Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

So sánh một số mẫu giống ngô nếp bản địa vùng tây bắc việt nam, trong vụ hè – thu, năm 2017 tại xã bó mười, huyện thuận châu, tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

QUÀNG VĂN SƠN

SO SÁNH MỘT SỐ MẪU GIỐNG NGÔ NẾP BẢN ĐỊA VÙNG
TÂY BẮC VIỆT NAM, TRONG VỤ HÈ - THU, NĂM 2017
TẠI XÃ BÓ MƢỜI, HUYỆN THUẬN CHÂU, TỈNH SƠN LA

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

SƠN LA, NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

QUÀNG VĂN SƠN

SO SÁNH MỘT SỐ MẪU GIỐNG NGÔ NẾP BẢN ĐỊA VÙNG
TÂY BẮC VIỆT NAM, TRONG VỤ HÈ - THU, NĂM 2017
TẠI XÃ BÓ MƢỜI, HUYỆN THUẬN CHÂU, TỈNH SƠN LA

Chuyên ngành: Nông học

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Văn Khoa

SƠN LA, NĂM 2018



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện và hoàn thiện bản báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của Ban chủ nhiệm khoa Nông Lâm, các
thầy cô giáo trong khoa Nông Lâm Trường Đại học Tây Bắc, gia đình và bạn bè.
Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầygiáo TS. Nguyễn Văn
Khoa, Phó trưởng khoa Nông – Lâm, trường Đại Học Tây Bắc người đã trực
tiếp hướng dẫn tận tình tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành quá trình thực
hiện khóa luận tốt nghiệp của tôi. Người đã tận tình chỉ bảo, truyền đạt cho nhóm tôi
những kiến thức bổ ích, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi có thể hoàn thành bản báo
cáo này.
Cháu xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các gia đình ông (bà): Quàng Văn Điện,
Cầm Văn Niên, Lò Thị Dươi, Quàng Văn Hặc, Lò Văn Binh, Lừ Văn Hồi, Lừ Thị Sai
đã cung cấp nguồn giống ngô nếp bản địa quý báu và tận tình giúp đỡ cho cháu thực
hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Bên cạnh đó tôi còn nhận được sự giúp đỡ của chính quyền và nhân dân xã
Bó Mười, huyện Thuận Châu, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trồng, chăm sóc, hướng
dẫn kỹ thuật thực tế và thu thập số liệu thí nghiệm để hoàn thành chuyên đề này.
Nhân dịp này tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và những
người thân trong gia đình trong thời gian vừa qua đã động viên giúp đỡ tôi hoàn
thành đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện

Quàng Văn Sơn


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT


Từ viết tắt

Nghĩa của từ

1

TPTD

Thụ phấn tự do

2

KHKTNN

Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp

3

THL

Tổ hợp lai

4

GCT

Giống cây trồng

5


ĐC

Đối chứng

6

KNKH

Khả năng kết hợp

7

RCB

Randomized Complete Block

8

DTL

Diện tích lá

9

CSDTL

Chỉ số diện tích lá

10


CĐB/CC

Chiều cao đóng bắp/ Chiềucao cây

11

NSLT

Năng suất lý thuyết

12

NSTT

Năng suất thực thu


MỤC LỤC
PHẦN I. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề .................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu ..................................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu ...................................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 3
1.5. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 3
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ..................................... 4
2.1. Một số đặc điểm về cây ngô nếp .................................................................. 4
2.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng ngô nếp trên thế giới và ở Việt Nam ....... 5
2.2.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng ngô nếp trên thế giới ............................ 5
2.2.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng ngô nếp tại Việt Nam ........................... 7
2.3. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu. ........................... 14

2.3.1. Vị trí địa lý ............................................................................................. 14
2.3.2. Địa hình .................................................................................................. 14
2.3.3.Khí hậu, thủy văn. ................................................................................... 15
2.3.4. Kinh tế, xã hội ........................................................................................ 15
2.4. Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng đến nghiên cứu thời gian sinh trưởng và phát
triển của các mẫu giống Ngô nếp bản địa vùng Tây Bắc Việt Nam, trong vụ Hè
– Thu, năm 2017 .............................................................................................. 16
PHẦN III. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....18
3.1.Vật liệu nghiên cứu ..................................................................................................18
3.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu ................................................................. 19
3.3.Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 19
3.4.Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 20
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm................................................................ 20
3.4.2. Quy trình tiến hành thí nghiệm ............................................................... 20
3.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi ....................................... 21
3.5.3. Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................... 27


PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 28
4.1. Đánh giá thời gian sinh trưởng và phát triển của các mẫu giống Ngô nếp bản
địa vùng Tây Bắc Việt Nam, trong vụ Hè – Thu, năm 2017 ............................. 28
4.2. Đánh giá đặc điểm sinh trưởng và phát triển thân của các mẫu giống Ngô
nếp bản địa vùng Tây Bắc Việt Nam, trong vụ Hè – Thu, năm 2017 ................ 31
4.2.1. Động thái tăng trưởng chiều cao thân của các mẫu giống Ngô nếp bản địa
vùng Tây Bắc Việt Nam, trong vụ Hè – Thu, năm 2017 ................................... 31
4.2.2. Chiều cao cây và chiều cao đóng bắp của các mẫu giống Ngô nếp bản địa
vùng Tây Bắc Việt Nam, trong vụ Hè – Thu, năm 2017 ................................... 34
4.3.Đánh giá đặc điểm sinh trưởng và phát triển bộ lá của các mẫu giống Ngô
nếp bản địa vùng Tây Bắc Việt Nam, trong vụ Hè – Thu, năm 2017 ................ 37
4.3.1. Số lá của các mẫu giống Ngô nếp bản địa vùng Tây Bắc Việt Nam, trong

vụ Hè – Thu, năm 2017 .................................................................................... 37
4.3.2. Tổng số lá và chỉ số diện tích lá của các mẫu giống Ngô nếp bản địa vùng
Tây Bắc Việt Nam, trong vụ Hè – Thu, năm 2017............................................ 39
4.4. Đánh giá trạng thái cây và độ bao bắp của các mẫu giống Ngô nếp bản địa
vùng Tây Bắc Việt Nam, trong vụ Hè – Thu, năm 2017 ................................... 42
4.5. Đánh giá mức độ bị hại bởi các điều kiện bất thuận và sâu bệnh hại của các
mẫu giống Ngô nếp bản địa vùng Tây Bắc Việt Nam, trong vụ Hè – Thu, năm
2017.. ............................................................................................................... 43
4.5.1. Nghiên cứu khả năng chống đổ rễ, đổ gãy thân và chịu hạn của các mẫu giống
Ngô nếp bản địa vùng Tây Bắc Việt Nam, trong vụ Hè – Thu, năm 2017 ..................43
4.5.2. Nghiên cứu khả năng chống chịu sâu bệnh của các mẫu giống Ngô nếp bản địa
vùng Tây Bắc Việt Nam, trong vụ Hè – Thu, năm 2017 ..............................................45
4.6. Các yếu tố cấu thành năng suất của các mẫu giống Ngô nếp bản địa vùng
Tây Bắc Việt Nam, trong vụ Hè – Thu, năm 2017............................................ 48
4.7. Đánh giá khối lượng bắp, năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các
mẫu giống Ngô nếp bản địa vùng Tây Bắc Việt Nam, trong vụ Hè – Thu, năm
2017.. ............................................................................................................... 50


