Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, XÂY DỰNG BẢN ĐỒ NỀN VỀ QUẢN LÝ THÚ Y TRÊN GIA CẦM TẠI TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2009

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y

--- X W ---

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, XÂY DỰNG BẢN ĐỒ NỀN
VỀ QUẢN LÝ THÚ Y TRÊN GIA CẦM
TẠI TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2009

Sinh viên thực hiện : ĐẬU SƠN DƯƠNG
Ngành

: Dược Thú Y

Khóa

: 2004 – 2009

2009


XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, XÂY DỰNG BẢN ĐỒ NỀN
VỀ QUẢN LÝ THÚ Y TRÊN GIA CẦM
TẠI TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2009

Tác giả

ĐẬU SƠN DƯƠNG


Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sỹ
ngành Thú Y

Giáo viên hướng dẫn

TS. LÊ ANH PHỤNG

- 2009 i


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên thực hiện: Đậu Sơn Dương.
Tên đề tài: “Xác định vị trí địa lý, xây dựng bản đồ nền về quản lý thú y trên gia
cầm tại tỉnh Đồng Nai năm 2009”.
Đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp theo yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và ý
kiến nhận xét đóng góp của Hội đồng chấm thi tốt nghiệp khóa ngày 17 – 18/09/2009.

Giáo viên hướng dẫn

TS. Lê Anh Phụng

ii


LỜI CẢM ƠN
Chân thành cảm ơn
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh.
Quý thầy cô khoa Chăn nuôi – Thú y.
Đã tận tình dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi.
Chân thành cảm ơn

Thầy Lê Anh Phụng đã hết lòng giúp đỡ, chỉ dẫn tôi trong suốt thời gian thực
hiện đề tài tốt nghiệp.
Chân thành cảm ơn
Ban lãnh đạo và các anh chị tại Chi cục thú y tỉnh Đồng Nai
Đã tạo điều kiện và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập.
Gia đình và bạn bè đã chia sẻ cùng tôi những vui buồn trong thời gian học cũng
như hết lòng động viên, hỗ trợ tôi trong lúc làm đề tài.

iii


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài: “Xác định vị trí địa lý, xây dựng bản đồ nền về quản lý thú y trên gia cầm

tại tỉnh Đồng Nai năm 2009” được tiến hành trong thời gian từ ngày 2/4/2009 đến
ngày 3/8/2009 tại trại chăn nuôi gia cầm, địa điểm tập trung mua bán gia cầm sống, cơ
sở giết mổ gia cầm, trạm thú y huyện, chi cục thú y, chốt kiểm dịch động vật của tỉnh
Đồng Nai.
Tại mỗi cơ sở chúng tôi tiến hành xác định vị trí địa lý bằng máy định vị cầm tay,
điều tra thông tin theo mẫu phiếu điều tra. Từ số liệu có được khi điều tra, chúng tôi
xây dựng các lớp bản đồ nền về quản lý thú y trên gia cầm dựa trên nền bản đồ địa
chính tỉnh Đồng Nai.
Kết quả thu được là:
- Xác định được vị trí địa lý và điều tra thông tin của 447 các trại chăn nuôi gia
cầm, 11 địa điểm tập trung mua bán gia cầm sống, 17 cơ sở giết mổ gia cầm, 11 trạm
thú y huyện, 1 chi cục thú y, 3 chốt kiểm dịch động vật tại tỉnh Đồng Nai.
- Xây dựng được các lớp bản đồ sau:
+ Các lớp bản đồ vị trí trại chăn nuôi gia cầm của 10 huyện thị và toàn tỉnh
Đồng Nai.
+ Lớp bản đồ vị trí 11 địa điểm tập trung mua bán gia cầm sống phân bố trên

