

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý thiết kế lại

Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận và số lao động bình quân
qua các năm


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài

Kế toán trách nhiệm (KTTN) là một trong những nội dung quan trọng của kế toán
quản trị (KTQT), là quá trình tập hợp và báo cáo thông tin có thể kiểm soát theo phạm
vi trách nhiệm của từng nhà quản lý riêng biệt trong tổ chức. KTTN thực hiện mục tiêu
đánh giá trách nhiệm bằng cách đưa ra các chỉ tiêu theo dõi và đánh giá kết quả công
việc của mỗi cá nhân, bộ phận trong tổ chức. KTTN được xem là một trong những
công cụ quản lý tài chính hữu ích giúp nhà quản trị (NQT) đưa ra các quyết định một
cách chính xác, nhanh chóng và phù hợp với mục tiêu chung của tổ chức. Đồng thời,
KTTN cũng thúc đẩy, khuyến khích các NQT phát huy năng lực quản lý của mình để
góp phần nâng cao hiệu quả quản lý chung của doanh nghiệp (DN).
KTTN ngày càng thể hiện vai trò và vị trí quan trọng trong việc quản lý tại các
DN trên thế giới, nhất là đối với các nước có nền kinh tế phát triển. Tại Việt Nam
(VN), việc vận dụng KTTN vẫn còn chưa phổ biến và chưa thu hút được nhiều sự quan
tâm của các DN. Để phù hợp với xu thế phát triển và hội nhập quốc tế trong tình hình
hiện nay, các DN cần không ngừng nâng cao năng lực quản lý và hiệu quả sản xuất
kinh doanh (SXKD). Do đó, việc nghiên cứu và tổ chức hệ thống KTTN tại các DN là
một yêu cầu cấp thiết.
Công ty TNHH Hóa Nông (HN) Lúa Vàng là công ty đã có hơn mười năm kinh
nghiệm hoạt động trong ngành thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) tại VN. Sản phẩm (SP)
của công ty được đông đảo bà con nông dân tín nhiệm. Chiến lược kinh doanh của
công ty là dẫn đầu về chi phí (CP) với chất lượng ổn định và giá cả cạnh tranh. Công ty
có phạm vi hoạt động rộng tại nhiều tỉnh thành trên cả nước, SP kinh doanh đa dạng,
cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý gồm nhiều bộ phận. Với quy mô lớn và hệ thống quản
lý nhiều cấp đã gây khó khăn cho nhà quản trị công ty trong việc đánh giá trách nhiệm
quản lý của từng bộ phận, cá nhân trong DN cũng như xác định được nguyên nhân khi
có vấn đề phát sinh. Nhận thức được KTTN chính là công cụ hỗ trợ đắc lực giúp đánh


2

giá thành quả quản lý tại các bộ phận nên công ty đã bước đầu xây dựng hệ thống

KTTN, tuy nhiên hệ thống này vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Do đó, việc hoàn thiện hệ
thống KTTN là một nhu cầu cần thiết đối với sự tồn tại và phát triển lâu dài của công
ty.
Xuất phát từ những yêu cầu khách quan trên, trên cơ sở lý luận về KTTN và thực
tế nghiên cứu tại Công ty, tác giả thực hiện đề tài “Hoàn thiện hệ thống KTTN tại
Công ty TNHH Hóa Nông Lúa Vàng” cho luận văn của mình.
2. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Nghiên cứu nước ngoài
- Martin N. Kellogg (1962), “Fundamentals of Responsibility Accounting”,
National Association of Accountants. Nghiên cứu đã chỉ ra nguyên tắc cơ bản trong
thiết lập hệ thống KTTN là việc phân chia tổ chức thành các bộ phận theo chức năng
và gắn với từng trách nhiệm cụ thể, thực hiện giám sát quản lý thông qua báo cáo của
từng cấp quản lý tương ứng. Tác giả cũng chỉ ra mối quan hệ chặt chẽ của KTTN với
phân cấp quản lý và kế toán chi phí.
- Ahmed Belkaoui (1981), “The Relationship between self – disclosure Style and
Attitude to Responsibility Accounting”, Organization and Society, Vol.6, N4, P 181189”. Tác giả làm rõ các khái niệm về KTTN, về các trung tâm trách nhiệm (TTTN) và
các điều kiện áp dụng KTTN trong tổ chức. Đồng thời, tác giả đã nhấn mạnh vai trò
quan trọng của nhân tố con người trong sự thành công của hệ thống KTTN.
- Emma I. Okoye (2009), “Improvement of Managerial Performance in
Manufactoring Organizations: An Application of Responsibility Accounting”, Journal
of Management Sciences, Vol.9, No. 1, P 1-17. Tác giả nghiên cứu về mối quan hệ
giữa KTTN và thành quả quản lý trong các DN sản xuất. Kết quả nghiên cứu chỉ ra
KTTN là công cụ để đánh giá trách nhiệm quản lý.
- Eman Al Hanini (2013), “The Extent of Implementing Responsibility
Accounting Features in the Jordanian Banks”, European Journal of Business and


