Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Phân tích các rủi ro trong quy trình cắt, may tại nhà máy may 3của công ty cổ phần dệt may huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (767.66 KB, 75 trang )

Đại học Kinh tế Huế

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
--------------

ại

Đ
ho

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

̣c k

h

in

Phân tích các rủi ro trong quy trình cắt, may tại
nhà máy may 3của công ty Cổ phần Dệt May Huế

́H


́


Giáo viên hướng dẫn


Sinh viên thực hiện

ThS.Nguyễn Ánh Dương

Lê Thị Mỹ Hằng
Lớp: K48C – QTKD
MSSV: 14K4021047

Huế, 01/2018


Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Ánh Dương

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được khóa luận tốt nghiệp này, ngoài nỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận được rất nhiều sự giúp đỡ và ủng hộ của các thầy cô, bạn bè và các anh chị cán
bộ tại Công ty cổ phần Dệt May Huế!
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới cán bộ giảng viên Trường Đại học
Kinh tế, Đại học Huế đã nhiệt tình giúp đỡ, đóng góp ý kiến cho tôi trong quá trình
hoàn thành đề tài này. Thực sự, đó là những ý kiến đóng góp hết sức quý báu. Đặc biệt
tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến Thạc sĩ Nguyễn Ánh Dương –
người đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành khóa luận này.

Đ

Tiếp theo, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi của tất


ại

cả cán bộ, công nhân viên và người lao động của Công ty cổ phần Dệt May Huế (Hue

ho

Garment Textile Joint Stock Company- HUEGATEX). Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn
chân thành và sâu sắc tới Nhà máy May 3 của Công ty đã tạo điều kiện thuận lợi nhất

̣c k

để tôi hoàn thành kỳ thực tập và hoành thành khóa luận này.

in

Bên cạnh đó, tôi cũng xin cảm ơn bạn bè, người thân- những người luôn đứng

h

đằng sau tôi để cổ vũ, động viên, và tạo điều kiện để cho tôi có thể hoàn thành nghiên

́H



cứu này một cách tốt nhất có thể.

Cuối cùng, mặc dù đã cố gắng nỗ lực hết mình của bản thân trong việc thực


́


hiện nhưng khóa luận này không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Kính mong
sự góp ý và giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo để khóa luận được hoàn thiện hơn!
Huế, tháng 01 năm 2018
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Mỹ Hằng

SVTH: Lê Thị Mỹ Hằng

i


Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Ánh Dương

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................i
MỤC LỤC ...................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ...........................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU................................................................................. vii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................................2
2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung.......................................................................................2


Đ

ại

2.1. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể.......................................................................................2

ho

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................................2

̣c k

3.1. Đối tượng nghiên cứu ...............................................................................................2
3.2. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................................2

in

h

4. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................3

́H



4.1. Phương pháp thu thập thông tin ................................................................................3
4.1.1. Nghiên cứu tài liệu thứ cấp...................................................................................3

́



4.1.2. Nghiên cứu tài liệu sơ cấp ....................................................................................3
4.2. Phương pháp xử lí và phân tích số liệu.....................................................................3
5. Bố cục của khóa luận ..................................................................................................4
PHầN II: NộI DUNG VÀ KếT QUả NGHIÊN CứU ..................................................5
CHƯƠNG 1: Cơ sở khoa học về rủi ro và quản trị rủi ro.........................................5
1.1. Các khái niệm cơ bản về rủi ro và phân loại rủi ro...................................................5
1.1.1. Các khái niệm cơ bản về rủi ro.............................................................................5
1.1.2. Phân loại rủi ro .....................................................................................................6

SVTH: Lê Thị Mỹ Hằng

ii


Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Ánh Dương

1.1.2.1. Dựa vào tính chất của kết quả ............................................................................6
1.1.2.2. Dựa vào khả năng chia sẻ...................................................................................7
1.1.2.3. Dựa vào nguồn phát sinh rủi ro ..........................................................................7
1.2. Chi phí rủi ro .............................................................................................................9
1.3. Quản trị rủi ro..........................................................................................................10
1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro ....................................................................................10
1.3.2. Vai trò của quản trị rủi ro ...................................................................................11

ại


Đ

1.4. Các loại rủi ro trong sản xuất..................................................................................11
1.4.1. Rủi ro tài sản.......................................................................................................11

ho

1.4.2. Rủi ro nguồn nhân lực ........................................................................................13

̣c k

1.4.3. Rủi ro thiệt hại kinh doanh .................................................................................15

h

in

1.5. Quy trình đánh giá rủi ro trong doanh nghiệp ........................................................16
1.5.1. Nhận dạng, phân tích và đánh giá rủi ro.............................................................16



1.5.1.1 Nhận dạng rủi ro...............................................................................................16

́H

1.5.1.2. Phân tích rủi ro .................................................................................................19

́



1.5.1.2. Đo lường rủi ro .................................................................................................25
1.5.2. Phương pháp kiểm soát rủi ro.............................................................................28
1.5.3. Phương pháp tài trợ rủi ro...................................................................................30
1.6. Tình hình thực tiễn về rủi ro và quản trị rủi ro .......................................................32
1.7. Các nguyên cứu đi trước liên quan đến đề tài.........................................................33
1.7.1. Nghiên cứu rủi ro trong quá trình sản xuất và xuất khẩu cà phê của Việt Nam –
thực trạng và giải pháp của tác giả Lữ Bá Văn năm 2007 ............................................33

SVTH: Lê Thị Mỹ Hằng

iii


Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Ánh Dương

1.7.2. Nghiên cứu quản trị rủi ro trong hoạt động của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Việt Nam của Thạc sĩ Trần Mạnh Tiến năm 2015 ........................................................35
CHƯƠNG 2: Các rủi ro trong quy trình cắt, may tại nhà máy may 3 của công ty
Cổ phần Dệt may Huế .................................................................................................36
2.1. Khái quát về công ty Cổ phần Dệt may Huế ..........................................................36
2.1.1. Giới thiệu công ty Cổ phần Dệt may Huế ..........................................................36
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển .........................................................................36
2.1.3. Tầm nhìn chiến lược ...........................................................................................38


Đ

2.1.4. Lĩnh vực kinh doanh của công ty .......................................................................38

ại

2.1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí ...........................................................................39

ho

2.1.6.Tình hình lao động của công ty Cổ phần Dệt may Huế trong giai đoạn 2014 -

̣c k

2016 ...............................................................................................................................42

in

2.1.7. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Dệt may Huế trong giai

h

đoạn 2014 – 2016 ..........................................................................................................44

