Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm tại Công ty CP chứng khoán Sài Gòn Hà Nội.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (915.53 KB, 82 trang )

1

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TRONG
DOANH NGHIỆP

1.1. Khái quát về kế toán quản trị
1.1.1 Khái niệm kế toán quản trị
Theo Luật Kế toán Việt Nam, KTQT “ là việc thu thập, xử lý, phân tích và
cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài
chính trong nội bộ đơn vị kế toán”. [2, trang 13]
Theo định nghĩa của Viện kế toán viên quản trị Hoa Kỳ thì KTQT “là quá
trình nhận diện, đo lƣờng, phân tích, diễn giải và truyền đạt thông tin trong quá
trình thực hiện các mục đích của tổ chức. Kế toán quản trị là một bộ phận thống
nhất trong quá trình quản lý, và nhân viên kế toán quản trị là những đối tác chiến
lƣợc quan trọng trong đội ngũ quản lý của tổ chức”. [2, trang 13]
Theo định nghĩa của Hiệp hội kế toán quốc gia (Mỹ), “KTQT là quá trình
cung cấp thông tin cho nhà quản lý doanh nghiệp trong việc lập và thực hiện kế
hoạch, trong việc kiểm soát, điều hành các hoạt động của doanh nghiệp. Quy trình
kế toán quản trị bao gồm các công việc xác định, cân, đo, đong, đếm, thu thập, tích
lũy, phân tích, chuẩn bị thông tin, giải thích và cung cấp thông tin cho các nhà quản
lý để các nhà quản lý xử lý các thông tin này theo hƣớng có lợi nhất cho doanh
nghiệp”. [5, trang 26]
Do đó, có rất nhiều quan điểm và định nghĩa về kế toán quản trị nhƣng qua các
quan điểm và định nghĩa trên chúng ta có thể tóm tắt Kế toán quản trị là một phần
của kế toán phục vụ cho quá trình quản lý nội bộ của doanh nghiệp. Kế toán quản
trị giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp trong quá trình hoạch định, kiểm soát và
ra quyết định.
1.1.2 Vai trò kế toán quản trị
Vai trò của KTQT là cung cấp thông tin giúp nhà quản trị ra các quyết định
2



liên quan đến các chức năng quản trị cơ bản là hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm
soát – kiểm tra, phân tích điều chỉnh và ra quyết định. [4, trang 2]
Ra quyết định. Đây là chức năng quan trọng, xuyên suốt các khâu quản trị
doanh nghiệp, từ khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện cho đến kiểm tra, đánh giá.
Nhà quản lý ở mọi cấp độ trong tổ chức đều phải ra quyết định.
Tất cả các quyết định đều có nền tảng từ thông tin. Vai trò của KTQT là
cung cấp thông tin sao cho quản lý có thể đạt đƣợc thông tin có ý nghĩa. Nhƣ vậy,
ngoài việc hiểu quá trình ra quyết định của nhà quản trị, KTQT còn phải nắm đƣợc
loại quyết định mà từng cấp quản trị trong tổ chức phải thực hiện để có thể cung cấp
loại thông tin thích hợp. [4, trang 2]
1.2 Tổng quát về hệ thống kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp
Để quản lý có hiệu quả các tổ chức kinh doanh với quy mô lớn, các nhà quản trị
thƣờng tiến hành việc phân quyền phù hợp với cấu trúc tổ chức của đơn vị mình. Kế
toán quản trị vốn đƣợc xem là một công cụ kiểm soát của quá trình quản lý doanh
nghiệp đã hình thành phƣơng pháp tƣơng ứng để phục vụ cho quá trình phân quyền
– đó chính là hệ thống kế toán trách nhiệm. [5, trang 107]
1.2.1 Bản chất của kế toán trách nhiệm
Hệ thống kế toán trách nhiệm đƣợc thiết lập để có thể ghi nhận, đo lƣờng kết
quả hoạt động của từng bộ phận trong tổ chức, trên cơ sở đó lập các báo cáo thực
hiện nhằm phục vụ cho các nhà quản lý kiểm soát đƣợc hoạt động và chi phí của họ.
Nói cách khác, kế toán trách nhiệm là một phƣơng pháp kế toán thu thập và báo cáo
các thông tin dự toán và thực tế về các “đầu vào” và đầu ra” của các trung tâm trách
nhiệm. [5, trang 108]
Kế toán trách nhiệm đo lƣờng, đánh giá trách nhiệm quản lý và kết quả hoạt
động của từng bộ phận trong việc thực hiện mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp.
Việc đánh giá này thƣờng đƣợc dựa trên hai tiêu chí đó là hiệu quả và hiệu năng.
Hiệu quả: có đƣợc khi đạt đƣợc mục tiêu đặt ra mà chƣa kể đến việc sử dụng tài
nguyên nhƣ thế nào, nó đƣợc xác định bằng cách so sánh giữa kết quả đạt đƣợc và
mục tiêu đặt ra cho trung tâm trách nhiệm đó. Nói cách khác, đó chính là mức độ

3

mà trung tâm trách nhiệm hoàn thành mục tiêu của mình. [5, trang 108]
Hiệu năng: là tỷ lệ giữa đầu ra so với đầu vào của trung tâm trách nhiệm hoặc đó
là tỷ lệ giữa kết quả thực tế đạt đƣợc so với nguồn tài nguyên thực tế mà trung tâm
trách nhiệm đã sử dụng để tạo ra kết quả đó. [5, trang 108]
Nhƣ vậy, để có thể đánh giá đƣợc hiệu quả và hiệu năng của các trung tâm trách
nhiệm, chúng ta phải lƣợng hóa đƣợc đầu vào và đầu ra của các trung tâm trách
nhiệm. Trên cơ sở đó sẽ xác định đƣợc các chỉ tiêu cụ thể để đánh giá kết quả hoạt
động của từng trung tâm cụ thể.
1.2.2 Vai trò kế toán trách nhiệm
Hệ thống kế toán trách nhiệm đƣợc thiết lập để ghi nhận, đo lƣờng kết quả hoạt
động của từng bộ phận trong một tổ chức, nhằm giúp các nhà quản lý kiểm soát
đƣợc hoạt động và chi phí của họ, đồng thời qua đó đánh giá đƣợc trách nhiệm của
nhà quản trị ở từng cấp quản lý khác nhau. Do vậy, KTTN đƣợc thực hiện trên
nguyên tắc là nó tập hợp và báo cáo những thông tin kế toán thực tế và đƣợc dự
toán về các đầu vào, đầu ra của các trung tâm trách nhiệm.
1.3 Chức năng và đối tƣợng sử dụng thông tin kế toán trách nhiệm
1.3.1 Chức năng của kế toán trách nhiệm
Kế toán trách nhiệm là một phƣơng pháp phân chia cấu trúc của một tổ chức
thành những trung tâm trách nhiệm khác nhau để đo lƣờng biểu hiện của chúng. Nói
cách khác, kế toán trách nhiệm là một “công cụ” để đo lƣờng kết quả hoạt động của
một khu vực nào đó trong tổ chức, qua đó giúp nhà quản trị kiểm soát và đánh giá
trách nhiệm quản trị ở từng cấp quản trị khác nhau. Chức năng của Kế toán trách
nhiệm đƣợc thể hiện ở những khía cạnh sau đây: [4, trang 9]
- Kế toán trách nhiệm giúp xác định sự đóng góp của từng đơn vị, bộ phận vào
lợi ích của toàn bộ tổ chức.
- Kế toán trách nhiệm cung cấp một cơ sở cho việc đánh giá chất lƣợng về kết
quả hoạt động của những nhà quản lý bộ phận.
- Kế toán trách nhiệm đƣợc sử dụng để đo lƣờng kết quả hoạt động của các nhà

