Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Thực trạng công tác tuyển dụng nhân lực tại công ty cổ phần giải pháp thanh toán việt nam (VNPAY)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.4 KB, 86 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
***

LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi: Khoa Quản lý nguồn nhân lực - Trường Đại học Lao
Động Xã Hội
Tên em là : Nguyễn Thị Phương Thảo
Lớp
: Đ9QL1
Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ Phần Giải Pháp Thanh Toán
Việt Nam(VNPAY) từ ngày 9 tháng 1 đến ngày 19 tháng 3, nhận được sự
hướng dẫn nhiệt tình của thầy cô trong Khoa Kinh tế và Quản lý Nguồn nhân
lực đặc biệt là của cô Đào Thị Thanh Trà cùng các anh chị trong phòng Nhân
sự của Công ty , em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: “Thực
trạng công tác tuyển dụng nhân lực tại công ty cổ phần giải pháp thanh toán
Việt Nam (VNPAY)”. Mặc dù công việc thực tập và thu thập số liệu đôi khi gặp
khó khăn, nhưng em xin cam đoan chuyên đề của em là có cơ sở thực tế xác
thực, những vấn đề mà em trình bày trong chuyên đề là những hiểu biết của
em về hoạt động kinh doanh thực tế của Công ty. Các số liệu, kết quả trong
chuyên đề là do em tự thu thập, trích dẫn từ website, báo cáo của Công ty, tài
liệu tham khảo chuyên ngành, các tờ báo tạo chí được công bố chính thức,
tuyệt đối không sao chép bất kỳ một chuyên đề nào.
Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những điều cam đoan trên!
Hà Nội, ngày 22 tháng 3 năm 2017
Sinh viên
Nguyễn Thị Phương Thảo


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài


Nguồn nhân lực có thể coi là một trong những yếu tố quan trọng quyết
định tới sự thành công hay thất bại của một tổ chức. Trong nhiều tổ chức thì
nguồn nhân lực còn quyết định sự tồn tại và phát triển của tổ chức đó. Chỉ khi
nguồn nhân lực được tuyển dụng đầy đủ và được sử dụng một cách có hiệu
quả thì tổ chức đó mới có thể phát triển bền vững. Tuy nhiên, không phải tổ
chức nào cũng biết cách tìm kiếm, sử dụng và khai thác nguồn lực này có hiệu
quả. Vì vậy, các tổ chức cần đặc biệt quan tâm tới vấn đề tuyển dụng để đảm
bảo cho yêu cầu sản xuất kinh doanh, cho hội nhập và cho cạnh tranh trên thị
trường. Có thể nói rằng hoạt động tuyển dụng là nền tảng cho việc có được
một đội ngũ lao động tốt cho tổ chức, khi kết hợp các hoạt động tuyển dụng,
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực sẽ giúp tổ chức nâng cao cả về số lượng
và chất lượng đội ngũ lao động từ đó đáp ứng các hoạt động của tổ chức.
Công ty Cổ phần Giải Pháp Thanh Toán Việt Nam (VNPAY) hoạt động
kinh doanh cốt lõi thuộc lĩnh vực Tài chính - Ngân hàng, Công nghệ Thông
tin - Viễn thông, Công ty Cổ phần VNPAY đội ngũ nhân viên luôn có những
xáo trộn do nhu cầu tuyển dụng không đáp ứng đủ. Chính vì vậy, thực trạng
của công ty luôn đặt ra những đòi hỏi với công tác tuyển dụng nguồn nhân lực
để công ty có thể tuyển được nhân viên đáp ứng với nhu cầu của công ty.
Trong thời gian thực tập tại Vnpay, được tìm hiểu và trải nghiệm công tác
tuyển dụng, em nhận thấy công tác tuyển dụng của công ty chưa thực sự hiệu
quả khi mà một số vị trí tuyển dụng tại Vnpay phải mất thời gian khá dài mới
tuyển được người lao động hay việc nhân viên mới không đáp ứng được yêu
cầu công việc ... Xuất phát từ nhận thức của bản thân về tầm quan trọng và sự
cần thiết của công tác tuyển dụng đối với Công ty Vnpay, em đã lựa chọn đề
tài “ Thực trạng công tác tuyển dụng nhân lực tại Công Ty Cổ Phần Giải
Pháp Thanh Toán Việt Nam (VNPAY)” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của mình nhằm tìm hiểu, đánh giá và đóng góp ý kiến của mình để giúp hoàn
thiện và nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng cho Công ty.



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

1
2
3
4
5
6
7
8
9


BGĐ
TCHC
CNV
CBCNV
HĐTV
HĐLĐ
BMTCV
TCCV

Nghĩa đầy đủ
Giám đốc
Ban giám đốc
Tổ chức hành chính

Công nhân viên
Cán bộ công nhân viên
Hợp đồng thử việc
Hợp đồng lao động
Bản mô tả công việc
Tiêu chuẩn công việc


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GIẢI PHÁP
THANH TOÁN VIỆT NAM (VNPAY)
1.1.

Thông tin chung về đơn vị

Tên công ty: Công ty Cổ phần Giải pháp Thanh toán Việt Nam (VNPAY)
Tên giao dịch:
Tên giao dịch tiếng Việt:
CÔNG TY CỔ PHẦN GIẢI PHÁP THANH TOÁN VIỆT NAM - VNPAY
Tên giao dịch tiếng Anh:
VIETNAM PAYMENT SOLUTION JOINT STOCK COMPANY
Trụ sở chính: số 22 láng hạ, đống đa, hà nội
Điện thoại:
+84.4.37764 668/669
Website: www.vnpay.vn
Hotline: 1900.555.577
Văn phòng đại diện miền Nam

Fax:
+84.4.37764666
Email:


Địa chỉ: 50C, Hoa Cau, Phường 7, Quận Phú Nhuận,Thành phố Hồ Chí Minh
Điện thoại: +84.8.667 99 639

hoặc:

+84.8.3507 45 46

Mã số thuế: 0102182292
Ngày thành lập: 07/03/2007
1.1.1. Quy trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Giải pháp Thanh toán Việt Nam (VNPAY) thành lập
tháng 03/ 2007 là công ty hàng đầu trong lĩnh vực Thanh toán điện tử tại Việt
Nam. Với các ngành nghề kinh doanh cốt lõi thuộc lĩnh vực Tài chính - Ngân
hàng, Công nghệ Thông tin - Viễn thông, VNPAY cung cấp dịch vụ tới hơn 40
ngân hàng tại Việt Nam, 5 công ty viễn thông & hơn 200 doanh nghiệp
thương mại điện tử, đưa ra nhiều giải pháp thanh toán đơn giản và tiện lợi
như: Ứng dụng Mobile Banking, Cổng thanh toán VNPAY, VnShop, Website
thanh toán hóa đơn và mua hàng trực tuyến Vban.vn, Tổng đài bán vé máy
bay VnTicket, Nạp tiền điện thoại VnTopup, SMS Banking, Thanh toán hóa
đơn VnPayBill, Ví điện tử VnMart, Sim đa năng, ...
Thông điệp và cam kết