3

Management. Vol.5, No.1. Nghiên cứu nhằm xác định mức độ thực hiện KTTN trong

các ngân hàng Jordan. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc thực hiện KTTN tại các ngân
hàng này liên quan đến sự phân chia các bộ phận trong cơ cấu tổ chức thành các
TTTN, việc qui định trách nhiệm quyền hạn rõ ràng đối với nhà quản lý tại các TTTN,
sự phân bổ CP và doanh thu (DT) theo chức năng của từng trung tâm. Tác giả nhấn
mạnh việc sử dụng dự toán để kiểm soát và làm cơ sở để đánh giá thành quả của mỗi
TTTN. Bên cạnh đó, hệ thống khen thưởng cũng được xây dựng dựa trên cơ sở các
thành quả này.
- Alpesh T. Patel (2013), “Responsibility Accounting: A study in theory and
practice”, Indian Journal of Applied Research, Accountancy. Volume: 3, Issue: 3. Bài
báo tổng hợp lý thuyết về KTTN, nêu ra định nghĩa, mục tiêu và ý nghĩa của KTTN.
Tác giả xác định TTTN là một bộ phận của tổ chức và người quản lý bộ phận chịu
trách nhiệm về quyết định của họ. Nghiên cứu khẳng định hệ thống KTTN rất hữu ích
trong các DN có quy mô lớn, sản phẩm đa dạng và cơ cấu tổ chức chia thành nhiều
phòng ban, bộ phận mà có chuyên gia quản lý chịu trách nhiệm mỗi phòng ban như tại
Công ty Hindustan Unilever. Tác giả cũng đề cập đến phương pháp chuyển giá giữa
các trung tâm lợi nhuận (LN) trong công ty.
- Metin Allahverdi (2014), “Centrifugal Administration and Responsibility
Accounting System in Businesses”, The Clute Institute International Academic
Conference Munich, Germany. Bài nghiên cứu khẳng định tầm quan trọng của sự phân
cấp quản lý trong DN, nhấn mạnh mối quan hệ giữa phân quyền quản lý và KTTN để
có thể đánh giá được trách nhiệm của các cấp quản lý.
2.2. Nghiên cứu trong nước
Phạm Văn Dược và cộng sự (2009),“Thiết lập hệ thống báo cáo KTTN bộ phận
cho các nhà quản trị trong doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam”, đề tài nghiên cứu
khoa học cấp bộ Trường Đại Học Kinh Tế Tp.HCM. Nghiên cứu đã hệ thống hóa cơ
sở lý luận về KTTN, trình bày các định hướng về thiết kế, xác lập các chỉ tiêu đo


