Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

PHAN TICH THUC TRANG VA GIAI PHAP DAY MANH XUAT KHAU GIAY DEP VAO THI TRUONG EU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 102 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH MARKETING
KHOA THƯƠNG MẠI-DU LỊCH


Họ tên:MAI THỊ

LIỄU
07CTM2

ĐỀ ÁN MÔN HỌC
Đề tài :PHÂN

TÍCH THỰC TRẠNG KINH
DOANH XUẤT KHẨU MẶT HÀNG GIÀY
DÉP VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU VÀ
CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU

Chuyên ngành:Thương mại quốc tế
GVHD
:Văn Đức Long

TP Hồ Chí Minh Năm 2009


ĐIỂM VÀ NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………


…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………


LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Việt Nam gia nhập WTO đánh dấu một bước ngoặc cho nền kinh tế Việt
Nam.Nó có tác động rất lớn đến các doanh nghiệp trên tất cả các lĩnh vực kinh
tế,xã hội,chính trị,….Gia nhập tổ chức thương mại thế giới-WTO mở ra cơ hội
tốt,cũng nhưng những thách thức để đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế,hội
nhập kinh tế quốc tế.WTO là sân chơi đầy tiềm ẩm,một khi Việt Nam bước
chân vào sân chơi quốc tế này,cánh cửa xuất khẩu được mở rộng.
Vì vậy,Đại hội Đảng IX, ngày 27 tháng 10 năm 2000, Thủ tướng Chính
phủ đã ra chỉ thị số 22/2000/CT-TTg về chiến lược phát triển xuất nhập khẩu
hàng hoá và dịch vụ thời kỳ 2001-2010. Chỉ thị khẳng định: “ Chiến lược phát
triển xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ thời kỳ 2001-2010, nhất là xuất khẩu
phải là chiến lược tăng tốc toàn diện, phải có những khâu đột phá với bước đi
vững chắc… tiếp tục chủ trương dành ưu tiên cao nhất cho xuất khẩu” Vì

vậy,xuất khẩu đã trở thành một hoạt động ngoại thương quan trọng đối với mọi
quốc gia dù lớn hay bé,phát triển hay đang phát triển.
Trong những năm gần đây, giày dép luôn là một trong hai mặt hàng có
kim ngạch xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam.Mặt hàng giày dép đóng vai trò
quan trọng cho sự phát triển kinh tế Việt Nam. Riêng đối với thị trường EU,
một thị trường đầy tiềm năng song cũng chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro, các
doanh nghiệp xuất khẩu giày dép Việt Nam sẽ gặp không ít khó khăn khi cạnh
tranh với các doanh nghiệp xuất khẩu cuả nước ngoài, đặc biệt là phải đối mặt
với các vụ kiện bán phá giá. Bởi vậy xuất khẩu giày dép Việt Nam cần phải
nhận thức rõ những cơ hội và thách thức đó cũng như hướng đi trong tương lai
khi

muốn

thâm

nhập

thành

công

vào

thị

trường

EU.


2.Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn tình hình sản xuất, xuất khẩu mặt hàng
giày dép của Việt Nam sang thị trường EU, thực trạng của thị trường EU.Vì
vậy,tôi chọn đề tài : “Phân tích thực trạng kinh doanh xuất nhập khẩu mặt
hàng giày dép Việt Nam sang thị trường EU và các giải pháp thúc đẩy xuất


khẩu” từ đó đề ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng giày
dép sang thị trường EU trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng của đề tài là nghiên cứu thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất
khẩu mặt hàng giày dép của Việt Nam sang thị trường EU.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn ở việc xuất khẩu mặt hàng giày
dép của Việt Nam sang thị trường EU mà không mở rộng sang các thị trường
khác.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong đề tài này,tôi sử dụng phương pháp thống kê, so sánh số liệu, các
mặt hàng sản xuất, xuất khẩu chủ đạo của nó những năm gần đây.Đề tài còn kết
hợp phương pháp tổng hợp, phân tích đánh giá đồng thời vận dụng các quan
điểm, đường lối, chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước để làm
sáng tỏ nội dung nghiên cứu của đề tài.
5. Bố cục của đề tài:
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận,đề tài gồm các phần chính:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về xuất khẩu của Việt Nam .
Chương 2:Thị trường EU và sản phẩm giày dép.
Chương 3: Thực trạng xuất khẩu mặt hàng giày dép Việt Nam sang thị trường
EU.
Chương 4: Các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu giày dép Việt Nam sang thị
trường EU.
Do nội dung của đề tài rất rộng cả về mặt lý thuyết và thực tế, thời gian tìm

hiểu và lượng kiến thức còn giới hạn , nên trong đề tài không thể tránh khỏi
những thiếu sót nhất định. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các
thầy cô và các bạn để đề tài này được hoàn thiện.
Cuối cùng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô ở khoa
Thương mại-Du lịch trường Đại Học Tài Chính Marketing đã tận tình giúp đỡ
em. Đặc biệt là sự giúp đỡ tận tâm của thầy Văn Đức Long đã hướng dẫn và
chỉ bảo em hoàn thành đề án này.


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
2.Mục đích nghiên cứu
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.Phương pháp nghiên cứu
5.Bố cục của đề tài
Chương 1:Những vấn đề cơ bản về xuất khẩu của Việt Nam
1.1 Xuất khẩu và vai trò xuất khẩu mặt hàng giày dép đối với nền kinh tế Việt
Nam:............................................................................................................... 1
1.1.1 Khái niệm xuất khẩu :........................................................................1
1.1.2 Vai trò của xuất khẩu mặt hàng giày dép đối với nền kinh tế Việt Nam:
1
1.1.2.1 Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu và kỹ thuật bên
ngoài cho quá trình sản xuất trong nước: ....................................................1
1.1.2.2 Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế ,thúc đẩy sản
xuất phát triển:.............................................................................................2
1.1.2.3 Xuất khẩu góp phần giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời
sống người dân:...........................................................................................2
1.1.2.4 Xuất khẩu có vai trò kích thích đổi mới trang thiết bị và công nghệ
sản xuất:.......................................................................................................3

1.1.2.5 Xuất khẩu làm cho sản phẩm sản xuất của quốc gia tăng lên thông
qua mở rộng với thị trường quốc tế:...............................................................3
1.1.2.6 Xuất khẩu có vai trò tăng cường sự hợp tác quốc tế giữa các nhà
nước,nâng cao địa vị của quốc gia trên thị trường quốc tế:..........................3
1.2 Tổng quan về mặt hàng giày dép Việt Nam :............................................4
1.2.1Giới thiệu về mặt hàng giày dép :.........................................................4
1.2.2 Vị trí chiến lược của mặt hàng giày dép trong nền kinh tế quốc dân:
1.2.3 Đặc điểm sản xuất, kinh doanh của mặt hàng giày dép Việt Nam :.....5
1.2.3.1 Về năng lực :...................................................................................5