“Cho cuộc sống đơn giản hơn”
Với khoảng 20 triệu người sử dụng dịch vụ Internet, Việt Nam được coi
là thị trường tiềm năng để phát triển thương mại điện tử mà kéo theo đó là các
dịch vụ thanh toán trực tuyến. Muốn phát triển các dịch vụ này cần phải có sự
phối hợp nhịp nhàng và tích cực giữa các ngân hàng trong nước và các công
ty cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử, đảm bảo đồng thời lợi ích của nền

kinh tế, lợi ích của Nhà nước và của nhân dân.
1.1.2. Lĩnh vực kinh doanh
- Đại lý các dịch vụ bưu chính viễn thông.
- Dịch vụ uỷ thác bán hàng
- Sản xuất, kinh doanh phần mềm, phần cứng, các thiết bị viễn thông và thiết
bị ngân hàng;
- Dịch vụ cung cấp, bảo trì các thiết bị liên quan đến thanh toán;
- Dịch vụ thương mại điện tử;
- Dịch vụ giá trị gia tăng trên các mạng điện thoại di động và cố định;
- Tư vấn chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực phần mềm tin học, mạng tin
học, phần cứng tin học;
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh;
- Quảng cáo, truyền thông;
- Môi giới và xúc tiến thương mại;
- Đại lý bán vé máy bay, vé tàu, vé xem biểu diễn nghệ thuật;
- Đại lý thẻ cào internet, thẻ cước điện thoại di động trả trước, thẻ game;
- Dịch vụ quảng cáo trên mạng
internet;
Hội viễn
đồngthông,
cổ đông
- Dịch vụ xử lý thanh toán (dựa trên phương tiện thanh toán ví điện tử
VnMart theo quyết định số 675/QĐ – NHNN ngày 30/03/2009 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam).
Hội đồng quản trị
1.2.

Tổ chức bộ máy của đơn vị
Tổng giám đốc


Phó tổng giám đốc
1.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy tại công ty

P.Vận
hành kỹ thuật
P. Chăm
sóc KH

P. Kinh
doanh

Ban Trợ lý

P. Tài chính
Kế toán

P.Tích hợp
hệ thống

P. Tổ chức –
Hành chính

P. Nghiên cứu
và phát triển

Văn phòng
đại diện


Sơ đồ 1.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức

1.2.2. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban
Công ty cổ phần giải pháp thanh toán Việt Nam là công ty có quy mô
không quá lớn. Mỗi phòng ban có một nhiệm vụ riêng của mình, làm việc
theo nhiệm vụ được giao phát huy tính độc lập nhưng có mỗi quan hệ thao
mưu mật thiết với nhau.
Hội đồng cổ đông: là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty. Đại hội
đồng cổ đông có trách nhiệm thảo luận và thông qua các báo cáo tài chính
hàng năm, báo cáo của hội đồng quản trị, thông qua các kế hoạch phát triển
ngắn hạn và dài hạn của công ty, bầu bãi nhiệm thanh thế thành viên hộ đồng
quản trị, quyết định bộ máy điều hành của công ty.
Hội đồng quản trị: là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện các
quyền nhân danh công ty trừ những thẩm quyền của hội đồng cổ đông. Đứng
đầu là chủ tịch hội đồng quản trị
Tổng giám đốc: Do hội đồng thành viên góp vốn bổ nhiệm, cũng là một
trong những thành viên sáng lập ra công ty. Là người đứng đầu công ty , quản
lý các vấn đề như sau:
-

Hoạch định các chiến lược phát triển công ty trong dài hạn.

-

Quyết định các vấn đề hoạt động hàng ngày của công ty.


Đại diện cho công ty ký kết hợp đồng và các giấy tờ liên quan. Đại diện
cho công ty duy trì các mối quan hệ với nhà cung cấp, khách hàng và các đối
tác khác.
Tạo dựng, duy trì và phát triển thương hiệu công ty. Tạo dựng mối quan
hệ tốt đẹp giữa các thành viên trong công ty.

Phó tổng giám đốc: Gồm phó tổng giám đốc tài chính và phó tổng giám
đốc kỹ thuật. Chức năng là quản lý chung và điều hành công việc của các
phòng, giữ chức năng tổ chức, bố trí công việc tại các phòng ban, hỗ trợ tổng
giám đốc trong kiểm tra, kiểm soát các hoạt động của cấp dưới. Đồng thời có
nhiệm vụ tham mưu cho tổng giám đốc công ty trong các lĩnh vực về quản lý
tài chính và quản lý về lĩnh vực kế toán của công ty.
Ban trợ lý: Chức năng chung là hộ trợ cho ban lãnh đạo công ty đồng
thời tham mưu cho lãnh đạo công ty cũng như liên kết các phòng ban.
Phòng chăm sóc khách hàng:
Phòng Chăm sóc Khách hàng được thành lập nhằm mục đích tư vấn,
hướng dẫn và hỗ trợ cho khách hàng sử dụng các dịch vụ của VNPAY qua các
kênh 1900555577, Yahoo Messenger, Forum VNPAY. Tổng hợp, cập nhật và
giải quyết các khiếu nại của khách hàng, ngân hàng và các đối tác khác trong
quá trình sử dụng dịch vụ một cách kịp thời. Đối chiếu và xử lý các giao dịch
nghi vấn, lên danh sách hoàn tiền cho khách hàng sử dụng dịch vụ nạp tiền
điện thoại không thành công mà tài khoản đã bị trừ tiền.
Phòng tài chính kế toán:
Thực hiện những công việc về nghiệp vụ chuyên môn kế toán tài chính
theo đúng quy định của Nhà nước về chuẩn mực kế toán, nguyên tắc kế toán.
Theo dõi và phản ánh chính xác, đầy đủ và kịp thời mọi sự vận động,
luân chuyển của tài sản, nguồn vốn kinh doanh và kết quả hoạt động kinh
doanh của Công ty dưới mọi hình thái và cố vấn cho ban lãnh đạo các vấn đề
liên quan. Quản lý, theo dõi và đối soát mọi số liệu liên quan đến công nợ
phải thu của các khách hàng, phải trả cho các nhà cung cấp và đối tác.
Điều hành và sử dụng các nguồn lực tài chính hiệu quả đáp ứng mọi
yêu cầu trong các hoạt động kinh doanh của công ty thông qua các nghiệp vụ
để thuhồi công nợ nhanh chóng và giải quyết thanh toán kịp thời.
Tham mưu cho ban lãnh đạo về chế độ kế toán và những thay đổi của
chế độ qua từng thời kỳ trong hoạt động kinh doanh.
Phòng kinh doanh:



Tìm kiếm, liên hệ, thảo luận và xúc tiến ký hợp đồng hợp tác với các
khách hàng (là các ngân hàng).
Theo dõi, thúc đẩy việc hợp tác, phát triển khách hàng, gia tăng doanh
số, doanh thu dịch vụ.
Quản trị thương hiệu, hệ thống nhận dạng thương hiệu của công ty,
nhãn hiệu các sản phẩm dịch vụ.
Tổ chức thực hiện các chương trình marketing, truyền thông của công
ty, hoặc phối hợp cùng các khách hàng, đối tác.
Phòng nghiên cứu phát triển
Tham mưu cho ban lãnh đạo công ty trong lĩnh vực phát triển các sản
phẩm dịch vụ mới.
Nghiên cứu và đề xuất phương án triển khai các sản phẩm dịch vụ mới
của công ty
Xây dựng, đóng gói các giải pháp và sản phẩm phần mềm mang thương
hiệu của công ty, cung cấp cho các khách hàng hoặc đối tác của công ty.
Thực hiện công việc kiểm thử và đánh giá chất lượng dự án, sản phẩm,
dịch vụ trước khi đưa ra triển khai chính thức tại công ty hoặc tại khách hàng.
Phối hợp với phòng Kinh doanh để tiếp xúc và tư vấn các giải pháp kỹ
thuật cho khách hàng của công ty.
Phòng tích hợp hệ thống:
Vận hành, bảo trì và nâng cấp hệ thống ứng dụng đanng triển khai
chính thức tại công ty.
Kết nối các đối tác ngân hàng, doanh nghiệp, nhà cung cấp vào các hệ
thống dịch vụ đang chạy chính thức tại công ty.
Tiếp nhận và vận hành các dịch vụ mới từ Phòng Nghiên cứu và Phát
triển chuyển giao.
Phòng tổ chức hành chính:
Phòng Tổ chức hành chính là phòng có chức năng tham mưu, hỗ trợ

ban lãnh đạo xây dựng và kiện toàn tổ chức bộ máy; bố trí sắp xếp và quản lý
đội ngũ CNV theo yêu cầu hoạt động của công ty và thực hiện các nghiệp vụ
về quản lý hành chính trong công ty. Nhiệm vụ của phòng là:
Nghiên cứu xây dựng nội quy lao động, quy chế quản lý nội bộ để trình
ban lãnh đạo. Chủ trì, phối hợp với các phòng/ban xây dựng chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi phòng/ban.


Tổ chức thực hiện các chính sách về lao động như: nâng lương, khen
thưởng, kỷ luật, giải quyết nghỉ làm việc để hưởng chế độ BHXH và các chế
độ khác theo chính sách, chế độ của Nhà nước và luật BHXH hiện hành.
Phòng vận hành kỹ thuật:
Quản lý, vận hành, sao lưu và lưu trữ các hệ thống cơ sở dữ liệu chạy
chính thức tại công ty.
Đưa ra các quy tắc, thiết bị bảo mật để đảm bảo an toàn cho hệ thống
kỹ thuật của công ty.
Tổ chức đội trực và vận hành kỹ thuật hệ thống dịch vụ của công ty
24/24 và 7 ngày/tuần.
Quản lý máy trạm của cán bộ nhân viên và áp dụng các chính sách an
toàn bảo mật cho từng thành viên của công ty.
Thực hiện các nghiệp vụ mua sắm máy chủ, máy trạm và thiết bị phục
vụ công việc của công ty.
Văn phòng đại diện:
Nhiệm vụ của văn phòng đại diện là đại diện cho công ty trong các hoạt
động ký kết hợp tác, kinh doanh, cung cấp sản phẩm của công ty ở khu vực
phía nam.
1.2.3. Hệ thống vị trí các việc làm
Hiện tại công ty gồm có 28 vị trí chức danh công việc, trong đó có 1
tổng giám đốc, 1 phó giám đốc và thư kí ngoài ra có một số chức danh khác
như:

Phòng kinh doanh

Phòng vận hành kỹ thuật

Phòng tổ chức hành chính

Phòng tài chính kế toán














Trưởng phòng kinh doanh
Phó phòng kinh doanh
Nhân viên kinh doanh
Trưởng phòng vận hành
Phó phòng vận hành
Nhân viên vận hành kĩ thuật
Trưởng phòng tổ chức hành chính
Phó phòng tổ chức hành chính
Chuyên viên nhân sự

Chuyên viên hành chính nhân sự
Nhân viên lễ tân
Kế toán trưởng







Phòng chăm sóc khách hành •

Phòng tích hợp hệ thống



Phòng nghiên cứu và phát •
triển


Văn phòng đại diện

Kế toán phó
Kế toán tổng hợp
Kế toán kho sản xuất
Kế toán viên bảo hành
Kế toán công nợ
Trưởng phòng chăm sóc khách hàng
Nhân viên chăm sóc khách hành
Trưởng phòng tích hợp hệ thống

Phó phòng
Nhân viên tích hợp hệ thống
Trưởng phòng nghiên cứu và phát triển
Phó phòng nghiên cứu và phát triển
Nhân viên nghiên cứu phát triển

• Trưởng phòng
• Phó phòng
• Nhân viên

1.2.4. Cơ chế hoạt động của công ty
Trong công ty giám đốc là người đứng đầu lãnh đạo và quản lý công ty.
Các dự án được giám đốc đưa ra quyết định và triển khai đến tất cả các bộ
phận. Người lãnh đạo doanh nghiệp chịu trách nhiệm về mọi lĩnh vực hoạt
động và toàn quyền quyết định trong phạm vi doanh nghiệp .Việc truyền lệnh
ra quyết định, sẽ được ban lãnh đạo công ty phân quyền xuống từng bộ phận
chức năng, các bộ phận phòng ban sẽ dựa trên yêu cầu của ban lãnh đạo và ra
quyết định. Các bộ phận thực hiện theo những quyết định mà giám đốc đưa
ra. Trong công ty có xây dựng một số quy định chung để giúp các phòng ban
có thể tự quyết định trong phạm vi nhất định mà công ty đề ra, họ có thể tự
quyết định mà không cần thông qua sự nhất trí của giám đốc công ty.
1.3.

Nguồn nhân sự của công ty

Lao động là yếu tố năng động nhất trong các nguồn lực của doanh
nghiệp, đồng thời nó là yếu tố đầu vào không thể thiếu được đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh, quyết định đến sự thành bại của một tổ chức.Do
vậy công tác quản lý và bố trí nguồn nhân lực rất được các nhà lãnh đạo quan
tâm, coi trọng. Lao động được sử dụng hợp lý, phù hợp với chuyên môn, tạo

điều kiện để nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm,
giảm chi phí dẫn đến hạ giá thành sản phẩm.
Bảng 1.1. Cơ cấu lao động Công ty cổ phần giải pháp thanh toán Việt
Nam(VNPAY) giai đoạn 2014-2016


Chỉ tiêu

Tổng số lao động
thời điểm báo cáo
hàng năm
I. Phân theo giới
tính
1. Lao động nữ

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Số
Tỷ
lượng trọng
(người) (%)

Số
Tỷ
lượng
trọng

(người) (%)

Số
Tỷ
lượng
trọng
(người) (%)