quản lý, do đó nó ảnh hƣởng đến cách thức thực hiện hành vi của các nhà quản lý
4

này.
- Kế toán trách nhiệm thúc đẩy các nhà quản lý bộ phận điều hành bộ phận của
mình theo phƣơng cách phù hợp với những mục tiêu cơ bản của toàn bộ tổ chức.
1.3.2 Đối tƣợng sử dụng thông tin kế toán trách nhiệm
Thông tin Kế toán trách nhiệm là một bộ phận thông tin quan trọng của Kế toán
quản trị, và do vậy đối tƣợng sử dụng thông tin Kế toán trách nhiệm cũng gồm các
nhà quản trị cấp thấp, cấp trung và cấp cao, nhằm đánh giá trách nhiệm quản trị của
từng bộ phận cấu thành từng cấp quản lý cụ thể. [4, trang 9 -10]
- Đối với nhà quản trị cấp cao: Kế toán trách nhiệm cung cấp thông tin cho việc
thực hiện chức năng tổ chức và điều hành của doanh nghiệp. KTTN xác định các
trung tâm trách nhiệm, qua đó nhà quản lý có thể hệ thống hoá các công việc của
từng trung tâm mà thiết lập các chỉ tiêu đánh giá. KTTN giúp nhà quản trị đánh giá
và điều chỉnh các bộ phận cho thích hợp.
- Đối với nhà quản trị cấp trung: Kế toán trách nhiệm cung cấp thông tin cho
việc thực hiện chức năng kiểm soát tài chính và kiểm soát quản lý. Thông qua
KTTN, nhà quản trị có thể phân tích, đánh giá chi phí, doanh thu và lợi nhuận thực
hiện của từng bộ phận. Báo cáo trách nhiệm phản hồi cho ngƣời quản lý biết thực
hiện kế hoạch của các bộ phận ra sao, nhận diện các vấn đề hạn chế để có sự điều
chỉnh các chiến lƣợc mục tiêu ra sao cho kết quả kinh doanh là tốt nhất. Đây có thể
xem là nguồn thông tin quan trọng để nhà quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,
tăng doanh thu, giảm chi phí một cách hợp lý, và cuối cùng là tối đa hoá mợi nhuận.
- Đối với nhà quản lý cấp thấp: Kế toán trách nhiệm khuyến khích nhà quản lý
hƣớng đến mục tiêu chung của tổ chức. Mục tiêu chiến lƣợc của doanh nghiệp đƣợc
gắn với các trung tâm trách nhiệm. Khi KTTN có thể kiểm soát đƣợc công tác tài
chính và công tác quản lý, sẽ điều chỉnh hoạt động hƣớng đến các mục tiêu chung
của doanh nghiệp. Đồng thời, bản thân các giám đốc trung tâm trách nhiệm đƣợc
khích lệ hoạt động sao cho phù hợp với các mục tiêu cơ bản của toàn doanh nghiệp.



5


1.4 Nội dung của kế toán trách nhiệm
Nội dung cơ bản để thực hiện hệ thống Kế toán trách nhiệm bao gồm những vấn đề
cụ thể nhƣ sau:
- Phân cấp quản lý và xác định các trung tâm trách nhiệm.
- Xác định các chỉ tiêu đƣợc sử dụng để đánh giá trách nhiệm quản trị bộ phận.
- Xác định trách nhiệm báo cáo của từng trung tâm trách nhiệm.
1.4.1 Sự phân cấp quản lý và xác định các trung tâm trách nhiệm
1.4.1.1 Sự phân cấp quản lý
Kế toán trách nhiệm là công việc đƣợc thực hiện không thể tách rời các
trung tâm trách nhiệm. Các trung tâm này đƣợc hình thành thông qua việc phân cấp
quản lý. Theo đó, để thực hiện các chức năng quản lý của mình, ngƣời quản lý cấp
cao phải thể hiện đƣợc đúng đắn quyền lực của mình, phải gây đƣợc ảnh hƣởng và
sức thuyết phục đối với nhân viên, đồng thời phải tiến hành phân cấp, ủy quyền cho
cấp dƣới nhằm giúp cấp dƣới có thể điều hành các công việc thƣờng xuyên tại bộ
phận mà họ quản lý. [4, trang 10-11]
6

1.4.1.2 Xác định các trung tâm trách nhiệm
Trung tâm trách nhiệm là một chức năng hay một bộ phận trong một tổ
chức, đặt dƣới sự lãnh đạo của một nhà quản trị hoặc một cấp quản lý, chịu trách
nhiệm trực tiếp với kết quả của chức năng hay bộ phận đó. Trong một tổ chức có
thể đƣợc xác lập bởi bốn loại trung tâm trách nhiệm cơ bản sau:
- Trung tâm chi phí: Trung tâm chi phí là một loại trung tâm trách nhiệm
thể hiện phạm vi cơ bản của hệ thống xác định chi phí, là điểm xuất phát của các
hoạt động nhƣ: Lập dự toán chi phí, phân loại chi phí thực tế phát sinh, so sánh chi