1.2.3.2 Về đầu tư :......................................................................................7
1.2.3.3 Về công nghệ sản xuất :..................................................................8
1.2.3.4 Về nhân lực:....................................................................................9
1.2.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu giày dép Việt Nam:...............9
1.2.4.1.Các yếu tố kinh tế :........................................................................9
1.2.4. 1 Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ của hàng xuất khẩu :...............9
1.2.4.1.2.Mục tiêu và chiến lược phát triển kinh tế của chính phủ Việt Nam:
10
1.2.4.1.3.Thuế quan xuất khẩu :.................................................................10
1.2.4.2.Các yếu tố văn hóa- xã hội :............................................................11
1.2.4.3.Các yếu tố chính trị pháp luật :........................................................11
1.2.4.4. Các yếu tố về tự nhiên và công nghệ :............................................12
1.2.4.5.Yếu tố hạ tầng phục vụ cho hoạt động xuất khẩu :..........................13
1.2.4.6. Ảnh hưởng của tình hình kinh tế - xã hội thế giới và quan hệ kinh tế
quốc tế :..........................................................................................................13
1.2.4.7. Yếu tố cạnh tranh :..........................................................................14
1.3 Cơ hội và thách thức của mặt hàng giày dép sau khi Việt Nam gia nhập
WTO:.............................................................................................................. 15
1.3.1 Cơ hội :...............................................................................................15

1.3.2 Thách thức:.........................................................................................17
Chương 2 :Thị trường EU và sản phẩm giày dép
2.1 Giới thiệu quan hệ giữa Việt Nam và EU :...............................................19
2.1.1 Tình hình chung quan hệ thương mại giữa Việt Nam và EU :.............19
2.1.2 Thực trạng phát triển quan hệ Việt Nam và EU :.................................20
2.2 Thị trường giày dép của EU :...................................................................28
2.2.1 Cung và cầu của giày dép ở thị trường EU :........................................28
2.3 Quản lý mặt hàng giày dép xuất,nhập khẩu sang thị trường EU :.............32
2.3.1 Chính sách thị trường EU về mặt hàng giày dép :...............................32
2.3.2 Chế độ cấp giấy phép nhập khẩu vào EU:............................................35


2.3.3 Quản lý chất lượng:...............................................................................36
Chương 3: Thực trạng kinh doanh xuất khẩu mặt hàng giày dép vào thị
trường EU
3.1 Thực trạng sản xuất mặt hàng giày dép ở thị trường Việt Nam :.............37
3.1.1 Kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh giày dép ở Việt
Nam:............................................................................................................... 37
3.1.1.1 Tình hình sản xuất giày dép của Việt Nam trong những năm qua:37
3.1.1.2 Về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu:......................................................44
3.1.1.3 Về cơ cấu thị trường:......................................................................49
3.1.1.3.1Thị trường EU:...........................................................................50
3.1.1.3.2 Thị trường Mỹ:..........................................................................51
3.1.1.3.3 Thị trường các nước Đông Á:.....................................................52
3.1.1.4 Về doanh nghiệp sản xuất :............................................................55
3.1.2 Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh giày dép Việt Nam :...................57
3.1.3 Phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh giày dép Việt Nam đến
năm 2020 :......................................................................................................59
3.2 Thực trạng xuất khẩu mặt hàng giày dép Việt Nam sang thị trường EU:..62
3.2.1 Kết quả xuất khẩu giày dép Việt Nam sang thị trường EU:.................62

3.2.2 Phân tích kết quả xuất khẩu giày dép Việt Nam sang
thị trường EU:...............................................................................................67
3.2.2.1 Theo cơ cấu mặt hàng:....................................................................67
3.2.2.2 Theo cơ cấu thị trường :..................................................................72
3.2.2.2.1 Thị trường Anh:.........................................................................72
3.2.2.2.2. Thị trường Đức:........................................................................73
3.2.2.2.3Thị trường Bỉ:.............................................................................73
3.2.2.2.4 Thị trường Pháp:........................................................................74
3.2.3 Đánh giá kết quả thực hiện :................................................................75
3.2.3.1 Những thành tựu :..........................................................................75
3.2.3.2 Những khó khăn :..........................................................................76


3.2.3.2.1Những biến động của nền kinh tế EU:.......................................76
3.2.3.2.2Việt Nam sẽ không còn được hưởng GSP:.................................77
3.2.3.2.3 Sự cạnh tranh của trực tiếp của các nước xuất khẩu khác:........78
3.2.3.2.4 Năng lực sản xuất giày dép Việt Nam :.....................................79
Chương 4: Các phương pháp thúc đẩy xuất khẩu giày dép Việt Nam sang
thị trường EU:
4.1 Mục tiêu,quan điểm,cơ sở để thúc đẩy xuất khẩu giày dép :.....................80
4.1.1 Mục tiêu :............................................................................................80
4.1.1.1 Mục tiêu chung :.............................................................................80
4.1.1.2 Mục tiêu cụ thể :.............................................................................80
4.1.2 Quan điểm :...........................................................................................81
4.1.3 Cơ sở :...................................................................................................81
4.2 Dự báo thị trường giày dép Việt Nam vào EU đến năm 2020 :................82
4.3 Định hướng chiến lược của xuất khẩu giày dép Việt Nam vào thị trường
EU:.................................................................................................................83
4.4 Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng giày dép Việt Nam sang thị trường
EU:.................................................................................................................85

4.4.1 Lựa chọn phương thức thích hợp để chủ động thâm nhập vào các kênh
phân phối giày dép của thị trường EU:...........................................................85
4.4.2 Tăng cường đầu tư và hoàn thiện quản lý để tạo nguồn hàng thích hợp
của thị trường EU:..........................................................................................86
4.4.3 Đa dạng hóa mặt hàng ,nâng cao chất lượng giày dép về mọi mặt:.....86
4.4.4 Đầu tư các công cụ tiếp thị xuất khẩu :................................................87
Kiến nghị
Kết luận


Chương 1:Những vấn đề cơ bản về xuất khẩu
Việt Nam
1.1 Xuất khẩu và vai trò xuất khẩu mặt hàng giày dép đối với nền kinh tế
Việt Nam:
1.1.1 Khái niệm xuất khẩu :
 Xuất khẩu là việc bán hàng hóa hoặc dịch vụ cho nước ngoài trên cơ
sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán ( bao gồm cả hàng hóa hữu hình
và hàng hóa vô hình ) trong nước.Khi sản xuất phát triển và trao đổi hàng
hóa giữa các quốc gia có lợi,hoạt động này mở rộng ra ngoài phạm vi biên
giới của một quốc gia và thị trường nội địa và khu chế xuất ở trong nước.
 Xuất khẩu là một hoạt động cơ bản của hoạt động ngoại thương, nó
đã xuất hiện từ lâu đời và ngày càng phát triển. Từ hình thức cơ bản đầu
tiên là trao đổi hàng hoá giữa các nước, cho đến nay nó đã rất phát triển và
được thể hiện thông qua nhiều hình thức. Hoạt động xuất khẩu ngày nay
diễn ra trên phạm vi toàn cầu, trong tất cả các ngành, các lĩnh vực của nền
kinh tế, không chỉ là hàng hoá hữu hình mà cả hàng hoá vô hình với tỷ
trọng ngày càng lớn.
1.1.2 Vai trò của xuất khẩu mặt hàng giày dép đối với nền kinh tế Việt
Nam:
1.1.2.1 Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu và kỹ thuật bên

ngoài cho quá trình sản xuất trong nước
Công nghiệp hóa hiện đại hóa trở thành một trong những nhân tố quyết
định cho sự phát triển kinh tế của một quốc gia.Để phục vụ cho sự nghiệp công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước ,cần phải có một nguồn vốn lớn để nhập khẩu
máy móc ,thiết bị ,công nghệ hiện đại .Nguồn vốn ngoại tệ chủ yếu từ các
nguồn : xuất khẩu ,đầu tư nước ngoài ,vay vốn ,viện trợ ,thu từ hoạt động du
lịch ,các dịch vụ có thu ngoại tệ ,xuất khẩu lao động ...Xuất khẩu là nguồn vốn
chủ yếu để nhập khẩu.Trong thực tiển,xuất khẩu và nhập khẩu có quan hệ mật
thiết với nhau,đẩy mạnh xuất khẩu để tăng cường nhập khẩu,tăng nhập khẩu để
mở

rộng



tăng

khả

năng

xuất

khẩu.