4.8. Đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng nếm thử của các mẫu giống Ngô nếp
bản địa vùng Tây Bắc Việt Nam, trong vụ Hè – Thu, năm 2017....................... 53
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 56
5.1. Kết luận ..................................................................................................... 56
5.2. Kiến nghị ................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 58
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng đến nghiên cứu thời gian sinh trưởng

và phát triển của các mẫu giống Ngô nếp bản địa vùng Tây Bắc Việt Nam, trong
vụ Hè – Thu, năm 2017 .................................................................................... 17
Bảng 4.1: Kết quả thời gian sinh trưởng của mẫu giống ngô nếp bản địa vùng
Tây Bắc Việt Nam, trong vụ Hè – Thu, năm 2017............................................ 29
Bảng 4.2: Động thái tăng trưởng chiều cao thân của các mẫu giống Ngô nếp bản
địa vùng Tây Bắc Việt Nam, trong vụ Hè – Thu, năm 2017 ............................. 33
Bảng 4.3: Chiều cao cây và chiều cao đóng bắp của các mẫu giống Ngô nếp bản
địa vùng Tây Bắc Việt Nam, trong vụ Hè – Thu, năm 2017 ............................. 36
Bảng 4.4: Số lá của các mẫu giống Ngô nếp bản địa vùng Tây Bắc Việt Nam,
trong vụ Hè – Thu, năm 2017 ........................................................................... 38
Bảng 4.5: Tổng số lá và chỉ số diện tích lá của các mẫu giống Ngô nếp bản địa
vùng Tây Bắc Việt Nam, trong vụ Hè – Thu, năm 2017 ................................... 40
Bảng 4.6: Trạng thái cây và độ bao bắp của các mẫu giống Ngô nếp bản địa
vùng Tây Bắc Việt Nam, trong vụ Hè – Thu, năm 2017 ................................... 42
Bảng 4.7: Khả năng chống đổ rễ, đổ gãy thân và chịu hạn của các mẫu giống
Ngô nếp bản địa vùng Tây Bắc Việt Nam, trong vụ Hè – Thu, năm 2017 ........ 44
Bảng 4.8: Khả năng chống chịu một số sâu bệnh hại chủ yếu của các mẫu giống
Ngô nếp bản địa vùng Tây Bắc Việt Nam, trong vụ Hè – Thu, năm 2017 ........ 46
Bảng 4.9: Các yếu tố cấu thành năng suất của các mẫu giống Ngô nếp bản địa
vùng Tây Bắc Việt Nam, trong vụ Hè – Thu, năm 2017 ................................... 49
Bảng 4.10: Khối lượng bắp, năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các
mẫu giống Ngô nếp bản địa vùng Tây Bắc Việt Nam, trong vụ Hè – Thu, ....... 51
năm 2017 ......................................................................................................... 51
Bảng 4.11: Một số chỉ tiêu chất lượng nếm thử của các mẫu giống Ngô nếp bản
địa vùng Tây Bắc Việt Nam, trong vụ Hè – Thu, năm 2017 ............................. 55


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Biểu đồ Chiều cao cây và chiều cao đóng bắp của các mẫu giống Ngô
nếp bản địa vùng Tây Bắc Việt Nam, trong vụ Hè – Thu, năm 2017 ................ 36

Hình 4.2: Biểu đồ Tổng số lá và chỉ số diện tích lá của các mẫu giống Ngô nếp
bản địa vùng Tây Bắc Việt Nam, trong vụ Hè – Thu, năm 2017....................... 41
Hình 4.3: Khối lượng bắp, năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các mẫu
giống Ngô nếp bản địa vùng Tây Bắc Việt Nam, trong vụ Hè – Thu, năm 2017..52


PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngô là cây lương thực quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu. Mặc dù chỉ
đứng thứ ba về diện tích (sau lúa nước và lúa mỳ), ngô đã có năng suất và sản
lượng cao nhất trong các cây cốc. Lượng ngô sử dụng làm thức ăn chăn nuôi
chiếm (66%), nguyên liệu cho ngành công nghiệp (5%) và xuất khẩu trên 10%.
Với vai trò làm lương thực cho người (17% tổng sản lượng), ngô được sử dụng
để nuôi sống 1/3 dân số toàn cầu, trong đó các nước ở Trung Mỹ, Nam Mỹ và
Châu Phi ngô được dùng làm lương thực chính [16].
Ngô nếp (Zea mays L.subsp. Ceratina Kalesh), có nội nhũ chứa gần 100%
amylopectin là dạng tinh bột có cấu trúc mạch nhánh, ngô thường chỉ chứa 75%
amylopectin số còn lại là amyloza. Hạt ngô nếp khi nấu chín có độ dẻo, mùi vị
thơm ngon. Ngoài nhu cầu sử dụng ăn tươi thì tinh bột ngô nếp còn là nguồn
cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp thực phẩm. Trong ngô nếp có hàm
lượng tinh bột cao hơn so với các giống khác nên được sử dụng trong hỗn hợp
làm bánh kẹo, hồ, và phục vụ cho một số ngành công nghiệp khác. Hạt ngô nếp
rất dễ tiêu hóa, nó có chứa một số acid amin quan trọng như: Triptophan, Lysin,
Leusin, Tyrosin… Do vậy, ngô nếp thích hợp cho việc chế biến thức ăn dinh
dưỡng, bột ngũ cốc cho trẻ em và người lớn [7].
Ở Việt Nam hiện nay, nhu cầu sử dụng các giống ngô thực phẩm, đặc biệt
là giống ngô nếp (Zea mays L.subsp. Ceratina Kulesh) đang tăng lên rất nhanh.
Ở nước ta, ngô nếp ước tính chiếm khoảng 12% diện tích ngô của cả nước. Chủ
yếu vẫn là các giống thụ phấn tự do (TPTD), các giống ngô nếp lai được sản
xuất chưa nhiều, sảnlượng ngô nếp lai cũng đang ở mức rất khiêm tốn [5].