phí thực tế với định mức chi phí tiêu chuẩn. Trung tâm chi phí gắn liền với cấp quản
lý mang tính chất tác nghiệp, trực tiếp tạo ra sản phẩm, dịch vụ, hoặc gián tiếp phục
vụ kinh doanh. Theo đó, ngƣời quản lý chỉ chịu trách nhiệm hoặc chỉ có quyền kiểm
soát đối với chi phí phát sinh ở bộ phận mình, không có quyền đối với việc tiêu thụ
và đầu tƣ vốn. Trung tâm chi phí đƣợc chia thành hai dạng: [4, trang 11-12]
+ Trung tâm chi phí định mức: là trung tâm chi phí mà các yếu tố chi phí
và các mức hao phí về các nguồn lực sử dụng để sản xuất một đơn vị sản phẩm,
dịch vụ đều đƣợc xây dựng định mức cụ thể. Nhà quản trị trung tâm chi phí định
mức có trách nhiệm kiểm soát chi phí thực tế phát sinh, để vẫn đảm bảo kế hoạch
sản xuất cũng nhƣ đảm bảo kế hoạch chi phí cho từng đơn vị sản phẩm, dịch vụ và
tính cho toàn bộ. Đối với trung tâm này thì hiệu suất đƣợc đo lƣờng bởi mối liên hệ
giữa đầu vào và đầu ra, còn tính hiệu quả đƣợc đo lƣờng bằng mức độ trung tâm đạt
đƣợc sản lƣợng mong muốn tại những mức độ về chất lƣợng và thời gian đã định.
+ Trung tâm chi phí dự toán: là trung tâm chi phí mà các yếu tố đƣợc dự
toán và đánh giá căn cứ trên nhiệm vụ đƣợc giao tính chung, không thể xác định cụ
thể cho từng đơn vị sản phẩm hoặc cho từng công việc của trung tâm. Nhà quản trị
trung tâm chi phí này có trách nhiệm kiểm soát chi phí thực tế phát sinh sao cho phù
hợp với chi phí dự toán, đồng thời đảm bảo thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao. Đặc
điểm của trung tâm chi phí này là các đầu ra không thể đo lƣờng bằng các chỉ tiêu
tài chính, hoặc không có sự liên hệ rõ ràng giữa các chi phí đã đƣợc sử dụng để tạo
ra các kết quả đầu ra tƣơng ứng. Đánh giá hiệu quả của trung tâm này thƣờng bằng
7

cách so sánh chi phí giữa dự toán ngân sách đã định và thực tế thực hiện. Tuy nhiên,
cách so sánh này chỉ cho kết quả tƣơng đối, nên cần phải kết hợp một số chỉ tiêu phi
tài chính về mức độ và chất lƣợng của các dịch vụ mà các trung tâm này cung cấp.
- Trung tâm doanh thu: là trung tâm trách nhiệm mà ngƣời quản lý chỉ có
trách nhiệm với doanh thu cần tạo ra, không chịu trách nhiệm với lợi nhuận và vốn
đầu tƣ. Trung tâm doanh thu có quyền quyết định công việc bán hàng trong khung
giá cả cho phép để tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp. [4, trang 12]

Trung tâm này thƣờng đƣợc gắn với bậc quản lý cấp trung hoặc cấp cơ sở,
đó là các bộ phận kinh doanh trong đơn vị nhƣ các chi nhánh tiêu thụ, khu vực tiêu
thụ...
- Trung tâm lợi nhuận: là loại trung tâm trách nhiệm mà nhà quản trị phải
chịu trách nhiệm với kết quả sản xuất và tiêu thụ của trung tâm. Trong trƣờng hợp
này nhà quản lý có thể ra quyết định loại sản phẩm nào cần sản xuất, sản xuất nhƣ
thế nào, mức độ chất lƣợng, giá cả, hệ thống phân phối và bán hàng. Nhà quản lý
phải quyết định các nguồn lực sản xuất đƣợc phân bổ nhƣ thế nào giữa các sản
phẩm, điều đó cũng có nghĩa là họ phải đạt đƣợc sự cân bằng trong việc phối hợp
giữa các yếu tố giá cả, sản lƣợng, chất lƣợng và chi phí. [4, trang 13]
Loại trung tâm trách nhiệm này thƣờng đƣợc gắn với bậc quản lý cấp
trung, đó là giám đốc điều hành trong công ty, các đơn vị kinh doanh trong tổng
công ty nhƣ các công ty phụ thuộc, các chi nhánh...
- Trung tâm đầu tƣ: đây là loại trung tâm trách nhiệm gắn với bậc quản lý
cấp cao nhƣ Hội đồng quản trị công ty, các công ty con độc lập,... Đó là sự tổng
quát hóa của các trung tâm lợi nhuận, trong đó khả năng sinh lời gắn với các tài sản
đƣợc sử dụng để tạo ra lợi nhuận đó. Một trung tâm trách nhiệm đƣợc xem là trung
tâm đầu tƣ khi nhà quản trị của trung tâm đó không những quản lý chi phí và doanh
thu mà còn quyết định lƣợng vốn để tiến hành quá trình đó. [4, trang 13]
8

1.4.2 Xác định các chỉ tiêu đƣợc sử dụng để đánh giá trách nhiệm quản trị
bộ phận
1.4.2.1 Quan điểm đánh giá trách nhiệm quản lý bộ phận
Để đo lƣờng đánh giá các trung tâm trách nhiệm, có hai loại chỉ tiêu cơ bản
thƣờng đƣợc sử dụng là chỉ tiêu hiệu quả và chỉ tiêu hiệu năng.
Chỉ tiêu kết quả (hiệu quả) là mức độ các trung tâm trách nhiệm thực hiện
các nhiệm vụ đề ra, có thể là số tuyệt đối hoặc tƣơng đối. Ví dụ nhƣ nhà quản lý đặt
ra doanh thu cần đạt cho trung tâm doanh thu, mức tỷ lệ hòa vốn của trung tâm lợi
nhuận, mức thực hiện thực tế so với kế hoạch của mỗi bộ phận. [4, trang 14]

Chỉ tiêu hiệu quả (hiệu năng) là tỷ lệ so sánh giữa tổng đầu ra và tổng đầu
vào của một trung tâm trách nhiệm. Nó cho thấy kết quả thực tế đạt đƣợc so với các
nguồn lực đƣợc sử dụng để tạo ra kết quả đó, có nghĩa là xác định mức trung bình
kết quả mang lại trên mỗi đơn vị đầu vào. Ví dụ nhƣ chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn,
trên tài sản. Ngƣợc lại, tỷ lệ so sánh giữa đầu vào và đầu ra cho ta trung bình số
lƣợng đầu vào tiêu hao trên mỗi đơn vị đầu ra, nhƣ tỷ lệ chi phí trên mỗi sản phẩm
làm đƣợc, chi phí vốn. [4, trang 14]
1.4.2.2 Phƣơng pháp đánh giá trách nhiệm quản trị bộ phận
Đánh giá trách nhiệm quản trị của các cấp quản lý cũng nhƣ việc đo lƣờng
thành quả hoạt động của các trung tâm trách nhiệm, bằng cách lấy kết quả thực hiện
của các trung tâm trách nhiệm, so sánh đối chiếu với số liệu dự toán ban đầu trên cả
hai mặt hiệu quả và hiệu năng. Do đầu ra và đầu vào của mỗi trung tâm trách nhiệm
khác nhau, vì vậy các chỉ tiêu đo lƣờng cho từng loại trung tâm cũng khác nhau.
* Đánh giá trách nhiệm quản trị và đo lƣờng kết quả hoạt động của trung
tâm chi phí:
Đối với trung tâm chi phí cần đƣợc phân biệt làm hai dạng đó là trung tâm chi
phí tiêu chuẩn và trung tâm chi phí dự toán. Thông tin chủ yếu sử dụng để đánh giá
thành quả của các nhà quản trị ở trung tâm chi phí là chi phí có thể kiểm soát bởi
từng nhà quản trị đối với bộ phận do mình phụ trách. Bằng phƣơng pháp so sánh chi
phí thực tế với chi phí dự toán, nhà quản trị có thể biết đƣợc chênh lệch nào là thuận
9