.


1.1.2.2 Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế ,thúc đẩy sản
xuất phát triển:

Qúa trình công nghiệp hóa ,hiện đại hóa là xu hướng phát triển của kinh
tế thế giới ,là nhu cầu tất yếu đối với đất nước ta. Để thực hiện được quá trình
công nghiệp hóa hiện đại hóa,tiếp thu những thành quả của cuộc cách mạng
khoa học kỹ thuật hiện đại, thì phải có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp
với xu hướng kinh tế,nhu cầu thị trường thế giới.
Mặt hàng giày dép hiện nay là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ
lực của Việt Nam.Một khi đẩy mạnh xuất khẩu giày dép thì quy mô sản xuất
được mở rộng,cơ cấu mặt hàng đa dạng hơn,tạo thuận lợi hơn cho việc xuất
khẩu giày dép.Như vậy,cơ cấu mặt hàng giày dép có điều kiện phát huy lợi thế
của mình,góp phần vào sự phát triển kinh tế Việt Nam.
Khi xuất khẩu giày dép được đẩy mạnh,quy mô của ngành cũng được
mở rộng.Kéo theo đó là các ngành liên qua đến sản xuất giày dép như ngành
sản xuất nguyên nhiên vật liệu, thủ công mỹ nghệ,công nghiệp chế biến,giao
thông vận tải,dịch vụ,….cũng phát triển.Như vậy ,nhu cầu sản xuất, kinh doanh
của các ngành này tăng cao hơn,góp phần giải quyết công ăn việc làm cho số
lao động dư thừa của nước ta hiện nay.
Xuất khẩu giày dép tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ ,giúp
cho sản xuất ổn định và kinh tế phát triển hơn.Khi đó mặt hàng giày dép có cơ
hội cạnh tranh với mặt hàng giày dép của các nước khác,tạo nguồn động lực
cho mặt hàng giày dép thay đổi mẫu mã ,chất lượng,…để tạo lợi thế mới.Vì thế
,buộc các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới,luôn cải tiến thiết bị,nâng
cao năng lực sản xuất ,chất lượng,tìm ra những cách thức kinh doanh sao cho
có hiệu quả ,giảm chi phí và tăng năng suất . Đây là nhân tố kích thích nền kinh
tế tăng trưởng.
1.1.2.3 Xuất khẩu góp phần giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời
sống người dân:
Sản xuất giày dép xuất hiện từ lâu đời,với truyền thống sản xuất bằng lao
động thủ công là chủ yếu.Vì vậy,nguồn lao động góp phần quan trọng vào xuất
khẩu giày dép.Từ công đoạn vận chuyển nguyên liệu nhập khẩu từ nước



ngoài,đến khâu thiết kế,chế biến,..cần nguồn nhân lực khá đông.Hàng năm,xuất
khẩu giày dép đã giải quyết hơn 35 vạn lao động trực tiếp,khoảng 1 triệu lao
động gián tiếp của Việt Nam,tạo nguồn thu nhập ổn định cho người dân.Điều
này,góp phần cải thiện đời sống của người dân,khuyến khích họ đẩy mạnh xuất
khẩu giày dép hơn nữa.
1.1.2.4 Xuất khẩu có vai trò kích thích đổi mới trang thiết bị và công nghệ
sản xuất:
Qua mỗi thời đại, xu hướng và nhu cầu giày dép thế giới thay đổi khác
nhau.Để đáp ứng yêu cầu cao của thị trường thế giới về mẩu mã đẹp,quy cách
chất lượng thì một mặt phải đổi mới trang thiết bị công nghệ,mặt khác người lao
động phải nâng cao tay nghề,học hỏi kinh nghiệm sản xuất giày dép tiên tiến của
các nước.
1.1.2.5 Xuất khẩu làm cho sản phẩm sản xuất của quốc gia tăng lên thông
qua mở rộng với thị trường quốc tế:
Nền kinh tế “mở cửa” trong đó xuất khẩu đóng vai trò then chốt sẽ mở rộng
hướng phát triển mới,tạo điều kiện cho kinh tế phát triển.Điều này cho phép các
quốc gia đang phát triển có cơ hội thực hiện qui mô lợi thế kinh tế mà có thể bị
giới hạn ở trong thị trường nội địa.Mở cửa kinh tế ,phát triển hướng về xuất khẩu
giày dép có thể nuôi dưỡng sự tăng trưởng của ngành,tạo lợi thế cạnh tranh trên
thị trường thế giới nhằm đưa ra những sản phẩm và những qui trình sản xuất phù
hợp với nhu cầu về các sản phẩm giày dép khác nhau ở các quốc gia và trên thế
giới.Từ khi, Việt Nam đặt quan hệ với EU thì cơ hội đẩy mạnh quan hệ thương
mại cũng phát triển.Đặc biệt ,xuất khẩu giày dép có cơ hội thâm nhập thị trường
này dễ dàng hơn.Hiện nay,EU là thị trường nhập khẩu giày dép lớn nhất của Việt
Nam.
1.1.2.6 Xuất khẩu có vai trò tăng cường sự hợp tác quốc tế giữa các nhà
nước,nâng cao địa vị của quốc gia trên thị trường quốc tế.
Xuất khẩu và quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động phụ thuộc lẫn
nhau.Xuất khẩu là một bộ phận quan trọng của kinh tế đối ngoại.Hoạt động xuất

khẩu phát triển kéo theo quan hệ kinh tế đối ngoại cũng phát triển như đầu tư
,hợp tác ,liên doanh,dịch vụ,…Thực trạng đã cho thấy Việt Nam và EU không