141

100

187

100

241

100

62

43,97

86

45,99

115


47,72

79

56,03

101

54,01

126

52,28

1. Dưới 25 tuổi

29

20,57

35

18,72

39

16,18

2. Từ 25 đến 35 tuổi


82

58,16

118

63,1

158

65,56

3. Trên 35 tuổi
III. Phân theo trình
độ chuyên môn

30

21,27

34

18,18

44

18,26

1. Trên đại học


5

3,55

7

3,74

9

3,73

2. Đại học

106

75,18

145

77,54

193

80,08

3. Cao đẳng

22


15,6

28

14,97

32

13,28

4. Phổ thông

8

5,67

7

3,75

7

2,91

1. Lao động nam
II. Phân theo độ tuổi

(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy tính đến năm 2016 tổng số lao động của
VNPAY là 241 người tăng 54 người so với năm 2015. Năm 2016 có tổng số

lao động tăng 28,9% so với năm 2015. Tốc độ tăng của năm 2015 so với 2014
là 32,6% .Nhìn chung qua 5 năm có thể thấy số lao động công ty có xu hướng
tăng lên. Có thể thấy hoạt động của doanh nghiệp ngày càng ổn định, quy mô
của doanh nghiệp ngày càng tăng lên, để phát triển các dịch vụ có sẵn đồng
thời mở rộng thêm các loại sản phẩm dịch vụ mới nên doanh nghiệp phải sử
dụng nhiều lao động hơn.
Về giới tính ta thấy tỉ lệ nam, nữ trong công ty khá đồng đều nhau, tuy
nhiên tỉ lệ nam nhiều hơn nữa chút ít. Cụ thể năm 2015 tỉ lệ nam là 54,01%,


nữ chiếm 45,99% thì đến năm 2016 tỉ lệ lao động nam là 52,28% và nữ là
47,72.
Về cơ cấu tuổi ta thấy lực lượng lao động trong Công ty qua các năm đều
là lao động trẻ, năng động, có tinh thần học hỏi và yêu thích công việc trong
lĩnh vực kinh doanh dịch vụ chủ yếu là từ 25-35 tuổi. Trong đó năm 2016, lao
độngcó độ tuổi dưới 25 tuổi là 21 người chiếm 16,18% đa số là những nhân
viên mới, sinh viên mới ra trường còn chưa có nhiều kinh nghiệm nhưng hình
thành cho mình được lĩnh vực theo đuổi, có nhiều tiềm năng để đào tạo và
khai thác năng lực; từ 25 đến 35 tuổi có 30 người chiếm 65,56% là lượng lao
động chủ chốt của Công ty đã có kinh nghệm và kĩ năng nhất định trong hoạt
động kinh doanh của Công ty; còn lại 18,26% là nhân viên trong độ tuổi từ
36-50 tuổi có nhiều kinh nghiệm và làm việc lâu lăm cho công ty. Lực lượng
lao động trẻ, nhiệt tình là một lợi thế tuy nhiên kinh nghiệm còn chưa thực sự
đáp ứng đủ yêu cầu đối với công việc. Đây cũng là thực trạng chung của hầu
hết các doanh nghiệp Việt Nam kể cả những công ty có quy mô lớn.
Công ty có trình độ cao chiếm đa số là trình độ đại học trên, cao đẳng
còn lại lao động có trình độ phổ thông chủ yếu là thuộc đội xe, lao công, tạp
vụ. Cụ thể, năm 2016 nhân viên có trình độ trên đại học chiếm 3,73%, Trình
độ đại học chiếm 80,085, trình độ cao đẳng chiếm 13,28%còn lại 2,29% có
trình độ phổ thông.

Nhận xét chung: Nhìn chung có thể thấy công ty VNPAY có tổ chức bộ
máy gọn nhẹ rõ ràng. Chức năng, nhiệu vụ mỗi phòng ban được phân công
một cách cụ thể. Số lượng lao động công ty ngày càng tăng lên làm cho công
ty ngày càng phát triển mạnh. Tuy nhiên cơ chế hoạt động của công ty chưa
có nhiều văn bản hướng dẫn cụ thể rõ ràng mà cong chunh chung

CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY CHUYÊN TRÁCH VỀ CÔNG TÁC
QUẢN TRỊ NHÂN LỰC


2.1.

Tổ chức bộ máy chuyên trách

2.1.1. Tên gọi, chức năng của bộ máy chuyên trách
Tên của bộ phân chuyên trách công tác quản trị nhân lực tại công ty là:
phòng tổ chức hành chính
Phòng tổ chức hành chính tại VNPAY có nhiệm vụ tham mưu cho ban
giám đốc về việc bố trí nhân sự, quản lý hồ sơ, giải quyết các thủ tục và các
chế độ liên quan đến vấn đề nhân sự tại công ty, giúp quản lý lao đông công
ty, các chính sách liên quan đến chế độ, lương thưởng, bảo hiểm, các kế hoạch
nhân lực, chương trình đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên trong công ty.
Chức năng của bộ phận chuyên trách:
Phân công công việc trong Phòng để hoàn thành kế hoạch ngân sách
năm, kế hoach công việc của phòng/ban đã được phê duyệt từng thời kỳ.
Thực hiện các báo cáo nội bộ theo Quy định của Công ty và các báo
cáo khác theo yêu cầu của Ban giám đốc.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của Ban giám đốc phân
công.
Tổ chức và thực hiện các hoạt động nhân sự theo quy định: xếp lương,

nâng bậc lương, tuyển dụng, đánh giá nhân sự, đánh giá thực hiện công việc,
đào tạo, thanh toán lương, chế độ phúc lợi…
Quản lý hồ sơ, thông tin người lao động theo quy định hiện hành (hồ sơ
nhân sự, thông tin trên phần mềm HRM).
Cung cấp và quản trị thông tin về cơ cấu tổ chức, chế độ quyền lợi,
thông tin tuyển dụng,.. trên website tuyển dụng và các trang website quảng
cáo tuyển dụng để quảng bá hình ảnh Công ty.
Tổ chức thực hiện hậu cần tổ chức các sự kiện của Công ty: các cuộc
họp, các sự kiện của Công ty hàng năm (kỳ nghỉ hè, kỳ nghỉ sau hội nghị
chiến lược, hội nghị khách hàng, du xuân, tổng kết, sơ kết,…)
Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sửa chữa, bảo trì, bảo hành văn
phòng đảm bảo phục vụ hoạt động của Công ty từng thời kỳ. Sắp xếp, bố trí
chỗ làm việc cho từng phòng/ban, người lao động đầy đủ theo từng thời kì
Xây dựng, rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp quy của Công ty;
kiến nghị các văn bản cần sửa đổi, ban hành mới.