4


lường và lập báo cáo KTTN phù hợp với đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức của
loại hình DN sản xuất.
Trần Văn Tùng (2010), “Xây dựng hệ thống báo cáo đánh giá trách nhiệm quản
trị trong công ty niêm yết ở Việt Nam”, luận án tiến sĩ, Đại học Kinh Tế Tp.HCM. Tác
giả đã hệ thống những nghiên cứu về mặt lý luận của hệ thống báo cáo KTTN; trình
bày những đặc thù cũng như mô hình tổ chức KTTN trong các công ty cổ phần tại một
số nước phát triển trên thế giới; nêu ra các đặc trưng trong công tác kế toán, hệ thống
báo cáo KTTN trong công ty niêm yết tại VN và đưa ra mô hình cơ cấu tổ chức phổ
biến trong các công ty niêm yết với cơ chế quản lý theo mô hình tổng công ty, hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất. Qua đó tác giả thiết kế hệ thống báo cáo trách nhiệm phù
hợp cho tổng công ty đồng thời, tác giả cũng đề ra các điều kiện cụ thể để xây dựng hệ
thống báo cáo trách nhiệm trong các công ty niêm yết.
Phạm Văn Đăng (2011); “Một số vấn đề về KTTN ở các DN niêm yết”, tạp chí
nghiên cứu khoa học kiểm toán, số 11. Bài viết nhấn mạnh KTTN có vai trò là một
công cụ kiểm soát trong DN, đặc biệt trong các DN niêm yết, KTTN là rất cần thiết
nhằm giúp nhà quản lý cấp cao giám sát và đánh giá trách nhiệm của cấp dưới để có
những điều chỉnh kịp thời đối với những hoạt động chưa đạt hiệu quả nhằm hướng đến
mục tiêu chung của tổ chức.
Nguyễn Thị Minh Phương (2013), “Xây dựng mô hình KTTN trong các DN sản
xuất sữa tại Việt Nam”, luận án tiến sĩ, Đại Học Kinh Tế Quốc Dân. Tác giả nghiên
cứu về việc tổ chức hệ thống KTTN tại các DN sản xuất sữa tại Việt Nam. Nghiên cứu
trình bày cách xây dựng hệ thống báo cáo KTTN nhằm hướng đến việc cung cấp các
thông tin hữu ích cho nhà quản trị trong đánh giá hiệu quả kinh doanh và trách nhiệm
quản lý bộ phận.
Đàm Lan Phương (2014), “KTTN và ứng dụng KTTN tại công ty cổ phần đầu tư
và thương mại Thái Nguyên-TNG”, tạp chí Khoa học & Công nghệ. Bằng nghiên cứu
định tính tác giả đã chỉ ra ba nội dung cần tập trung để hoàn thiện công tác KTTN tại


5


công ty bao gồm: tổ chức các TTTN và phân quyền quản lý theo nhóm trách nhiệm; tổ
chức lập dự toán tại các TTTN; tổ chức hệ thống báo cáo tại các TTTN và đánh giá
thành quả của các trung tâm.
Hồ Mỹ Hạnh (2014), “KTTN và mối quan hệ với cấu trúc tổ chức của DN”, tạp
chí tài chính, số 12. Bài viết phân tích hệ thống KTTN trong mối quan hệ với cấu trúc
tổ chức kinh doanh. Tác giả nghiên cứu việc áp dụng KTTN tại các DN xăng dầu.
Theo tác giả, tuy các DN này chưa vận dụng thông tin kế toán trong đánh giá trách
nhiệm của các bộ phận, nhưng cơ cấu tổ chức của các DN này đã có sự phân cấp rõ
ràng, không chồng chéo. Đây là điều kiện thuận lợi để xây dựng các TTTN và là cơ sở
tác giả kiến nghị về mô hình KTTN áp dụng cho các DN này.
Hoàng Thị Hương (2016), “KTTN và thực tiễn áp dụng vào VN”, tạp chí tài
chính, số 2. Bài viết nêu lên bản chất của KTTN và nhấn mạnh tầm quan trọng của việc
áp dụng KTTN vào các DN hiện nay. Từ đó, tác giả đề xuất mô hình tổ chức KTTN
theo các TTTN áp dụng cho Công ty CP Bia Hà Nội-Hải Phòng.
Bên cạnh các nghiên cứu trên, trong quá trình thực hiện đề tài tác giả có tham
khảo một số luận văn thạc sĩ của Trường ĐH Kinh Tế Tp.HCM có nội dung liên quan
đến việc hoàn thiện hệ thống KTTN tại một DN cụ thể. Đa số các công trình đều tập
trung nghiên cứu cơ sở lý luận về KTTN và đánh giá được thực trạng hệ thống KTTN
tại DN. Từ đó, đưa ra những giải pháp hoàn thiện hệ thống KTTN phù hợp với mô hình
tổ chức riêng biệt tại mỗi DN nghiên cứu .
Tựu chung lại, các nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước đã khẳng định
vai trò của KTTN là một công cụ kiểm soát hiệu quả và cần thiết đối với các DN. Các
nhà nghiên cứu đã hệ thống các nội dung cơ bản của KTTN cùng với các đề xuất về
phương hướng vận dụng KTTN vào các ngành nghề, lĩnh vực và DN cụ thể. Trên cơ sở
kế thừa, chọn lọc những quan điểm, nội dung, phương pháp đánh giá và các vấn đề liên
quan đến KTTN từ các nghiên cứu kể trên, tác giả xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
Từ đó tiếp cận, đánh giá thực trạng vận dụng hệ thống KTTN tại Công ty TNHH Hóa