Sơn La là một trong những vùng trồng ngô có diện tích lớn nhất Miền núi
phía Bắc với diện tích đầu năm 2016 là 71.860 ha (tổng cục thống kê Sơn La
tổng hợp tình hình kinh tế - xã hội tháng 8 năm 2016). Đối với tỉnh Sơn La ngô
là nguồn lương thực quan trọng cho đồng bào các dân tộc Mông, Thái ở vùng
sâu vùng xa, vùng biên giới trong những mùa đói trong năm đặc biệt là ngô nếp.
Ngoài ra cây ngô còn là nguồn thức ăn cho chăn nuôi, là nguyên liệu cho sản
1


xuất các loại thực phẩm như bánh, kẹo, thức uống như rượi... cho nên việc sản
xuất ngô ở Tỉnh chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế nông nghiệp. Với địa
hình chia cắt mạnh tạo thành các tiểu khí hậu đặc trưng cho mỗi vùng, đa dạng
về thành phần dân tộc và tập quán canh tác ngô lâu đời… Sơn La là một trong
những vùng đa dạng về giống ngô nếp bản địa với chất lượng dẻo thơm ngon
đang được thị trường tiêu dung ưa chuộng trong chế biến và làm thực phẩm
[19]. Tuy nhiên sự phát triển mạnh mẽ của các loại giồng ngô nếp lai đã đang
làm mất dần các loại giống bản địa này, chính vì vậy việc nghiên cứu, bảo tồn
nguồn giống ngô nếp bản địa đang là vấn đề cấp thiết phải thực hiện.
Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi tiến hành đề tài:”So sánh một số
mẫu giống ngô nếp bản địa vùng Tây Bắc Việt Nam, trong vụ Hè – Thu, năm
2017 tại xã Bó Mười, Huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La”.
1.2. Mục tiêu
Nhằm đánh giá được sự sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng
của một số giống ngô nếp bản địa thu thập được tại Tỉnh Sơn La.
Chọn được một giống ngô nếp bản địa tốt nhất trong các giống khảo
nghiệm phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng của xã Bó Mười.
Bước đầu đánh giá một số đặc điểm nguồn gen ngô nếp bản địa phục vụ
cho công tác chọn tạo giống.
1.3. Yêu cầu
Thu thập được một số giống ngô nếp bản địa ở một số huyện tại tỉnh Sơn

La.
Bố trí sắp xếp các công thức thí nghiệm, xác định được các chỉ tiêu theo
dõi
Theo dõi thu thập các chỉ tiêu sinh trưởng phát triển, năng suất và chất
lượng của công thức thí nghiệm một cách chính xác.
Xử lý số liệu và viết báo cáo khoa học.

2


1.4. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp dữ liệu khoa học về đặc điểm sinh
học, sinh trưởng, phát triển của một số giống ngô nếp địa phương phục vụ công
tác nghiên cứu và học tập cho sinh viên ngành Nông học...
1.5. Ý nghĩa thực tiễn
Xác định tuyển chon được một số giống ngô nếp bản địa có năng suất cao
chất lương tốt.
Xác định được giống ngô nếp bản địa phù hợp với điều kiện khí hậu thổ
nhưỡng của xã Bó Mười.
Góp phần bảo tồn một số giống ngô nếp chất lượng của tỉnh Sơn La.

3


PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Một số đặc điểm về cây ngô nếp
Ngô nếp (Zea mays L.subsp. Ceratina Kulesh) là một trong những loài
phụ chính của loài Zea mays L. Hạt ngô nếp nhìn bề ngoài tương tự như hạt ngô
đá, nhưng bề mặt bóng hơn. Lớp ngoài cùng của mặt cắt nội nhũ không có lớp
sừng như ở ngô tẻ, có tính chất quang học giống như lớp sáp. Do vậy, ngô nếp

còn có tên gọi khác là ngô sáp [17].
Ngô nếp là dạng ngô tẻ do biến đổi tinh bột mà thành. Tinh bột của ngô
nếp chứa gần như 100% amylopectintrong khi ngô thường chỉ chứa 75%
amylopectin và 25% amyloza. Amylopectin là dạng tinh bột có cấu trúc phân tử
gluco phân nhánh dựa trên liên kết α. 1-4 và α. 1-6, ngược lại amyloza có cấu
trúc phân tử gluco không phân nhánh trọng lượng phân tử của chúng từ 1 đến 3
triệu. Khi cho tinh bột ngô nếp vào dung dịch KL thì nó chuyển thành màu cà
phê đỏ, trong khi tinh bột của ngô thường chuyển thành màu xanh tím. Đặc tính
của ngô nếp được quy định bởi đơn gen lặn đó là gen wx. Gen wx là gen lấn át
gen khác để tạo thành tinh bột dạng nhỏ [27].
Theo Fergason, 1994 thì gen wx nằm ở locus 5S- 56 có biểu hiện của gen
opaque, do vậy hạt ngô nếp cũng giàu lyzin, triptophan và protein [24].
Có giả thuyết cho rằng, ngô nếp có nguồn góc từ Đông Nam Á mà Trung
Quốc, Miến Điện, Philipin là quê hương đầu tiên của nó. Nhưng sau đó người ta
thấy rằng đó là kết quả của một đọt biến thông thường của các giống ngô rang
ngựa biểu hiện gen Wx và gắn với điều kiện trồng trọt không bình thường đột
biến thành gen lặn wx, chúng có thể xuất hiện ở các vùng khác nhau của trái đất
[6].
Theo James L. Brewbaker: quá trình chọn lọc tự nhiên đã tạo ra những đột
biến như Sugaryl (với phytoglycogen) ở dãy núi Andes và đông bắc nước Mỹ,
đọt biến 2 là waxyl (tinh bột của hạt cỏ cấu tạo bởi amylopectin) ở châu Á với
các giống được chọn lọc có vỏ mềm [25]. Những giống ngô nếp lai và giống ngô
nếp thường, với đặc điểm dẻo, thơm ngon rất thông dụng ở châu  như: Hàn
Quốc, Philipin, Thái Lan, Trung Quốc, Việt Nam và nhiều quốc gia khác [17].
4


2.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng ngô nếp trên thế giới và ở Việt Nam
2.2.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng ngô nếp trên thế giới
Theo Tomob, để chọn giống ngô nếp người ta dung vật liệu ban đầu từ