Hỗ trợ các phòng ban Công ty về các vấn đề pháp lý, đại diện pháp lý
khi có các vấn đề tranh chấp pháp lý của Công ty.
2.1.2. Công việc chuyên trách nhân sự
Tại VNPAY công việc chính của bộ phận chuyên trách nhân sự đảm
nhận chính bao gồm tuyển dụng, đào tạo, tiền lương, thưởng, các kế hoạch
liên quan đến vấn đề nhân sự tại công ty, giám sát nhân sự trong công ty các
vấn đề liên quan đến trật tự, an toàn vệ sinh, phòng chống cháy nổ toàn công
ty.
• Quản lý nhân sự trong công ty:
- Tuyển dụng lao động
- Làm báo cáo gửi lên cấp trên, xử lý các vi phạm trong bộ phận thi
công, vi phạm kỷ luật về nơi làm việc. Làm báo cáo về tình hình triển khai
tuyển dụng theo quý năm, đánh giá công tác tuyển dụng phản ánh khách hàng

về thái độ tác phòng làm việc của nhân viên.
- Quản lý hồ sơ, lý lịch của CNV toàn Công ty: lưu hồ sơ CNV trong
file theo bộ phận. Lập danh sách CNV Công ty theo biểu mẫu, cập nhật định
kỳ hàng tháng.
- Quản lý hồ sơ lý lịch của ứng viên không đạt yêu cầu: lập danh sách
ứng viên không đạt yêu cầu theo biểu mẫu danh sách phỏng vấn của Thủ tục
tuyển dụng, hồ sơ của từng đợt tuyển dụng đối với mỗi loại chức danh được
lưu giữ riêng theo thứ tự trong danh sách.
- Đào tạo công nhân học việc
- Quản lý về lương, bảo hiểm cho người lao động
- Quản lý hồ sơ lý lịch của toàn thể các bộ công nhân viên toàn công ty,
bổ sung hồ sơ CBCNV
- Theo dõi trích ngang của người lao động trong công ty
- Giải quyết và làm các thủ tục về chế độ tuyển dụng, thôi việc, bổ
nhiệm, bãi miễn, kỷ luật, khen thưởng, kỷ luật, nâng lương, nâng bậc...
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, nâng cao, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán
bộ nhân viên
- Quản lý việc nghỉ phép của người lao động


- Theo dõi, báo cáo sở LĐTB&XH tình hình biến động của tổng công
ty
- Bảo hiểm:
+ Đăng ký BHXH, BHYT cho cán bộ công nhân viên toàn công ty
+ Thực hiện các thủ tục liên quan đến đối chiếu bảo hiểm xã hội hàng
tháng, báo cáo tình hình nộp tiền BHXH với cơ quan BHXH
+ Theo dõi cập nhật, báo cáo theo dõi tăng giảm BHXH trong toàn
công ty
+ Thanh toán các chế độ thai sản, ốm đau, dưỡng sức cho người lao
động

+ Quản lý sổ bảo hiểm XH, thẻ BHYT của toàn công ty
+ Giải quyết các vấn đề liên quan đến bảo hiểm xã hội: Chịu trách
nhiệm quản lý, báo cáo giải quyết các vấn đề như làm sổ bảo hiểm, chuyển sổ
bảo hiểm, giải đápthắc mắc của nhân viên về chế độ bảo hiểm.
2.1.3. Mối quan hệ công việc trong bộ máy chuyên trách
Đối với phòng tổ chức hành chính trưởng phòng là người điều hành
phòng ban dưới sự chỉ đạo của cấp trên. Trưởng phòng phân công công việc,
nhiệm vụ cho các nhân viên trong phòng, phó phòng thì có nhiệm vụ hỗ trợ
cho trưởng phòng, có thể tự quyết khi trưởng phòng vắng mặt, chuyên viên
nhân sự, chuyên viên hành chính nhân sự làm công việc mà trưởng phòng phó
phòng giao và có nhiệm kì báo cáo thường xuyên cho trưởng phòng hay phó
phòng.
Các công việc trong phòng nhân sự đều có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Đối với công tác tuyển dụng, nếu tuyển dụng tốt giúp tuyển đúng
người, tránh tình trạng bỏ việc sau tuyển dụng hay đào tạo lại. Đối với công
tác tiền lương, tạo được động lực làm việc đảm bảo quyền lợi cho người lao
động sẽ thu hút được nhiều lao động giỏi cho công ty và giữ chân họ gắn bó
lâu dài đối với tổ chức. Do đó khi làm tốt công tác tiền lương thì sẽ giúp việc
tuyển dụng dễ dàng hơn.
Nhìn chung các công việc trong phòng nhân sự đều có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau. Tất cả công việc đều hướng tới đảm bảo quyền lợi cho
người lao động và chất lượng lao động cho công ty.


2.2.

Tổ chức nhân sự trong bộ máy chuyên trách

2.2.1. Thông tin năng lực đội ngũ cán bộ chuyên trách
Công ty đã thành lập được 10 năm, quy mô nhân lực tương đối lớn nên

công ty cổ phần giải pháp thanh toán Việt Nam đã có hệ thống bộ máy riêng
đảm nhiệm chức năng quản trị nguồn nhân lực.Hiện tại chức năng quản trị
nguồn lực của tổ chức do phòng Tổ chức Hành Chính đảm nhiệm dưới sự
điều hành và quản lý chung trưởng phòng nhân sự.
Cụ thể:
Bảng 1.1 : Cơ cấu bộ máy quản trị nhân lực công ty cổ phần giải pháp
thanh toán Việt Nam(VNPAY)
STT
theo
Phòng

Họ và tên

Chức danh

Trưởng
phòng

1

Lê Đình Tâm

2

Dương Thị Thu Thảo Phó phòng

3

Nguyễn Thanh Bình


Giới
tính

Nam
Nữ

Chuyên viên
Nữ
Nhân sự

Ngày sinh

Trình
Tốt nghiệp
Ngành học
độ
trường

ĐH kinh tế
Quản trị
24/10/1979 Thạc sỹ
ĐH Quốc
kinh doanh
Gia Hà Nội
29/12/1986 Thạc sỹ
01/11/1988 ĐH

Luật Quốc ĐH Quốc gia
tế
Hà Nội

Quản trị ĐH Lao động
nhân lực Xã hội

Nguồn: Phòng Tổ Chức Hành Chính
2.2.2. Bố trí nhân sự và phân công công việc cụ thể trong bộ máy chuyên
trách
- Trưởng phòng: Lê Đình Tâm
+ Phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước HĐQT và tổng giám đốc
công ty về mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của phòng TCHC đã
được giao phó
+ Quản lý nhân lực tuyển dụngcủa phòng, phân công công việc cho các
thành viên trong phòng, theo chức năng của phòng cũng như việc Tổng giám
đốc giao, kiểm tra đôn đốc cán bộ trong phòng thực thực hiện tốt nhiệm vụ
của mình


