Tải bản đầy đủ (.docx) (125 trang)

Nghiên cứu nghệ thuật hát xẩm phục vụ phát triển du lịch trên địa bàn hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (763.99 KB, 125 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN
***

TRẦN THỊ GIANG

NGHIÊN CỨU NGHỆ THUẬT HÁT XẨM PHỤC VỤ PHÁT
TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÀNH QUẢN TRỊ DỊCH VỤ DU LỊCH VÀ LỮ HÀNH

Hà Nội, 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN
***

TRẦN THỊ GIANG

NGHIÊN CỨU NGHỆ THUẬT HÁT XẨM PHỤC VỤ PHÁT
TRIỂN DU LICH TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH DU LỊCH
Mã số: Thí điểm

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRIỆU THẾ VIỆT

Hà Nội, 2017




LỜI CAM ĐOAN

Tác giả cam đoan luận văn “Nghiên cứu nghệ thuật hát Xẩm phục vụ phát triển du lịch trên địa bàn Hà
Nội” là công trình nghiên cứu của chính tác giả.

Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng
được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào.
Hà Nội, tháng 12 năm 2017
Học viên thực hiện

Trần Thị Giang


Mục lục
1.

Lý do lựa chọn đề tài..........................................................................................................................7

2.

Lịch sử nghiên cứu..............................................................................................................................9

3.

Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................................................13

4.


Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu..............................................................................13

5.

Những vấn đề mới được nghiên cứu của luận văn.......................................................................15

6.

Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................................15

7.

Bố cục luận văn.................................................................................................................................16

Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NGHỆ THUẬT HÁT
XẨM TẠI HÀ NỘI........................................................................................................................................17
1.1.

Khái niệm, đặc điểm khách du lịch, khách du lịch quốc tế.........................................................17

1.1.1. Khái niệm khách du lịch...................................................................................................................17
1.1.2. Đặc điểm khách du lịch quốc tế........................................................................................................19
1.1.3. Đặc điểm tâm lý, thị hiếu, tiêu dùng khách du lịch quốc tế.............................................................22
1.2.

Giá trị văn hóa truyền thống và những giá trị phi vật thể của các loại hình nghệ thuật biểu

diễn truyền thống..........................................................................................................................................23
1.2.1. Những giá trị văn hóa truyền thống.................................................................................................23
1.2.1.1. Văn hóa và bản sắc văn hóa truyền thống.......................................................................................23

1.2.1.2. Văn hóa truyền thống Việt Nam........................................................................................................25
1.2.2. Giá trị văn hóa phi vật thể của các loại hình nghệ thuật biểu diễn truyền thống Việt Nam.......26
1.2.2.1. Văn hóa vật thể và phi vật thể...........................................................................................................26
1.2.2.2. Văn hóa phi vật thể và những loại hình nghệ thuật biểu diễn truyền thống Việt nam....................27
1.3.

Khái lược về sự hình thành và phát triển của nghệ thuật hát Xẩm...........................................28

1.3.1. Nguồn gốc xuất xứ của hát Xẩm......................................................................................................28

1


1.3.2. Những bước thăng trầm của nghệ thuật hát Xẩm..........................................................................30
1.4.

Sự phát triển của nghệ thuật hát Xẩm ở Hà Nội..........................................................................31

1.4.1. Sự ra đời nghệ thuật hát Xẩm ở Hà Nội..........................................................................................31
1.4.2. Sự phát triển của hát Xẩm ở Hà Nội................................................................................................34
1.4.2.1.

Môi trường diễn xướng..............................................................................................................35

1.4.2.2.

Tổ chức dàn nhạc và nhạc cụ Xẩm............................................................................................35

1.4.2.3.


Hệ thống làn điệu và lời ca........................................................................................................39

1.4.2.4.

Kỹ thuật trình diễn.....................................................................................................................42

1.4.3. Giá trị của nghệ thuật hát Xẩm đối với sự phát triển du lịch..............................................................43
1.4.3.1. Gía trị văn hóa – nghệ thuật.............................................................................................................43
1.4.3.2. Giá trị của nghệ thuật hát Xẩm đối với sự phát triển du lịch Hà Nội.............................................43
Tiểu kết chương 1...........................................................................................................................................46
Chương 2. THỰC TRẠNG KHAI THÁC LOẠI HÌNH NGHỆ THUẬT BIỂU DIỄN TRUYỀN
THỐNG HÁT XẨM HÀ NỘI TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH..............................................................47
2.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của du lịch Hà Nội......................................................47
2.1.1. Khái quát về ngành du lịch Hà Nội..................................................................................................47
2.1.2. Mục tiêu phát triển du lịch Hà Nội đến 2020..................................................................................50
2.1.2.1.

Điểm mạnh.................................................................................................................................51

2.1.2.2. Điểm yếu cần khắc phục..................................................................................................................52
2.1.3. Tình hình thị trường khách du lịch quốc tế đến Hà Nội giai đoạn 2011 – 2016..........................53
2.2.

Hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển du lịch và vấn đề gìn giữ bản sắc văn hóa, trong đó có

việc giữ gìn các giá trị văn hóa phi vật thể................................................................................................57
2.2.1. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế tới hoạt động biểu diễn nghệ thuật truyền thống..........57
2.2.2. Hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển du lịch và vấn đề gìn giữ các giá trị văn hoá phi vật thể
58


2


2.3.

Thực trạng hoạt động biểu diễn truyền thống tại Hà Nội trong thời gian qua và hiện nay....59

2.3.1. Khái quát chung về thực trạng biểu diễn nghệ thuật truyền thống phục vụ du lịch....................59
2.3.2. Thực trạng tổ chức hoạt động nghệ thuật Hát xẩm phục vụ phát triển du lịch tại Hà Nội........62
2.3.2.1.

Những khó khăn.........................................................................................................................62

2.3.2.2.

