BÀI TẬP
MÔN KINH TẾ LƯỢNG ỨNG DỤNG
SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA TIỀN TRỢ CẤP GIA ĐÌNH VÀ THU NHẬP
LÀM THÊM CỦA SINH ĐẾN MỨC CHI TIÊU TRUNG BÌNH TRONG
THÁNG CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
GVHD:
TS. Phạm Văn Chững
Học viên:
Trần Công Kha
Lớp:
CH Kinh tế & Quản lý công
Khóa:
K24
HCM, 4/2015
NỘI DUNG BÀI TẬP
I. DỮ LIỆU
Qua số liệu khảo sát ngẫu nhiên mức chi tiêu trung bình hàng tháng của 15 sinh viên có đi
làm thêm ngoài giờ học ở Trường Đại học An Giang vào tháng 4/2015, cụ thể như sau:
SINH VIÊN
(THỨ)
1
CTIEU
(Triệu đồng/tháng)
TRGIADINH
(Triệu đồng/tháng)
LAMTHEM
(Triệu đồng/tháng)
3
1
4
3
2
3
5.5
3
7
6
2
4
6
4.5
2.5
5
6.5
5
2
6
6
4
3
7
6.5
5
3
8
5.5
4.5
3
9
4.5
3
2.5
10
4
3
2
11
6
5
1.5
12
6.5
5
2
13
4.5
3
3
14
6
4
3.5
15
5
3
2
Nguồn số liệu khảo sát trưc tiếp sinh viên.
* SINH VIÊN: Số sinh viên khảo sát trực tiếp (1-15).
* CTIEU: Mức chi tiêu trung bình/tháng của 1 sinh viên (triệu đồng/tháng).
* TRGIADINH: Tiền trợ cấp từ gia đình/tháng cho 1 sinh viên trang trải chi phí
học tập (triệu đồng/tháng).
* LAMTHEM: Thu nhập trung bình từ việc làm thêm/tháng của 1 sinh viên (triệu
đồng/tháng).
Trang 2
II. MỤC ĐÍCH:
Tìm hiểu sự ảnh hưởng của tiền trợ cấp gia đình và thu nhập làm thêm hàng
tháng đến mức chi tiêu trung bình của trong tháng của sinh viên.
III. KẾT QUẢ CHẠY TỪ EVIEW
Dependent Variable: CTIEU
Method: Least Squares
Date: 04/22/15 Time: 8:51
Sample: 1 15
Included observations: 15
Variable
C
TRGIADINH
LAMTHEM
R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
Durbin-Watson stat
Coefficient
0.153595
1.003149
0.500024
0.877459
0.857035
0.416654
2.083202
-6.477998
1.200575
Std. Error
t-Statistic
0.623845
0.246207
0.114537
8.758276
0.162184
3.083056
Mean dependent var
S.D. dependent var
Akaike info criterion
Schwarz criterion
F-statistic
Prob(F-statistic)
Prob.
0.8097
0.0000
0.0095
5.500000
1.101946
1.263733
1.405343
42.96308
0.000003
IV. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ.
1.
Hàm hồi qui mẫu: Theo kết quả chạy từ eView ta có hàm hồi qui mẫu như sau:
= 0.153595 + 1.003149TRGIADINH + 0.500024LAMTHEM.
2.
Ý nghĩa kinh tế của các số hồi qui đã ước lượng được:
Xét mức chi tiêu trung bình của 1 sinh viên/tháng theo mô hình trên, ta có các
hệ số của hàm hồi qui có ý nghĩa như sau:
= 0.153595 cho biết trong 1 tháng nếu không có trợ cấp từ gia đình và thu nhập
từ việc làm thêm thì mức chi tiêu trung bình/tháng của 1 sinh viên là 0.153595
triệu đồng/tháng (hay 153.595 đồng/tháng).
Trang 3
= 1.003149 cho biết trong 1 tháng nếu trợ cấp từ gia đình của sinh viên tăng
hoặc giảm 1 triệu đồng/tháng thì mức chi tiêu trung bình/tháng của 1 sinh viên
tăng hoặc giảm 1.003149 triệu đồng/tháng.