lợi, chênh lệch nào là bất lợi. Chênh lệch nào do biến động của khối lƣợng hoạt
động, chênh lệch nào do thành quả kiểm soát chi phí mang lại.
Nhà quản trị trung tâm chi phí có trách nhiệm điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh ở trung tâm sao cho đạt đƣợc kế hoạch đƣợc giao, đồng thời đảm bảo chi phí
thực tế phát sinh không vƣợt quá chi phí tiêu chuẩn (hoặc dự toán). Do vậy, khi
đánh giá trách nhiệm quản trị cũng nhƣ đo lƣờng kết quả hoạt động của loại trung
tâm này, chúng ta cần đánh giá hai chỉ tiêu cơ bản sau: [4, trang 14-15]
+ Có hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao về sản lƣợng sản xuất kinh doanh hay

không?
+ Chi phí thực tế phát sinh có vƣợt quá định mức tiêu chuẩn (hoặc dự toán) hay
không?
Trƣờng hợp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh nhƣng chi phí thực tế
vƣợt quá định mức (dự toán), thì sẽ tiến hành phân tích xác định nguyên nhân để
làm cơ sở đánh giá trách nhiệm quản trị ở từng cấp một cách chính xác hơn.
* Đánh giá trách nhiệm quản trị và đo lƣờng kết quả hoạt động của trung
tâm doanh thu:
Trách nhiệm của nhà quản trị ở trung tâm doanh thu là tổ chức tiêu thụ sản
phẩm, dịch vụ sao cho đạt đƣợc doanh thu trong kỳ nhiều nhất của bộ phận do mình
kiểm soát. Theo đó, chúng ta sẽ đối chiếu doanh thu thực tế đạt đƣợc so với doanh
thu dự toán của bộ phận, xem xét tình hình thực hiện dự toán tiêu thụ, trên cơ sở đó
phân tích sai biệt doanh thu do ảnh hƣởng của các nhân tố có liên quan, nhƣ đơn giá
bán, khối lƣợng tiêu thụ và cơ cấu sản phẩm tiêu thụ. [4, trang 15]
Do đầu ra của trung tâm doanh thu đƣợc lƣợng hóa bằng tiền, nhƣng đầu vào thì
trung tâm này không chịu trách nhiệm về giá thành sản phẩm hay giá vốn hàng bán.
Trong khi đó chi phí phát sinh tại trung tâm thì không thể so sánh đƣợc với doanh
thu của trung tâm, vì vậy để đo lƣờng hiệu năng hoạt động của trung tâm này,
chúng ta sẽ so sánh giữa chi phí thực tế và chi phí dự toán của trung tâm.[4, trang
15]
10

* Đánh giá trách nhiệm quản trị và đo lƣờng kết quả hoạt động của tung
tâm lợi nhuận:
Trách nhiệm của nhà quản trị ở trung tâm lợi nhuận là tổ chức hoạt động kinh
doanh sao cho lợi nhuận đạt đƣợc là cao nhất. Nhà quản trị trung tâm lợi nhuận
đƣợc giao vốn và quyền quyết định trong việc sử dụng số vốn đó để tạo ra lợi
nhuận. Do vậy, bên cạnh trách nhiệm phải tạo ra lợi nhuận cao, trung tâm lợi nhuận
còn có trách nhiệm kiểm soát chi phí phát sinh. Chính vì vậy, để đánh giá kết quả
của trung tâm lợi nhuận, chúng ta cần đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu lợi nhuận,

giá bán và lƣợng bán. [4, trang 15-16]
+ Đối với chỉ tiêu lợi nhuận: cần xác định sai biệt giữa lợi nhuận thực hiện so
với lợi nhuận kế hoạch đƣợc giao cả về số tuyệt đối lẫn tƣơng đối.
+ Do lợi nhuận tạo ra trong kỳ của doanh nghiệp là phần còn lại của doanh thu
sau khi trừ chi phí phát sinh tƣơng ứng tạo ra doanh thu đó, nên doanh thu và chi
phí là hai nhân tố có ảnh hƣởng trực tiếp đến lợi nhuận. Để đánh giá chính xác kết
quả của trung tâm lợi nhuận, chúng ta cần xác định phạm vi chi phí mà nhà quản trị
trung tâm có thể kiểm soát đƣợc, rồi áp dụng phƣơng pháp phân tích biến động chi
phí nhƣ phƣơng pháp áp dụng ở các trung tâm chi phí. Riêng chỉ tiêu doanh thu, cần
đánh giá ở các khía cạnh sau:
 Trung tâm có đạt đƣợc mức tiêu thụ dự toán không?
 Trung tâm có thực hiện giá bán đúng nhƣ dự toán hay không?
 Trung tâm có thực hiện cơ cấu hàng bán đúng nhƣ dự toán hay không?
Khi đánh giá chênh lệch giữa doanh thu thực hiện so với doanh thu dự toán ta
cần tiến hành phân tích xác định các nhân tố ảnh hƣởng, trên cơ sở đó xác định các
nguyên nhân chủ quan và khách quan làm biến động doanh thu. [4, trang 16]
Ngoài ra, còn có thể sử dụng các chỉ tiêu nhƣ số dƣ bộ phận, tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu, tỷ suất doanh thu trên chi phí... để đánh giá thành quả hoạt động của
các trung tâm lợi nhuận. [4, trang 16]
11