Những thuận lợi.........................................................................................................................71

Tiểu kết chương 2...........................................................................................................................................74
Chương 3. CÁC GIẢI PHÁP KHAI THÁC LOẠI HÌNH NGHỆ THUẬT BIỂU DIỄN TRUYỀN
THỐNG NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÁT TRIỂN DU LỊCH HÀ NỘI...................................76
3.1. Phương hướng mục tiêu của du lịch Hà Nội 2015 - 2020.................................................................76
3.2.

Phương pháp và quy trình khai thác thị trường khách du lịch quốc tế nhằm phát triển du

lịch văn hóa, trong đó có loại hình Nghệ thuật biểu diễn truyền thống hát Xẩm Hà Nội...................79
3.2.1. Phương pháp......................................................................................................................................79
3.2.1.1.

Phương pháp tạo dựng thị trường thông qua mạng lưới bán sản phẩm rộng khắp................79


3.2.1.2.

Tiếp thị trực tiếp thông qua đội ngũ nhân viên tiếp thị.............................................................80

3.2.1.3.

Phương pháp khai thác triển khai thị trường du lịch quốc tế thông qua các mối quan hệ và

hệ thống bạn hàng truyền thông....................................................................................................................81
3.2.1.4.

Phương pháp thu hút khách hàng bằng thương hiệu................................................................81

3.2.1.5.

Phương pháp khai thác thị trường bằng sản phẩm đa dạng và độc đáo.................................82

3.2.1.6.

Phương pháp khai thác thị qua mạng.......................................................................................82

3.2.2. Quy trình khai thác thị trường khách du lịch quốc tế trong phát triển loại hình nghệ thuật
biểu diễn truyền thống hát xẩm Hà Nội......................................................................................................83
3.2.2.1.

Xác định thị trường khách mục tiêu và nhu cầu của ho...........................................................83

3.2.2.2.


Xây dựng chương trình tour du lịch có sản phẩm du lịch đặc trưng là các loại hình nghệ

thuật biểu diễn truyền thống theo mong muốn của khách.............................................................................84
3.2.2.3.

Xem xét khả năng đáp ứng của các nhà cung cấp dịch vụ biểu diễn truyền thống.................84

3


3.2.2.4.

Đánh giá lại chất lượng sản phẩm đã cung cấp cho khách sau khi kết thúc một chương

trình du lịch85
3.3. Các giải pháp khai thác hiệu quả loại hình nghệ thuật biểu diễn truyền thống hát Xẩm trong
phát triển du lịch Hà Nội.............................................................................................................................85
3.3.1. Đề xuất với các cấp quản lý..............................................................................................................85
3.3.2. Tổ chức các câu lạc bộ hát xẩm.......................................................................................................92
3.3.3. Tổ chức các chương trình biểu diễn hát Xẩm kết hợp với một số loại hình nghệ thuật truyền
thống khác ở Hà Nội.....................................................................................................................................97
3.3.4. Đưa nghệ thuật hát Xẩm vào các chương trình tour du lịch.........................................................98
3.3.5. Liên kết với các khách sạn, nhà hàng đưa hát Xẩm đến với du lich một cách linh hoạt..........100
3.3.6. Chuyên môn hóa các sản phẩm du lịch nghệ thuật biểu diễn trên địa bàn hiện nay................102
3.3.7. Quảng bá trong và nước ngoài về nghệ thuật hát Xẩm truyền thống.........................................104
Tiểu kết chương 3.........................................................................................................................................106
KẾT LUẬN..................................................................................................................................................107
PHỤ LỤC.....................................................................................................................................................111
Phụ lục 1.......................................................................................................................................................111
Phụ lục 2.......................................................................................................................................................117

TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................................121

4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ASEAN
ASEM
APEC
UNESCO
Bộ VHTTDL
Sở VTTDL

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Diễn đàn hợp tác Á - ÂU
Diễn đàn Hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương
Ủy ban Văn hóa, Khoa học, giáo dục của Liên hợp quốc
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch

DSVH
NSUT
NSND
GS
GS.NSND
CLB
DN
Nxb

Di sản văn hóa

Nghệ sĩ ưu tú
Nghệ sĩ nhân dân
Giáo sư
Giáo sư. Nghệ sĩ nhân dân
Câu lạc bộ
Doanh nghiệp
Nhà xuất bản

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Loại hình nghệ thuật truyền thống đã từng xem
Bảng 2.2. Loại hình nghệ thuật được ưa thích nhất
Bảng 2.3. Những không gian hay hình thức xem, nghe nghệ thuật truyền
thống mà giới trẻ lựa chọn
5


Bảng 3.2. Các biện pháp để hát Xẩm được các bạn trẻ biết đến nhiều hơn

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Những năm gần đây, được sự quan tâm của Đảng và nhà nước, sự đổi
mới về chính sách đối ngoại, với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, ngành du
lịch Hà Nội cũng đã có những bước phát triển mạnh mẽ và ngày càng tác động
6


tích cực hơn đến nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Du lịch đã được
coi là một ngành kinh tế mũi nhọn trong phát triển kinh tế của đất nước và đang
hội nhập với khu vực và trên thế giới. Khách du lịch quốc tế đến với Hà Nội
ngày một tăng.