́H



2.2. Giới thiệu quy trình cắt, may tại nhà máy may 3 của công ty Cổ phần Dệt may Huế
2.2.1. Quy trình cắt .......................................................................................................47


́


2.2.2. Quá trình may .....................................................................................................49
2.3. Nhận dạng và đánh giá các rủi ro có thể xảy ra trong quy trình cắt may của công
ty Cổ phần Dệt may Huế ...............................................................................................50
2.3.1. Nhận dạng rủi ro .................................................................................................51
2.3.1.1. Các rủi ro xảy ra trong quy trình cắt ................................................................51
2.3.1.2. Các rủi ro xảy ra trong quy trình may ..............................................................53
2.3.1.3. Một số rủi ro khác ............................................................................................55
2.3.2. Đo lường mức độ rủi ro ......................................................................................56

SVTH: Lê Thị Mỹ Hằng

iv

47


Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Ánh Dương

CHƯƠNG 3: Một số giải pháp quản trị rủi ro trong quy trình cắt, may tại nhà
máy may 3 của công ty Cổ phần Dệt May Huế.........................................................59
3.1. Định hướng phát triển của công ty Cổ phần Dệt May Huế...................................59
3.2. Đề xuất một số giải pháp để hạn chế, giảm thiểu rủi ro trong quy trình cắt, may tại

nhà máy may 3 của công ty Cổ phần Dệt may Huế ......................................................60
PHẦN III: KếT LUậN VÀ KIếN NGHị ....................................................................65
1. Kết luận .....................................................................................................................65
2. Hạn chế của đề tài .....................................................................................................65

ại

Đ

3. Kiến nghị đối với công ty..........................................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................67

h

in

̣c k

ho
́H


́


SVTH: Lê Thị Mỹ Hằng

v



Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Ánh Dương

DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
Hình 1. Lưu đồ sản xuất kinh doanh ...........................................................................17
Hình 2. Phương pháp PEST .........................................................................................20
Hình 3. Mô hình SWOT ...............................................................................................24
Hình 4. Thang bảng đánh giá Quản trị rủi ro thông minh của Deloitte ........................33

Sơ đồ 1. Sơ đồ tổ chức công ty Cổ phần Dệt May Huế ...............................................39
Sơ đồ 2. Quy trình cắt tại nhà máy 3 của công ty Cổ phần Dệt May Huế ...................47
Sơ đồ 3. Quy trình may tại nhà máy 3 của công ty Cổ phần Dệt May Huế.................49

ại

Đ
h

in

̣c k

ho
́H


́



SVTH: Lê Thị Mỹ Hằng

vi


Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Ánh Dương

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1. Tình hình lao động tại công ty Cổ phần Dệt May Huế giai đoạn 2014 – 2016
.......................................................................................................................................43
Bảng 2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công cy Cổ phần Dệt May Huế
giai đoạn 2014 - 2016 ....................................................................................................45
Bảng 3. So sánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua các năm của công ty Cổ
phần Dệt May Huế.........................................................................................................46
Bảng 4. Ma trận rủi ro ...................................................................................................56
Bảng 5. Chỉ tiêu đánh giá hậu quả của rủi ro và tần suất xảy ra rủi ro. ........................57

ại

Đ
h

in


̣c k

ho
́H


́


SVTH: Lê Thị Mỹ Hằng

vii


Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Ánh Dương
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài
Rủi ro xất hiện ở mọi nơi trong cuộc sống, luôn đe dọa cuộc sống của con
người. Do vậy, con người luôn quan tâm và tìm cách đối phó với rủi ro. Lịch sử phát
triển của xã hội gắn liên với quá trình đấu tranh, ngăn chặn rủi ro. Con người đã tìm ra
rất nhiều cách để ngăn ngừa, xử lý rủi ro. Nhưng trong quá trình phát triển của xã hội
luôn xuất hiện nhiều rủi ro mới ngày càng đa dạng và phức tạp hơn.
Trong hoạt động kinh doanh, rủi ro luôn đồng hành với lợi nhuận. Mọi quyết
định trong kinh doanh đều được đưa ra trong điều kiện có rủi ro. Rủi ro có thể là một


Đ

quá trình kiểm soát của quyết định chiến lược, có thể là một nguyên nhân của sự

ại

không chắc chắn trong doanh nghiệp hoặc đơn giản là rủi ro có thể được tích hợp vào

ho

trong các hoạt động của doanh nghiệp.Rủi ro trong hoạt động của doanh nghiệp xảy ra
một cách ngẫu nhiên và khó kiểm soát. Vì vậy, để đạt được thành công thì doanh

̣c k

nghiệp cần phải có một quy trình quản trị rủi ro hiệu quả.

in

Tuy nhiên, vấn đề cần quan tâm ở đây là doanh nghiệp có nhận thức được tầm
quan trọng của quản trị rủi ro? Nhà quản trị có nhận dạng và đánh giá được các rủi ro

h

mà doanh nghiệp đang gặp phải và có thể phải đối mặt trong tương lai hay không? Có



đưa ra được các biện pháp để phòng ngừa, hạn chế, giảm thiểu rủi ro? Đây là một


́H

trong các yếu tố quan trọng quyết định sự sống còn của doanh nghiệp.

́


Và cũng không ngoại lệ, công ty Cổ phần Dệt may Huế (HUEGATEX), được
thành lập từ năm 1988 đến nay, được đánh giá là một một trong những doanh nghiệp
có quy mô hoạt động lớn trong địa bàn tỉnh Thừa – Thiên Huế. Chuyên sản xuất kinh
doanh, xuất nhập khẩu các sản phẩm sợi, vải dệt kim, hàng may mặc,... đặc biệt là nhà
máy may của công ty với diện tích hơn 30.000 m2 gồm 50 chuyền may được trang bị
các máy móc, thiết bị hiên đại được nhập khẩu từ Nhật Bản, Đài Loan.Mọi hoạt động
sản xuất trong nhà máy điều có thể tiềm ẩn những nguy cơ gây ra rủi ro. Nhận thức rõ
tầm quan trọng của vấn đề này, tôi quyết định chọn đề tài “Phân tích các rủi ro trong
quy trình cắt, may tại nhà máy may 3 của công ty Cổ phần Dệt May Huế” làm đề tài
khóa luận tốt nghiệp của mình.
SVTH: Lê Thị Mỹ Hằng

1


Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Ánh Dương

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung

Phân tích các rủi ro trong quy trình cắt, may tại nhà máy may 3 của công ty Cổ
phần Dệt May Huế, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hạn chế, giảm thiểu các rủi ro.
2.1. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Hệthống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản trị rủi ro trong quy
trình cắt, may.
- Nhận dạng và đánh giá các rủi ro xảy ra trong quy trình cắt, may tại nhà máy
may 3 của công ty Cổ phần Dệt May Huế.