* Đánh giá trách nhiệm quản trị và đo lƣờng kết quả hoạt động của trung
tâm đầu tƣ:
Về bản chất có thể xem trung tâm đầu tƣ là một dạng mở rộng của trung tâm lợi
nhuận, trong đó nhà quản trị có nhiều quyền hạn và trách nhiệm hơn, vì ngoài việc
đƣa ra các quyết định ngắn hạn nhƣ xác định cơ cấu sản phẩm, giá bán, chi phí sản
phẩm,... họ còn có quyền kiểm soát và đƣa ra các quyết định về vốn đầu tƣ của
doanh nghiệp. Vì vậy về mặt hiệu quả hoạt động của trung tâm đầu tƣ có thể đƣợc
đo lƣờng giống nhƣ trung tâm lợi nhuận, nhƣng về hiệu năng hoạt động thì cần có
sự so sánh lợi nhuận đạt đƣợc với tài sản hay giá trị đã đầu tƣ vào trung tâm. Các

chỉ tiêu cơ bản có thể sử dụng để đánh giá hiệu năng hoạt động của trung tâm đầu tƣ
nhƣ: Tỷ suất hoàn vốn đầu tƣ (ROI), lãi thặng dƣ (RI), giá thị trƣờng của tài sản của
doanh nghiệp. [4, trang 16]
(1) Tỷ suất hoàn vốn đầu tƣ (ROI)
ROI là tỷ số giữa lợi nhuận thuần trên vốn đầu tƣ đã bỏ ra hay theo Du Pont thì
ROI còn đƣợc phân tích là tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu nhân với vòng quay vốn
đầu tƣ.
Mục tiêu đầu tiên của việc sử dụng ROI là việc đánh giá hiệu quả đầu tƣ của các
trung tâm đầu tƣ và các doanh nghiệp với quy mô vốn khác nhau, để phân tích xem
nơi nào đạt hiệu quả cao nhất, từ đó làm cơ sở đánh giá thành quả quản lý; Mục tiêu
thứ hai khi sử dụng ROI để tìm ra nhân tố tác động đến hiệu quả quản lý, nhằm tìm
ra các giải pháp để làm cho kết quả hoạt động đƣợc tốt hơn. Đó là các biện pháp cải
thiện doanh thu, kiểm soát chi phí hay tính lại cơ cấu vốn đầu tƣ. [4, trang 17]
Lợi nhuận Lợi nhuận Doanh thu
ROI = = x
Vốn đầu tƣ Doanh thu Vốn đầu tƣ

Hay: ROI = Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu x Số vòng quay của vốn đầu tƣ.
Lợi nhuận sử dụng trong công thức là lợi nhuận thuần trƣớc thuế thu nhập. Lý
do sử dụng lợi nhuận thuần là để phù hợp với doanh thu và vốn hoạt động đã tạo ra
12

nó, và để xác định vòng quay vốn. Vốn hoạt động đƣợc sử dụng trong ROI ở điều
kiện bình thƣờng là vốn bình quân giữa đầu năm và cuối năm. Nếu vốn trong năm
biến động liên tục thì phải tính bình quân từng tháng. [4, trang 17]
(2) Lãi thặng dƣ (RI)
Lãi thặng dƣ (hay lợi tức còn lại) là khoản thu nhập của bộ phận hay toàn doanh
nghiệp, đƣợc trừ đi chi phí sử dụng vốn mong đợi đã đầu tƣ vào bộ phận đó. Chỉ số
này nhấn mạnh thêm khả năng sinh lời vƣợt trên chi phí vốn đã đầu tƣ vào một bộ
phận hay toàn doanh nghiệp. [4, trang 17]

Mục tiêu thứ nhất của việc sử dụng chỉ số RI là cho biết lợi nhuận thực tế đã
mang lại là bao nhiêu, sau khi trừ đi các khoản chi phí sử dụng vốn để có đƣợc lợi
nhuận trên. Mục tiêu thứ hai của việc sử dụng chỉ số RI là cho biết có nên đầu tƣ gia
tăng hay không, mà khi sử dụng chỉ số ROI không đủ cơ sở để quyết định.
Công thức: RI = P – R
Trong đó:
RI: Lãi thăng dƣ
P: Lợi tức của trung tâm đầu tƣ
R: Chi phí sử dụng vốn bình quân
Hay:
Lãi thặng dƣ (RI) = Lợi tức của trung tâm đầu tƣ – (Vốn đầu tƣ x Tỷ suất chi
phí vốn)
Sử dụng chỉ tiêu lãi thặng dƣ làm thƣớc đo kết quả bộ phận có ƣu điểm là đánh
giá đúng kết quả của các trung tâm đầu tƣ, vì chỉ tiêu này đã đặt các trung tâm đầu
tƣ lên cùng một mặt bằng so sánh. Ngoài ra, lãi thặng dƣ còn khuyến khích các nhà
quản trị bộ phận chấp nhận bất kỳ cơ hội kinh doanh nào, đƣợc dự kiến sẽ mang lại
ROI cao hơn ROI bình quân. [4, trang 17]
Tuy nhiên, RI cũng có nhƣợc điểm là do RI là một chỉ tiêu đƣợc thể hiện bằng
số tuyệt đối, nên không thể sử dụng RI để so sánh thành quả quản lý của các nhà
quản trị ở các trung tâm đầu tƣ có tài sản đƣợc đầu tƣ khác nhau. Vì trong thực tế,
nếu dùng RI đánh giá thì RI thƣờng có khuynh hƣớng lạc quan nghiêng về những
13

nơi có quy mô vốn lớn. [4, trang 18]
Nhƣ vậy, để đánh giá kết quả trung tâm đầu tƣ, nhà quản trị cần sử dụng kết hợp
các chỉ tiêu cơ bản nhƣ ROI, RI, với việc xem xét mức chênh lệch trong việc thực
hiện các chỉ tiêu giữa thực tế so với kế hoạch. [4, trang 18]
1.4.3 Xác định các báo cáo trách nhiệm của các trung tâm trách nhiệm
Thành quả của mỗi trung tâm trách nhiệm đƣợc tổng hợp định kỳ trên một báo
cáo kế toán trách nhiệm (gọi tắt là báo cáo trách nhiệm). Báo cáo trách nhiệm của

từng trung tâm sẽ phản ánh kết quả tài chính chủ yếu theo thực tế và theo dự toán,
đồng thời chỉ ra các chênh lệch giữa kết quả thực tế so với dự toán, theo từng chỉ
tiêu đƣợc chuyển tải trong báo cáo phù hợp với từng loại trung tâm trách nhiệm. Ví
dụ, báo cáo trách nhiệm của trung tâm chi phí gồm các khoản mục chi phí thực tế,
chi phí dự toán và các khoản chênh lệch giữa chi phí thực tế so với dự toán; báo cáo
trách nhiệm của trung tâm lợi nhuận là báo cáo tình hình thực hiện dự toán lợi
nhuận theo hình thức số dƣ đảm phí, báo cáo thu nhập số dƣ bộ phận. Nhƣ vậy báo
cáo trách nhiệm chú trọng vào việc thực hiện các dự toán và phân tích các chênh
lệch, vì thế để so sánh đánh giá các khoản chênh lệch này một cách phù hợp và
đúng đắn, ngƣời ta thƣờng sử dụng dự toán linh hoạt nhằm cung cấp một mức
chuẩn cho việc so sánh, đánh giá tình hình thực hiện dự toán doanh thu, chi phí và
lợi nhuận. [5, trang 114 -115]
Căn cứ vào trách nhiệm báo cáo thì hệ thống báo cáo trách nhiệm đƣợc chia
thành bốn nhóm báo cáo, ứng với bốn loại trung tâm trách nhiệm sau:
- Nhóm báo cáo trách nhiệm của trung tâm chi phí.
- Nhóm báo cáo trách nhiệm của trung tâm doanh thu.
- Nhóm báo cáo trách nhiệm của trung tâm lợi nhuận.
- Nhóm báo cáo trách nhiệm của trung tâm đầu tƣ.
Sau đây là một số mẫu biểu báo cáo trách nhiệm cụ thể của từng trung tâm
trách nhiệm:


14

BÁO CÁO TRÁCH NHIỆM CỦA TRUNG TÂM CHI PHÍ ĐỊNH MỨC
Tháng, quý, năm...
Báo cáo trách nhiệm của trung tâm
chi phí định mức
Dự toán Thực tế Chênh lệch
Báo cáo cho giám đốc nhà máy

1. Chi phí sản xuất của phân xƣởng 1
2. Chi phí sản xuất của phân xƣởng 2
3. Chi phí sản xuất của phân xƣởng 3
....

Cộng

Các báo cáo của các trung tâm chi phí đƣợc trình bày theo các cấp quản lý
tƣơng ứng với các bộ phận thuộc trung tâm. Báo cáo sẽ đƣợc thực hiện theo luồng
thông tin từ dƣới lên trên và trách nhiệm chi tiết đến từng bộ phận sẽ tuỳ thuộc vào
cơ cấ bộ máy tổ chức quản lý của từng công ty.
BÁO CÁO TRÁCH NHIỆM CỦA TRUNG TÂM DOANH THU
Tháng, quý, năm...
Báo cáo trách nhiệm
trung tâm doanh thu
Doanh
thu
thực tế
Doanh
thu dự
toán
Chênh
lệch
Ảnh hƣởng biến động
của các nhân tố
Đơn
giá
bán
Số
lƣợng

tiêu thụ
Cơ cấu
mặt
hàng
tiêu
thụ
Báo cáo cho giám đốc kinh doanh
1. Chi nhánh 1
2. Chi nhánh 2
3. Chi nhánh 3

15

Cộng toàn công ty

Báo cáo trách nhiệm của trung tâm doanh thu là báo cáo nhằm đánh giá trách
nhiệm và thành quả hoạt động, dựa trên báo cáo thực hiện doanh thu thực tế so với
doanh thu dự toán ban đầu, đồng thời kèm theo phân tích ảnh hƣởng của các nhân
tố nhƣ giá bán, sản lƣơng tiêu thụ, cơ cấu sản phẩm tiêu thụ, đến sự biến động của
doanh thu của trung tâm. Và cũng tƣơng tự nhƣ trung tâm chi phí, mức độ chi tiết
theo các cấp độ quản lý sẽ tuỳ thuộc vào cơ cấu tổ chức của công ty.

BÁO CÁO TRÁCH NHIỆM CỦA TRUNG TÂM LỢI NHUẬN
Tháng, quý, năm...
Báo cáo trách nhiệm của trung tâm lợi nhuận Dự toán Thực tế Biến động
1. Doanh số
2. Biến phí
- Sản xuất
- Lƣu thông và quản lý
3. Số dƣ đảm phí (= 1 – 2)

4. Định phí trực tiếp (kiểm soát đƣợc)
5. Số dƣ bộ phận kiểm soát đƣợc ( = 3 – 4)
6. Định phí không kiểm soát đƣợc
7. Số dƣ bộ phận ( = 5 -6)
8. Chi phí chung của công ty phân bổ
9. Lợi nhuận trƣớc thuế (= 7 – 8)

Nguyên tắc có thể kiểm soát đƣợc áp dụng cho quá trình báo cáo trách nhiệm
của các trung tâm lợi nhuận. Báo cáo trách nhiệm của trung tâm lợi nhuận là các
báo cáo nhằm đánh giá trách nhiệm của trung tâm này dựa trên Báo cáo kết quả
kinh doanh, và thƣờng đƣợc trình bày theo dạng số dƣ đảm phí, nhằm xác định số
dƣ của từng bộ phận trong phạm vi đƣợc phân cấp và kiểm soát về chi phí, doanh
16

thu của họ, đồng thời qua đó cũng đánh giá đƣợc phần đóng góp của từng bộ phận
vào lợi nhuận chung của công ty.

BÁO CÁO TRÁCH NHIỆM CỦA TRUNG TÂM ĐẦU TƢ
Nội dung Kế hoạch Thực hiện Chênh lệch
1. Doanh thu thuần
2. Biến phí
3. Số dƣ đảm phí
4. Định phí bộ phận
5. Số dƣ bộ phận

6. Chi phí chung phân bổ
7. Lợi nhuận trƣớc thuế

8. Chi phí thuế TNDN
9. Lợi nhuận sau thuế

TNDN

10. Vốn đầu tƣ

11. Tỷ lệ hoàn vốn đầu tƣ
(ROI)

12. Thu nhập thặng dƣ
(RI)


Để đánh giá trách nhiệm của trung tâm đầu tƣ, nhà quản trị thƣờng sử dụng
báo cáo thông qua các chỉ tiêu cơ bản nhƣ Tỷ suất hoàn vốn đầu tƣ (ROI), lãi thặng
dƣ (RI).
1.4.4 Một số nội dung liên quan đến kế toán trách nhiệm
Song song với quá trình xác định các trung tâm trách nhiệm, chỉ tiêu đánh giá
kết quả và hiệu quả của các trung tâm và lập nên hệ thống báo cáo, kế toán trách
nhiệm còn kết hợp với một số công việc khác để đánh giá các trung tâm. Các công
việc có liên quan là cơ sở phân tích, đánh giá các trung tâm một cách chính xác hơn.
Đó là một số nội dung sau:
17

- Hệ thống dự toán cho các trung tâm trách nhiệm: Khi xây dựng các mục tiêu
chiến lƣợc cho doanh nghiệp, dự toán tổng hợp đƣợc đề ra để hoàn thành mục tiêu
đó. Đồng thời nó đƣợc phân chia nhỏ thành các dự toán trách nhiệm. Việc phân chia
này sẽ giúp cho mỗi ngƣời quản lý biết rõ đƣợc các chỉ tiêu và phần việc của mình
cần hoàn thành. Dựa vào hệ thống dự toán, kế toán trách nhiệm có thể đánh giá
đƣợc khả năng quản lý và hoàn thành các công việc của mỗi bộ phận. Ngoài ra,
thông tin dự toán có thể dự báo trƣớc một số vấn đề có thể phát sinh, từ đó ban quản
trị đƣa ra một số giải pháp nhằm đảm bảo tính khả thi của dự toán.