6

Nông Lúa Vàng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống KTTN nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý tại DN.
3. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
• Mục tiêu tổng quát: nhằm hoàn thiện hệ thống KTTN tại Công ty TNHH Hóa Nông
Lúa Vàng.
• Mục tiêu cụ thể:
ü Đánh giá thực trạng hệ thống KTTN tại công ty TNHH Hóa Nông Lúa Vàng.
ü Đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống KTTN tại công ty TNHH Hóa Nông Lúa
Vàng.
3.2. Câu hỏi nghiên cứu
ü Thực trạng hệ thống KTTN tại công ty được tổ chức và thực hiện như thế nào?
ü Những giải pháp chính nào giúp hoàn thiện hệ thống KTTN tại công ty?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu: hệ thống KTTN tại doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh
thuốc bảo vệ thực vật.
• Phạm vi nghiên cứu:
ü Về không gian: tại Công ty TNHH Hóa Nông Lúa Vàng.
ü Về thời gian: hệ thống báo cáo, số liệu công ty năm 2017.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp định tính để thực hiện mục tiêu nghiên cứu đề ra,
cụ thể tác giả sử dụng các phương pháp sau:


Phương pháp thu thập, so sánh, phân tích các tài liệu như: các công trình nghiên

cứu khoa học, bài báo, luận án, luận văn về KTTN để hệ thống hóa lý luận về KTTN.



Phương pháp quan sát, nghiên cứu thực tế tại đơn vị, khảo sát bằng phỏng vấn

ban lãnh đạo công ty và nhân viên phòng kế toán để mô tả, phân tích, đánh giá thực


7

trạng hệ thống KTTN tại công ty.


Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, suy luận để đề xuất các giải pháp

hoàn thiện hệ thống KTTN tại công ty.
6. Đóng góp của đề tài
Tác giả tập trung phân tích và đánh giá thực trạng hệ thống KTTN đang áp dụng
tại Công ty TNHH Hóa Nông Lúa Vàng. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn
thiện hệ thống KTTN tại công ty, hướng đến việc sử dụng KTTN một cách có hiệu
quả. Các giải pháp được đề xuất như sau:
• Tổ chức lại cơ cấu tổ chức, sự phân cấp quản lý và hoàn thiện các TTTN.
• Hoàn thiện hơn các chỉ tiêu đánh giá và hệ thống báo cáo đánh giá thành quả
của các bộ phận đang sử dụng.
• Hoàn thiện một số nội dung khác liên quan đến KTTN tại công ty.
Bên cạnh đó, thông qua nội dung nghiên cứu, đề tài cũng hướng đến những đóng
góp tích cực đối với việc tổ chức và hoàn thiện hệ thống KTTN của các DN khác có
các điều kiện tương đồng hoặc trong cùng ngành thuốc BVTV.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về KTTN.
Chương 2: Thực trạng hệ thống KTTN tại Công ty TNHH Hóa Nông Lúa Vàng.