Đ

- Đưa ra một số giải pháp để hạn chế, giảm thiểu các rủi ro có thể xảy ra trong

ại

quy trình cắt, may tại nhà máy may 3 của công ty Cổ phần Dệt May Huế.

ho

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

̣c k

3.1. Đối tượng nghiên cứu

́H



3.2. Phạm vi nghiên cứu


h

Dệt May Huế.

in

Những rủi ro trong quy trình cắt, may tại nhà máy may 3 của công ty Cổ phần

- Phạm vi không gian: Vì hạn chế về nguồn lực và trong quy trình may các rủi ro

́


trong quá trình cắt, may thường xảy ra các rủi ro có mức độ nghiêm trọng cao nên đề
tài này chỉ tập trung nghiên cứu về các rủi ro trong quy trình cắt, may tại nhà máy may
3 của công ty Cổ phần Dệt May Huế.
- Phạm vi thời gian:vì công ty chỉ mới thực hiện công tác quản trị rủi ro vào năm
2017 nên trong đề tài này, số liệu được thu thập trong năm 2017.
- Phạm vi nội dung: tập trung vào công tác nhận dạng, phân tích và đánh giá các
rủi ro có thể xảy ra trong quá trình cắt, may tại nhà máy may 3 của công ty Cổ phần
Dệt May Huế nhằm đưa ra các giải pháp để khắc phục, phòng ngừa các rủi ro đó.

SVTH: Lê Thị Mỹ Hằng

2


Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Nguyễn Ánh Dương

4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập thông tin
4.1.1.

Nghiên cứu tài liệu thứ cấp

- Thu thập dữ diệu liên quan từ các phòng ban của công ty Cổ phần Dệt May Huế
- Thu thập, nghiên cứu các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu trên sách,
báo, tạp chí, internet,...
- Tham khảo các khóa luận, luận văn của các anh chị khóa trước.
4.1.2.

Nghiên cứu tài liệu sơ cấp

Đ

Dùng phương pháp quan sát và phỏng vấn chuyên gia để thu thập thông tin từ

ại

công nhân viên tại nhà máy may 3 của công ty Cồ phần Dệt May Huế.

ho

4.2. Phương pháp xử lí và phân tích số liệu

̣c k


- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Đây là phương pháp thu thập thông tin qua
sách báo, tài liệu, internet nhằm lựa chọn những khái niệm và ý tưởng cơ bản làm cơ

in

sở lý luận cho đề tài. Những thông tin được quan tâm trong phương pháp này là cơ sở

h

lý thuyết liên quan đến vấn đề rủi ro trong quá trình sản xuất được đăng tải qua tài liệu



nghiên cứu và các khóa luận đã được bảo vệ trước đây.

́H

- Phương pháp thanh tra hiện trường: quan sát và nhận xét thực tế về tổng thể bố

́


trí mặt bằng, các hoạt động sản xuất diễn ra trong nhà máy để có thể nắm được quy
trình sản xuất của nhà máy. Từ đó, công tác nhận dạng rủi ro sẽ dễ dàng và chính xác
hơn.
- Phương pháp phỏng vấn chuyên gia:là phương pháp sử dụng trí tuệ, khai thác ý
kiến đánh giá của các chuyên gia có trình độ cao trong lĩnh vực rủi ro để xem xét, nhận
định một vấn đề, một rủi ro từ đó tìm ra giải pháp tối ưu cho vấn đề, rủi ro đó. Chuyên
gia ở đây có thể là nhân viên quản lí, các anh chị tổ trưởng,... và cũng có thể là các anh

chị công nhân giàu kinh nghiệm. Sau khi nhận dạng được một số dạng rủi ro, tôi sẽ sử
dụng phương pháp này để nhờ các chuyên gia đánh giá mức độ nghiêm trọng và tần
suất xuất hiện các rủi ro đó.
SVTH: Lê Thị Mỹ Hằng

3


Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Ánh Dương

- Phương pháp phân tích: sau khi nhận dạng được các rủi ro và lấy được ý kiến
của các chuyên gia. Tôi bắt đầu phân tích và tìm nguyên nhân dẫn đến từng dạng rủi
ro, tần suất xuất hiện như thế nào? Mức độ nghiệm trọng có cao hay không?. Từ đó
đưa ra giải pháp cho từng dạng rủi ro.
5. Bố cục của khóa luận
Bố cục của khóa luận gồm có 3 phần:
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu

Đ

Chương 1: Cơ sở khoa học về rủi ro và quản trị rủi ro

ho

Dệt May Huế.


ại

Chương 2: Các rủi ro trong quy trình cắt, may tại nhà máy may 3 của công ty Cổ phần

Chương 3: Một số giải pháp quản trị rủi ro trong quy trình cắt, may tại nhà máy may 3

̣c k

của công ty Cổ phần Dệt May Huế.

h

in

Phần III: Kết luận và kiến nghị

́H


́


SVTH: Lê Thị Mỹ Hằng

4


Đại học Kinh tế Huế


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Ánh Dương

PHầN II: NộI DUNG VÀ KếT QUả NGHIÊN CứU
CHƯƠNG 1: CƠ Sở KHOA HọC Về RủI RO VÀ QUảN TRị RủI RO
1.1. Các khái niệm cơ bản về rủi ro và phân loại rủi ro
1.1.1. Các khái niệm cơ bản về rủi ro
Rủi ro là một khái niệm quen thuộc đến mức ai cũng có thể hiểu ngay mà không
cần biết đến định nghĩa của nó. Cho đến nay vẫn chưa có định nghĩa thống nhất về rủi
ro, những trường phái khác nhau, các tác giả khác nhau đưa ra những định nghĩa khác
nhau. Những định nghĩa này rất đa dạng, phong phú nhưng có thể chia theo 2 trường
phái sau đây: trường phái truyền thống và trường phái hiện đại.