các giống ngô nếp địa phương của Trung Quốc, ngô nếp Cracnoda hoặc nguồn
ngô nếp đọt biến tự nhiên hoặc đột biến nhân tạo như là donor. Từ nguồn vật
liệu chọn lọc ban đầu, thông qua tự phối và chọn lọc cá thể dựa vào nội nhũ nếp
và các đặc tính nông học học khác để tạo dòng nếp thuần. Còn tạo các đồng
đẳng ngô nếp từ các nguồn ngô thường thì người ta cho lai ngô nếp và ngô
thường với nhausau đó tiến hành lai lại và kiểm tra bằng phân tích hạt phấn qua
phản ứng với dung dịch KL. Bằng các này người ta đã tạo ra khá nhiều dòng và
ngô nếp lai mới, chúng được trồng cách ly với các loại ngô khác [17].
Ngô nếp được trồng nhiều nhất ở Mỹ, nhưng phần lớn diện tích được
trồng ở miền trung Illino is và Indian, phía bắc của Iowa, phía nam của
Minnesota và Nebraka [17]. Diện tích ngô nếp của Mỹ hàng năm đạt khoảng
290.000 ha. Hầu hết diện tích này được trồng là ngô nếp vàng, nhưng gần đây có
một số diện tích nhỏ được trồng ngô nếp trắng. Theo Alexander và Creech, mặc
dù đã trải qua một thời gian khá dài nhưng vẫn gặp rất nhiều vấn đề trong việc
tạo các dòng ngô nếp thương mại [17]. Ở bang Ohio việc chọn lọc giống lai của
những dạng ngô đặc biệt phức tạp vì thiếu những dạng ngô làm đối chứng. Cả 2
dạng giống lai có hàm lượng lizin cao và ngô nếp đã được dưa ra những năm
qua nhưng không có số liệu về amyloza và dầu cao. Tiềm năng năng suất hạt của
những giống ngô nếp lai đặc biệt này nhìn chung là thấp hơn so với ngô tẻ.
Những giống nếp lai mới được báo cáo là có khả năng cạnh tranh hơn so với
giống răng ngựa về năng suất. Theo Thompson, năng suất của ngô có hàm lượng
amyloza cao biến động tùy thuộc vào đất trồng, nhưng trung bình cũng đạt từ
65-75% so với ngô tẻ thường [17]. Ngô nếp có thể cho năng suất thấp hơn ở
điều kiện bất thuận. Theo thông báo của trường Đại học Illiois, gần đây đã có
môt số giống ngô nếp lai điển hình cho năng suất cao những giống ngô thông
thường [23].

5



Theo thông tin từ hội nghị ngô châu Á lần thứ 9 tại Bắc Kinh (tháng 9/
2005), trung quốc đã tạo ra nhiều giống ngô nếp lai cho năng suất cao và chất
lượng tốt. Ví dụ: giống nếp lai đơn màu trắng JYF 101, cho năng suất trung bình
150 tạ bắp tươi/ ha; giống ngô nếp lai đơn màu tím Jingenou 218, năng suất
khoảng 120 tạ bắp tươi/ha; giống ngô nếp trắng Jingenou năng suất trung bình
trên 130 tạ bắp tươi/ha; giống ngô nếp lai đơn tím trắng Jingtianzihuanuo và
giống ngô nếp trắng lai đơn Yahejin 2006, cho năng suất tới 200 tạ bắp tươi/ ha
[22]
Theo Kyung – Joo Park, ở Hàn Quốc có một số tỉnh người ta trồng ngô
nếp bán bắp tươi thu được 7925 USD/ha, sau đó trồng bắp cải, tổng thu nhập
đến trên 16.228 USD/ha. Nếu thu hoạch vào cuối tháng 6, bán được 0,39 USD/
bắp. Còn vào giữa tháng 7 đến 0,47 USD/ bắp, còn những bắp chất lượng thấp
người ta bán cho khách du lịch một túi 3 bắp với 1,18 USD/ túi. Cũng theo
Kyung – Joo Park tại tỉnh Chombuk có hợp tác xã đã xây dựng một kho lạnh
bảo quản được 1,5 triệu bắp ngô tươi 1 năm [26].
Một số thực nghiệm ở Mỹ chỉ ra rằng, sử dụng ngô nếp trong chăn nuôi
bò sữa thì sản lượng sữa và chất béo tăng lên gấp 2 lần. Nguyên nhân dẫn đến
hiệu quả trên là do trong ngô nếp có chứa axit amin không thay thế như lxin và
tryptophan cao khi dùng ngô nếp trong chăn nuôi làm tăng lượng sữa tiết ra. Đối
với cừu vỗ béo tăng gấp 20% trọng lượng trung bình ngày [17].
Ngô nếp được dùng vào mục đích khác nhau như ăn tươi, đóng hộp, chế
biến tinh bột… Ở Mỹ và các nước đang phát triển phần lớn sản lượng ngô nếp
được sử dụng để chế biến tinh bột. Người ta chế biến tinh bột bằng cách xay ướt
để dùng trong công nghiệp chế biến thực phẩm, sữa ngô, kẹo dán, chất hồ dính,
công nghiệp dệt, công nghiệp giấy, chế siro… Phạm vi sửu dụng tinh bột ngô
nếp ngày một phát triển nhờ những tính chất đặc biệt của nó [25]. Tại Mỹ ngô
nếp ưu thế lai được trồng khoảng 700.000 mẫu Anh (1 mẫu = 0,4 ha) chủ yếu
phục vụ cho nhu cầu tinh bột dạng amylopectin thay thế cho sản phẩm này ở
sắn, xuất khẩu, làm thuốc, chế biến nước hoa… [21].


6


2.2.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng ngô nếp tại Việt Nam
 Các nghiên cứu về chọn giống
Cũng như tình trạng chung của thế giới, các nghiên cứu về ngô ở Việt
Nam cũng tập trung chủ yếu về ngô tẻ. Còn với ngô nếp hiện nay chỉ cố một số
công trình được công bố, tuy nhiên các nghiên cứu về ngô nếp hiện nay đang
dần được chú trọng và tập chung chủ yếu vào các nghiên cứu về giống lai.
Theo các nghiên cứu phân loại ngô địa phương ở Việt Nam từ những năm
1960 cho thấy, ngô ở Việt Nam tập trung chủ yếu vào 2 loại phụ chính là đá rắn
và nếp. Ngô nếp được phân bố rộng khắp các vùng miền cả nước, với nhiều
dạng mày hạt khác nhau: trắng, vàng, tím, nâu, đỏ… [16].
Năm 1989, các tác giả Ngô Hữu Tình và Nguyễn Thị Lưu đã chọn tạo
thành công giống nếp trắng tổng hợp, được công nhận thành giống quốc gia năm
1989. Từ vốn gen gồm một tổng hợp các dòng thuần nếp trắng (làm nền) được
bổ sung thêm 12 nguồn gen của các ngô nếp địa phương và chọn lọc bằng
phương pháp bắp trên hàng cải tiến. Kết quả việc đưa thêm nguồn nguyên liệu
mới vào nguồn nền nhằm làm tăng độ thích ứng nhưng không làm giảm năng
suất của vốn gen. Nền tổng hợp là giống nếp ngắn ngày, có thời gian sinh trưởng
vụ xuân 110 - 120 ngày, vụ hè 95 – 100 ngày, vụ đông 105 – 115 ngày, năng
suất trung bình 25 – 30 tạ/ha, có khả năng thích ứng rộng và trồng phổ biến ở
miền Bắc [16].
Viện khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam dùng phương pháp chọn
lọc chu kỳ từ tổ hợp lai giữa giống ngô nếp tổng hợp Glut – 22 và Glut – 41
nhập nội từ philipin để tạo ra giống nếp trằng S-2. Đây là giống ngô nếp ngắn
ngày, vụ xuân 90 – 95 ngày, vụ hè 80 – 90 ngày, vụ đông 95 – 100 ngày, năng
suất trung bình 20 – 25 tạ/ha, được công nhận năm 1989 [16].
Các tác giả Nguyễn Hữu Đồng, phạm Đức Trực, Nguyễn Văn Cương và
các cộng sự ở Viện Di truyền Nông nghiệp Việt Nam và Ngô Hữu Tình cùng

các cộng sự ở Viện Nghiên cứu ngô đã nghiên cứu gây tạo đột biến bằng tia
gramma kết hợp xử lý Diethylusphat ở ngô nếp đã thu được một số dòng biến dị
có các đặc tính nông học quý so với giống ban đầu [4].
7