Chương 3: Hoàn thiện hệ thống KTTN tại Công ty TNHH Hóa Nông Lúa Vàng.


8

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM
1.1. Khái niệm và vai trò kế toán trách nhiệm
1.1.1 Khái niệm kế toán trách nhiệm
KTTN là một nội dung cơ bản của KTQT, nên quá trình hình thành và phát triển
của KTTN gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của KTQT. KTQT sử dụng
hệ thống KTTN để phân loại cấu trúc tổ chức thành các TTTN, trên cơ sở đó nhằm
đánh giá kết quả của từng bộ phận dựa trên trách nhiệm được giao cho bộ phận đó.
KTTN được đề cập lần đầu tiên tại Mỹ trong tác phẩm “Basic organizational
planning to tie in with responsibility accounting” của Ailman, H.B.1950. Kể từ đó,
KTTN được nghiên cứu bởi nhiều tác giả tại nhiều quốc gia trên thế giới và trong quá
trình phát triển của KTTN, đã có khá nhiều định nghĩa về KTTN dưới dạng các quan
điểm khác nhau, trong đó tác giả tổng hợp một số quan điểm tiêu biểu như sau:
Quan điểm 1: KTTN để kiểm soát chi phí
Theo quan điểm của John A Higgins (1952) cho rằng KTTN là công cụ để kiểm
soát CP và đánh giá kết quả hoạt động của từng cá nhân, xác định trách nhiệm của
người đứng đầu tổ chức. Hệ thống kiểm soát này được thiết kế cho tất cả các cấp quản
lý trong đơn vị.
Theo nghiên cứu của nhóm tác giả Anthony A.Athinson, Rajiv.D.Banker, Robert
S và S.Mark Young (1997) thì cho rằng KTTN là một hệ thống kế toán có chức năng
thu thập, tổng hợp và báo cáo các thông tin liên quan đến trách nhiệm của nhà quản lý
các cấp trong tổ chức nhằm cung cấp thông tin liên quan đến CP, thu nhập, kết quả
hoạt động của từng bộ phận mà họ kiểm soát.
Theo nhóm tác giả Jerry J. Weygandt, Paul D, Kimmel, Donald E. Kieso (2008),
KTTN là một thành phần của KTQT, liên quan đến việc tích lũy, báo cáo về thu nhập
và CP và nhà quản lý có quyền quyết định đối với vấn đề đó trong hoạt động hàng

ngày. Nhà quản lý có thể điều hành tổ chức một cách hiệu quả thông qua việc kiểm
soát chi phí.


9

Quan điểm 2: KTTN đề cao vai trò của các trung tâm trách nhiệm
Theo James R.Martin (1994) thì KTTN là hệ thống kế toán cung cấp thông tin và
kết quả, hiệu quả hoạt động của các bộ phận, đơn vị trong tổ chức. KTTN là công cụ
đo lường, đánh giá hoạt động của những bộ phận liên quan đến đầu tư, LN, doanh thu
và chi phí mà mỗi bộ phận đều có quyền kiểm soát và chịu trách nhiệm. Theo đó, cơ
cấu tổ chức quản lý của một DN sẽ được phân chia thành các TTTN khác nhau. KTTN
được xây dựng để theo dõi kết quả, hiệu quả sử dụng các nguồn lực ở từng bộ phận
trong DN giúp cho việc quản lý được tốt hơn.
Nhóm tác giả Clive R. Emmanuel, David T. Otley and Kenneth A. Merchant
(1990) cho rằng KTTN là việc thu thập và báo cáo thông tin tài chính về những trung
tâm khác nhau trong tổ chức. KTTN được xem xét từ chi phí, thu nhập, lợi nhuận đến
những người chịu trách nhiệm về các chỉ tiêu đó. KTTN phù hợp với các tổ chức mà ở
đó nhà quản lý cấp cao thực hiện chuyển giao quyền ra quyết định cho cấp dưới.
Quan điểm 3: KTTN nhấn mạnh kiểm soát chi phí và đề cao vai trò của các
trung tâm trách nhiệm
Theo nghiên cứu của tác giả Charles T Horngreen (1952): KTTN là hệ thống kế
toán được nhìn nhận qua các TTTN khác nhau trong tổ chức và dựa vào các chỉ tiêu
về DT và CP để phản ánh kết quả hoạt động của mỗi TTTN này.
Ngoài ra, nghiên cứu của David F. Hawkins và cộng sự (2004) thì cho rằng
KTTN không chỉ được đề cập đến các TTTN ở góc độ về chi phí, thu nhập, lợi nhuận
hay tính kiểm soát mà KTTN còn là một hệ thống tạo ra những thông tin tài chính và
phi tài chính về những hoạt động thực tế và lập kế hoạch của những TTTN trong tổ
chức. TTTN là những đơn vị thuộc tổ chức mà người đứng đầu sẽ chịu trách nhiệm về
kết quả hoạt động của chính đơn vị đó.