Trong những năm gần đây, du lịch Hà Nội đã đạt được nhiều thành tựu
khả quan, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế để phát triển theo hướng bền
vững, hiện đại, nâng cao vị thế trong khu vực và quốc tế. Xác định vị trí quan
trọng của ngành du lịch đối với sự phát triển kinh tế xã hội và khai thác hợp lý
tiềm năng du lịch phong phú.
Những năm qua, du lịch Hà Nội đã tập trung khai thác các loại hình du
lịch văn hóa phi vật thể, trong đó tập trung vào các lễ hội truyền thống, phát
triển du lịch làng nghề và đặc biệt hơn nữa là khai thác các giá trị nghệ thuật
biểu diễn truyền thống như múa rối nước, chèo, ca trù hay các giá trị văn hóa
dân gian.
Các loai hình nghệ thuật biểu diễn truyền thống được tạo dựng trên nền
tảng văn hóa dân tộc với bề dày hàng mấy nghìn năm. Trong đó, có sự chắt lọc,
tạo nên nét tinh túy của nghệ thuật biểu diễn truyền thống. Chính vì vậy, việc
khai thác đầy đủ và hợp lý các giá trị văn hóa phi vật thể với các loại hình nghệ
thuật biểu diễn truyền thống sẽ góp phần thúc đẩy du lịch Việt Nam phát triển
tương xứng với tiềm năng sẵn có, đồng thời bảo tồn, duy trì và phát triển bản
sắc văn hóa dân tộc.
Bên cạnh đó, dù đã đạt được nhiều những thành quả khích lệ trong việc
phát triển du lịch Hà Nội thông qua việc khai thác các loại hình nghệ thuật biểu
diễn truyền thống như múa rối nước, ca trù, chèo, chầu văn,…, nhưng trên thực
tế du lịch Hà Nội chưa khai thác được các lợi thế của mình đang có về các loại
hình nghệ thuật biểu diễn truyền thống.

7


Tất nhiên, trong mối quan hệ bảo tồn và phát huy có những mâu thuẫn có
thể ảnh hưởng đến sự phát triển của nghệ thuật này. Có những tác động tốt,
nhưng cũng sẽ có những mặt trái làm ảnh hưởng đến phát triển bền vững di sản.
Thực tế cho thấy, trong mối quan hệ với du lịch, hát xẩm, mặc dù đã và đang

được trình lên UNESCO công nhận là di sản thế giới, nhưng vẫn chưa được các
cấp, các ngành, các doanh nghiệp du lịch quan tâm đúng mức. Hát xẩm vẫn là
lựa chọn sau múa rối nước, quan họ, ca trù hay biểu diễn âm nhạc dân tộc trong
các tour du lịch, trong các hoạt động giải trí, giao lưu văn hóa dân tộc, mà các
công ty du lịch xây dựng để quảng bá và đón khách trong nước và quốc tế. Bên
cạnh đó, thực tế hoạt động của các CLB, giáo phường hát xẩm tại Hà Nội trong
phạm vi nội, ngoại thành vẫn còn manh mún, chưa được quan tâm đầu tư bài
bản, có định hướng phát triển rõ ràng.
Nhìn chung, vấn đề bảo tồn, phát huy giá trị di sản hát Xẩm và mối quan
hệ của nó với sự biến đổi về văn hóa, nghệ thuật hát Xẩm ở mỗi cộng đồng làng,
thôn, CLB, giáo phường tại Hà Nội hiện nay so với các giai đoạn trước đây, sẽ
khiến cho chúng ta phải nghiên cứu để tìm ra lời giải cho một số câu hỏi.
Hơn nữa, dù có nhiều loại hình nghệ thuật truyền thống song việc sử
dụng nó để phát triển du lịch vẫn còn nhiều hạn chế. Ngoài múa rối nước, ca trù
được coi là một trong những giá trị văn hóa tinh thần vô cùng quan trọng, độc
đáo thì khách du lịch đến Việt Nam không biết thêm bất kì loại hình nghệ thuật
biểu diễn truyền thống nào khác.
Do đó, luận văn xin đề cập đến khía cạnh văn hóa phi vật thể của Việt
Nam nói chung và trong đó tâp trung khai khía cạnh nghệ thuật hát Xẩm, loại
hình nghệ thuật biểu diễn truyền thống ở Việt Nam nói riêng để đánh giá thực
trạng, đề ra các giải pháp phát triển hợp lý, hiệu quả nhằm khai thác triệt để khía
cạnh đấy trong quảng bá, khuếch trương cho các loại hình du lịch văn hóa ở Hà
Nội nhằm thu hút khách du lịch.

8


2. Lịch sử nghiên cứu
Trong những năm gần đây, đã có nhiều nhà nghiên cứu có các bài viết
nghiên cứu về hát xẩm nói chung, về ca từ, làn điệu Xẩm nói riêng. Tuy nhiên,

chưa có công trình nào nghiên cứu sâu sắc về hát Xẩm mà chỉ đề cập sơ qua,
còn chủ yếu là nghiên cứu về các làn điệu Xẩm. Tiêu biểu như các tác giả: nhạc
sĩ Thao Giang, tác giả Khương Văn Cường (Nghệ thuật hát Xẩm, Xuất bản
2009), Trần Việt Ngữ ( Hát Xẩm, Nxb Âm nhạc Hà Nội, 2002), Bùi Đình Thảo
(Hát Xẩm, Sở VHTT Ninh Bình, NB. 1995), là những nghệ sĩ, tác giả đã dành
nhiều tâm huyết với loại hình nghệ thuật này. Hay một số các bài báo viết đăng
trên các báo và tạp chí như : Hát Xẩm - “Nghệ thuật của cội nguồn dân gian”
(Phương Lan, baomoi.com), “Nghệ thuật hát Xẩm” (Thanh Ngoan, 2009,
12/3/2013), “Nghệ thuật hát Xẩm - di sản văn hoá Ninh Bình” (Trần Hữu Bình,
ninhbinh.gov.vn, 12/6/2012)… và bài viết“Một số tương đồng và dị biệt giữa
hát Xẩm và âm nhạc nhân thanh truyền thống Huế” (tạp chí sáng tác phê bình
nghiên cứu văn học nghệ thuật - văn hoá, 27/08/2012), đặc biệt là sự ra mắt của
album hát Xẩm mang phong cách Hà Nội chào đón đại lễ kỷ niệm 1000 năm
Thăng Long - Hà Nội của 3 NSƯT Thanh Ngoan, Mai Tuyết Hoa và nhạc sĩ
Nguyễn Quang Long. Trong đó đáng chú ý nhất là hai công trình “Hát Xẩm,
1000 năm Âm nhạc Thăng Long - Hà Nội” (Nxb Âm nhạc, 2002) của tác giả
Bùi Trọng Hiền và tác phẩm “Hát Xẩm” (Nxb Âm nhạc, 2002 ) của tác giả Trần
Việt Ngữ. Ngoài ra còn có tác phẩm “Nghệ thuật hát Xẩm” (Xb. 2009) của tác
giả Khương Văn Cường. Trong cuốn “Hát Xẩm, 1000 năm Âm nhạc Thăng
Long - Hà Nội” tác giả Bùi Trọng Hiền đã khái quát về lịch sử của hát Xẩm nói
chung (từ lịch sử cho đến nội dung nghệ thuật ca từ trong hát Xẩm). Ông cũng
có sự tìm tòi nghiên cứu các loại nhạc khí độc đáo được sử dụng trong loại hình
nghệ thuật này. Với tác phẩm “Hát Xẩm” của tác giả Trần Việt Ngữ. Ngoài việc
giới thiệu khái quát về hát Xẩm, tác giả còn đi sâu vào nghiên cứu về những làn