Năm 1997, các tác giả Nguyễn Thị Lâm và Trần Hồng Uy đã tiến hành
phân loài phụ cho 72 giống ngô nếp địa phương. Trong số 72 mẫu giống các tác
giả nghiên cứu thuộc 3 biến chứng: nếp trắng 48 mẫu, nếp vàng 8 mẫu, nếp tím
16 mẫu. Kết quả cho thấy, biến chứng nếp tím có thời gian sinh trưởng, chiều
cao cây, chiều cao đóng bắp và số lá lớn hơn cả [6].
Từ các giống ngô nếp ngắn ngày, năng suất khá, chất lượng tốt, có nguồn
gốc khác nhau: Nếp Tây Ninh, Nếp Quảng Nam – Đà Nẵng, Nếp Thanh Sơn –
Phú Thọ và nếp S – 2 từ Philipin, Ngô Xuần Hào và cộng sự đã chọn tạo thành
công giống ngô nếp trắng VN2 và được công nhận là giống quốc gia năm 1997.
Đây là giống nếp trắng ngắn ngày có thời gian sinh trưởng vụ Xuân 100 – 105
ngày, vụ hè 80 – 85 ngày. Năng suất bình quân 30 tạ/ha, thâm canh tốt có thể đạt
năng suất 40 tạ/ha. Ngô nếp VN2 cũng là giống có chất lượng dinh dưỡng cao.
Qua phân tích 43 giống ngô, trong đó có 24 giống ngô nếp tại Viện công nghệ
sau thu hoạch cho thây, VN2 có hàm lượng protein rất cao trên 10%, đặc biệt là
hàm lượng Lizin đến 4,86%, chỉ đứng sau 2 giống opaque là sữa Di An và sữa
Phát Ngân. VN2 là một trong những giống có khả năng thích ứng rộng được
trồng nhiều vùng trong cả nước [17].
Theo điều tra của trung tâm khảo nghiệm giống cây trồng trung ương
trong 2 năm 2003 và 2004 diện tích trồng ngô nếp ở nước ta chiếm 10% tổng
diện tích trồng ngô [9].
Năm 2004, Phạm Thị Rịnh và cộng sự ở Phòng nghiên cứu Ngô viện
KHKTNN miền Nam đã tạo được giống ngô nếp dạng nú TPTD cải tiến từ N -1
từ 2 quần thể ngô nếp địa phương ở An Giang và Đồng Nai bằng phương pháp
chọn lọc bắp trên hàng cải tiến, N -1 đã được công nhận giống quốc gia năm

2004. Đây là giống ngô nếp ngắn ngày ở phía Nam từ gieo đến thu bắp tươi là
60 – 65 ngày còn thu hạt khô là 83 – 85 ngày. N – 1 có tiềm năng năng suất khá
cao 40 – 50 tạ hạt khô/ha. Cùng với giống N – 1, hiện nay các giống nếp dạng
nủ đang được trồng phổ biến ở các tỉnh phía Nam và cả các tỉnh phía Bắc [12].
Theo Phạm Quang Triều, năm 2008 ở Viện nghiên cứu ngô đã thu thập và
lưu giữ được 148 mẫu ngô nếp địa phương trong đó có: 111 nguồn ngô nếp
8


trắng, 15 nguồn nếp vàng, và 22 nguồn nếp tím, nâu, đỏ. Cũng trong những năm
gần đây, các nhà tạo giống Việt Nam đã bắt đầu chuyển hướng tạo giống nếp lai
và đã tạo được một vài giống nếp lai không quy ước có triển vọng như giống lai
MX2, MX4 của công ty cổ phầm giống cây trồng Miền Nam, Bạch Ngọc của
công ty Lương Nông. Từ vài năm nay, một số giống ngô nếp lai quy ước từ
nước ngoài cũng đã được trồng ở Việt Nam, chủ yếu là các tỉnh phía Nam.
Nguồn giống nếp lai này chủ yếu là từ Đài Loan, Thái Lan, thông qua một số
công ty giống như Nông Hữu, Thần Nông, Lương Nông, Trang Nông, Long
Hoàng Gia, An Điền… Có điều những giống từ các công ty này bán ra với giá
rất cao. Chẳng hạn giống lai đơn của công ty Đông tây có giá bán là
140.000đ/kg, giống Wax – 44 của Syngenta Thái Lan là 160.000đ/kg [17].
Theo Nguyễn Thị Yến, 2007 khi so sánh một số tổ hợp ngô nếp lai N2 x
N7, N2 x N10, N2 x N11, N2 x N12, N7 x N10, N7 x N11, N7 x N12, N10 x
N11, N10 x N12, N11 x N12 của trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, ở vụ
đông và các tổ hợp lai HN1 x HN6, HN6 x HN17, HN6 x HN8, của Viện nghiên
cứu ngô; N7 x N11, N7 x N12, N12 x N11 của Đại học Nông nghiệp Hà Nội;
MX2 của công ty GCT miền Nam tại Gia Lâm – Hà Nội. Kết quả cho thấy: tại
vụ đông, thời gian sinh trưởng của các THL tham gia thí nghiệm thuộc nhóm
chín sớm và chín trung bình là từ 103 – 107 ngày. Chiều cao đóng bắp của các
THL N2 x N12, N7 x N10, N7 x N12, N10 x N11 rất hợp lý, một số THL có thế
cây đẹp là N2 x N7, N2 x N11, N2 x N12, N7 x N11, N7 x N12. Năng suất các

tổ hợp laidao động từ 26,0 tạ/ha – 42,2 tạ/ha. Có 3 THL có năng suất thực thu
sai khác có ý nghĩa so với đối chứng VN2 ở độ tin cậy P = 95% là N2 x N7
(40,2 tạ/ha) và N7 x N12 (42,2 tạ/ha). Các giống có chất lượng tương đối tốt là:
N2 x N7, N7 x N12, N10 x N11. Ở vụ xuân, thời gian sinh trưởng trung bình
của các THL là 105 – 110 ngày, chiều cao cây dao trong khoảng 180,3 – 219,4
cm. Có 3 THL có năng suất thực thu sai khác có ý nghĩa so với đối chứng MX2
ở độ tin cậy P = 95% là: HN1 x HN6 (38,0 tạ/ha), HN6 x HN8 (48,8 tạ/ha) và
N7 x N12 (44,0 tạ/ha). Đánh giá về chất lượng các THL HN6 x HN8, HN1 x
HN6, N7 x N12, là các THL có chất lượng tương đối tốt [21].
9