chỉ có quan hệ về xuất khẩu giày dép mà còn gắn kết về dịch vụ, đầu tư,…EU là
đối tác đắt lực của Việt Nam hiện nay.
Tóm lại, xuất khẩu giày dép là một trong những hướng phát triển có tính
chất chiến lược ,là trọng điểm của hoạt động ngoại thương để đưa nước ta trở
thành một nước công nghiệp mới.
1.2 Tổng quan về mặt hàng giày dép của Việt Nam :
1.2.1Giới thiệu về mặt hàng giày dép :
Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đã tác động rất lớn
tới mọi ngành kinh tế của nước ta, kể cả mặt hàng giày dép. Gia nhập WTO có
nghĩa là chúng ta bước sâu hơn vào sân chơi kinh tế thế giới, tạo ra cho chúng ta
nhiều cơ hội để phát triển mặt hàng giày dép, đặc biệt là cánh cửa xuất khẩu
được mở rộng hơn.
Giày dép đã trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam trong những
năm gần đây. Khả năng cạnh tranh trong xuất khẩu giày dép, đặc biệt ở thị
trường EU, đã được khẳng định vị thế của mình trên thị trường quốc tế.
Hiện nay sản phẩm giày dép ở Việt Nam đang phát triển khá mạnh và chiếm
được tình cảm của nhiều khách hàng không chỉ ở trong nước mà còn rất nhiều
khách hàng và bạn hàng quốc tế. Mặc dù giày dép Việt Nam chịu sự cạnh tranh
khốc liệt của các loại giày dép nước ngoài đặc biệt là hàng nhập từ Trung Quốc. Việt
Nam có nhiều lợi thế hơn các nước sản xuất giày dép trong khu vực về giá nhân
công rẻ. Do đó giá thành tính trên một đơn vị sản phẩm rẻ hơn so với các sản phẩm
cùng loại được sản xuất từ các nước trong khu vực.Vì vậy, Việt Nam là nước sản
xuất giày dép trực tiếp sang thị trường EU,giữ vị trí thứ hai sau Trung Quốc.
Trong những năm gần đây, giày dép luôn là một trong những mặt hàng có
kim ngạch xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam , đóng vai trò quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân.

1.2.2 Vị trí chiến lược của mặt hàng giày dép trong nền kinh tế quốc dân:
Nghị quyết của Đảng đã chỉ ra hướng phát triển của Việt Nam đó là tăng
trưởng hướng về xuất khẩu. Thực tế cho thấy con đường phát triển nhanh, bền
vững không phải qua việc chuyên môn hoá ngày càng sâu để sản xuất những sản
phẩm sơ chế, mà là thông qua việc mở rộng các ngành sản xuất, chế tạo hướng


về xuất khẩu, thay thế nhập khẩu bằng những sản phẩm trong nước sản xuất hiệu
quả hơn .Vì vậy, đẩy mạnh xuất khẩu giày dép là một trong những mục tiêu chiến
lược của nước ta.
Đối với thị trường trong nước,mặt hàng giày dép cũng đã khẳng định được
vị trí của mình trên thị trường.Hiện nay,mặt hàng giày dép là một trong những
mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Trong các mặt hàng xuất khẩu chủ lực
của Việt Nam năm 2007, mặt hàng giày dép là một trong 15 mặt hàng có kim
ngạch xuất khẩu lớn là: Dầu thô (1); Hàng dệt may (2), Giày dép (3); Thủy sản
(4); Đồ gỗ (5); Hàng điện tử và linh kiện điện tử (6); cà phê (7), Gạo (8); cao su
(9); Dây điện và cáp điện (10); Than đá (11); Thủ công mỹ nghệ (12); Sản phẩm
nhựa (l3); Túi xách và va li (14); Hạt điều (l5).
Xuất khẩu giày dép đã góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế
Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu giày dép Việt Nam có mức tăng trưởng trung
bình hàng năm 16%, đạt 3,96 tỉ USD năm 2007, đứng thứ 3 sau ngành dệt may
và dầu khí. Kim ngạch xuất khẩu giày dép các loại năm 2008 đạt 4,7 tỉ USD. Dự
báo đến năm 2010, kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm ngành giày dép Việt Nam
sẽ đạt 6,2 tỉ USD.
Mặt hàng giày dép là một trong 10 mặt hàng xuất khẩu đạt kim ngạch xuất
khẩu trên l tỷ USD, hàng năm mang lại nguồn thu nhập ngoại tệ khá lớn cho Việt
Nam Việt Nam được xếp hạng là một trong 10 nước xuất khẩu hàng đầu trên thị
trường quốc tế hiện nay về da giày .Đặc biệt, Việt Nam chiếm vị trí thứ tư trên
thế giới về xuất khẩu hàng giày dép sau Trung Quốc, Hồng Kông và Italia. Riêng
ở thị trường EU, Việt Nam xếp thứ hai sau Trung Quốc

Mặt hàng giày dép Việt Nam ngày càng khẳng định được vị trí ở thị trường
trong nước và ngoài nước,từng bước vẽ những nét đầu tiên lên bảng đồ thế giới.
Với sự trổi dậy mạnh mẽ của mặt hàng giày dép là một miếng mồi ngon thu
hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.Đây là cơ hội để kinh tế Việt Nam có
điều kiện đẩy mạnh sản xuất,thúc đẩy tăng trưởng,tạo sức cạnh tranh trên thương
trường quốc tế.
1.2.3 Đặc điểm sản xuất, kinh doanh của mặt hàng giày dép Việt Nam :
1.2.3.1 Về năng lực :


- Các mặt hàng giày dép xuất khẩu chủ yếu là giày dép da, giày thể thao cao
cấp, giày tennis, giày nữ và giày nam không thấm nước... Trong các mặt hàng
xuất khẩu giày thể thao là mặt hàng xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với 381
triệu đôi, trị giá 2,63 tỷ USD, chiếm 73% tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn
ngành. Hiện tại, Việt Nam có trên 750 dây chuyền đồng bộ sản xuất các loại
giày dép hoàn chỉnh với công suất 715 triệu đôi/năm.
- Theo thống kê trong 10 đôi giày tiêu thụ trên thế giới có tới 2 đôi sản xuất
tại Việt Nam, giúp Việt Nam trở thành "nước lớn" về sản xuất giày dép trên thế
giới, xét trong châu Á thì chỉ đứng sau Trung Quốc và Ấn Độ.
- Về năng lực sản xuất của toàn ngành đạt:
 Năm 2008:
Giày dép các loại: 750,00 triệu đôi
Cặp túi xách: 88,00 triệu chiếc
Da thành phẩm: 130,00 triệu feet vuông
- Năng lực sản xuất của ngành năm 2007 đã đạt trên 90% mức năng lực được
đầu tư, có mức tăng trưởng mạnh trong 7 năm liên tiếp với mức tăng trung bình
đạt 10% /năm trên 2 loại sản phẩm chính là giày dép và túi cặp các loại. Riêng
sản phẩm da thuộc đạt mức tăng trưởng trung bình khoảng 20% /năm. Mặt
hàng chủ lực của ngành vẫn tập trung chủ yếu vào giày thể thao, chiếm khoảng
51% năng lực sản xuất các sản phẩm giày dép của ngành, phù hợp với xu thế

tiêu dùng của thị trường xuất khẩu.
- Tuy có lợi thế giá nhân công rẻ, nguồn cung ứng lao động dồi dào do dân số
trẻ, nhưng năng suất lao động của người Việt Nam rất thấp, trung bình trên 1
dây chuyền 450 lao động đạt mức sản lượng 500.000 đôi/năm, chỉ bằng 1/35
năng suất lao động của người Nhật, 1/30 củaThái Lan, 1/20 của Malaysia và
1/10 của Indonesia.
- Năng lực sản xuất của ngành chủ yếu tại các cơ sở ngoài quốc doanh và có
yếu tố nước ngoài, chiếm trên 90% năng lực của cả ngành, chứng tỏ năng lực
ngành phụ thuộc hoàn toàn vào làn sóng đầu tư của tư bản tư nhân trong nước
và quốc tế.