Đ

Rủi ro theo quan điểm truyền thống

ại



ho

“Rủi ro là điều không lành, không tốt, bất ngờ xảy đến”, theo Từ điển Tiếng việt do
Trung tâm từ điển học Hà Nội xuất bản năm 1995.

̣c k

“Rủi ro là sự không may”, theo GS. Nguyễn Lân, Từ điển Từ và Ngữ Tiếng việt,


in

1998, tr.1540.

h

“Rủi ro là khả năng gặp nguy hiểm hoặc bị nguy hại, tổn thất”, theo Từ điển Oxford

́H



– English for Advanced Learner.

Trong lĩnh vực kinh doanh tác giả Hồ Diệu định nghĩa “rủi ro là sự tổn thất về tài

́


sản hay giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự kiến”

Như vậy, theo quan điểm này, khái niệm rủi ro thường được hiểu là những thiệt
hại, mất mát, nguy hiểm, hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc điều
không chắc chắn có thể xảy ra cho con người.


Rủi ro theo quan điểm hiện đại
Theo quan điểm này rủi ro không đơn thuần là những điều gây bất lợi cho chủ


thể mà nó còn bao hàm các kết quả ngoài dự tính của con người – có thể gây thiệt hại
nhưng cũng có thể mang lại lợi ích cho chủ thể. Quan điểm hiện đại về rủi ro đang
được thừa nhận rộng rãi trong các hoạt động thực tế cũng như các hoạt động nghiên
cứu.
SVTH: Lê Thị Mỹ Hằng

5


Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Ánh Dương

“Rủi ro là sự biến động tiềm ẩn ở những kết quả”, theo tác giả William & Michael
Smith trong tập Risk Management and Insurrance, 1995.
“Rủi ro là những biến cố không thể đoán trước được”, theo tác giả Doherty trong
tập Coporate Risk Management.
“Rủi ro là những bất trắc có thể đo lường được”, theo học giả người Mỹ, Frank
Knighttrong tập Risk and Management, 1998.
“Rủi ro là một tình trạng , trong đó biến cố xảy ra trong tương lai có thể xác định
được”, theo Marilu Hurt MrCarty thuộc viện Khoa học Kỹ thuật Georgia.
Điểm chung của các định nghĩa rủi ro theo quan điểm hiện đại thể hiện trên

Đ

bakhía cạnh:

ại


- Thứ nhất, đều nhấn mạnh tính ngẫu nhiên, tính không chắc chắn về những kết

̣c k

ho

quả mang lại.

- Thứ hai, các định nghĩa này không chỉ giới hạn rủi ro là gắn liền với bất lợi mà
chỉ xem rủi ro là một điều không thể đoán trước – có thể tốt hoặc có thể xấu.

in

h

- Thứ ba, là quan điểm hiện đại đã gắn rủi ro với hai thuật ngữ “biến cố” và “xác



suất”, điều này có nghĩa là rủi ro cũng có thể đo lường được, đánh giá ở một mức

́H

độ nào đó thông qua các phép toán và mô hình trong khoa học xác suất – thống kê.
Tất cả những điểm này đã tạo sự khác biệt với các định nghĩa rủi ro theo quan điểm

́



truyền thống.
1.1.2. Phân loại rủi ro
1.1.2.1. Dựa vào tính chất của kết quả
-

Rủi ro thuần túy: tồn tại khi có một nguy cơ tổn thất nhưng không có cơ hội

kiếm lời, hay nói cách khác là rủi ro trên đó không có khả năng có lợi cho chủ thể.
-

Rủi ro suy đoán (rủi ro suy đoán, rủi ro đầu cơ): tồn tại khi có một cơ hội kiếm

lời cũng như một nguy cơ tổn thất, hay nói cách khác là rủi ro vừa có khả năng có lợi,
vừa có khả năng tổn thất. Khác với rủi ro thuần túy, rủi ro suy đoán có thể tác động
đến kết quả ở một trong ba trạng thái là gia tăng lợi ích, thiệt hại tổn thất hoặc không
SVTH: Lê Thị Mỹ Hằng

6


Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Ánh Dương

bị ảnh hưởng gì. Đây là loại rủi ro gắn liền với khả năng thành bại trong hoạt động đầu
tư, kinh doanh, đầu cơ.
1.1.2.2. Dựa vào khả năng chia sẻ
-


Rủi ro có khả năng phân tán: là rủi ro có thể giảm bớt tổn thất thông qua những

thỏa hiệp đóng góp (như tài sản, tiền bạc) và chia sẻ rủi ro.
-

Rủi ro không có khả năng phân tán: là những rủi ro mà những thỏa hiệp, đóng

góp về tiền bạc hay tài sản không có tác dụng gì đến việc giảm bớt tổn thất cho những
người tham gia vào quỹ đóng góp chung.
-

Rủi ro riêng biệt: là dạng rủi ro chỉ tác động đến một hoặc một vài chủ thể chứ

Đ

không tác động đến toàn bộ các chủ thể cho dù cùng hoạt động trong một môi trường

ại

như nhau. Nguyên nhân của loại rủi ro này xuất phát từ điều kiện chủ quan và khách

ho

quan của từng chủ thể riêng biệt.

Rủi ro thị trường: là những rủi ro phát sinh từ những nguyên nhân khách quan,

̣c k


-

ngoài tầm kiểm soát của chủ thể. Khi rủi ro thị trường xuất hiện thì nó sẽ tác động đến

in

toàn bộ, không loại trừ đối tượng nào. Tác động của rủi ro thị trường thường rất lớn,

h

khó lường, ảnh hưởng đến cả nền kinh tế.