Theo Phạm Quang Triều, năm 2008 khi ông nghiên cứu về khả năng sinh
trưởng, năng suất và chất lượng của một số giống ngô lai nếp ngắn ngày như:
VN2, NL – 1, NL- 2, NL – 4, NL – 6, NL – 7, NL – 8, LSB4 của Viện nghiên
cứu ngô và giống MX – 10 của Công ty GCT miền Nam, tại tỉnh Vĩnh Phúc, kết
quả cho thấy: thời gian sinh trưởng của các giống tham gia thí nghiệm dao động
từ 95 – 103 ngày ở vụ xuân và 99 – 109 ngày ở vụ động, các giống đều có khả
năng chống chịu sâu bệnh và chống đổ gãy từ tốt đến khá, trong đó giống LN –
1 và giống NL – 2 có khả năng chống chịu tốt tương đương với đối chứng. Năng
suất giống NL – 1 và NL – 2 đều cho năng suất cao hơn giống đối chứng VN2
từ 5,9 – 7,6 tạ/ha và cũng là 2 giống có chất lượng nổi trội so với các giống khác
về độ dẻo hương, hương thơm, vị đậm, hàm lượn protein đạt từ 8,19 – 8, 87%,
các giống còn lại có hàm lượng tương đương với đối chứng VN2 [17].
Theo Huỳnh Nhật Vũ, 2011, khi khảo sát sự sinh trưởng - phát triển, năng
suất của 7 giống bắp nếp Nù ĐP (đối chứng), MX6, Nù58, TN177, MX10, PN100, SD268 trong vụ xuân năm 2011 tại huyện Phù Mỹ - tỉnh Bình Định, tác giả
nhận thấy, các giống bắp nếp thí nghiệm thuộc nhóm ngắn ngày (81 – 85 NSG),
hai giống có thời gian sinh trưởng ngắn nhất là giống SD268 (81 ngày) và
MX10 (82 ngày). Các giống có sức sinh trưởng khá tốt, khả năng chống đổ ngã
của các giống trong vụ xuân đều tốt. Năng suất thực thu bắp tươi có lá bi của các

giống thí nghiệm biến động từ 9,7 – 13,0 tấn/ha. Năng suất thực thu bắp tươi
không có lá bi của các giống thí nghiệm biến động từ 6,2 – 8,2 tấn/ha. Năng suất
thực thu hạt khô của các giống thí nghiệm biến động từ 4,0 – 5,9 tấn/ha và sự
khác biệt của các giống có ý nghĩa trong thống kê, trong đó giống MX10 có
năng suất cao nhất 5,9 tấn/ha. Giống có phẩm chất hạt ngon nhất là giống MX10
kế đến là giống SD268, MX6. Giống Nù ĐP (ĐC) và giống PN-100 có phẩm
chất kém nhất [20].
Theo Phạm Quang Tuân và các cộng sự, 2015, khi nghiên cứu đánh giá
khả năng kết hợp một số tính trạng chất lượng của các dòng ngô nếp tự phối, đã
kết luận: Sáu dòng ngô tự phối và 15 tổ hợp lai sinh trưởng, phát triển tốt trong
vụ Xuân 2014 có các đặc điểm nông học phù hợp, thời gian sinh trưởng từ 98 10


104 ngày, thuộc nhóm ngô nếp chín sớm. Bốn dòng D1, D2, D5, D6 và ba tổ
hợp lai THL2, THL9 và THL11 có chất lượng cảm quan tốt nhất, vỏ hạt mỏng,
hàm lượng các chất dinh dưỡng phù hợp. Sáu dòng có năng suất đạt mức khá,
THL2 có năng suất bắp tươi đạt 125,2 tạ/ha (cao hơn đối chứng), bảy tổ hợp lai
có năng suất bắp tươi tương đương đối chứng là THL1, THL2, THL4, THL8,
THL9, THL14 và THL15. Bốn dòng có KNKH chung về năng suất bắp tươi là
D1, D2, D5, D6, 5 dòng có khả năng kết hợp riêng là D1, D2, D3, D4 và D6.
Kết quả phân tích khả năng kết hợp về các tính trạng chất lượng xác định 5 dòng
có khả năng kết hợp về tính trạng vỏ hạt mỏng là D1, D2, D3, D5 và D6; 3 dòng
có khả năng kết hợp chung về hàm lượng protein và đường là D1, D2 và D3; 2
dòng có KNKH chung về hàm lượng tinh bột là D4 và D5; 2 dòng có KNKH
chung về hàm lượng xơ thô là D1 và D6, 2 dòng có KNKH chung về hàm lượng
dầu là D1 và D4. Kết quả phân tích khả năng kết hợp về năng suất bắp tươi và
các tính trạng chất lượng đã xác định các dòng ưu tú nhất là D1, D2, D5, D6,
phù hợp sử dụng cho chương trình chọn giống ngô nếp lai chất lượng cao và 3 tổ
hợp lai triển vọng là THL2, THL9 và THL11 [18].
Từ năm 2011 đến năm 2013, Phạm Văn Ngọc, Nguyễn Thị Bích Chi, La

Đức Vực, khi tiến hành lai tạo, chọn lọc các tổ hợp lai đã chọn tạo được một số
dòng ngô nếp triển vọng, có độ thuần cao, khả năng kết hợp cao và có một số
đặc điểm nông học tốt, đa dạng về mặt di truyền, phân thành nhiều nhóm ưu thế
lai, xác định được các dòng ngô nếp có khả năng kết hợp chung cao là: NN31;
IL1; MX2 và MX3, Xác định được 6 tổ hợp lai cho năng suất bắp tươi đạt trên
12 tấn/ha, các tổ hợp lai có thời gian sinh trưởng 76- 79 ngày tương đương với
đối chứng MX10 và Tím dẻo 926; Các tổ hợp lai này đều có hương vị thơm
ngon và độ dẻo tương đương đối chứng MX10. Các tổ hợp lai đạt năng suất cao
là VK4; VK6; VK 8; VK10; VK11 và VK14 [7].
 Các nghiên cứu về kỹ thuật canh tác
Theo Phạm Văn Ba, 2009, khi nghiên cứu sự ảnh hưởng của các mức độ
phân bón đến sự sinh trưởng phát triển của một số giống ngô nếp: NL6 lai đơn
của Viện nghiên cứu ngô và MX4 lai đơn quy ước của Công ty GCT miền Nam,
11