địa bàn tỉnh Đồng Nai.
+ Lớp bản đồ vị trí 17 cơ sở giết mổ gia cầm lớn nhất của tỉnh Đồng Nai.
+ Lớp bản đồ vị trí 11 trạm thú y huyện và 1 chi cục thú y của tỉnh Đồng Nai.
+ Lớp bản đồ vị trí 3 chốt kiểm dịch động vật của tỉnh Đồng Nai.
+ Lớp bản đồ tổng hợp về quản lý thú y trên gia cầm của tỉnh Đồng Nai.

iv


MỤC LỤC
Trang
Chương 1: MỞ ĐẦU .....................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ...........................................................................................................1
1.2. Mục đích và yêu cầu ...........................................................................................2
1.2.1. Mục đích........................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu..........................................................................................................2
Chương 2: TỔNG QUAN .............................................................................................3
2.1. Hệ thống định vị toàn cầu (GPS) ........................................................................3
2.1.1. Giới thiệu.......................................................................................................3
2.1.2. Nguyên lý hoạt động của máy định vị ..........................................................4
2.1.3. Giới thiệu máy định vị cầm tay: Garmin Etrex.............................................5
2.2. Hệ thống thông tin địa lý ....................................................................................6
2.2.1. Giới thiệu.......................................................................................................6
2.2.2. Các thành phần của một hệ GIS....................................................................7
2.2.3. Phân lớp dữ liệu trong GIS ...........................................................................8
2.2.4. Chức năng của GIS .......................................................................................8
2.2.5. Ứng dụng của kỹ thuật GIS.........................................................................10
2.3. Phần mềm Mapinfo...........................................................................................12
2.3.1. Giới thiệu.....................................................................................................12
2.3.2. Sơ bộ về bản đồ trong Mapinfo...................................................................12

2.3.3. Giao diện của Mapinfo................................................................................13
Chương 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP..........................................................14
3.1. Thời gian và địa điểm .......................................................................................14
3.1.1. Thời gian .....................................................................................................14
3.1.2. Địa điểm ......................................................................................................14
3.2. Đối tượng khảo sát ............................................................................................14
3.3. Vật liệu..............................................................................................................14
3.4. Nội dung............................................................................................................14
3.4.1. Xác định tọa độ địa lý, điều tra một số thông tin theo mẫu phiếu điều tra .14
v


3.4.2. Xây dựng các lớp bản đồ nền......................................................................15
3.4.3. Xây dựng bản đồ hoàn chỉnh ......................................................................15
3.5. Phương pháp .....................................................................................................16
3.5.1. Xác định tọa độ địa lý và điều tra thông tin các cơ sở ................................16
3.5.2. Các bước tiến hành xây dựng lớp bản đồ nền.............................................18
3.6. Chỉ tiêu theo dõi................................................................................................27
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..................................................................28
4.1. Kết quả điều tra tọa độ và thông tin của trại chăn nuôi gia cầm.......................28
4.1.1. Kết quả thu thập thông tin về trại chăn nuôi gia cầm ở tỉnh Đồng Nai ......28
4.1.2. Các lớp bản đồ vị trí các trại chăn nuôi gia cầm ở các huyện.....................30
4.2. Kết quả điều tra tọa độ và thông tin về địa điểm mua bán gia cầm sống .........46
4.3. Kết quả điều tra tọa độ và thông tin về cơ sở giết mổ gia cầm.........................48
4.4. Kết quả điều tra tọa độ và thông tin về trạm thú y huyện.................................50
4.5. Kết quả điều tra tọa độ và thông tin về chốt kiểm dịch động vật .....................51
4.6. Bản đồ tổng hợp về quản lý thú y trên gia cầm của tỉnh Đồng Nai..................53
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................54
5.1. Kết luận .............................................................................................................54
5.2. Đề nghị..............................................................................................................54

TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................55
PHỤ LỤC .....................................................................................................................56

vi


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Nguyên chữ

• GIS

Geographic information system

• GPS

Global positioning system

• H.

Huyện

• NAVSTAR GPS

Navigational signal timing and ranging global
poisitioning system

• TP.


Thành phố

• TT.

Thị trấn

• TX.