- Chúng ta vẫn phải nhìn nhận thực tế rằng năng lực xuất khẩu của mặt hàng
giày dép Việt Nam trên thị trường xuất khẩu thế giới còn chưa cao do mẫu mã
chưa đẹp, chưa tự đảm bảo vật tư nguyên liệu trong nước, điều kiện kinh tế và
hạ tầng dịch vụ của Việt Nam còn nhiều hạn chế, giá thành chi phí sản xuất
cao, ưu thế về nhân công lao động tuy vẫn là nhân tố cạnh tranh, nhưng không
còn thuận lợi như trước đây. Theo nhận định của các chuyên gia kinh tế thì dù
có đến 90% sản lượng xuất khẩu, nhưng lợi nhuận thu được chỉ đạt mức 25%
giá trị gia tăng, vì sản xuất chủ yếu vẫn là lấy công làm lãi.
1.2.3.2 Về đầu tư :
- Các nguyên liệu chủ yếu để sản xuất giày dép là chất liệu da và giả da, các
nguyên liệu phụ trợ (như keo dán, chỉ khâu, nút, nhãn hiệu, cót…), có đến 7080% phải nhập khẩu từ các nước châu Á như: Hàn Quốc, Đài Loan,…
Nguyên vật liệu sản xuất giày dép chiếm đến 80% giá trị của sản phẩm trong
đó sản xuất da đóng vai trò quan trọng nhất. Theo Hiệp hội da giày Việt Nam,
nhu cầu da thuộc năm 2007 của toàn ngành khoảng 350 triệu feet vuông, trong
khi đó các nhà máy thuộc da của Việt Nam và nước ngoài đầu tư tại Việt Nam
mới chỉ sản xuất và đáp ứng được khoảng 20% nhu cầu da thuộc của cả nước,
80% còn lại phải nhập khẩu.Vì vậy, nước ta phải đầu tư nhiều cho phần mua
nguyên liệu sản xuất giày dép.

- Phụ liệu sản xuất còn trầm trọng hơn, các doanh nghiệp Việt Nam mới chỉ
sản xuất được một vài mặt hàng rất hạn chế như nhãn, ren, dây giày... nhưng lại
“bỏ ngỏ” những loại phụ kiện tinh xảo là các sản phẩm nhựa có xi mạ như
khoen, móc, cườm, các vật trang trí trên giày, đặc biệt là giày nữ và giày trẻ
em.
- Mặt hàng giày dép đã đổ dồn đầu tư vào thiết bị, công nghệ và nhà xưởng
nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh, với tổng vốn đầu tư trong giai đoạn 2001 2006 đạt trên 6.500 tỷ đồng. Chỉ trong một thời gian ngắn, nhiều máy móc,
thiết bị cũ phục vụ sản xuất giày dép đã được thay thế bằng dây chuyền thiết bị
mới, bố trí theo hệ thống băng chuyền hiện đại. Hướng đầu tư này vẫn đang
được tiếp tục. Trong làn sóng đầu tư mạnh về thiết bị, công nghệ và nhà xưởng,
điều rất dễ nhận thấy là, khu vực doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hầu như


có đủ tiềm lực để xây mới nhà xưởng, máy móc thiết bị theo tiêu chuẩn sản
xuất công nghiệp với quy mô hợp lý, khép kín. Trong khi đó, các doanh nghiệp
nhà nước và các liên doanh, đầu tư theo hướng tận dụng các cơ sở hiện có và
cải tạo từ hệ thống kho tàng cũ để hình thành nên nhà xưởng khang trang, phù
hợp để bố trí thiết bị, công nghệ sản xuất giày.Vì vậy, ngành giày dép đang phải
chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng,trang thiết bị máy móc để cải tiến sản phẩm,tạo
sự thu hút vốn của các doanh nhiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
1.2.3.3 Về công nghệ sản xuất :
- Giày dép là loại hàng thiết yếu,nhu cầu tiêu thụ là thường xuyên . Thời xa
xưa,mặt hàng giày dép được làm ra với mục đích đơn giản ban đầu là giữ ấm
cho đôi bàn chân và giúp cho việc đi lại dễ dàng.Với nhu cầu ngày càng thay
đổi của thị trường,nhu cầu con người ngày càng cao, đòi hỏi mặt hàng giày dép
cũng phải thay đổi, thích ứng với nhu cầu mới về :kiểu dáng,mẫu mã,chất
lượng,nguyên liệu, công nghệ làm sản phẩm,…..
- Tất cả các công đoạn, phương thức và cách tổ chức sản xuất, tiêu thụ giày
dép của các doanh nghiệp Việt Nam cho thấy, ngành giày dép Việt Nam chủ
yếu dựa trên 4 phương thức sản xuất:

 Gia công thuần túy
 Mua nguyên liệu bán thành phẩm
 Sản xuất theo hàng FOB - hoặc xuất hàng FOB
 Sản phẩm mang thương hiệu nước ngoài hoặc là sản phẩm mang thương
hiệu của chính DN Việt Nam (nhưng phương thức này thực hiện được rất ít
vì thương hiệu của ta chưa đủ mạnh…)
- Đặc tính gọn nhẹ và quy trình động cơ sản xuất giày dép cho phép bố trí các
dây chuyền linh hoạt và có điều kiện nâng cao sản xuất với những lợi thế sẳn
có,có thể rút ngắn chu kỳ sản xuất cho phép quay vòng vốn nhanh.
- Tổ chức hàng giày dép có thể đơn giản, công cụ không đòi hỏi cồng kềnh
và tối tân nếu chưa đủ điều kiện sắp xếp vị trí và quy mô cơ động. Lúc muốn
chuyên môn trong thao tác để có năng suất cao thì có thể chia nhỏ từng bước
công việc hoặc ngược lại thu hẹp dây chuyền lắp ráp sản phẩm để phù hợp mặt
bằng sản xuất.