9


điệu Xẩm cổ, trong đó tác giả có sưu tầm, trích dẫn rất nhiều lời của các bài hát
Xẩm thuộc các làn điệu cổ theo các điệu Xẩm Ba bậc, Huê tình, Phồn huê, Thập

ân như: “Dạt nước cánh bèo” (trích bài Xẩm theo điệu Hà Liễu - lời cổ), “Công
cha nghĩa mẹ sinh thành” (bài hát Xẩm theo điệu Thập ân - lời cổ ), “Nước chảy
đôi dòng” (bài hát Xẩm theo điệu Huê tình trong Ca trù - lời cổ )… Ngoài còn
một số nhạc sĩ rất nổi tiếng với nhiều lời nhận xét, đánh giá có giá trị về hát xẩm
như nhạc sĩ Thao Giang, nhạc sĩ Quang Long… Trong đó, nghệ sĩ Quang Long
được biết đến với cái tên “Người của “thế giới” Xẩm Hà Nội”. Mặc dù mới
ngoài 30 tuổi nhưng nhạc sĩ Nguyễn Quang Long đã là một trong những nhà
nghiên cứu, lý luận âm nhạc trẻ được nhiều người biết đến. Nhiều bài viết về âm
nhạc truyền thống của anh mang thiên hướng lý luận, nghiên cứu đã được đăng
tải trên tạp chí và được độc giả đón nhận. Những năm gần đây, anh còn được
biết tới là một trong những nghệ sĩ góp công phục hồi nghệ thuật Xẩm và dòng
Xẩm Hà Nội. Một sự kiện đáng chú ý nhất trong thời gian gần đây là sự ra mắt
công chúng bộ phim “Xẩm đỏ” - một bộ phim tài liệu tái dựng lại chân dung
nghệ nhân Hà Thị Cầu cùng những thăng trầm của nghệ thuật hát Xẩm trong
dòng chảy cuộc sống đương đại của Đạo diễn Lương Đình Dũng. Phim lấy bối
cảnh quay tại Yên Mô (Ninh Bình) với nhân vật chính là nghệ nhân hát Xẩm Hà
Thị Cầu cùng cây đàn nhị truân chuyên đã gắn bó với bà hơn 60 năm. Câu
chuyện kể về cuộc đời long đong của lão nghệ nhân được ví là người hát xẩm
cuối cùng của thế kỷ, là “báu vật sống” của loại hình di sản văn hoá dân gian
này, được kể lại bằng những câu hát Xẩm ngân lên theo từng nhịp Sênh, tiếng
Phách, xen lẫn đó là nỗi niềm trăn trở và luyến tiếc của người trong cuộc về một
loại hình nghệ thuật truyền thống đang dần bị mai một. Nhiều tư liệu chỉ đề cập
chuyên biệt về thể cách, nghệ thuật hát Xẩm, trong khi mục đích nghiên cứu của
học viên không đi sâu vào nghiên cứu hát Xẩm ở góc độ nghệ thuật mà là
nghiên cứu vấn đề bảo tồn, phát huy giá trị di sản hát Xẩm nhằm thu hút khách

10


du lịch . Ngoài những phần thuộc về biểu diễn, một số tư liệu cũng có trình bày

những hiểu biết về âm nhạc hát Xẩm theo lối hiểu cổ truyền. Những kiến thức
như vậy là cứ liệu cho nhà nghiên cứu về âm nhạc đời sau tìm hiểu âm nhạc
trong quá khứ. Nhìn chung, đây là những công trình nghiên cứu kỹ lưỡng về
nghệ thuật hát xẩm trên nhiều phương diện, từ nghệ thuật biểu diễn, giá trị văn
học, văn hóa, đến đặc trưng vùng miền.
Đối với nhóm các công trình nghiên cứu về mối quan hệ giữa di sản nói
chung và du lịch riêng, có không nhiều các nghiên cứu mang tính hệ thống và
chuyên sâu về mối liên hệ giữa văn hóa, di sản văn hóa và phát triển du lịch, đặc
biệt là di sản văn hóa phi vật thể trong đó có các loại hình nghệ thuật biểu diễn
truyền thống. Đặc biệt, mối quan hệ giữa hát Xẩm và phát triển du lịch thì hầu
như vắng bóng.
Đa số các công trình, hội thảo chỉ dừng lại ở một số quan điểm, bài báo,
bài chuyên đề viết về vấn đề cảm nhận của du khách khi đi xem, nghe hát xẩm
hay những cảm nhận chủ quan của du khách. Trong một số các nghiên cứu về di
sản, du lịch văn hóa hoặc các vấn đề có liên quan, các học giả trong và ngoài
nước ít nhiều cũng đã có đề cập và xem xét đến mối quan hệ này nhưng chủ yếu
là làm rõ các vấn đề như: tác động qua lại giữa hai ngành như các tác động tích
cực và tiêu cực của du lịch lên cộng đồng, di sản, môi trường; tiềm năng di sản
văn hóa trong phát triển du lịch; định hướng phát triển nhằm hạn chế các tác
động của du lịch;... Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu này đều chưa xem xét
đến thực tế năng động và phức tạp của mối quan hệ này ở các điểm di sản của
nước ta, khiến cho những nhận định khoa học và đề xuất chính sách quản lý
trong các nghiên cứu này thiếu tính thuyết phục liên quan đến thực tế năng động
của mối quan hệ này.