Thị xã

vii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Kết quả thu thập thông tin về trại chăn nuôi gia cầm ở tỉnh Đồng Nai .......28
Bảng 4.2: Bảng phân bố trại gia cầm của tỉnh Đồng Nai theo quy mô ........................29
Bảng 4.3: Kết quả thu thập thông tin về trại chăn nuôi gia cầm ở
huyện Cẩm Mỹ..............................................................................................30
Bảng 4.4: Kết quả thu thập thông tin về trại chăn nuôi gia cầm ở
huyện Định Quán ..........................................................................................32
Bảng 4.5: Kết quả thu thập thông tin về trại chăn nuôi gia cầm ở
huyện Long Thành ........................................................................................33
Bảng 4.6: Kết quả thu thập thông tin về trại chăn nuôi gia cầm ở
huyện Nhơn Trạch ........................................................................................35
Bảng 4.7: Kết quả thu thập thông tin về trại chăn nuôi gia cầm ở
huyện Tân Phú ..............................................................................................36
Bảng 4.8: Kết quả thu thập thông tin về trại chăn nuôi gia cầm ở
huyện Thống Nhất ........................................................................................37
Bảng 4.9: Kết quả thu thập thông tin về trại chăn nuôi gia cầm ở

huyện Trảng Bom .........................................................................................39
Bảng 4.10: Kết quả thu thập thông tin về trại chăn nuôi gia cầm ở
huyện Vĩnh Cửu............................................................................................40
Bảng 4.11: Kết quả thu thập thông tin về trại chăn nuôi gia cầm ở
huyện Xuân Lộc............................................................................................42
Bảng 4.12: Kết quả thu thập thông tin về trại chăn nuôi gia cầm ở
thị xã Long Khánh ........................................................................................43
Bảng 4.13: Kết quả thu thập thông tin về địa điểm mua bán gia cầm sống chính ở
mỗi huyện của tỉnh Đồng Nai .......................................................................46
Bảng 4.14: Kết quả thu thập thông tin về cơ sở giết mổ gia cầm ở tỉnh Đồng Nai......48
Bảng 4.15: Kết quả thu thập thông tin về trạm thú y huyện ở tỉnh Đồng Nai..............50
Bảng 4.16: Kết quả thu thập thông tin về chốt kiểm dịch động vật ở tỉnh Đồng Nai ..51

viii


DANH SÁCH CÁC BẢN ĐỒ
Trang
Bản đồ 4.1: Lớp bản đồ vị trí các trại chăn nuôi gia cầm ở huyện Cẩm Mỹ................30
Bản đồ 4.2: Thông tin của trại chăn nuôi gia cầm ở huyện Cẩm Mỹ...........................31
Bản đồ 4.3: Lớp bản đồ vị trí các trại chăn nuôi gia cầm ở huyện Định Quán ............32
Bản đồ 4.4: Lớp bản đồ vị trí các trại chăn nuôi gia cầm ở huyện Long Thành ..........34
Bản đồ 4.5: Lớp bản đồ vị trí các trại chăn nuôi gia cầm ở huyện Nhơn Trạch ..........35
Bản đồ 4.6: Lớp bản đồ vị trí các trại chăn nuôi gia cầm ở huyện Tân Phú ................37
Bản đồ 4.7: Lớp bản đồ vị trí các trại chăn nuôi gia cầm ở huyện Thống Nhất ..........38
Bản đồ 4.8: Lớp bản đồ vị trí các trại chăn nuôi gia cầm ở huyện Trảng Bom ...........39
Bản đồ 4.9: Lớp bản đồ vị trí các trại chăn nuôi gia cầm ở huyện Vĩnh Cửu..............41
Bản đồ 4.10: Lớp bản đồ vị trí các trại chăn nuôi gia cầm ở huyện Xuân Lộc............42
Bản đồ 4.11: Lớp bản đồ vị trí các trại chăn nuôi gia cầm ở huyện Long Khánh........44
Bản đồ 4.12: Lớp bản đồ vị trí các trại chăn nuôi gia cầm ở toàn tỉnh Đồng Nai........45