- Công nghệ sản xuất giày dép đơn giản và ít thay đổi nơi làm việc không
đòi hỏi các điều kiện khắt khe, quá trình sản xuất chủ yếu dựa vào sức lao
động, ưu thế rất thích hợp với nước nghèo vì nguồn lao động dồi dào
1.2.3.4Về nhân lực:
- Công nghệ sản xuất giày dép có thể chia nhỏ các bước công nghệ trong
quá trình lắp ráp các chi tiết sản phẩm.Mỗi một khâu lắp ráp cần một số lao
động cần thiết .Đây là cơ sở đào tạo,bố trí người lao động cụ thể vào việc thao
tác chuyên môn hóa..
- Hiện nay có trên 450 doanh nghiệp sản xuất giày dép. Ngành đã thu hút
hơn 560.000 lao động chưa kể lao động ở các ngành phụ trợ (trong đó lao động
nữ chiếm 85%).Nhưng thời gian gần đây,sản xuất giày dép liên tục bị thiếu lao
động do số lượng công nhân bỏ việc chuyển sang ngành khác lên tới gần
30% /năm. Nguyên nhân của sự chuyển dịch này cũng vì lương thấp, công việc
theo thời vụ và tâm lý lo ngại về tương lai khó khăn của ngành do bị áp thuế

chống bán phá giá, cắt GSP.
- Mức độ biến động về lao động rất cao này đã làm cho khi doanh nghiệp có
các đơn hàng trở lại không đủ nguồn lực để thực hiện. Ngoài ra, hiện tượng
đình công của công nhân cũng làm ảnh hưởng không nhỏ tới sản xuất kinh
doanh giày dép của doanh nghiệp xuất khẩu.
1.2.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu giày dép Việt Nam:
1.2.4.1.Các yếu tố kinh tế
Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu,
hơn nữa các yếu tố này rất rộng nên các doanh nghiệp có thể lựa chọn và phân
tích các yếu tố thiết thực nhất để đưa ra các biện pháp tác động cụ thể .
1.2.4.1.1 Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ của hàng xuất khẩu
- Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ này thể hiện bằng một số
đơn vị tiền tệ của nước kia ,là nhân tố rất quan trọng đối với các quốc gia vì nó
ảnh hưởng đến giá tương đối giữa hàng hóa sản xuất trong nước với hàng hóa
trên thị trường quốc tế .


- Tháng 5/208 đến nay, tỷ giá USD/VND tại các đại lý thu đổi ngoại tệ cũng
như tại các ngân hàng thương mại liên tục leo dốc. Số tiền chênh lệch từ việc
quy đổi USD sang VND đã giúp doanh nghiệp giày dép có thêm vài chục đến
cả trăm triệu đồng trên mỗi đơn hàng.
- Cùng với các đơn hàng giày dép, các doanh nghiệp xuất khẩu phần lớn đều
giao dịch bằng USD, 100% hợp đồng xuất khẩu sang EU thanh toán trên hợp
đồng vẫn là đô la Mỹ.Vì vậy,USD tăng giá hay giảm giá ,xuất khẩu giày dép
lập tức nhận tác động.
1.2.4.1.2.Mục tiêu và chiến lược phát triển kinh tế của chính phủ Việt
Nam
Thông qua mục tiêu và chiến lược phát triển kinh tế thì chính phủ có thể
đưa ra các chính sách khuyến khích hay hạn chế xuất nhập khẩu. . Vì các yếu tố
chính quyết định năng lực cạnh tranh của giày dép đối với một quốc gia là:

1.2.4.1.3.Thuế quan xuất khẩu :
Trong hoạt động xuất khẩu thuế quan là loại thuế đánh vào từng đơn vị hàng
xuất khẩu.
Vào ngày 11.6 vừa qua mặt hàng giày dép Việt Nam xuất khẩu sang thị
trường EU(giai đoạn :2009-2011) sẽ không được hưởng GSP nữa.Trong các
năm qua, chính sách ưu đãi thuế quan GSP đóng góp lớn vào sự tồn tại và phát
triển giày dép Việt Nam. Vì vậy việc bãi bỏ GSP sẽ tác động đến doanh nghiệp,
tốc độ phát triển ngành và nền kinh tế.Lợi thế cạnh tranh về giá của giày dép
Việt Nam sẽ suy giảm so với các nước khác trong khu vực như Indonesia,
Bangladesh. Trung bình mỗi đôi giày xuất khẩu phải chịu thêm thuế nhập khẩu
vào EU từ 3,5 - 5%. Như vậy, nếu tính theo kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam
vào EU năm 2007 là 2,19 tỉ USD thì sẽ phát sinh thêm thuế nhập khẩu là 109,9
triệu USD. Bên cạnh đó, không loại trừ khả năng một số đối tác nước ngoài sẽ
chuyển đơn hàng sang các nước khác trong khu vực để tranh thủ về lợi thế
GSP.


Hơn nữa, các doanh nghiệp trong nước cũng đang đối mặt với khó khăn vì
chi phí đầu vào tăng cao và tín dụng cho đầu tư hạn hẹp. Ngoài ra, các doanh
nghiệp sản xuất giày dép cũng đang chịu áp thuế chống bán phá giá 10% tại thị
trường EU.
1.2.4.2.Các yếu tố văn hóa- xã hội :
Hiện nay khách hàng có xu hướng mua giày dép mang thoải mái hơn là
những đôi giày sang trọng. Công nghệ khoa học đang tăng trưởng mạnh mẽ
trong xã hội ngày nay. Nó có ảnh hưởng một cách sâu sắc tới thị trường dày
dép.Nó không chỉ giúp người tiêu dùng tìm kiếm các kiểu dày dép, nguồn cung
cấp mà còn giúp họ so sánh giá cả để có thể mua được hàng giá tốt. Đối với
nhà cung cấp dày dép, đây là cơ hội lớn nhưng điều này cũng có nghĩa là các
nhà sản xuất và các nhà phân phối cần phải minh bạch hơn về giá.
Những yêu cầu đối với mặt hàng giày dép xuất khẩu vào EU:

Sản phẩm

Chủng loại

Nhãn hàng

Các yêu cầu cơ bảnNhững yêu cầu về tổ chức

về sản phẩm
Giày đế mềm Sản xuất đại- Sản phẩm- Bền và chống trơn- Nhân viên bán hàng và
trà

tiêu chuẩn

trượt

tiếp thị

- Nhãn hiệu- Hợp thời trang
của
hoặc
-

Gia

theo

mình- Những yếu tố vềngười tiêu dùng
môi trường


- Nhanh và đáng tin cậy

công- Giá cả và nguyên
giấyvật liệu

phép
Giày gót thấp Sản xuất theo- Sản phẩmđơn đặt hàng độc đáo

- Đáp ứng theo yêu cầu của

Dùng

thông- Nhân viên bán hàng và

thương

tiếp thị

- Nhãn hiệu- Giày lười

- Liên hệ chặt chẽ với thị

của

trường

hoặc
-

Gia


theo
phép

mình- Thử vừa vặn

- Các yếu tố môi- Phòng phát triển sản
côngtrường

phẩm mới

giấy- Giá cả và nguyên
vật liệu

1.2.4.3.Các yếu tố chính trị pháp luật
- Yếu tố chính trị là nhân tố khuyến khích hoặc hạn chế quá trình quốc tế hoá
hoạt động kinh doanh. Chính sách của chính phủ có thể làm tăng sự liên kết các


thị trường và thúc đẩy tốc độ tăng trưởng hoạt động xuất khẩu bằng việc dỡ bỏ
các hàng rào thuế quan, phi thuế quan, thiết lập các mối quan hệ trong cơ sở hạ
tầng của thị trường. Khi không ổn định về chính trị sẽ cản trở sự phát triển kinh
tế của đất nước và tạo ra tâm lý không tốt cho các nhà kinh doanh.
Ngoài ra,nhân tố quốc tế cũng không kém phần quan trọng.Các doanh nghiệp
kinh doanh xuất khẩu đều phải tuân thủ các qui định mà chính phủ tham gia
vào các tổ chức quốc tế trong khu vực và trên thế giới cũng như các thông lệ
quốc tế:
 Các qui định của luật pháp đối với hoạt động xuất khẩu(thuế, thủ tục qui
định về mặt hàng xuất khẩu,qui định quản lý về ngoại tệ..)
 Các hiệp ước, hiệp định thương mại mà quốc gia có doanh nghiệp xuất