+ Tham mưu cho lãnh đạo công ty về: Công tác quy hoạch, đào tạo bồi
dưỡng các bộ, đề bạt, sắp xếp cán bộ, nhân viên cho phù hợp với tình hình
phát triển của doanh nghiệp.
+ Lập kế hoạch, chương trình đào tạo hằng năm, tham mưu các chế độ
chính sách đối với người được cử đi đào tạo.
+ Tham gia làm thư ký các hội đồng do công ty thành lập: Tuyển dụng,
nâng lương, khen thưởng, kỷ luật, bảo hộ lao động, sáng kiến kỹ thuật.
+ Chịu trách nhiệm quản lý lãnh đạo chính về phần: Nhân sự, Tuyển
dụng, Hành chính, môi trường, công tác PCCC.
- Phó phòng: Dương Thị Thu Thảo
+ Thay mặt trưởng phòng điều hành các công việc của phòng khi
trưởng phòng đi vắng.
+Xây dựng chức năng, nhiệm vụ, định biên nhân sự các bộ phận.
+ Hoạch định nguồn nhân lực phục vụ tốt nhất cho kinh doanh và chiến

lược của Công ty.
+Tổ chức thực hiện kế hoạch tuyển dụng nhân sự đáp ứng nhu cầu sử
dụng nhân sự của Công ty.
+Xây dựng quy trình, thực hiện chế độ lương, thưởng, kỷ luật,
BHXH…
+Xây dựng văn hóa doanh nghiệp, thực hiện đối ngoại, lễ tân, khánh
tiết….
+Quản lý công tác hành chính tại Công ty.
+Giám sát theo dõi các bộ phận về việc thực hiện nội quy lao động.
+Các công việc khác theo yêu cầu của Ban lãnh đạo.
-Chuyên viên nhân sự: Nguyễn Thanh Bình
+Lập thông báo tuyển dụng, liên hệ các trung tâm việc làm để thông
báo tuyển dụng, đăng thông báo tuyển dụng trên các kênh tuyển dụng
+Nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ, trả hồ sơ không đạt


+Lên danh sách phỏng vấn, thông báo ứng viên phòng vấn bằng điện
thoại và thư, tổ chức phỏng vấn (phòng họp, nhắc lại lịch), lên danh sách kết
quả phỏng vấn, thông báo ứng viên không đạt yêu cầu, thông báo ứng viên đạt
yêu cầu và lịch nhận việc, lập giấy nhận việc.
+Chuyển bảng đánh giá ứng viên cho phòng kế toán tính lương, lập
bảng đánh giá ứng viên khi thử việc.
+Quản lý hồ sơ, lý lịch của CNV toàn Công ty: lưu hồ sơ CNV trong
file theo bộ phận. Lập danh sách CNV Công ty theo biểu mẫu, cập nhật định
kỳ hàng tháng.
+Quản lý hồ sơ CNV nghỉ việc:
+Quản lý việc đào tạo của công ty: lập kế hoạch, chương trình đào tạo,
liên hệ cơ sở đào tạo, làm thủ tục cho CNV đi đào tạo, lưu bằng cấp – chứng
chỉ đào tạo của CNV, đánh giá kết quả đào tạo, lưu hồ sơ đào tạo.
+Đề xuất các phương án thưởng lễ, tết, trợ cấp..cho người lao động và

tổ chức thực hiện.
+Lập các quyết định điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm….theo yêu cầu
của Trưởng phòng và thực hiện các thủ tục liên quan.
+Theo dõi và giải quyết chế độ BHXH, BHYT cho người lao động toàn
Công ty
+Thực hiện các công việc khác do Trưởng phòng phân công

CHƯƠNG 3: NỘI DUNG CỦA QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN GIẢI PHÁP THANH TOÁN VIỆT NAM
(VNPAY)


3.1.

Quan điểm, chủ trương, chính sách quản trị nhân lực tại công ty cổ
phần giải pháp thanh toán Việt Nam(VNPAY)

3.1.1. Quan điểm, chủ trương của lãnh đạo
Nhận thấy được rằng nhân lực là một trong những nòng cốt quan trọng
của công ty. Vì thế lãnh đạo luôn đề cao tinh thần tự giác , không quản lý
nhân viên quá chặt, tạo điều kiện cho nhân viên được tham gia giải quyết các
vấn đề. Bất cứ nhân viên nào cũng được quyền thể hiện khả năng lãnh đạo
miễn là họ có ý tưởng sáng tạo và có thể truyền cảm hứng và sự nhiệt huyết
cho người khác.
Bầu không khí làm việc cũng được lãnh đạo công ty quan tâm . Công ty
có bầu không khí làm việc hài hòa, thân tình, mọi người công ty luôn gần gũi.
Công ty thường xuyên tổ chức các hoạt động , chương trình cho nhân viên
cũng như những người thân của nhân viên tham gia tạo ra sự gắn gó và thân
thiết các nhân viên với nhau cũng như gắn bó lâu dài với công ty.
Để có được một chỗ đứng vững mạng trên thị trường ngày hôm nay thì

lãnh đạo luôn đối mặt với thực tế cũng như cải tổ tổ chức. Lãnh đạo tại
VNPAY luôn chấp nhận sự thật và sẵn sàng thay đổi chiến lược, kế hoạch
kinh doanh để phù hợp với hoàn cảnh thực tế, luôn sẵn sàng đón nhận sự thay
đổi. Bởi lãnh đạo công ty nhận ra rằng sự thay đổi là tất yếu và là cơ hội phát
triển hay ít nhất là một thách thức có thể vượt qua nếu như chúng ta có sự
chuẩn bị chu đáo.
Họ tạo cảm hứng cho nhân viên bằng cách luôn lắng nghe nhân viên
trình bày các quan điểm thể hiện sự trân trọng của mình đối với nỗ lực của họ.
Tạo ra môi trường học tập trong công ty trong đó mọi người đều tích cực
nâng cao kiến thức và tìm ra ý tưởng mới. Ý tưởng phải được tạo ra và chia sẻ
ở mọi cấp trong công ty.
Là một doanh nhân các nhà lãnh đạo rất quan tâm đến các chỉ tiêu tài
chính như doanh số. Tuy nhiên, không vì thế mà họ “bỏ quên” các giá trị cốt
lõi như luôn xem khách hàng là thượng đế, loại bỏ triệt để thủ tục hành chính
rườm rà, tư duy ở tầm mức toàn cầu và luôn sẵn sàng đón nhận những ý
tưởng mới. Nhìn chung, nhà lãnh đạo trong công ty đề cao những giá trị cốt
lõi, góp phần làm nên “văn hóa doanh nghiệp” và đừng chú trọng vào các chỉ
tiêu tài chính khi đánh giá kết quả công việc.


3.1.2. Các chính sách quản trị nhân lực tại công ty
Ngoài các chế độ chính sách theo quy định của nhà nước theo bộ luật
lao động. Công ty còn vận dụng xây dựng một chế độ ưu đãi cho cán bộ nhân
viên công ty.
Xây dựng nguồn nhân lực có thái độ đúng đắn và năng lực phù hợp để
vận hành hệ thống quản trị luôn được nâng tầm theo thời gian. Xây dựng
nguồn nhân lực có khả năng đáp ứng được quá trình phát triển kinh doanh của
công ty và tham gia xây dựng đất nước.
Xây dựng đội ngũ nhân lực xuất sắc với tinh thần tận tâm cống hiến, có
ý thức tự đào tạo, có khả năng tác nghiệp cùng các cộng sự để tạo ra giá trị