1.1.2.3. Dựa vào nguồn phát sinh rủi ro

́H

-

Rủi ro do môi trường tự nhiên: đây là nhóm rủi ro do các hiện tượng thiên nhiên

́


gây ra. Những rủi ro này thường dẫn đến những thiệt hại về người và của, làm cho
doanh nghiệp bị tổn thất nặng nề.
-

Rủi ro do môi trường văn hóa: rủi ro do môi trường văn hóa là những rủi ro do


sự thiếu hiểu biết về phong tục, tập quán, tín ngưỡng, lối sống, nghệ thuật, đạo đức,...
của dân tộc khác, từ đó dẫn đến cách hành xử không phù hợp, gây ra thiệt hại, mất mát
về thị phần, khách hàng, mất cơ hội kinh doanh. Các rủi ro văn hóa đến từ hàng loạt
những điều không nhất quán, thiếu hòa hợp giữa các mối quan hệ giữa các hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với các yếu tố khác như: các giá trị, chuẩn mực
văn hóa, đạo đức, các thói quen,... Và trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới, toàn

SVTH: Lê Thị Mỹ Hằng

7


Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Ánh Dương

cầu hóa đang diễn ra khá nhanh chóng, nếu không nghiên cứu về văn hóa của dân tộc
khác, nguy cơ gặp rủi ro ngay trên chính quê hương mình là khá cao.
-

Rủi ro môi trường xã hội: sự thay đổi các chuẩn mực giá trị, hành vi con người,

cấu trúc xã hội, các định chế,... Là một nguồn rủi ro quan trọng. Loại rủi ro này có thể
gây ra những hậu quả nặng nề nếu như doanh nghiệp không biết và không có sự chuẩn
bị từ trước.
-


Rủi ro do môi trường chính trị: môi trường chính trị có ảnh hưởng rất lớn đến

môi trường kinh doanh. Môi trường chính trị ổn định sẽ giảm thiểu rất nhiều rủi ro cho
doanh nghiệp. Khi một chính thể mới ra đời có thể sẽ làm đảo lộn hoạt động của nhiều

Đ

doanh nghiệp, tổ chức. Trong kinh doanh quốc tế, ảnh hưởng của môi trường chính trị

ại

ngày càng lớn. Chỉ có những ai biết nghiên cứu kỹ, nắm vững và có chiến lược, sách

ho

lược thích hợp với môi trường chính trị không chỉ ở nước mình mà còn ở nước đến
kinh doanh thì mới có thể gặt hái được thành công rực rỡ.

̣c k

-

Rủi ro do môi trường luật pháp: có rất nhiều rủi ro phát sinh từ hê thống luật

in

pháp. Luật pháp đề ra các chuẩn mực mà mọi người phải thực hiện và các biện pháp

h


trừng phạt những ai vi phạm. Luật pháp đảm bảo sự công bằng cho các doanh nghiệp,



chống lại sự cạnh tranh không lành mạnh. Nhưng xã hội phát triển, tiến hóa, nếu các
chuẩn mực luật pháp không phù hợp với bước tiến của xã hội thì sẽ gây ra rủi ro.

́H

Ngược lại, nếu luật pháp thay đổi quá nhiều, quá thường xuyên, không ổn định, cũng

́


gây ra những khó khăn rất lớn. Khi luật pháp thay đổi, các tổ chức, cá nhân không nắm
vững thay đổi, không theo kịp những chuẩn mực mới chắc chắn sẽ gặp rủi ro.
-

Rủi ro do môi trường kinh tế: trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hóa nền kinh

tế thế giới, mặc dù mỗi nước có môi trường kinh tế vận động theo môi trường chính
trị, nhưng ảnh hưởng của môi trường kinh tế chung của thế giới đến từng nước là rất
lớn. Mọi hiện tượng diễn ra trong môi trường kinh tế đều ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp gây ra những rủi ro bất ổn.
-

Rủi ro do môi trường công nghệ - kỹ thuật, thông tin: kỹ thuật hiện đại và công

nghệ sản xuất mới làm xuất hiện một số ngành nghề mới, đòi hỏi người lao động phải


SVTH: Lê Thị Mỹ Hằng

8


Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Ánh Dương

được trang bị những kiến thức và kỹ năng mới. Thêm vào đó nghề cũ mất đi phải có
đào tạo lại, bồi dưỡng, nâng cao trình độ và giải quyết những người dôi ra. Khoa học
kỹ thuật hiện đại đã làm cho môi trường thông tin ngày càng phát triển và thông tin trở
thành một nguồn lực mang tính chất sống còn đối với tổ chức.
-

Rủi ro do hoạt động của doanh nghiệp: rủi ro do hoạt động của doanh nghiệp

có thể xuất pháp dưới nhiều dạng như sản phẩm bị thu hồi, đình công, bãi công,...
1.2. Chi phí rủi ro
-

Chi phí của rủi ro: là toàn bộ thiệt hại, mất mát về người và của trong việc

phòng ngừa và hạn chế rủi ro, bồi thường tổn thất quy bằng tiền, theo Ngô Quang

Đ

Hưng và Cộng sự (1998).


ại

-

Chi phí tổn thất ước tính: khoản chi phí này chỉ thực sự phát sinh trong trường

ho

hợp rủi ro đã xảy ra, tuy nhiên người ta thường ước tính trước nhằm cân nhắc hiệu quả

̣c k

trong các quyết định rủi ro. Chi phí tổn thất được hiểu là toàn bộ những khoản mà
doanh nghiệp phải bỏ ra để khắc phục hậu quả mà rủi ro gây ra. Chi phí tổn thất được



-

h

phí rủi ro.

in

xem là tảng băng vì nó được mọi người liên tưởng, đề cập đầu tiên khi nhắc đến chi

Chi phí ngăn ngừa tổn thất: là toàn bộ các chi phí liên quan đến việc tập huấn,


́H

tuyên truyền, trang thiết bị kỹ thuật, những giải pháp đồng bộ trong quản trị rủi ro,...

-

́


nhằm ngăn chặn, phòng ngừa, tránh xảy ra những rủi ro và tổn thất.

Chi phí bồi thường tổn thất: là toàn bộ chi phí chi trả do cam kết của nhà quản

trị và thuộc trách nhiệm pháp lí của mình với người thứ ba khi gặp rủi ro mà tổn thất
xảy ra.
-

Chi phí chia sẻ rủi ro, tổn thất: là toàn bộ chi phí phải bỏ ra (mua bảo hiểm) để

đánh đổi lấy sự an toàn hơn. Nếu gặp rủi ro mà tổn thất xảy ra thì được công ty bảo
hiểm bồi hoàn thiệt hại. Đây là khoản chi phí khi tham gia bảo hiểm.
-

Chi phí cho hoạt động quản lí rủi ro cho doanh nghiệp bao gồm: chi phí nhân

công quản lí, chi phí đào tạo nghiệp vụ, chi phí xử lí sơ bộ nhằm làm cho rủi ro không
nghiêm trọng hơn, không trở thành nguyên nhân của rủi ro tiếp theo.
SVTH: Lê Thị Mỹ Hằng