khẩu tham gia
 Các qui định nhập khẩu của các quốc gia mà doanh nghiệp có quan hệ
làm ăn.
 Các vấn đề về pháp lý và tập quán quốc tế có liên quan đến việc xuất
khẩu(công ước viên 1980, Incoterm 2000…)
 Qui định về giao dịch hợp đồng, về bảo hộ quyền tác giả, quyền sở hữu
trí tuệ
 Qui định về lao động, tiền lương, thời gian lao động, nghỉ ngơi, đình
công, bãi công
 Qui định về cạnh tranh độc quyền, về các loại thuế.
 Qui định về vấn đề bảo về môi trường, tiêu chuẩn chất lượng, giao hàng,
thực hiện hợp đồng.
 Qui định về quảng cáo hướng dẫn sử dụng.
- Ngoài những vấn đề nói trên chính phủ còn thực hiện các chính sách ngoại
thương khác như :Hàng rào phi thuế quan, ưu đãi thuế quan....
1.2.4.4. Các yếu tố về tự nhiên và công nghệ :


- Khoảng cách địa lý giữa các nước sẽ ảnh hưởng đến chi phí vận tải, tới thời
gian thực hiện hợp đồng, thời điểm ký kết hợp đồng do vậy, nó ảnh hưởng tới
việc lựa chọn nguồn hàng, lựa chọn thị trường, mặt hàng xuất khẩu…
- Vị trí của các nước cũng ảnh hưởng đến việc lựa chọn nguồn hàng,thị trường
tiêu thụ ví dụ: Việc mua bán hàng hoá với các nước có cảng biển có chi phí
thấp hơn so với các nước không có cảng biển.
- Sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin cho
phép các nhà kinh doanh nắm bắt một cách chính xác và nhanh chóng thông
tin, tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi, điều khiển hàng hoá xuất khẩu,
tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu. Đồng thời yếu tố
công nghệ còn tác động đến quá trình sản xuất, gia công chế biến hàng xuất
khẩu, các lĩnh vực khác có liên quan như vận tải, ngân hàng…

1.2.4.5.Yếu tố hạ tầng phục vụ cho hoạt động xuất khẩu
- Các yếu tố hạ tầng phục vụ hoạt động xuất khẩu ảnh hưởng trực tiếp đến
xuất khẩu, chẳng hạn như:
- Hệ thống giao thông đặc biệt là hệ thống cảng biển: Mức độ trang bị, hệ
thống xếp dỡ, kho tàng…hệ thống cảng biển nếu hiện đại sẽ giảm bớt thời gian
bốc dỡ, thủ tục giao nhận cũng như đảm bảo an toàn cho hàng hoá xuất khẩu.
- Hệ thống ngân hàng: Sự phát triển của hệ thống ngân hàng cho phép các nhà
kinh doanh xuất khẩu thuận lợi trong việc thanh toán, huy động vốn.

-

Ngoài ra ngân hàng là một nhân tố đảm bảo lợi ích cho nhà kinh doanh bằng
các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng.
- Hệ thống bảo hiểm ,kiểm tra chất lượng hàng hoá cho phép các hoạt động
xuất khẩu được thực hiện một cách an toàn hơn, đồng thời giảm bớt được mức
độ thiệt hại khi có rủi ro xảy ra…
1.2.4.6. Ảnh hưởng của tình hình kinh tế - xã hội thế giới và quan hệ
kinh tế quốc tế :
- Trong xu thế khu vực hoá, toàn cấu hoá thì sự phụ thuộc giữa các nước ngày
càng tăng. Chính vì thế mỗi biến động của tình hình kinh tế xã hội trên thế giới
đều ít nhiều trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến nền kinh tế trong nước.
Lĩnh vực xuất khẩu hơn bất cứ một hoạt động nào khác bị chi phối mạnh mẽ


nhất, ở đây cũng do một phần tác động của các mối quan hệ kinh tế quốc tế.
Khi xuất khẩu hàng hoá từ nước này sang nước khác, người xuất khẩu phải đối
mặt với các hàng rào thuế quan, phi thuế quan. Mức độ lỏng lẻo hay chặt chẽ
của các hàng rào này phụ thuộc chủ yếu vào quan hệ kinh tế song phương giữa
hai nước nhập khẩu và xuất khẩu.
- Ngày nay, đã và đang hình thành rất nhiều liên minh kinh tế ở các mức độ

khác nhau, nhiều hiệp định thương mại song phương, đa phương được ký kết
với mục tiêu đẩy mạnh hoạt động thương mại quốc tế. Nếu quốc gia nào tham
gia vào các liên minh kinh tế này hoặc ký kết các hiệp định thương mại thì sẽ
có nhiều thuận lợi trong hoạt động xuất khẩu của mình. Ngược lại, đó chính là
rào cản trong việc thâm nhập vào thị trường khu vực đó.
1.2.4.7. Yếu tố cạnh tranh
- Mặt hàng nào một khi được tung ra thị trường tiêu thụ đều phải cạnh tranh
khốc liệt với các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.Chiến thắng trong cạnh tranh
sẽ giúp cho nhà sản xuất nâng cao vị thế của mình ,mở rộng thị trường tương
lai.Song nếu cạnh tranh thất bại sẽ dẫn đến hậu quả bất lợi đối với nhà sản xuất
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.Các đối thủ cạnh tranh của các nhà sản
xuất như:các doanh nghiệp cùng ngành,các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm
thay thế,sản phẩm “nhái” giống sản phẩm của doanh nghiệp,các cơ sở nhập
lậu,tiêu thụ sản phẩm lậu,…
- Cạnh tranh, một mặt thúc đẩy đầu tư máy móc thiết bị, nâng cấp chất lượng
và hạ giá thành sản phẩm…Nhưng một mặt nó dễ dàng đẩy lùi các nước không
có khả năng phản ứng hoặc chậm phản ứng với sự thay đổi của môi trường
kinh doanh
- Sự cạnh tranh có thể diễn ra theo ba cấp độ gay gắt khác nhau :
+ Cạnh tranh mong muốn,tức là cùng một lượng thu nhập người ta có thể dùng
vào mục đích này và không dùng hoặ hạn chế dùng vào mục đích khác.
+ Cạnh tranh giữa các sản phẩm khác nhau để dùng thỏa mãn một mong muốn.
+ Cạnh tranh trong cùng một loại sản phẩm.
- Do đó các nhà sản xuất cần thường xuyên theo dõi ,nắm bắt tình hình của đối
thủ cạnh tranh ,để có những biện pháp giành chiến thắng trong cạnh tranh .