- Định giá sản phẩm, dịch vụ luân chuyển nội bộ (giá chuyển đổi nội bộ): Khi
các bộ phận trong cùng đơn vị cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ qua lại lẫn nhau sẽ
phát sinh việc tính giá chuyển đổi nội bộ. Giá chuyển đổi có thể xác định theo chi
phí sử dụng, giá thị trƣờng và giá thƣơng lƣợng. Việc xác định giá này sẽ ảnh
hƣởng đến kết quả hoạt động của các trung tâm tham gia chuyển đổi nên cần thiết
định giá một cách phù hợp, có thể chấp nhận đƣợc.
- Phân bổ chi phí cho các trung tâm trách nhiệm: Chi phí phát sinh trực tiếp tại
trung tâm đƣợc đƣa trực tiếp vào tính kết quả, nhƣng chi phí gián tiếp có liên quan
đến nhiều trung tâm thì kế toán cần phân bổ. Kế toán cần lựa chọn tiêu thức phân bổ
hợp lý để đánh giá đúng kết quả và hiệu quả của các trung tâm, và đây cũng là mục
đích của việc kiểm soát trung tâm chi phí, khuyến khích các trung tâm tiết kiệm chi
phí, làm việc hiệu quả hơn.
- Phân tích biến động chi phí, doanh thu, lợi nhuận: Việc phân tích biến động
của các chỉ tiêu đƣợc dựa trên dự toán kế hoạch là chủ yếu. Kế toán trách nhiệm
phân tích sai biệt giữa chỉ tiêu thực hiện với chỉ tiêu dự toán của các trung tâm, rút
ra các yếu tố ảnh hƣởng đến kết quả, hiệu quả của bộ phận đó. Đây là nội dung cần
thiết để đánh giá trách nhiệm quản lý của các trung tâm, kết quả và hiệu quả hoạt
động của nó.
- Mối quan hệ chi phí - khối lƣợng – lợi nhuận (CVP): Đây là việc tính ra số
dƣ đảm phí, tỷ lệ số dƣ đảm phí, đòn bẩy kinh tế, và nó chỉ có ý nghĩa đối với các
trung tâm lợi nhuận cùng cấp. Thông qua việc tính toán các chỉ tiêu về số dƣ đảm
18

phí, kế toán trách nhiệm phân tích các số dƣ của các trung tâm lợi nhuận để lại, tức
phần đóng góp trong doanh số bán hàng để cân đối chi phí hoạt động, phản ánh
đƣợc kết quả, hiệu quả hoạt động của các trung tâm lợi nhuận.



























19




KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Kế toán trách nhiệm là một bộ phận của kế toán quản trị, cung cấp cho nhà

quản trị các chỉ tiêu để đánh giá thành quả quản lý của từng bộ phận, trung tâm
trách nhiệm trong một tổ chức. Nhiệm vụ của tổ chức là xây dựng các trung tâm
trách nhiệm phù hợp với cơ cấu tổ chức, đặc điểm kinh doanh của mình, thông qua
đó thiết kế hệ thống thông tin kế toán quản trị phục vụ cho mục tiêu chung của
doanh nghiệp.

Qua Chƣơng 1, luận văn đã giới thiệu tổng quát một số kiến thức cần thiết về
kế toán trách nhiệm quản lý làm cơ sở lý luận nghiên cứu cho các chƣơng sau.
Trong đó, mỗi doanh nghiệp có thể bao gồm bốn trung tâm trách nhiệm là trung tâm
chi phí, trung tâm doanh thu, trung tâm lợi nhuận và trung tâm đầu tƣ. Mỗi trung
tâm sẽ tƣơng ứng với một cấp quản trị thích hợp, phụ thuộc vào quyền kiểm soát
của nhà quản trị đối với trung tâm đó. Và tùy theo từng trung tâm, kế toán trách
nhiệm sẽ có những công cụ để đánh giá thành quả khác nhau.



20

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN HÀ NỘI

2.1 Tình hình tổ chức quản lý kinh doanh và công tác kế toán
2.1.1 Tình hình tổ chức quản lý kinh doanh
2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
15/11/2007 Công ty cổ phần Chứng khoán Sài Gòn – Hà Nội (SHS) đƣợc
chính thức thành lập theo Giấy phép số 66/UBCK-GP của Ủy ban
Chứng khoán Nhà nƣớc; với số vốn điều lệ: 350.000.000.000
VNĐ (ba trăm năm mƣơi tỷ đồng).

15/02/2008 Trở thành thành viên chính thức của Sở giao dịch chứng khoán Tp.
Hồ Chí Minh (Hose) và TTGD Chứng khoán Hà Nội (HNX).
05/5/2008 Thành lập Chi nhánh SHS Tp. Hồ Chí Minh: Quyết định số
320/QĐ-UBCK ngày 05/5/2008.
06/05/2009 Công ty tăng vốn điều lệ từ 350.000.000.000 VNĐ lên
410.629.960.000 VNĐ thông qua hình thức phát hành cổ phiếu
thƣởng từ nguồn thặng dƣ vốn cho cổ đông hiện hữu với tỷ lệ chia
thƣởng 1000:174.
25/06/2009 Chính thức giao dịch 41.062.996 cổ phiếu trên Sở giao dịch Chứng
khoán Hà Nội.
12/02/2010 Chốt danh sách chào bán cổ phiếu với tỷ lệ 1:1 cho cổ đông hiện hữu
với giá 10.000 đồng/CP và chào bán cho cổ đông chiến lƣợc nhằm
tăng vốn điều lệ lên 1.000 tỷ đồng.
21

2.1.1.2 Quy mô hoạt động kinh doanh
Hiện tại, công ty có trụ sở chính tại số 09 Đào Duy Anh đống Đa Hà Nội có
hơn 150 cán bộ nhân viên. Với các hoạt động kinh doanh chủ yếu nhƣ môi giới
chứng khoán, tƣ vấn tài chính doanh nghiệp, bảo lãnh và đại lý phát hành chứng
khoán, nghiên cứu phân tích và đầu tƣ chứng khoán, lƣu ký và quản lý sổ cổ đông,
đầu tƣ chứng khoán. Công ty có 02 chi nhánh:
(1) Chi nhánh TP. HCM: đƣợc thành lập năm 2008, có 28 cán bộ nhân viên.
Lĩnh vực hoạt động chủ yếu: Môi giới chứng khoán, lƣu ký và quản lý sổ cổ đông,
tƣ vấn tài chính doanh nghiệp.
(2) Chi nhánh Đà Nẵng: đƣợc thành lập vào năm 2009, có 15 cán bộ nhân
viên. Cũng nhƣ CN TP. HCM, chi nhánh Đà Nẵng cũng chỉ hoạt động trong hai lĩnh
vực chủ yếu là Môi giới chứng khoán, lƣu ký và quản lý sổ cổ đông.
2.1.1.3 Những thuận lợi, khó khăn và phƣơng hƣớng phát triển của công ty
- Mục tiêu:
Tối đa hóa lợi nhuận cho các cổ đông.