9



Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Ánh Dương

1.3. Quản trị rủi ro
1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro
Trong kinh doanh mọi quyết định quản trị đều đặt trong điều kiện có tồn tại rủi
ro, và do vậy, mỗi quyết định quản trị nói chung đều có liên quan hoặc đều được tính
đến việc quản trị rủi ro. Ranh giới giữa quản trị rủi ro và quản trị nói chung vì vậy khó
được phân biệt rõ ràng. Chúng ta có thể tiếp cận khái niệm quản trị rủi ro dưới bốn góc
độ.
Thứ nhất, xem quản trị rủi ro là một phần trong hoạt động quản trị nói chung.
Lúc này, quản trị rủi ro là một quá trình quản trị (hoạch định, tổ chức, kiểm tra và cải

Đ

tiến) các nguồn lực và các hoạt động nhằm làm giảm đến mức thấp nhất các hậu quả

ại

của những thiệt hại gây ra cho DN với chi phí chấp nhận đuợc.

ho

Thứ hai, xem quản trị rủi ro như là quá trình ra quyết định. Trong trường hợp


̣c k

này, quản trị rủi ro được định nghĩa là “Quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học,
toàn diện, liên tục và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm

in

thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro, đồng thời tìm cách

h

biến rủi ro thành những cơ hội thành công” (Đoàn Thị Hồng Vân,2009).



Thứ ba, nghiên cứu quản trị rủi ro trong mối quan hệ lợi ích, chi phí. Lúc này

́H

quản trị rủi ro được xem là những hoạt động nhằm từng bước làm giảm đến mức thấp

của rủi ro. (Nguyễn Quang Thu, 1998).

́


nhất những chi phí về rủi ro – dưới tất cả các hình thức – và làm cực đại những lợi ích

Cuối cùng, có thể tiếp cận khái niệm quản trị rủi ro dưới gốc độ phạm vi xử lý rủi
ro. “Quản trị rủi ro là quá trình xử lý các rủi ro thuần túy một cách có hệ thống, khoa

học và toàn diện thông qua các hoạt động nhận diện và đánh giá rủi ro, xây dựng và
thực thi các kế hoạch phòng ngừa, ngăn chặn rủi ro xảy ra, thực hiện việc kiểm soát,
giảm thiểu những tổn thất gây ra cho DN mỗi khi xảy ra rủi ro cũng như dự phòng về
tài chính để bù đắp các tổn thất đó” (Nguyễn Thị Quy, 2006).

SVTH: Lê Thị Mỹ Hằng

10


Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Ánh Dương

1.3.2. Vai trò của quản trị rủi ro
-

Quản trị rủi ro là hoạt động giúp nâng cao khả năng ngăn ngừa và phòng tránh

rủi ro, thông qua đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
-

Hạn chế, giảm thiểu những tác động bất lợi, những hậu quả phát sinh do rủi ro

gây ra, duy trì hoạt động ổn định cho doanh nghiệp và cho cả nền kinh tế.
-

Khoanh vùng tổn thất khi xảy ra rủi ro và ngăn chặn những hậu quả gián tiếp


của rủi ro.
Để phát huy vai trò của công tác quản trị rủi ro trong doanh nghiệp, nhà quản trị
rủi ro phải thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

Đ

Xây dựng các quy trình, tiêu chuẩn để phát hiện, nhận dạng các rủi ro tiềm ẩn,

ại

-

đặc thù của doanh nghiệp. Xây dựng phương pháp đánh giá, đo lường mức độ rủi ro,

ho

xếp loại các rủi ro theo thứ tự ưu tiên để quản trị.

̣c k

-

Đề xuất các biện pháp quản trị rủi ro cụ thể tương ứng với các dạng rủi ro. Xây

dựng và tổ chức thực hiện chương trình kiểm soát, ngăn chặn rủi ro, cảnh báo sớm

in

những nguy cơ xảy ra rủi ro để hạn chế những tổn thất đáng tiếc.


h

Tư vấn cho ban giám đốc doanh nghiệp trong việc xây dựng và thực hiện

1.4. Các loại rủi ro trong sản xuất

́


1.4.1. Rủi ro tài sản

́H

chương trình tài trợ rủi ro trong kinh doanh.



-

Rủi ro tài sản là nguy cơ các loại tài sản của doanh nghiệp bị hư hỏng, bị hủy
hoại một phần hay hoàn toàn làm giảm giá trị của tài sản dẫn đến tình trạng loại bỏ,
không sử dụng được. Rủi ro tài sản là một trong những dạng điển hình của rủi ro thuần
túy.
Nhận dạng và đánh giá rủi ro tài sản:
Các giá trị chịu rủi ro (VAR): để bắt đầu hoạt động quản trị rủi ro tài sản, doanh
nghiệp phải xác định những giá trị nào có khả năng gánh chịu rủi ro. Trong rủi ro tài
sản, giá trị rủi ro có thể là tài sản hữu hình mà cũng có thể là tài sản vô hình.
SVTH: Lê Thị Mỹ Hằng


11


Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Ánh Dương

Nguồn rủi ro tài sản
-

Nguyên nhân từ môi trường vật chất bao gồm ảnh hưởng của thiên nhiên như:

lũ lụt, bão, các vụ nổ phá hủy hoặc làm hư hỏng tài sản.
-

Nguyên nhân từ môi trường xã hội, như sự lệch lạc trong hành vi cá nhân như

trộm cắp, tham nhũng, lừa đảo, biển thủ và sự bất cẩn, hoặc các hành vi lỗi lầm trong
hành vi nhóm như: bãi công, đình công,...
-

Nguyên nhân từ môi trường kinh tế như: nợ xấu, tỷ giá hối đoái, lãi suất bất ổn.
Đo lường thiệt hại tổn thất về tài sản: tổn thất về tài sản là những chi phí mà

doanh nghiệp bỏ ra để duy trì trạng thái sản xuất kinh doanh bình thường. Có thể phân

-


ại

Đ

loại tổn thất tài sản thành tổn thất trực tiếp và tổn thất gián tiếp.
Chi phí tổn thất trực tiếp là những chi phí phát sinh do hậu quả trực tiếp của nó

-

ho

mang lại.

Chi phí tổn thất gián tiếp là những chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để khắc

̣c k

phục nhưng không do hậu quả trực tiếp từ rủi ro mang lại.

h

-

Giảm doanh thu do tổn thất thu nhập cho thuê tài sản và tổn thất do gián đoạn

́H



hoạt động kinh doanh.