Bên cạnh đó, tại Việt Nam cũng có nhiều nghiên cứu về KTTN. Trong đó,
khái niệm về KTTN được định nghĩa là:
“KTTN là một hệ thống thừa nhận mỗi bộ phận (người) trong một tổ chức có


10

quyền chỉ đạo và chịu trách nhiệm về những nghiệp vụ riêng biệt thuộc phạm vi quản
lý của mình, họ phải xác định, đánh giá và báo cáo lên cho tổ chức, thông qua đó các
cấp quản lý cao hơn sử dụng các thông tin này để đánh giá thành quả của các bộ phận
trong tổ chức”. (Võ Văn Nhị và cộng sự, 2001, Tr.155)
“KTTN là hệ thống thu thập, xử lý và truyền đạt thông tin có thể kiểm soát theo
phạm vi trách nhiệm của từng NQT nhằm đạt được mục tiêu chung của tổ chức.
Thông tin có thể kiểm soát của một bộ phận là những thông tin về DT, CP, vốn đầu
tư…mà NQT của bộ phận đó có thể đưa ra các quyết định tác động lên nó. Thông tin
có thể kiểm soát cụ thể đối với từng NQT phụ thuộc vào trách nhiệm quản lý của nhà
quản trị đó”. (Đoàn Ngọc Quế và cộng sự, 2015, Tr.183)
Kết luận: Có nhiều quan điểm khác nhau về KTTN dựa trên những góc nhìn
khác nhau về đặc điểm, ý nghĩa và cơ chế tổ chức KTTN trong DN nhưng nhìn
chung chúng không mang tính đối nghịch mà còn bổ sung cho nhau để phản ánh một
cách toàn diện hơn về KTTN.
Theo tác giả, KTTN là công cụ ghi nhận, đo lường và đánh giá trách nhiệm quản
lý của từng bộ phận, cá nhân trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao thông qua hệ
thống chỉ tiêu và báo cáo trách nhiệm. KTTN chỉ được thực hiện tại DN có cơ cấu tổ
chức bộ máy quản lý được phân quyền một cách rõ ràng. Mỗi NQT ở các cấp được
phân quyền ra quyết định phù hợp với trách nhiệm quản lý của họ trong quá trình
hoạt động của tổ chức. Hệ thống KTTN trong các tổ chức khác nhau được xây dựng
khác nhau, phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức quản lý, mức độ phân quyền và mục tiêu
cũng như quan điểm, phong cách của người lãnh đạo tổ chức đó.
1.1.2 Vai trò của kế toán trách nhiệm

Bằng phương pháp phân chia cấu trúc của một tổ chức thành những TTTN khác
nhau để đo lường biểu hiện của chúng, KTTN được xem là “công cụ” để xác định sự
đóng góp của từng đơn vị, bộ phận vào lợi ích của toàn bộ tổ chức; cung cấp cơ sở cho
việc đánh giá chất lượng về kết quả hoạt động của những nhà quản lý bộ phận; đo