Luôn cung cấp cho khách hàng các dịch vụ tốt nhất, nhanh nhất, an toàn và với
mức phí hợp lý nhất.
Tạo môi trƣờng làm việc chuyên nghiệp, năng động, sáng tạo, thu nhập cao và
cơ hội phát triển nghề nghiệp cho cán bộ nhân viên.
Đóng góp, xây dựng và phát triển Thị trƣờng chứng khoán Việt Nam hiệu quả
và bền vững.
- Thuận lợi:
Cổ đông sáng lập của công ty bao gồm nhiều tập đoàn lớn mạnh nhƣ Tập đoàn
than và khoáng sản Việt Nam, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam, Công ty Cổ
phần tập đoàn T&T, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội,...
Công ty có đội ngũ nhân viên có trình độ và giàu kinh nghiệm.
Cơ sở hạ tầng hiện đại và công nghệ tiên tiến.
Sản phẩm dịch vụ đa dạng, phong phú và chất lƣợng: Công ty luôn mang tới
cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ đa dạng, phong phú với chất lƣợng hàng
22

đầu nhƣ phần mềm giao dịch trực tuyến SHPro, Shweb.
- Khó khăn:
Công ty là thành viên thứ 69 của UBCK nhà nƣớc, với sự ra đời sau so với các
thành viên khác nên thị phần môi giới của công ty chƣa đƣợc rộng rãi.
Nền kinh tế việt nam trong những năm gần đây gặp nhiều khó khăn nên sự
phát triển của các công ty chứng khoán cũng gặp nhiều trở ngại.
- Định hƣớng phát triển:
 Phát triển đồng bộ các mặt hoạt động trên cơ sở khai thác tối đa các nguồn
lực và lợi thế của SHS đặc biệt là tìm kiếm cơ hội đầu tƣ giá trị do SHS có
một nguồn vốn lớn.
 Nghiên cứu xây dựng và phát triển các sản phẩm dịch vụ để đáp ứng tối đa
nhu cầu của khách hàng, biến những cơ hội dù là nhỏ nhất trở thành những
giá trị gia tăng cho nguồn vốn của nhà đầu tƣ.
 Đẩy mạnh hoạt động đào tạo nguồn nhân lực hiện có, xây dựng chính sách

lƣơng thƣởng phù hợp để thu hút nguồn nhân lực có chất lƣợng cao về với
SHS;













23

2.1.1.4 Tổ chức bộ máy hoạt động của công ty

Hình 2.1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty CP Chứng khoán Sài Gòn Hà Nội

Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan
có thẩm quyền cao nhất của Công ty, quyết định những vấn đề đƣợc Luật pháp và
Điều lệ Công ty quy định.
Hội đồng quản trị
24

Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan quản lý Công ty,
có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến quyền lợi

của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Ban Kiểm soát
Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, chịu sự quản lý trực tiếp của
Đại hội đồng cổ đông. Ban Kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra hoạt động tài chính của
Công ty, giám sát việc tuân thủ chấp hành chế độ hạch toán, kế toán, quy trình, quy
chế quản trị nội bộ Công ty, thẩm định Báo cáo tài chính hàng năm, báo cáo
ĐHĐCĐ tính chính xác, trung thực, hợp pháp về Báo cáo tài chính Công ty.
Hội đồng đầu tƣ
Hội đồng đầu tƣ đƣợc thành lập theo quyết định của Hội đồng quản trị, hoạt
động theo Quy chế tổ chức hoạt động của Hội đồng đầu tƣ.
Ban Tổng Giám đốc
Ban Tổng Giám đốc bao gồm Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc.
Tổng Giám đốc thực hiện quyền và nghĩa vụ theo Điều lệ quy định.
Tổng Giám đốc là ngƣời điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của Công
ty theo Nghị quyết, Quyết định của Đại hội đồng cổ đông và HĐQT; Chịu sự giám
sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng quản trị và trƣớc pháp
luật về việc thực hiện các quyền hạn và nhiệm vụ đƣợc giao.
Văn phòng Hội đồng quản trị
Văn phòng HĐQT là bộ phận giúp việc cho HĐQT trong công tác quản trị
Công ty, thực hiện chức năng, nhiệm vụ: Thƣ ký Công ty; Chịu trách nhiệm soạn
thảo các quyết định, quy chế, quy định thuộc thẩm quyền ban hành của HĐQT.
Các Phòng Ban
a. Phòng Giao dịch Chứng khoán (Phòng Môi giới )
Phòng Giao dịch chứng khoán thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến giao
25

dịch chứng khoán cho Nhà đầu tƣ : Mở và quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán
niêm yết cho Nhà đầu tƣ; Hƣớng dẫn, hỗ trợ và thực hiện lệnh giao dịch của khách
hàng; Khai thác và phát triển mạng lƣới khách hàng;
b. Phòng Phân tích

Bộ phận Phân tích
Mảng Back Office. Gồm 4 chuyên viên, thực hiện các nhiệm vụ: Tập hợp,
xây dựng và duy trì hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ cho hoạt động nghiên
cứu, phân tích, chọn lọc chứng khoán.
Mảng Front Office. Gồm 4 chuyên viên, sử dụng các báo cáo phân tích
mảng Back Office và và kinh nghiệm tìm hiểu thị trƣờng để thực hiện sau: Phân
tích đánh giá thị trƣờng, thuyết trình trƣớc nhà đầu tƣ về nhận định thị trƣờng hàng
ngày, tuần.
c. Phòng Tự doanh
Gồm 5 cán bộ dày dạn kinh nghiệm, am hiểu thị trƣờng tài chính Việt Nam.
Bộ phận tự doanh có chức năng quản lý tổ chức thực hiện các hoạt động đầu tƣ tự
doanh của Công ty.
d. Phòng Tư vấn Tài chính và Bảo lãnh Phát hành
Phòng Tƣ vấn tài chính và Bảo lãnh phát hành có chức năng cung cấp các dịch
vụ tƣ vấn tài chính cho khách hàng là các doanh nghiệp và thực hiện nghiệp vụ bảo
lãnh phát hành.
e. Phòng Kế toán tài chính
Phòng kế toán tài chính thực hiện các công việc sau: Xây dựng và kiểm tra chế
độ báo cáo tài chính kế toán toàn hệ thống; Thực hiện kế toán quản trị, kế toán tổng
hợp; Thực hiện chức năng kế toán, thống kê phản ánh đầy đủ, chính xác, trung thực,
kịp thời, liên tục, có hệ thống các hoạt động tài chính, tiền vốn, tài sản, chứng khoán
của Công ty và nhà đầu tƣ theo đúng chế độ quy định của pháp luật; Lập Báo cáo

×