ở 3 mức bón phân khác nhau cho thấy: các giống ngô nếp lai tham thí nghiệm
đều có khả năng sinh trưởng tốt, khả năng sinh trưởng tốt, thời gian sinh trưởng
ngắn từ gieo đến thu hoạch hạt khô là 98-104 ngày, thời gian tung phấn đến
phun râu nhỏ là, chỉ từ 2 – 4 ngày. Chiều cao của các giống từ 196,1 đến 211,8
cm, giống NL6 cao hơn giống MX4 ở các mức phân bón tương ứng mức phân
bón tăng thì chiều cao cây cũng tăng. Ở mức phân bón 140kg N + 90kg P2O5 +
80kg K2O thì cả 2 giống đều cho năng suất cao nhất [1].
Theo Lê Thị Kiề u Oanh, và các cộng sự, 2014 khi nghiên cứu ảnh hưởng
của một số tổ hợp phân bón đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng
của giống ngô nếp lai HN88 vụ Xuân 2014 tại Thái Nguyên, các tác giả kết
luận: Thời gian sinh trưởng của giống ngô nếp lai HN88 biến động không nhiều
(103 - 106 ngày). Các công thức phân bón khác nhau không ảnh hưởng nhiều
đến đặc điểm hình thái (chiều cao cây, chiều cao đóng bắp, số lá) của giống ngô
nếp HN88. Vụ Xuân 2014 xuất hiện 3 loại sâu bệnh hại chính là sâu đục thân,

sâu cắn râu, bệnh khô vằn. Mức độ nhiễm sâu, bệnh có xu hướng tăng nhẹ theo
lượng phân bón. Năng suất bắp tươi của giống ngô nếp HN88 ở các công thức
phân bón biến động từ 7,08 – 9,21 tấn/ha. Công thức 4 (140 N + 80 P2O5 + 90
K2O /ha) cho năng suất bắp tươi cao nhất và năng suất giảm dần ở các mức bón
cao hơn hoặc thấp hơn công thức này. Năng suất hạt khô đạt cao nhất ở công
thức 4 (140 N + 80 P2O5 + 90 K2O/ha) - 37,8 tạ/ha. Hiệu quả kinh tế cao nhất ở
công thức 4 (140 N + 80 P2O5 + 90 K2O/ha) đạt lãi thuần 176.936.100 đồng/ha.
Chất lượng thử nếm tốt nhất ở CT 5: 150 N + 90 P2O5 + 100 K2O và CT 6: 160
N + 100 P2O5 + 110 K2O đánh giá mức điểm 1, các công thức còn lại đánh giá
chất lượng mức điểm 2 và 3 [8].
Theo Trần Trung Kiên và các cộng sự, 2014 khi nghiên cứu ảnh hưởng
của mật độ và khoảng cách trồng đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất
lượng của giống ngô nếp lai HN88 vụ Xuân 2014 tại Thái Nguyên, tác giả khẳng
định: Thời gian sinh trưởng của giống ngô nếp lai HN88 qua các mật độ khoảng
cách biến động từ 105 - 107 ngày. Như vậy, mật độ khoảng cách trồng khác
nhau không ảnh hưởng tới thời gian sinh trưởng của giống ngô nếp lai HN88.
12


Khoảng cách mật độ khác nhau không ảnh hưởng nhiều đến hình thái (chiều cao
cây, chiều cao đóng bắp và số lá trên cây) của giống ngô nếp lai HN88. Tất cả
các mật độ đều bị sâu bệnh hại, trong đó công thức 1 (50 cm x 30 cm; 6,7 vạn
cây/ha) và công thức 4 (60 cm x 25 cm; 6,7 vạn cây/ha) có tỷ lệ nhiễm sâu bệnh
nhẹ nhất và khả năng chống đổ tốt nhất. Năng suất lý thuy ết của giống ngô nếp
lai HN88 qua các mật độ khoảng cách biến động từ 49,6 – 78,2 tạ/ha. Trong đó,
công thức 1 và công thức 4 đạt năng suất cao nhất lần lượt là 78,2 tạ/ha; 67,1
tạ/ha cao hơn so vói công thức đối chứng chắc chắn ở mức tin cậy 95%. Các
công thức còn lại tương đương với đối chứng. Năng suất thực thu của giống ngô
nếp lai HN88 qua các mật độ khoảng cách biến động từ 27,9- 32,5 tạ/ha. Trong
đó, công thức 1 và công thức 4 đạt năng suất cao nhất lần lượt là 32,5 tạ/ha; 30,8

tạ/ha cao hơn so với công thức đối chứng chắc chắn ở mức tin cậy 95%. Về chất
lượng nếm thử: Công thức 1 có chất lượng thử nếm tốt nhất, tiếp theo là công
thức 4 [5].
Năm 2015, khi nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân đạm đến sinh
trưởng phát triển của giống ngô nếp lai MX10 trên đất cát ven biển huyện Nghi
Lộc, tỉnh Nghệ An, Nguyễn Thị Bích Thủy nhận thấy: Đạm là yếu tố dinh
dưỡng có ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây ngô. Ảnh hưởng đến
chiều cao cây dao động trong khoảng 151,91 - 187,11cm, nhưng đạm lại không
làm thay đổi sốl á/cây. Bón đạm có ảnh hưởng đến sự phát sinh, phát triển của
sâu bệnh. Công thức có bón đạm với liều lượng cao 180kg N/ha mang tỷ lệ sâu
đục thân, đục bắp cao nhất. Năng suất ngô tăng tỷ lệ thuận với côngt hức bón
đạm đến một chừng mực nào đó, nếu vượt quá 160 N sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
tỷ lệ bắp thương phẩm và tỷ lệ phi thương phẩm sẽ tăng lên. Lợi nhuận thu được
ở các công thức bón đạm khác nhau là khác nhau, dao động từ 1,8-2 ,6 triệu/sào
[14].
 Tình hình sử dụng ngô nếp tại Việt Nam và Sơn La
Tại Việt Nam, ở các vùng cao, vùng sâu vùng xa, ngô nếp được sử dụng
làm lương thực chính, dưới dạng xôi ngô hoặc dưới dạng nướng hoặc luộc, còn
ở các địa phương khác trong cả nước ngô nếp được xem như là loại thực phẩm
13


ăn quà và chế biến đơn giản. Những năm gần đây cây ngô nếp là cây trồng mang
lại hiệu quả kinh tế cao vừa có thể làm lương thực, làm quà do vậy taị nhiều
vùng sản xuất ngô được ưu tiên phát triển cùng với ngô rau, ngô ngọt. Thực tế
cho thấy các loại ngô nếp, ngô thực phẩm là loại cây trồng mang lại hiệu quả
kinh tế cao, có thể trồng gối vụ, rải vụ và không chịu á lực của thời vụ, hiệu quả
cao và nhu cầu của xã hội còn nhiều. Diện tích trồng ngô nếp không ngừng tăng
trong thời gian qua đặc biệt là vùng đồng bằng ven đô thị. Nguyên nhân chính là
do các giống ngô nếp đáp ứng được nhu cầu luân canh tăng vụ trong cơ cấu