11


3. Mục tiêu nghiên cứu
- Thứ nhất: Xây dựng một công trình khoa học vừa có cơ sở lý luận, vừa có giá

trị áp dụng vào thực tiễn, góp phần cùng các cấp, các ngành, các chuyên gia, các
nghệ nhân, các CLB, giáo phường đưa ra những vấn đề trọng tâm cần bàn luận
và hướng phát triển các giá trị di sản hát Xẩm một cách bền vững tại Hà Nội
- Thứ hai: Nghiên cứu thực trạng hoạt động khai thác nghê thuật hát Xẩm - loại
hình nghệ thuật biểu diễn truyền thống trong việc phát triển du lịch Hà Nội.
Những tác động của việc khai thác này trong việc bảo tồn và phát huy các giá trị
truyền thống.
- Thứ ba: Đề ra các kiến nghị, giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển du lịch Hà Nội
thông qua hát Xẩm. Qua đó, đưa ra những giải pháp nhằm khai thác hiệu quả.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
+ Nghiên cứu đối tượng chính là nghệ thuật hát Xẩm – một thể loại hình nghệ
thuật biểu diễn truyền thống phục vụ cho hoạt động du lịch tại Hà Nội.
+ Nghiên cứu đối tượng khách du lịch chủ yếu là khách du lịch quốc tế thông
thường, khách du lịch quốc tế Việt Kiều đang sinh sống và làm việc nước ngoài
có nhu cầu tìm hiểu bản sắc văn hóa truyền thống dân tộc.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung:
+ Luận văn nghiên khía cạnh giá trị văn hóa của nghệ thuật biểu diễn truyền
thống hát Xẩm và bảo tồn phát huy giá trị di sản hát Xẩm.
+ Luận văn tập trung nghiên cứu những giá trị độc đáo, đặc sắc của nghệ thuật
hát Xẩm nói chung và hát Xẩm Hà Nội nói riêng.
+ Tiếp đến, tập trung nghiên cứu đặc điểm, tâm lý khách du lịch quốc tế ( có cả
khách Việt Kiều) trong đó khai thác các thị trường trọng điểm có số lượng khách
du lịch đến Việt Nam lớn nhất như Pháp, Mỹ, Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật

12


Bản,… sở dĩ luận văn không đề cập dến khách nội đia do đa phần khách nội địa

đã có hiểu biết cơ bản về loại hình nghệ thuật biểu diễn truyền thống nên nhìn
chung khách du lịch nội địa không có nhu cầu tìm hiều vấn đề này trong chương
trình du lịch đến Hà Nội. Thực trạng khảo sát cho thấy khách du lịch nội địa
không có nhu cầu thực sự khi đến du lịch Hà Nội về xem, tham quan, nghe nhìn
các loại hình nghệ thuật biểu diễn truyền thống.
+ Nghiên cứu tác động qua lại giữa phát triển du lịch Việt Nam với phát triển,
bảo tồn giữ gìn nghệ thuật hát Xẩm tại Hà Nội.
+ Bên cạnh đó, nghiên cứu, đánh giá những nội dung sau:


Nghiên cứu đánh giá của cộng đồng, khách du lịch về các hoạt động trình

diễn, giới thiệu hát Xẩm của các CLB, giáo phường tại nội thành Hà Nội.
 Nghiên cứu đánh giá của chính các nghệ nhân dân gian, nghệ sĩ hát Xẩm,
các nhà quản lý CLB, giáo phường, một số nhà nghiên cứu về hát Xẩm và
nghệ thuật âm nhạc truyền thống.
+ Cuối cùng, đề xuất giải pháp hiệu quả nhằm phát triển du lịch.
- Về không gian:
+ Do giới hạn của luận văn tập trung nghiên cứu trong phạm vi thủ đô Hà Nội,
trong đó tập trung vào khu vực nội thành, các điểm du lịch, các điểm biểu diễn
truyền thống nhiều khách du lịch quốc tế.
- Về thời gian:
+ Tập trung nghiên cứu thực trạng khai thác nghệ thuật hát Xẩm trong việc phát
triển du lịch Hà Nội và định hướng nghiên cứu theo mục tiêu phát triển, định
hướng xây dụng nghệ thuật hát Xẩm trở thành một sản phẩm du lịch hấp dẫn.
+ Trong quá trình nghiên cứu, luận văn cũng sẽ tìm tòi và tổng hợp tư liệu cũng
như dùng phương pháp phỏng vấn hồi cố để có được cái nhìn tổng thể về hát
Xẩm giai đoạn trước.