-

in

Đánh giá các tổn thất:

Tăng chi phí do tổn thất do hủy hợp đồng thuê và tổn thất từ các thiết bị không

́


tháo dỡ được của bên thuê tài sản

Kiểm soát – ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tài sản: nhằm kiểm soát và giảm thiểu
những tổn thất do rủi ro tài sản gây ra, doanh nghiệp cần thực hiện một số biện pháp
sau:
- Ban hành các nội quy, quy trình để làm tài liệu chuẩn hóa, giúp những người
làm việc có đầy đủ thông tin và phương pháp làm việc thống nhất, tránh xảy ra những
trường hợp rủi ro.
- Huấn luyện cho nhân viên các kỹ năng làm việc cần thiết và nâng cao nhận thức
của họ để hạn chế tối đa những sai sót, bất cập trong quá trình làm việc.
- Đề cao tinh thần trách nhiệm của tất cả mọi thành viên trong doanh nghiệp
SVTH: Lê Thị Mỹ Hằng

12


Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Nguyễn Ánh Dương

trong bảo vệ tài sản.
- Ban hành quy định về trách nhiệm của từng cấp quản trị và nhân viên. Khi xảy
ra rủi ro thì ai chịu ai chịu trách nhiệm? Người chịu trách nhiệm chính thì phải xử lí
như thế nào?,...
- Thiết lập và duy trì thường xuyên hệ thống kiểm tra giám sát và hệ thống báo
cáo về các hiện tượng có thể dẫn đến rủi ro tài sản.
- Thiết lập hệ thống phòng chống cháy nổ và hệ thống thông tin kịp thời khi có
sự cố xảy ra như các thông tin trực tuyến, số điện thoại nóng,...
Tài trợ rủi ro tài sản: với rủi ro tài sản, doanh nghiệp có thể tiến hành việc tài trợ

Đ

rủi ro bằng kỹ thuật lưu giữ tổn thất và chuyển giao rủi ro.

ại

Lưu giữ tổn thất thường được sử dụng đối với các tài sản có giá trị nhỏ hoặc các

ho

dạng rủi ro có mức độ thiệt hại thấp.
Chuyển giao rủi ro được áp dụng phổ biến đối với những tài sản có giá trị lớn và

̣c k

các dạng rủi ro có mức độ thiệt hại lớn. Trong một vài trường hợp cần thiết, đối với


h

soát rủi ro một cách đồng thời.

in

những tài sản quan trọng, doanh nghiệp nên kết hợp giữa việc tài trợ rủi ro và kiểm

́H



1.4.2. Rủi ro nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực của tổ chức bao gồm: toàn bộ số cán bộ, công nhân, nhân viên,

quanh năm.

́


nhà quản trị, lao động toàn thời gian và bán thời gian, lao động theo mùa và lao động

Trong quản trị rủi ro, nguồn nhân lực đóng hai vai trò chính.
- Thứ nhất, con người là nguồn rủi ro.
- Thứ hai, con người tự biết xử lí rủi ro.
Nhận dạng và đánh giá rủi ro nguồn nhân lực: rủi ro nguồn nhân lực là những
nguy cơ gây biến động về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực của một doanh
nghiệp trong một khoảng thời gian nào đó.


SVTH: Lê Thị Mỹ Hằng

13


Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Ánh Dương

Các giá trị chịu rủi ro (VAR) nguồn nhân lực bao gồm:
-

Các rủi ro liên quan đến một nhân sự duy nhất trong doanh nghiệp.

-

Các rủi ro liên quan đến một nhóm người, một tổ hay một bộ phận cùng làm

việc trong doanh nghiệp.
Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro
-

Rủi ro nguồn nhân lực do các trường hợp tử vong.

-

Rủi ro nguồn nhân lực do các trường hợp đến tuổi nghỉ hưu.


-

Rủi ro nguồn nhân lực do tai nạn bệnh tật.

-

Rủi ro nguồn nhân lực do tình trạng bỏ việc, thôi việc, dịch chuyển nguồn nhân

Đ

lực từ doanh nghiệp này sang doanh nghiệp khác.

ại

Các tổn thất do rủi ro nguồn nhân lực gây ra gồm hai dạng:

ho

Thứ nhất là các tổn thất về giá trị do cán bộ công nhân viên đó mang lại cho

̣c k

doanh nghiệp.

Thứ hai là các chi phí bổ sung phát sinh trong khi và sau khi rủi ro xảy ra như chi

in

phí động viên vật chất và tinh thần cho người lao động, chi phí mai táng và phụ cấp


h

đời sống người phụ thuộc đối với các trường hợp rủi ro tử vong,...



-

Kiểm soát rủi ro nguồn nhân lực

́H

Các phương pháp quản trị rủi ro nguồn nhân lực

́


Có kế hoạch, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực và xây dựng một quy trình,
chính sách tuyển dụng nhân lực phù hợp.
Huấn luyện, bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ của mỗi cán bộ, nhân
viên trong doanh nghiệp. Để giảm thiểu được rủi ro nguồn nhân lực doanh nghiệp phải
đào tạo nhân lực theo hướng “giỏi một nghề, biết nhiều nghề”.
Xây dựng một chính sách lương bổng và đãi ngộ nhân viên thích hợp. Đây là một
công việc quan trọng có ý nghĩa quan trọng quyết định đến mức độ gắn kết lâu dài của
nhân viên đối với doanh nghiệp.
Ban hành các quy định về an toàn lao động, bố trí các bộ y tế.
SVTH: Lê Thị Mỹ Hằng

14



Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Ánh Dương

Các hoạt động tài trợ rủi ro nguồn nhân lực sẽ bao gồm việc tài trợ rủi ro bằng
cách trang trải chi phí để mua các sản phẩm bảo hiểm bắt buộc theo quy định của pháp
luật hiện hành hoặc các sản phẩm bảo hiểm tự nguyện. Ngoài ra, doanh nghiệp còn có
thể lựa chọn hình thức tài trợ rủi ro phi bảo hiểm bằng cách sử dụng các nguồn quỹ,
các chương trình phúc lợi xã hội khác để tài trợ, bù đắp cho các rủi ro phát sinh trong
lĩnh vực nhân sự.
1.4.3. Rủi ro thiệt hại kinh doanh
Rủi ro thiệt hại kinh doanh còn gọi là rủi ro gián đoạn hoạt động kinh doanh là
rủi ro gây ra những tổn thất cho doanh nghiệp trong trạng thái doanh thu suy giảm

Đ

hoặc chi phí tăng cao do việc ngừng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một