= 0.500024 cho biết trong 1 tháng nếu thu nhập từ việc làm thêm của sinh viên
tăng hoặc giảm 1 triệu đồng/tháng thì mức chi tiêu trung bình/tháng của 1 sinh viên
tăng hoặc giảm 0.500024 triệu đồng/tháng.
3.
Xác định hệ số R2
R2 = 0.877459 cho biết nguyên nhân làm biến động mức chi tiêu trung
bình/tháng của 1 sinh viên lên tới 87.7459% là do sự biến động tiền trợ cấp từ
gia đình của sinh viên và thu nhập từ việc làm thêm của sinh viên.
4.
Kiểm định tiền TRGIADINH và LAMTHEM có ảnh hưởng đến CTIEU
hay không? Giả sử mức ý nghĩa 5%
4.1. Kiểm định TRGIADINH.
- Kiểm định tiền trợ cấp gia đình có ảnh hưởng đến mức chi tiêu trung
bình /tháng của sinh viên
với mức ý nghĩa 5%.
Vì
P_VALUE = 0.0000 <
Bác bỏ , tức
Điều này chứng tỏ rằng sự biến động tiền trợ cấp từ gia đình của sinh viên sẽ
ảnh hưởng đến mức chi tiêu trung bình/tháng của 1 sinh viên.
4.2. Kiểm định LAMTHEM.
- Kiểm định thu nhập từ việc làm thêm có ảnh hưởng đến mức chi tiêu
trung bình/tháng của 1 sinh viên:
với mức ý nghĩa 5%.
Vì
Trang 4
P_VALUE = 0.0095 > .
Bát bỏ , tức
Điều này chứng tỏ rằng sự biến động thu nhập từ việc làm thêm có ảnh hưởng
đến mức chi tiêu trung bình/tháng của 1 sinh viên.
5.
Ước lượng các hệ số hồi quy
5.1. Ước lượng hệ số với độ tin cậy 95%
0.153595 – 0.623845 x 2.179 < < 0.153595 + 0.623845 x 2.179
Vậy khoảng tin cậy của là -1.205763 < < 1.512953 (triệu đồng/tháng).
5.2. Ước lượng hệ số với độ tin cậy 95%
1.003149 – 0.114537 x 2.179 < < 1.003149 + 0.114537 x 2.179
Vậy khoảng tin cậy của là - 0.753572< < 1.252725 (triệu đồng/tháng).
5.3. Ước lượng hệ số với độ tin cậy 95%
0.500024 – 0.162184 x 2.179 < < 0.500024 + 0.162184 x 2.179
Vậy khoảng tin cậy của là 0.145317< < 0.854730 (triệu đồng/tháng).
6.
Kiểm định sự phù hợp của mô hình
với mức ý nghĩa 5%.
Vì >
Do đó, bát bỏ H0, tức R2>0
Vậy các biến TRGIADINH và LAMTHEM giải thích được sự biến động
của biến phụ thuộc CTIEU. Hàm hồi quy phù hợp.
V. KẾT LUẬN
Trang 5
Qua số liệu thu nhập trên và phân tích bằng phương pháp hồi qui về mức
chi tiêu trung bình/tháng của sinh Trường Đại học An Giang cho thấy:
- Khi tiền trợ cấp từ gia đình hàng tháng của sinh viên tăng thì mức chi tiêu
trung bình/tháng cũng tăng.
- Khi tiền thu nhập làm thêm hàng tháng của sinh viên tăng thì mức chi tiêu
trung bình/tháng cũng tăng.
- Mức chi tiêu trung bình/tháng của sinh viên chịu tác động chủ yếu vào
tiền trợ cấp gia đình hàng tháng. Vì khi trợ cấp gia đình tăng 1 triệu/tháng thì mức
chi tiêu trung bình/tháng của sinh viên tăng lớn hơn khi thu nhập làm thêm/tháng
tăng 1 triệu/tháng.
Điều này phù hợp với lý thuyết kinh tế. Vì khi thu nhập tăng thì chi tiêu
sẽ tăng.
Nhưng xét với góc độ sinh viên đang đi học thì các sinh viên nào có ý thức
tìm việc làm thêm để có thêm thu nhập giảm gánh nặng gia đình thì có xu hướng
chi tiêu tiết kiệm hơn và tiêu sài hợp lý hơn.
Trang 6