1.3 Cơ hội và thách thức của mặt hàng giày dép sau khi Việt Nam gia
nhập WTO:
1.3.1 Cơ hội :

Hội nhập kinh tế quốc tế đã góp phần thúc đẩy các cơ hội phát triển mặt
hàng giày dép, việc chuyển giao công nghệ theo chu kỳ nhanh hơn phù hợp với
yêu cầu khắt khe của thị trường. Khi Việt Nam hội nhập với kinh tế thế giới sẽ
có điều kiện mở rộng quan hệ chính trị cũng như về kinh tế.Như việc gia nhập
tổ chức thương mại thế giới (WTO) tạo điều kiện việc giao lưu hàng hoá thông
suốt, ít cản trở, xoá bỏ hàng rào phi thuế quan, ưu đãi về thuế quan tạo điều
kiện cho ngành hàng giày dép thâm nhập vào thị trường khu vực.
Biểu đồ 1.1:Các thị trường XK giày dép VN năm 2008:

(Nguồn:VietNamNet)
Mặt hàng giày dép là sử dụng nhiều lao động xã hội.Việt Nam với
nguồn lao động dồi dào,lực lượng hùng hậu cho sản xuất giày dép. Đây có thể
được coi là lợi thế so sánh với mức chi phí nhân công thấp.
Trong những năm gần đây công tác xúc tiến thương mại đã bắt đầu được
chú trọng. Toàn ngành đã có những hoạt động tích cực nhằm tăng cường tuyên
truyền và quảng bá hình ảnh của mặt hàng giày dép Việt Nam như một quốc
gia sản xuất và xuất khẩu giày dép tiềm năng, nâng cao năng lực hiểu biết về
kiến thức pháp luật, thị trường, phòng ngừa các vụ kiện bán phá giá và vận
dụng luật để đấu tranh trong các vụ tranh chấp thương mại. Phương thức bán
hàng tại các doanh nghiệp đã có nhiều đổi mới, hình thành nhiều mạng lưới bán


buôn, bán lẻ, tham gia vào các kênh phân phối của các tập đoàn xuyên quốc
gia, phát triển hình thức thương mại điện tử.
Với dân số trên 80 triệu dân là một thị trường đầy tiềm năng cho thị
trường nội địa. Mặt khác, với đời sống ngày càng được nâng cao, khả năng
mua sắm của xã hội ngày càng được cải thiện, đất nước ngày càng hội nhập sâu
rộng vào thế giới làm cho ngành du lịch phát triển là những cơ hội để mặt hàng
giày dép phát triển theo hướng xuất khẩu trực tiếp ngay trên sân nhà.
Chế độ xã hội của nước ta ổn định và đang tạo nhiều cơ hội thuận lợi

cho doanh nghiệp phát triển thông qua cơ chế chính sách phù hợp với tình hình
trong nước và thông lệ quốc tế.
Khi Việt Nam gia nhập WTO thì khả năng thâm nhập của hàng hóa Việt
Nam sang thị trường các nước dễ dàng hơn và được hưởng quy chế tối huệ
quốc bình đẳng.Thị trường xuất khẩu của hàng hóa Việt Nam được mở rộng và
đa dạng hơn.Như vậy, thị trường xuất khẩu giày dép Việt Nam ngày càng được
mở rộng , ổn định ,khả năng hội nhập tăng cao hơn.
Cạnh tranh phát triển sẽ giúp cho các doanh nghiệp xuất khẩu đẩy mạnh
sản xuất,nâng cao kỹ thuật, công nghệ để cho ra những dòng sản phẩm mới,đa
dạng hơn,chất lượng tốt hơn.Chúng ta có huy vọng về một thị trường giày dép
chất lượng cao ở Việt Nam.
Nguyên liệu sản xuất giày dép của Việt Nam chủ yếu nhập từ nước
ngoài nên khi gia nhập WTO các loại thuế nhập khẩu giảm thì giá thành sản
phẩm giảm.Do vậy,mặt hàng giày dép do Việt Nam sản xuất mang tính cạnh
tranh về giá hơn.
Gia nhập WTO sẽ tạo điều kiện mở rộng thị phần quốc tế cho các sản
phẩm Việt Nam và thúc đẩy thương mại phát triển. Việt Nam sẽ có cơ hội xuất
khẩu những mặt hàng tiềm năng ra thế giới nhờ được hưởng những thành quả
của các vòng đàm phán giảm thuế và hàng rào phi thuế, tăng cường tiếp cận thị
trường của WTO, đặc biệt trong các lĩnh vực hàng giày dép. Cơ hội xuất khẩu
bình đẳng sẽ có những ảnh hưởng tích cực đến hoạt động của các doanh nghiệp
trong nước, sản xuất sẽ được mở rộng và tạo nhiều công ăn việc làm cho người
lao động.


Việt Nam sẽ có lợi từ việc cải thiện hệ thống giải quyết tranh chấp khi
có quan hệ với các cường quốc thương mại chính. Việc tham gia WTO sẽ cho
phép Việt Nam cải thiện vị trí của mình trong các cuộc đàm phán thương mại,
có điều kiện tiếp cận các quy tắc công bằng và hiệu quả để giải quyết các tranh
chấp thương mại. Những nguyên tắc của WTO đối với các nước đang phát

triển, trong đó có Việt Nam cũng sẽ có lợi vì sẽ nhận được một số ưu đãi đặc
biệt như được miễn trừ sự ngăn cấm trợ cấp xuất khẩu. Tuy nhiên, nếu hàng
hóa thuộc loại cạnh tranh, sự miễn trừ này sẽ bị loại bỏ trong thời gian 8 năm.
1.3.2 Thách thức:
Sức ép cạnh tranh để giành giật thị trường tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ
ngày càng lớn trên quy mô toàn cầu và ngay chính trên thị trường nội địa của
ta. Thách thức trước hết phải kể đến là sự cạnh tranh khốc liệt của Trung Quốc,
một đất nước có thế mạnh về mặt hàng giày dép. Gần đây, Trung Quốc là có
thêm lợi thế với việc gia WTO. Mặt hàng giày dép xuất khẩu của Trung Quốc
có ưu thế hơn giày dép xuất khẩu của Việt Nam do trình độ công nghệ của
Trung Quốc tiên tiến hơn, mẫu mã của họ đẹp và đa dạng hơn.
Tuy sức mua của thị trường truyền thống (EU) vẫn giữ ở mức ổn định
nhưng Việt Nam bị chịu nhiều sức ép hơn về thuế và các rào cản so với một số
nước như Brazil, Indonesia... Đặc biệt từ ngày 6 tháng 10 năm 2006, EU áp
thuế chống bán phá giá giày mũ da sản xuất tại Việt Nam xuất khẩu sang EU là
10%.
Xuất khẩu vào thị trường Mỹ tăng mạnh trong những năm gần đây
nhưng thị phần của Việt Nam cũng mới chỉ chiếm 2,1% về số lượng so với
83,5% của Trung Quốc.
Đối với các thị trường xuất khẩu khác như Liên bang Nga, các nước
Đông Âu, Trung Đông, châu Phi, tuy không yêu cầu cao về mẫu mã và chất
lượng nhưng hàng Việt Nam vẫn không thể thâm nhập mạnh vào thị trường các
nước này. Nhiều nước châu Phi đánh thuế nhập khẩu rất cao thậm chí là cấm
các mặt hàng xuất khẩu có thế mạnh của Việt Nam làm cho ngành giày dép khó
có thể thâm nhập vào thị trường này.


×