ại

khoảng thời gian nhất định nào đó.

ho

Tùy vào đặc trưng riêng của từng doanh nghiệp mà rủi ro thiệt hại kinh doanh có
thể phát sinh ở các công đoạn khác nhau, có thể do công tác chuẩn bị nguyên liệu,


̣c k

công tác quản lí sản xuất, công tác quản trị thiết bị,...

in

Rủi ro thiệt hại kinh doanh có thể bắt nguồn từ công tác quản trị, tổ chức sản xuất

h

kinh doanh của doanh nghiệp nhưng cũng có thể khởi phát từ các đối tác của doanh

́H



nghiệp như nhà cung cấp hàng hóa dịch vụ, đơn vị đảm nhận vận tải,...
Nguyên nhân xảy ra rủi ro thiệt hại kinh doanh thường có mối liên hệ với các dạng rủi

́


ro khác. Có nghĩa là bất kì một dạng rủi ro nào xảy ra cũng có thể dẫn đến gián đoạn
trong sản xuất và gây ra các tổn thất. Các nguyên nhân phổ biến có thể xét đến như:
-

Tổn thất về tài sản, thiêu hụt nguyên vật liệu, hàng hóa dự trữ dẫn đến tình

trạng không thể cung ứng đủ đầu vào cho quá trình sản xuất hoặc không đáp ứng hết
nhu cầu của khách hàng.

-

Những biến đổi khách quan từ phía thị trường nguyên liệu dẫn đến việc khan

hiếm các nguồn cung gây ra gián đoạn sản xuất.
-

Những biến đổi trong nguồn nhân lực của doanh nghiệp gây ra tình trạng thiếu

hụt hoặc không có nhân công cho sản xuất như đình công, nghỉ việc,...
Bản chất kinh tế của những tổn thất, thiệt hại do gián đoạn hoạt động sản xuất
SVTH: Lê Thị Mỹ Hằng

15


Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Ánh Dương

kinh doanh:
-

Chi phí sản xuất cố định có xu hướng không đổi, khi xảy ra rủi ro gián đoạn, sẽ

không có sản lượng đầu ra làm cho giá thành tăng lên một cách tương đối.
-


Mặc dù gián đoạn trong sản xuất kinh doanh nhưng doanh nghiệp vẫn phải bổ

sung chi phí để duy trì hoạt động của doanh nghiệp ở một mức độ nào đó.
-

Chi phí khẩn cấp để đưa hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trở lại bình

thường như trước khi gặp phải rủi ro.
1.5. Quy trình đánh giá rủi ro trong doanh nghiệp
1.5.1. Nhận dạng, phân tích và đánh giá rủi ro

Đ

1.5.1.1 Nhận dạng rủi ro

ại

Đây là quá trình nhận biết các nguy cơ rủi ro tiềm năng đối với tài sản, trách

ho

nhiệm pháp lí và nguồn lực hiểm họa và mối nguy hiểm đó sẽ dẫn tới những tổn thất.

̣c k

Các phương pháp nhận dạng rủi ro

Lập bảng câu hỏi: dựa vào bảng câu hỏi để nhận dạng rủi ro
 Gặp phải các loại rủi ro nào?


h

in

-

́H



 Xác định mức độ tổn thất (bao nhiêu)?

 Tần suất xuất hiện rủi ro trong một thời gian nhất định?

́


 Biện pháp phòng ngừa, tài trợ rủi ro?
 Kết quả đạt được?

 Rủi ro chưa xuất hiện nhưng có thể xuất hiện không? Lí do?
Từ đó đề ra phương pháp quản trị rủi ro.
-

Phân tích báo cáo tài chính
Bằng cách phân tích bảng tổng kết tài sản, các báo cáo hoạt động kinh doanh và

các tài liệu bổ trợ, Criddle cho rằng nhà quản trị rủi ro có thể xác định mọi nguy cơ rủi
ro của tổ chức về tài sản, trách nhiệm pháp lí và nguồn nhân lực. Bằng cách kết hợp
báo cáo này với các dự báo tài chính với dự toán ngân sáchta cũng có thể phát hiện các

SVTH: Lê Thị Mỹ Hằng

16


Đại học Kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Ánh Dương

rủi ro trong tương lai. Lý do là vì hoạt động cuối cùng rồi cũng gắn liền với tiền hay
tài sản.
Theo phương pháp này, từng khoản sẽ được nghiên cứu kĩ để phát hiện các rủi ro
tiềm năng có thể phát sinh. Kết quả nghiên cứu được báo cáo cho từng tài khoản.
Criddle cho rằng phương pháp này đáng tin cậy, khách quan, dựa trên số liệu sẵn có,
có thể trình bày ngắn gọn, rõ ràng và có thể dùng được cho nhà quản trị rủi ro và các
nhà tư vấn chuyên nghiệp. Cũng nên lưu ý là phương pháp này không lọai trừ việc
nhận dạng rủi ro suy đoán, dù Criddle không trực tiếp gợi ra. Cuối cùng, ngoài việc
giúp nhận dạng rủi ro, phương pháp này cũng hữu ích cho việc đo lường và định ra

Phương pháp lưu đồ

ại

-

Đ

cách quản lí tốt nhất cho các nguy cơ rủi ro.


ho

Đây là một phương pháp quan trọng để nhận diện rủi ro. Để thực hiện phương
pháp này, trước tiên ta xây dựng một hay một dãy các lưu đồ trình bày tất cả các hoạt

̣c k

động của tổ chức, bắt đầu từ khâu nguyên liệu, nguồn năng lượng,và tất cả các đầu vào

in

khác từ người cung cấp, và kết thúc với thành phầm trong tay người tiêu dùng.

h

Một quy trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể được mô tả ngắn gọn theo

́


Hộp đen

́H



lưu đồ hình 1.1 dưới đây

Đầu ra


Đầu vào

(quá trình xử lí)

Hình 1. Lưu đồ sản xuất kinh doanh
(Nguồn: Nguyễn Ánh Dương, Bài giảng quản trị rủi ro, 2013)
-

Phương pháp thanh tra hiện trường: là một việc phải làm đối với nhà quản trị

rủi ro. Bằng cách quan sát các bộ phận của tổ chức và các hoạt động tiếp sau đó của
nó, nhà quản trị có thể học được rất nhiều về những rủi ro mà tổ chức có thể gặp
phải.
SVTH: Lê Thị Mỹ Hằng

17


×