13



5. Những vấn đề mới được nghiên cứu của luận văn
- Phân tích rõ các đặc điểm của thị trường khách du lịch quốc tế trong việc thụ
hưởng các giá trị văn hóa phi vật thể nói chung và các giá trị văn hóa phi vật thể
nói chung và các giá trị văn hóa nghệ thuật biểu diễn truyền thống nói riêng.
- Phân tích thực trạng các giá trị văn hóa phi vật thể nghệ thuật biểu diễn truyền
thống trong việc phát triển du lịch Việt Nam.
- Chỉ ra những thách thức từ việc hội nhập kinh tế quốc tế trong việc phát triển
văn hóa và tác động của nó tới việc bảo tồn, giữ gìn các giá trị truyền thống.
- Đề xuất các giải pháp nhằm năng cao hiệu quả khai thác phát triển loại hình
nghệ thuật biểu diễn truyền thống hát Xẩm, góp phần thực hiện mục tiêu phát
triển du lịch Hà Nội.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập tài liệu
+ Tài liệu sơ cấp: Thu thập các tài liệu liên quan tới các nghệ thuật truyền thống
của Việt Nam, các tài liệu nghiên cứu về di sản, giá trị di sản hát Xẩm, văn hóa nghệ thuật hát Xẩm, những vấn đề về CLB, giáo phường, quá trình bảo tồn, phát
huy giá trị di sản và những biến đổi có liên quan…
+ Tài liệu thứ cấp: Thu thập các tài liệu, các công trình nghiên cứu ở nhiều cấp
độ, góc độ về các hoạt động biểu diễn hát xẩm hiện nay, thu thập, điều tra đánh
giá của du khách, nghệ nhân, chuyên gia, nhà quản lý,…
- Phương pháp phân tích và tổng hợp dữ liệu: Sau khi thu thập các tài liệu sơ
cấp và thứ cấp liên quan đến luận án, sẽ thực hiện phương pháp tổng hợp tài
liệu, dữ liệu đã có, đặc biệt đối với các dữ liệu quan trọng, liên quan trực tiếp
đến luận án thì phải vừa tổng hợp vừa phân tích cho phù hợp.
- Phương pháp tổng hợp phân tích số liệu: Kế thừa tài liệu, sách báo, tạp chí,
internet, báo cáo hội thảo khoa học… nghiên cứu về hát Xẩm nói chung và các
vấn đề khác như bảo tồn, phát huy giá trị di sản hát Xẩm, đánh giá của nghệ

14



nhân, nhà quản lý, chính quyền địa phương, từ đó bổ sung, hoàn thiện nội dung
luận văn.
- Phương pháp khảo sát thực tế, quan sát tham dự: Do thời gian và khả năng
của bản thân có hạn nên tập trung chủ yếu cho công tác khảo sát thực tế tại một
số điểm biểu diễn hát xẩm nhằm phục vụ phát triển thu hút du khách trong phạm
vi khu vực Hà Nội, trong đó tập trung chuyên sâu ở các CLB, giáo phường hát
Xẩm tại nội thành Hà Nội để có cái nhìn tổng thể, có thể đưa ra được những đối
chiếu, so sánh khách quan.
- Phương pháp chuyên gia: Nghệ nhân, nghệ sĩ hát Xẩm, nhà quản lý CLB, giáo
phường hát Xẩm; nhà nghiên cứu văn hóa và âm nhạc truyền thống, đại diện
lãnh đạo quản lý nhà nước về văn hóa, du lịch,...
- Phương pháp điều tra xã hội hoc: Trong quá trình khảo sát thực tế, ngoài việc
quan sát tác giả còn sử dụng phương pháp:
+ Phỏng vấn bằng bảng hỏi với các đối tượng khách: Khách du lịch quốc tế và
trong nước (200 phiếu); Người Việt Nam (đối tượng đại diện là các sinh viên
đang học tập tại Hà Nội: 300 phiếu);
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của
luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Tổng quan nguồn gốc và sự phát triển của Nghệ thuật hát Xẩm Hà
Nội
Chương 2: Thực trạng khai thác loại hình Nghệ thuật biểu diễn truyền thống hát
Xẩm Hà Nội trong phát triển du lịch
Chương 3: Các giải pháp khai thác loại hình Nghệ thuật biểu diễn truyền thống
hát Xẩm nhằm nâng cao hiệu quả phát triển du lịch Hà Nội.

15



Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ SỰ PHÁT
TRIỂN CỦA NGHỆ THUẬT HÁT XẨM TẠI HÀ NỘI
1.1. Khái niệm, đặc điểm khách du lịch, khách du lịch quốc tế
1.1.1. Khái niệm khách du lịch
Về cơ bản, khách du lịch là những người rời khỏi nơi cư trú thường xuyên
trong một thời gian nhất định, sử dụng các dịch vụ du lịch và có khả năng thanh
toán các khoản tiêu dùng đó. Khách du lịch không phải là những người đi học
tập, đi làm việc tại điểm đến du lịch với mục đích kiếm thu nhập cho cá nhân.
Như vậy, để được coi là khách du lịch thì phải đạt được các yếu tố sau:
+ Rời khỏi nơi cư trú thường xuyên, có thể rời xa hàng nghìn km nhưng
cũng có thể chỉ trong một phạm vi bán kính là vài chục km.
+ Sử dụng các dịch vụ du lịch tại điểm đến du lịch mà khách định đến
+ Có khả năng thanh toán, chi trả cho các dịch vụ du lịch khách sử dụng
trong chuyến du lịch.
+ Không mưu cầu mục đích kiếm thu nhập cho cá nhân.
Khách du lịch bao gồm khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế, trong
đó, khách du lịch quốc tế là người nước ngoài, người trong một quốc gia định cư
ở nước ngoài vào quốc gia đó du lịch; công dân của quốc gia đó, người nước
ngoài thường trú tại đó ra nước ngoài du lịch. Như vậy, khách du lịch quốc tế sẽ
được chia thành hai đối tượng cơ bản:
- Khách là người nước ngoài, người trong nước định cư ở nước ngoài đi du
lịch trong nước.
- Khách là người trong nước, người nước ngoài định cư ở trong nước đi du
lịch nước ngoài.
Ở Việt Nam, khách du lịch quốc tế được định nghĩa theo Luật Du lịch Việt
Nam là: Khách du lịch quốc tế là người nước ngoài, người Việt Nam định cư
16



ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch; là người Việt Nam, người nước ngoài
thường trú ở Việt Nam ra nước ngoài du lịch.
Có thể thấy, định nghĩa trong Luật Du lịch của Việt Nam đã bao trùm được
cả hai đối tượng khách quốc tế cơ bản, đó là khách quốc tế In-bound (khách
quốc tế chủ động hay còn gọi là khách quốc tế vào du lịch tại Việt Nam và Outbound (khách quốc tế bị động hay còn gọi là khách quốc tế đi ra ngoài Việt Nam
du lịch).
Tuy vậy, ở nhiều quốc gia, đối tượng khách du lịch quốc tế đầu tiên luôn
được khuyến khích phát triển tăng cả về lượng và chất. Thu nhập xã hội từ du
lịch tăng cao, xuất khẩu thu ngoại tệ tại chỗ là giải pháp tốt nhất. Còn đối tượng
khách thứ hai thì ít được khuyến khích bởi nếu như số lượng khách du lịch là
người trong nước đi du lịch quá đông thì sẽ dẫn đến tình trạng chảy máu ngoại
tệ.
Trong khi đó, khách du lịch nội địa cũng luôn đóng vai trò rất quan trọng
trong việc phát triển du lịch của bất kỳ quốc gia nào. Quốc gia nào càng phát
triển, dân số đông và lượng khách du lịch nội địa đi du lịch có khả năng thanh
toán chi trả cao thì quốc gia đó sẽ rất phát triển du lịch nội địa.
Theo Luật Du lịch Việt Nam thì khách du lịch nội địa được định nghĩa như
sau: Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú
tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
Như vậy, khách du lịch nội địa nói chung sẽ là những người công dân của
một quốc gia hay những người nước ngoài đang thường trú, công tác và làm
việc tại quốc gia đó, đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ quốc gia. Khách du lịch
nội địa thường được coi là những khách du lịch có địa bàn di chuyển không lớn
như khách du lịch quốc tế. Tuy nhiên, nếu như quốc gia nào có diện tích rộng
lớn như Canada, Mỹ, Trung Quốc, Nga, ấn Độ,... thì việc di chuyển trong lãnh
thổ quốc gia đó sẽ là một phạm vi lớn.

17



1.1.2. Đặc điểm khách du lịch quốc tế
Khai thác thị trường khách du lịch quốc tế hoàn toàn không dễ dàng. Nhiều
công ty lữ hành quốc tế có kinh nghiệm gặp không ít khó khăn và lúng túng khi
tham gia vào khai thác mảng thị trường này. Nhiều công ty đã không đạt được
kế quả như mong muốn. Lý do là vì mảng thị trường khách du lịch quốc tế dù đã
được khai thác từ lâu, trong đó chủ yếu là mảng du lịch In-bound, nhưng mỗi thị
trường lại có những đặc thù riêng của nó, tính cạnh tranh trên thị trường lại rất
lớn, đòi hỏi cả ở cấp độ vĩ mô quản lý Nhà nước về du lịch và vi mô ở cấp độ
doanh nghiệp có cách tiếp cận riêng.
Nhìn chung, khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế đều khá tương
đồng nhau về mặt động cơ, mục đích, nhu cầu, mong muốn đi du lịch. Cả hai
đều rời khỏi nơi cư trú thường xuyên của mình và đến một nơi khác với mong
muốn được thưởng thức, thưởng lãm các danh lam thắng cảnh, các dịch vụ và
các nét đặc trưng văn hoá của điểm đến. Nhưng cả hai vẫn có những đặc điểm
riêng mà khách du lịch quốc tế có những đặc điểm nổi bật như sau:
• Về phạm vi, khoảng cách, di chuyển và lãnh thổ:
- Khách du lịch quốc tế di chuyển trong một phạm vi lãnh thổ lớn, ra khỏi
quốc gia mình là công dân sinh sống.
- Bán kính di chuyển thường rất rộng và có khi ở mức độ toàn cầu chứ
không chỉ ở mức độ khu vực, châu lục.
- Các phương tiện vận chuyển trong chuyến đi du lịch sẽ rất đang dạng và
hiện đại, chủ yếu là di chuyển bằng máy bay.
• Về đặc trưng tâm lý, sở thích, tiêu dùng của khách du lịch quốc tế:
- Khách du lịch quốc tế ngoài việc thường có tâm lý đi du lịch theo mùa, vụ
thì họ còn có thói quen đi du lịch trong bất kỳ thời điểm nào cho phép. Ở đây là
cho phép cả về thời gian lẫn tiền bạc. Vào các dịp nghỉ hè, nghỉ đông, ngày lễ

18



lớn của đất nước họ, khách du lịch quốc tế sẽ đi du lịch trong nước và rất nhiều
người sẽ chọn cho mình các chuyến du lịch nước ngoài.
- Khách nội quốc tế thích lựa chọn những loại hình du lịch đặc trưng là du
lịch biển, du lịch nghỉ núi và du lịch văn hoá - tín ngưỡng – lễ hội để họ có thể
khám phá một vùng đất mới thông qua phong tục tập quán, tín ngưỡng, văn hoá
và cản quan của đất nước đó.
- Khách du lịch quốc tế ở quốc gia có thu nhập bình quân đầu người GDP
cao thì thường có khả năng chi trả cao và ngược lại. Tuy vậy, đã là khách du lịch
đi du lịch quốc tế thì mức độ chi trả cũng phải đạt được tiêu chuẩn và mức độ
phù hợp khi đi du lịch nước ngoài.
- Khách du lịch quốc tế thường phải mất nhiều thời gian cho việc chuẩn bị
thủ tục, giấy tờ hợp lệ để đi du lịch. Khách sẽ phải làm hộ chiếu, visa hay chuẩn
bị đổi ngoại tệ, thẻ tín dụng quốc tế, hoá đơn thanh toán trả trước Voucher,...,
- Khách du lịch quốc tế khi đi du lịch thường chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ
cần thiết để đảm bảo cho chuyến du lịch của họ thành công nhất.
• Về mục đích đi du lịch
Mục đích đi du lịch của khách du lịch quốc tế rất đa dạng và khó có thể tóm
lược được trong một, hai vấn đề. Khách du lịch quốc tế thường đi theo nhiều
loại hình du lịch khác nhau đáp ứng cho đối tượng khách này như : Du lịch tham
quan, tìm hiểu; du lịch nghỉ dưỡng; du lịch công vụ; du lịch lễ hội; du lịch Sinh
thái và mua sắm. Tuy nhiên nhu cầu hưởng thụ trong các chuyến đi của họ là rất
lớn và bao trùm. Nhu cầu này được thể hiện trong hầu hết các loại hình du lịch
phổ biến, với hầu hết các đối tượng du khách không phân biệt tuổi tác, nghề
nghiệp, giới tính.
• Về xuất xứ nguồn khách:
Theo mục đích chuyến đi và chủ yếu là họ đi cá nhân tập hợp lại thành
một đoàn lớn. Khách cao cấp đi theo tour trọn gói cao cấp, còn khách Tây Balô