cốt lõi đặc trưng của công ty.
Công ty đã thực hiện chính sách sử dụng nguồn nhân lực lâu dài bằng
các chương trình huấn luyện đào tạo và phân công công việc hợp lý, nhằm tạo
môi trường tốt nhất để nguồn nhân lực phát triển đồng hành cùng quá trình
phát triển của công ty
Chú trọng phát triển nguồn nhân lực nội bộ và đội ngũ kế thừa, đồng
thời tuyển dụng bổ sung nguồn nhân lực từ bên ngoài và các chuyên gia nước
ngoài có khả năng huấn luyện, đào tạo.
Nguồn nhân lực hòa nhập văn hóa công ty và đảm bảo tính toàn vẹn giá
trí cốt lõi mà công ty đã hình thành trong quá trình phát triển.
Đối với chính sách tuyển dụng
Thống nhất và công khai trên toàn hệ thống.
Tuyển dụng theo nhu cầu và tiêu chuẩn.
Chính sách đào tạo:
Là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong xây dựng và phát triển nhân
lực.
Áp dụng chương trình đào tạo đa dạng: hội nhập, nghiệp vụ, nâng cao
tay nghề, công nghệ mới..., nội bộ hoặc bên ngoài.
Chú trọng huấn luyện đào tạo qua công việc: Cấp trên đào tạo cấp dưới,
chuyên viên cấp cao/thợ bậc cao đào tạo cấp thấp hơn.
Luân chuyển nguồn nhân lực để đào tạo qua công việc thực tế.
Thường xuyên tổ chức các chương trình đào tạo hội nhập
Chính sách quản lý và phát triển nguồn nhân lực:


Quản lý lao động theo quy định của pháp luật và nội quy, chế độ, chính
sách của công ty.
Xây dựng mối quan hệ lao động lành mạnh dựa trên cơ sở phát triển
các đoàn thể phù hợp văn hóa công ty.
Quản lý nguồn nhân lực từ các đơn vị đầu mối, phân cấp chặt chẽ và có

trách nhiệm.
Mô tả công việc, quy định trách nhiệm và quyền hạn đến từng chức
danh.
Đề bạt, khen thưởng, đãi ngộ dựa trên đánh giá thái độ và năng lực của
mỗi cá nhân
Chính sách lương, thưởng, chế độ đãi ngộ và phúc lợi:
Đảm bảo thu nhập của CBCNV cạnh tranh và tương xứng với các đơn
vị cùng ngành nghề, cùng khu vực trong từng thời điểm.
Lương thu nhập bao gồm lương cơ bản và các loại phụ cấp lương tương
xứng với công sức, trách nhiệm và hiệu quả lao động.
Những tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc sẽ được tôn vinh và khen
thưởng xứng đáng, kịp thời, công khai và công bằng.
Chế độ khen thưởng định kỳ giữa năm và cuối năm tùy theo kết quả
hoạt động kinh doanh.
Chế độ khen thưởng đột xuất theo thành tích cá nhân, tập thể.
Chế độ đãi ngộ và phúc lợi:
Hỗ trợ thêm các trường hợp hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế và bảo hiểm thất nghiệp.
Đài thọ ăn trưa, nhà ở, xe đưa rước.
Trang bị đồng phục và bảo hộ lao động.
Thực hiện khám sức khỏe định kỳ cho CBCNV.
Tổ chức tham quan nghỉ mát và các hoạt động văn thể mỹ
Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần (quà tặng cưới hỏi, trợ cấp khó
khăn, ốm đau, hiếu hỷ, học bổng, ngày quốc tế thiếu nhi…).
3.2.

Tổ chức, triển khai các hoạt động quản trị nhân lực

3.2.1. Phân tích công việc:
Công Ty Cổ Phần Giải pháp thanh toán Việt Nam là đơn vị được thành

lập đã lâu nên có bản phân tích công việc cho các chức danh một cách rõ
ràng, cụ thể. Các chức danh công việc trong công ty ; chức năng, nhiệm vụ


của mỗi chức danh cơ bản đều dựa vào mẫu bản mô tả công việc, bản yêu cầu
đối với người thực hiện công việc và bản tiêu chuẩn thực hiện công việc từ
Công ty đề ra ,có sửa đổi,bổ sung cho phù hợp với quy mô, cơ cấu hiện tại
của công ty.
3.2.2. Đánh giá thực hiện công việc:
Hiện tại Công ty cổ phần giải pháp thanh toán việt nam tiến hành đánh
giá thực hiện công việc của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty theo
“ Quy chế đánh giá thực hiện công việc của công ty”
Nội dung của quy chế bao gồm:
-

Hội đồng đánh giá.

-

Quy định của hội đồng đánh giá.

-

Mục tiêu và các yêu cầu của công tác đánh giá thực hiện công

-

Hệ thống các tiêu chí đánh giá.

-


Kết quả đánh giá.

việc.

đánh giá)
-

Phỏng vấn đánh giá( giải đáp thắc mắc , khiếu nại của kết quả
Kết thúc đánh giá.

Theo quy chế, Công ty tiến hành đánh giá thực hiện công việc cho toàn
bộ cán bộ công nhân viên trong công ty theo chu kỳ 06 tháng/01 lần đối với
khối nhân viên hành chính văn phòng,
Quy trình đánh giá được tiến hành như sau: mỗi cá nhân trong công ty
được phát một bản tự đánh giá tình hình thực hiện công việc của bản thân; sau
đó gửi lên lãnh đạo bộ phận quản lý trực tiếp. Người lãnh đạo quản lý trực
tiếp có trách nhiệm đánh giá lại tính chính xác của mỗi bản tự đánh giá cá
nhân và tổng hợp, trình lên hội đồng đánh giá.Sau khi tổng hợp kết quả đánh
giá từ lãnh đạo các bộ phận, hội đồng đánh giá tiến hành đánh giá và ra kết
quả đánh giá.Sau khi ra kết quả đánh giá nếu cá nhân nào có thắc mắc về kết
quả đánh giá của bản thân thì gửi đơn đề nghị lên Hội đồng đánh giá trình bày
thắc mắc của bản thân.Hội đồng đánh giá sẽ tiến hành đánh giá lại và giải đáp
thắc mắc.Kết thúc đánh giá : các cá nhân và lãnh đạo bộ phận chịu trách
nhiệm thi hành quyết định đánh giá của Hội đồng đánh giá.


Nhận xét Công tác đánh giá thực hiện công việc ở công ty được thực
hiện một cách công khai và có tiêu chí rõ ràng,có sự trao đổi cởi mở giữa
nhân viên và quản lý.Quy trình này đã hạn chế được tính chủ quan của người