11

lường kết quả hoạt động của các nhà quản lý và thúc đẩy các nhà quản lý điều hành bộ
phận của mình theo cách thức phù hợp với những mục tiêu cơ bản của tổ chức. Như
vậy, thông qua hoạt động của mình, vai trò của KTTN được thể hiện cụ thể như sau:
Thứ nhất, KTTN giúp xác định sự đóng góp của từng đơn vị, bộ phận vào lợi ích
chung của toàn bộ tổ chức.
Thứ hai, KTTN cung cấp cơ sở cho việc đánh giá chất lượng về kết quả hoạt động
của những nhà quản lý bộ phận. KTTN xác định các TTTN, qua đó các nhà quản lý có
thể hệ thống hóa công việc của các TTTN mà thiết lập các chỉ tiêu đánh giá tương ứng.
Thứ ba, KTTN được sử dụng để đo lường kết quả hoạt động của các nhà quản lý
và do đó, nó ảnh hưởng đến cách thức thực hiện hành vi của các nhà quản lý này.
Thứ tư, KTTN thúc đẩy các nhà quản lý bộ phận điều hành bộ phận của mình
theo phương cách phù hợp với những mục tiêu cơ bản của toàn bộ tổ chức. Mục tiêu
chiến lược của một tổ chức được gắn với các TTTN. Vì vậy các nhà quản lý của các
TTTN sẽ hoạt động sao cho phù hợp với các mục tiêu của tổ chức.
Như vậy KTTN giữ vai trò quan trọng trong việc kiểm soát và đánh giá hiệu quả
hoạt động của từng bộ phận trong tổ chức. Thông tin KTTN là một bộ phận thông tin
quan trọng của KTQT. Tại mỗi cấp quản trị khác nhau, KTTN sẽ thể hiện vai trò cung
cấp thông tin khác nhau:
. Đối với nhà quản trị cấp cao: KTTN cung cấp thông tin cho việc thực hiện chức
năng tổ chức và điều hành DN.
. Đối với nhà quản trị cấp trung gian: KTTN cung cấp thông tin cho việc kiểm
soát quản lý và kiểm soát tài chính.

. Đối với nhà quản trị cấp cơ sở: KTTN khuyến khích nhà quản lý hướng đến
mục tiêu chung của tổ chức.
1.2. Sự phân cấp quản lý
1.2.1 Phân cấp quản lý
Phân cấp quản lý là sự phân cấp quyền cho cấp dưới, dẫn đến sự phân định rõ


12

ràng về quyền lợi và trách nhiệm của cấp dưới trong quản lý dựa trên cơ sở cấu trúc
phân quyền mà nhà quản trị đã lựa chọn. Tuỳ theo từng DN , mức độ phân quyền sẽ
khác nhau, gồm nhiều cấp độ hay chỉ một cấp và việc giao quyền quyết định có thể
nhiều hay ít.
KTTN là công việc được thực hiện gắn liền với các TTTN. Các TTTN này được
hình thành thông qua việc phân cấp quản lý, do đó hệ thống KTTN gắn liền với sự
phân cấp về quản lý. Theo đó, để thực hiện chức năng quản lý của mình, người quản lý
cấp cao phải thể hiện đúng đắn quyền lực của mình, gây được ảnh hưởng và sức thuyết
phục đối với nhân viên, đồng thời phải tiến hành phân cấp, uỷ quyền cho cấp dưới
nhằm giúp họ có thể điều hành công việc thường xuyên tại bộ phận mà họ quản lý.
Như vậy, hệ thống KTTN sẽ tồn tại và hoạt động thực sự có hiệu quả trong tổ
chức mà sự phân quyền được thực hiện đúng mức và phù hợp với cơ cấu tổ chức. Khi
thực hiện việc phân cấp quản lý, nếu DN tập trung quá nhiều quyền quyết định vào một
bộ phận, khu vực có thể làm giảm hiệu quả hoạt động, hoặc nếu chia ra quá nhiều cấp
thì có thể dẫn đến bộ máy tổ chức cồng kềnh, khó quản lý. Do đó, tuỳ vào quy mô DN,
nhà quản lý cần cân nhắc kỹ giữa ưu điểm và khuyết điểm khi thực hiện việc phân cấp
đó và hoạt động của tổ chức cần phải gắn liền với quyền hạn, trách nhiệm của tất cả bộ
phận, thành viên trong tổ chức.
1.2.2 Ưu và nhược điểm của phân cấp quản lý
• Ưu điểm:
Bằng việc trao một số quyền ra quyết định cho nhiều cấp quản lý, các nhà quản lý