nông nghiệp hiện nay, nhưng quan trọng hơn là nhu cầu của xã hội ngày càng
tăng về sản phẩm này. Hiện nay ngô nếp được trồng ở tất cả vùng trồng ngô ở
Việt Nam [21].
Ở Sơn La song song với sự phát triển của các giống ngô tẻ, hiện nay diện
tích trồng ngô nếp đang dần tăng lên đáp ứng nhu cầu làm thực phẩm, thức ăn
quà của con người. Đặc biệt với truyền thống canh tác lâu đời, sự đa dạng về
thành phần dân tộc với kinh nghiệm canh tác, địa hình chia cắt tạo thành các
vũng tiểu khí hậu đặc trưng đã giúp cho Sơn La trở thành một nơi lưu giữ các
nguồn gen cây trồng nói chung và các giống ngô bản địa (đặc biệt là ngô nếp) đa
dạng và phong phú chưa được nghiên cứu và khai thác triệt để.
2.3. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu.
2.3.1. Vị trí địa lý
Bó Mười xã vùng II của huyện Thuận Châu, xã cách Trung tâm huyện
Thuận Châu 21 km. Tổng diện tích tự nhiên của toàn xã là 6.230 ha:
Tọa độ: 21°27′48″B 103°49′25″Đ
Phía Đông giáp xã Mường Bú huyện Mường La
Phía Tây giáp xã Tông Cọ
Phía Bắc và Tây Bắc giáp xã Chiềng Ngàm và xã Mường Khiêng
Phiá Nam giáp xã Chiềng Đen và xã Chiềng Xôm, thành phố Sơn La [2].
2.3.2. Địa hình
Xã Bó Mười nằm trong vùng địa hình phân hóa mạnh, địa hình chia cắt
phức tạp, núi đá cao xen lẫn đồi thung lũng lòng chảo. Diện tích đất canh tác
14


nhỏ hẹp, thế đất dốc dưới 250 m chiếm tỉ lệ thấp.Một số khu vực có các phiêng
bãi tương đối bằng phẳng thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp [2].
2.3.3. Khí hậu, thủy văn.
Khí hậu chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa hè nóng ẩm,
mưa nhiều; mùa đông khô lạnh, ít mưa.

Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 9.Lượng mưa tập trung nhiều nhất vào
tháng 7, 8, 9.Do địa hình nghiêng dốc, nên vào các tháng này thường có lũlụt,
đất bị rửa trôi mạnh, bạc màu nhanh.
Mùa khô từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau cộng với gió Tây khô nóng gây
thiếu nước nghiêm trọng, ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển kinh tế đặc biệt
sản xuất nông - lâm nghiệp gặp rất nhiều khó khăn.
Nhiệt độ không khí: Trung bình 220C. Cao nhất 370C.Thấp nhất 20C.
Độ ẩm không khí: Trung bình: 81%. Thấp nhất: 25%.
Nắng: Tổng số giờ nắng là 1885 giờ.
Lượng bốc hơi bình quân 800 mm/năm.
Mưa: Lượng mưa bình quân: 1.299 mm/năm, số ngày mưa: 137 ngày.
Gió thịnh hành theo 2 hướng gió chính: gió mùa đông bắc từ tháng 10 đến
tháng 2 năm sau; gió tây nam từ tháng 3 đến tháng 9. Từ tháng 3 đến tháng 4
còn chịu ảnh hưởng của gió Tây (nóng và khô).Một số khu vực của xã còn bị
ảnh hưởng của sương muối từ tháng 12 đến tháng 1 năm sau [2].
2.3.4. Kinh tế, xã hội
Bó Mười là một xã có nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, trong đó việc
sản xuất cây lương thực đặc biệt là cây ngô đang chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu
nền kinh tế, đặc biệt sản xuất ngô nếp theo hướng hàng hóa đang ngày càng
được chú trọng và phát triển.
Về tình hình an ninh chính trị: xã Bó mười là một xã có tình hình chính trị
xã hội ổn định.
Kết luận: Với vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên khí hâu thủy văn, địa chất
thuận lợi phù hợp cho phát triển nông nghiệp và tình hình kinh tế, xã hội ngày
càng được nâng cao một lần nữa khẳng đinh đề tài: “So sánh một số giống ngô
15


nếp bản địa vùng Tây Bắc Việt Nam, trong vụ Hè – Thu, năm 2017, tại xã Bó
Mười, Huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La ” là hoàn toàn đúng đắn.

2.4. Các yếu tố khí hậu ảnh hƣởng đến nghiên cứu thời gian sinh trƣởng và
phát triển của các mẫu giống Ngô nếp bản địa vùng Tây Bắc Việt Nam,
trong vụ Hè – Thu, năm 2017
Bên cạnh yếu tố hạt giống, các yếu tố khí hậu là một trong những nhân tố
quan trọng quyết định đến sự sinh trưởng phát triển, năng suất và chất lượng
nông sản của cây trồng. Trong đó có các yếu tớ cơ bản của khí hậu như nhiệt độ,
mưa, độ ẩm không khí… từ quá trình tham khảo số liệu của Trung tâm dự báo
khí tượng thủy văn tỉnh Sơn La chúng tôi thu được bảng số liệu về nhiệt độ,
lượng mưa và độ ẩm không khí trong thời gian thực hiện thí nghiệm, được thể
hiện trong bảng 2.1 như sau:
Ngô là cây trồng có nguồn gốc nhiệt đới thường được trồng nhiều ở các
vùng khí hậu ấm hư vùng nhiệt đới hoặc khí hậu ôn đới… nhiệt độ thấp hay cao
đều có ảnh hưởng đến qáu trình sinh trưởng và phát triển của cây ngô đặc biệt
cây ngô ở thời kỳ trỗ cờ rất mẫn cảm với nhiệt độ cao. Nhiệt độ thích hợp cho
quá trình trổ bông là 18 – 20 oC. Từ bảng 4.1 ta nhận thấy nhiệt độ trung bình
trong thời gian thực hiện thí nghiệm tương đối ổn định dao động từ 25,07 đến
26,17 oC. Nhiệt độ tối thấp trong tháng là 21oC, nhiệt độ tối cao trong tháng là
35oC. Đây là khoảng nhiệt độ thuận lợi cho cây ngô phát triển thuận lợi từ khi
quá trình gieo đến thu hoạch.
Nước là yếu tố đóng vai trò quan trọng đối với đời sống thực vật, với cây
ngô nước có ảnh hưởng lớn đến sự sinh trưởng thân lá và quá trình ra hoa thụ
phấn thụ tinh và phát triển của bắp ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và chất
lượng của bắp ngô, trung bình trong một chu kỳ sống của một cây ngô cần
khoảng 100 lít nước, 1 ha ngô cần 3000 – 4000 m3 nước. Đối với vùng Tây Bắc
Việt Nam việc canh tác ngô chủ yếu dựa vào nước trời do đó lượng mưa đóng
vai trò quan trong đối với sự sinh trưởng phát triển của cây ngô. Ở các thời kỳ
sinh trưởng khác nhau, nhu cầu về nước ở cây ngô cũng khác nhau trong đó nhu
cầu về nước của cây ngô tăng dần từ khi gieo trồng đến lúc trỗ cơ, và từ sau thời
16



×