19



thì đi theo tour du lịch đơn lẻ và sử dụng các dịch vụ đơn lẻ. Thường khách quốc
tế rất đa dạng và đến Việt Nam với nhiều quốc tịch khác nhau.
• Về thời điểm và độ dài của chuyến đi
- Thời điểm tổ chức các chuyến đi cho khách du lịch quốc tế cũng không
phải trải đều trong năm. Mùa hè và kỳ nghỉ đông là những dịp khách du lịch
quốc tế đi du lịch nhiều nhất. Có những thời điểm, họ lưu lại tại một quốc gia tới
hàng tuần, thậm chí hàng tháng.
- Những dịp nghỉ lễ, tết và nghỉ chính thức trong năm với qui định rất
phù hợp cho hoạt động du lịch là được nghỉ bù vào ngày liền kề nếu ngày nghỉ
chính thức trùng vào ngày chủ nhật đã hình thành những đợt nghỉ 3, 4, thậm chí
một tuần tạo nên những thời điểm bùng nổ khách du lịch quốc tế.
- Tuy vậy, nhìn chung, độ dài chuyến đi của khách du lịch quốc tế thường
không nhiều do nhiều yếu tố tác động, trong đó đáng kể nhất là thời gian và chi
phí cho chuyến đi khá lớn.
• Về yêu cầu về hình thức tổ chức chương trình du lịch
Tổ chức một chương trình du lịch cho khách quốc tế thông thường bao
gồm 2 nội dung chính :
- Phần nội dung chính đáp ứng nhu cầu chủ yếu của du khách được thể hiện
cụ thể trong loại hình du lịch. Ví du : Du lịch lễ hội thì phần nội dung chính sẽ là
tham dự lễ hội. Hay Du lịch hội nghị sẽ là chương trình nghị sự của hội nghị đó
và khả năng tổ chức hoàn hảo cuộc hội nghị đó.
- Phần nội dung thứ 2, tuy không phải là mục đích chính của chuyến đi song
sẽ góp phần không nhỏ vào kết quả của nó. Đó là tổ chức các hoạt động tập thể
ngoài giờ cho đoàn .Những công ty lữ hành có kinh nghiệm tổ chức những hoạt
động này và có đội ngũ hướng dẫn viên có khả năng tạo nên bầu không khi vui
vẻ cho khách trong chuyến đi và tạo cho khách được biết đến các dịch vụ vui

20



chơi giải trí hấp dẫn, độc đáo. Về vấn đề này thì các laọi hình nghệ thuật biểu
diễn truyền thống được coi là rất quan trọng để phát triển du lịch.
1.1.3. Đặc điểm tâm lý, thị hiếu, tiêu dùng khách du lịch quốc tế
Hình thức đi du lịch thường theo kiểu mua tour in - bound rồi sau đó đến
nơi sẽ tự tổ chức hoặc nếu không thì khách du lịch quốc tế sẽ lựa chọn các tour
du lịch cao cấp với dịch vụ đắt tiền. Tuy nhiên, xu thế sử dụng các chương trình
du lịch trọn gói của các doanh nghiệp lữ hành đang có xu hướng gia tăng trong
những năm gần đây. Nếu khách du lịch quốc tế đã sử dụng và hài lòng với sản
phẩm của một doanh nghiệp lữ hành thì họ sẽ có xu hướng sẽ trung thành với
các sản phẩm của doanh nghiệp đó bởi họ rất tin tưởng vào việc làm ăn nghiêm
túc của các doanh nghiệp bán tour.
Thể lực của khách du lịch quốc tế thường là tốt nên họ có khả năng đi du
lịch dài ngày, di chuyển liên tục và ít nghỉ ngơi. Tất nhiên, khách du lịch quốc tế
thích được thưởng thức các món ăn ngon và lạ, nhất là các món ăn đặc sản tại
địa phương họ đến. Tuy vậy, dù như thế nào đi chăng nữa thì họ vẫn thích các
món ăn có chất lượng, đảm bảo vệ sinh.Thời gian lưu lại ở mỗi điểm du lịch
thường ngắn bởi họ muốn tận dụng khoảng thời gian tối đa để có thể biết được
nhiều nơi. Khi đi du lịch, khách quốc tế quan tâm đến cả giá cả, nội dung, chất
lượng của sản phẩm du lịch.
Do đi du lịch rất nhiều nên họ thường không “sành” về du lịch, họ luôn
đòi hỏi chất lượng dịch vụ cao và có khá nhiều khách kỹ tính, yêu cầu chất
lượng cao khi sử dụng các dịch vụ du lịch. Cơ sở lưu trú được lựa chọn thường
là các khách sạn từ 3* trở lên hoặc loại hình cơ sở lưu trú khác có mức chất
lượng tương đương. Dịch vụ họ rất quan tâm trong các chuyến du lịch là mua
sắm và vui chơi giải trí.
Chi tiêu có kế hoạch và không theo cảm xúc, không có chuyện chạy theo
tâm lý lây lan đám đông hay tâm lý bầy đàn. Một người mua kéo theo nhiều

21



×