cấp cao có thể giảm bớt gánh nặng can thiệp vào các quyết định hàng ngày, giúp họ tập
trung vào việc hoạch định chiến lược, lập kế hoạch dài hạn và điều phối các hoạt động
của các bộ phận nhằm đảm bảo việc thực hiện các mục tiêu chung của tổ chức.
Sự phân cấp quản lý giúp các nhà quản trị ở các cấp có sự độc lập tương đối trong
điều hành công việc của mình, cũng như phát triển các kỹ năng quản lý và chuyên
môn. Đồng thời, tạo môi trường thuận lợi để phát triển những cấp thấp hơn, tập luyện


13

cho nhà quản lý trước khi quản lý cấp cao hơn.
Việc ra quyết định được xem là thuận lợi nhất là ở ngay cấp phát sinh vấn đề.
Nhà quản lý bộ phận chính là những chuyên gia trong lĩnh vực mà họ quản lý. Do đó,
họ sẽ quản lý bộ phận của họ hiệu quả hơn.
Phân cấp quản lý gắn liền với xác định quyền hạn và trách nhiệm ở từng cấp một
cách rõ ràng, tạo cơ sở cho việc đánh giá kết quả hoạt động của từng bộ phận. Điều này
đồng nghĩa với mỗi quyết định, mỗi hoạt động đều có địa chỉ trách nhiệm rõ ràng. Do
đó, sự phân cấp quản lý cung cấp một căn cứ tốt hơn để đánh giá việc thực hiện của
người quản lý.
• Nhược điểm:
Hạn chế lớn nhất của sự phân cấp quản lý là việc đảm bảo sự thống nhất hướng
đến mục tiêu chung của tổ chức. Bởi vì, sự phân cấp tạo nên sự độc lập tương đối ở các
bộ phận, do đó họ không biết được hết các quyết định của họ ảnh hưởng như thế nào
đến các bộ phận khác trong tổ chức. Hơn nữa, họ thường quan tâm đến thành quả của
bộ phận mình hơn là tính hiệu quả chung của tổ chức. Do đó nhiệm vụ của nhà quản lý
cấp cao là cố gắng ngăn chặn việc rối loạn chức năng ra quyết định giữa các nhà quản
lý tại các bộ phận riêng biệt, và hạn chế việc độc lập hoàn toàn trong việc ra quyết định
của nhà quản lý bộ phận. Sự cân bằng này giúp cho việc phân cấp vừa tạo ra sự khuyến
khích, động lực, vừa đảm bảo các bộ phận đều hướng đến mục tiêu, lợi ích chung của
tổ chức.

Việc phân cấp quản lý quá nhiều có thể xảy ra tình trạng trùng lắp các công việc
giữa các bộ phận gây lãng phí nguồn lực DN. Cấu trúc tổ chức phân cấp sẽ tốn chi phí
hơn cấu trúc tập trung. Do đó, tuỳ vào chiến lược chung mà DN sẽ có sự phân cấp quản
lý cho phù hợp.
1.2.3 Mối quan hệ giữa sự phân cấp quản lý với hệ thống KTTN
Sự phân cấp quản lý và hệ thống KTTN có mối quan hệ tương hỗ với nhau.
Trong một tổ chức, sự phân cấp quản lý tức là việc phân chia tổ chức thành các đơn vị,


×