đánh giá,đảm bảo tính khách quan,công bằng cho người lao động.
Công tác tuyển dụng nhân lực:
Việc tuyển dụng lao động và trả lương thực hiện theo chế độ Hợp đồng
lao động. Hội đồng quản trị Công ty phê duyệt mức tối đa tổng số nhân viên
biên chế và quỹ lương toàn Công ty. Giám đốc Công ty căn cứ vào mức ấn
định của Hội đồng quản trị có quyền tuyển dụng và ký kết hợp đồng lao động
và bố trí lao động theo nhu cầu của Công ty trên cơ sở định mức lao động.
Công tác đào tạo:
Hiện tại công ty đã có các quy định cụ thể về công tác đào tạo dựa theo
các quy định công ty đề ra.
Kể từ lúc thành lập đến nay, công tác đào tạo nhân lực của công ty
được thực hiện như sau:
Phụ trách bộ phận xác đinh nhu cầu đào tạo gửi phòng tổ chức hành
chính theo biểu mẫu . Phòng tổ chức hành chính xem xét nhu cầu cần đào tạo
dựa trên cơ sở:1- phân tích tổ chức(mục tiêu định hướng của tổ chức, khả
năng tài chính của tổ chức,cơ sở vật chất…) ; 2-phân tích công việc ( nhiệm
vụ của công việc và yêu cầu của người thực hiện công việc đó ;3- phân tích cá
nhân ( trình độ, năng lực, kết quả thục hiện công việc hiện tại, cần thêm
những kỹ năng gì…). Sau khi phân tích, nếu xét thấy có nhu cầu cần phải đào
tạo, phòng tổ chức hành chính lập kế hoạch đào tạo và trình lên Giám đốc
duyệt.Nếu Giám đốc đồng ý phòng tổ chức hành chính tổ chức thực hiện kế
hoạch đào tạo.
Sau đào tạo phòng tổ chức hành chính tiến hành đánh giá kết quả đào
tạo.Nếu kết quả không đạt thì tiến hành đào tạo lại; nếu kết quả đạt thì lưu kết
quả đào tạo trong hồ sơ đào tạo cá nhân.
CHƯƠNG 4: CHUYÊN ĐỀ CHUYÊN SÂU: THỰC TRẠNG CÔNG
TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẢI
PHÁP THANH TOÁN VIỆT NAM (VNPAY)
4.1.


CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC TUYỂN
DỤNG NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẢI PHÁP
THANH TOÁN VIỆT NAM(VNPAY)


4.1.1. Cơ sở lý luận về công tác tuyển dụng trong tổ chức
4.1.2. Một số khái niệm
Nhân lực được hiểu là nguồn lực trong mỗi con người.nó bao gồm cả
thể lực( chiều cao, cân nặng,độ lớn,sức bền của lực…) ; trí lực(kiến thức, kỹ
năng, kinh nghiệm...) và tâm lý,ý thức ,mức độ cố gắng ,sức sáng tạo, lòng
đam mê…(1, 8)
Tuyển dụng nhân lực là quá trình thu hút, sàng lọc và quyết định tiếp
nhân ứng viên nhằm bổ sung nhân lực cần thiết cho tổ chức. (1, 8)
Công tác tuyển dụng là thiết lạp và tổ chức thực hiện hoạt động tuyển
dụng nhân lực trong tổ chức.
Nguồn nhân lực của tổ chức là nguồn lực của toàn bộ cán bộ, công
nhân viên lao động trong tổ chức đó đặt ra trong mối quan hệ phối kết hợp
các nguồn lực riêng của mỗi người, sự bổ trợ những khác biệt trong nguồn
lực của mỗi cá nhân thành nguồn lực của tổ chức.
4.1.3. Yêu cầu thực hiện công tác tuyển dụng nhân lực
Tuyển dụng phải xuất phát từ nhu cầu nhân lực của tổ chức.
Tuyển dụng phải căn cứ vào trách nhiệm chính, nhiệm vụ cụ thể, những
đòi hỏi về kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm và những yêu cầu về tác phong,
thái độ đối với các chức danh công việc cần tuyển dụng.
Các tiêu chí và nội dung tuyển dụng cần rõ ràng.
Việc tuyển dụng phải hướng tới việc chọn được người có ý thức tổ
chức kỷ luật tốt, trung thực, gắn bó với công việc của tổ chức.
Tuyển dụng phải đảm bảo tính khách quan, công bằng, đảm bảo cơ hội
như nhau cho tất cả các ứng viên.
Người tham gia tuyển dụng phải là người có kiến thức, kỹ năng và kinh

nghiệm tuyển dụng.
Chi phí tuyển dụng phải nằm trong khả năng cho phép của tổ chức.
Đảm bảo linh hoạt trong tuyển dụng.
4.1.4. Vai trò của công tác tuyển dụng nhân lực trong tổ chức (1, 13)
Đối với tổ chức:
Tuyển dụng giúp cho tổ chức thỏa mãn nhu cầu lao động cả về số lượng và
chất lượng, bổ sung nhân lực phù hợp với yêu cầu và sự phát triển hoạt động
sản xuất kinh doanh của tổ chức.


Tuyển dụng hiệu quả giúp tổ chức có được một đội ngũ nhân lực phù hợp
với yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức. Giúp nâng cao năng
lực cạnh tranh tổ chức. Đặc biệt, trong bối cảnh toàn cầu hóa như hiện nay,
sức ép cạnh tranh luôn thúc đẩy các tổ chức phải phát triển theo hướng tốt
hơn.
Tuyển dụng hiệu quả giúp tổ chức phát triển đội ngũ nhân lực, thực hiện
tốt các mục tiêu sản xuất kinh doanh, với những nhân lực có năng lực, phẩm
chất để hoàn thành công việc được giao.
Tuyển dụng hiệu quả giúp cho hoạt động quản trị nhân lực trở nên dễ dàng
hơn, hiệu quả hơn. Bởi khi hoạt động tuyển dụng được làm tốt, giúp cho
doanh nghiệp giảm gánh nặng về thời gian, chi phí. Tuyển dụng hiệu quả
cũng là bước đầu tạo nền tảng gắn bó ứng viên được lựa chọn với công việc
tổ chức.
Đối với người lao động:
Tuyển dụng nhân lực hiệu quả giúp những người lao động thực sự có năng
lực được làm việc và làm những công việc phù hợp với khả năng, trình độ, sở
thích và tính cách của mình. Điều này góp phần tạo được sự thỏa mãn trong
công việc, từ đó tạo động lực cho người lao động.
Hoạt động tuyển dụng tốt sẽ tuyển đúng người vào các vịt trí với năng lực,
sở thích của họ. Từ đó sẽ tạo cơ hội cho người lao động được phát huy hết

khả năng của mình, được khẳng định mình, có cơ hội phát huy năng lực địa vị
, tạo được sự tin tưởng cho tổ chức.
Tuyển dụng hiệu quả sẽ tạo được sự hài lòng, tin tưởng của người lao động
và sự gắn kết trung thành của họ với tổ chức. Họ sẽ yên tâm hơn khi làm việc
và sẽ muốn gắn bó, cống hiến và làm việc lâu dài với tổ chức. Hạn chế tirleej
bỏ việc, thuyên chuyển công việc sang tổ chức khác.
Hoạt động tuyển dụng hiệu quả sẽ tạo ra sự công bằng hơn cho người lao
động, tạo được sự cạnh trnah trong đội ngũ các ứng viên, do đó tạo đọng lực
phấn đấu cho họ.
Đối với xã hội:
Hoạt động tuyển dụng cho tổ chức sẽ góp phần là giảm tỉ lệ thất nghiệp
trong toàn xã hội. Giúp cho số lao động không có việc làm đang thất nghiệp
và các học sinh, sinh viên tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng, trung tâm
đào tạo , dạy nghề…ra trường sẽ tìm được việc làm phù hợp.


×