Bản đồ 4.13: Lớp bản đồ vị trí các địa điểm mua bán gia cầm sống ở tỉnh Đồng Nai 47
Bản đồ 4.14: Lớp bản đồ vị trí các cơ sở giết mổ gia cầm ở tỉnh Đồng Nai................49
Bản đồ 4.15: Lớp bản đồ vị trí các trạm thú huyện của tỉnh Đồng Nai .......................50
Bản đồ 4.16: Lớp bản đồ vị trí các chốt kiểm dịch của tỉnh Đồng Nai ........................52
Bản đồ 4.17: Lớp bản đồ tổng hợp về quản lý thú y trên gia cầm tại Đồng Nai..........53

ix


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Nguyên lý hoạt động của máy định vị............................................................4
Hình 2.2: Máy định vị cầm tay Garmin Etrex. ...............................................................5
Hình 2.3: Các thành phần của một hệ GIS ....................................................................7
Hình 3.1: Bản đồ địa chính của tỉnh Đồng Nai. ...........................................................16
Hình 3.2: Màn hình chào mừng của máy định vị. ........................................................17
Hình 3.3: Trang màn hình vệ tinh của máy định vị......................................................17
Hình 3.4: Trang màn hình Mark waypoint của máy định vị. .......................................17
Hình 3.5: Trang danh sách các điểm tọa độ đã lưu của máy định vị............................17
Hình 3.6: Giao diện chính của phần mềm Garfile........................................................18
Hình 3.7: Hộp thoại Save as MIF File..........................................................................19
Hình 3.8: Hộp thoại Waypoint Mode. ..........................................................................19
Hình 3.9: Giao diện chính của phần mềm BL Trans....................................................19
Hình 3.10: Hộp thoại Open...........................................................................................20
Hình 3.11: Hộp thoại tập tin được mở..........................................................................20
Hình 3.12: Chuyển đổi tọa độ sang dạng thập phân.....................................................21
Hình 3.13: Hộp thoại Save As. .....................................................................................21
Hình 3.14: Copy qua BLTransFile. ..............................................................................22
Hình 3.15: Hộp thoại Transfer Characteristics.............................................................22
Hình 3.16: Kết quả sau khi chuyển đổi tọa độ. ............................................................22

Hình 3.17: Kết quả sau khi chỉnh sửa...........................................................................23
Hình 3.18: Môi trường thiết kế....................................................................................23
Hình 3.19: Thiết kế bảng thông tin về trại gia cầm. .....................................................24
Hình 3.20: Kết quả sau khi thiết kế xong bảng thông tin. ............................................24
Hình 3.21: Bảng thông tin trại gia cầm. .......................................................................24
Hình 3.22: Mở bảng thông tin trại gia cầm trong phần mềm Mapinfo. .......................25
Hình 3.23: Tạo lớp bản đồ cho cơ sở............................................................................25
Hình 3.24: Hộp thoại Ceate Points. ..............................................................................25
Hình 3.25: Hộp thoại Choose Projection......................................................................26
Hình 3.26: Lớp bản đồ vị trí trại gia cầm ....................................................................26
x


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Tỉnh Đồng Nai giữ vị trí kinh tế quan trọng trong địa bàn kinh tế trọng điểm phía
Nam, đồng thời cũng là tỉnh có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. Tỉnh có diện tích
5.894,73km2, trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm khoảng 50%. Tổng đàn gia súc
của tỉnh: tổng đàn trâu là 6.046 con, bò là 61.289 con, heo là 771.464 con, gia cầm là
8.817.000 con (số liệu thống kê 01/10/2008).
Hướng phát triển đến năm 2010, ngành nông nghiệp vẫn giữ vai trò quan trọng
đối với kinh tế của tỉnh, là nguồn thu nhập chủ yếu của các hộ nông dân. Vì vậy,
ngành chăn nuôi có nhiệm vụ phải thực hiện tốt việc giải quyết nhu cầu về thực phẩm
cho nhân dân trong tỉnh và phục vụ tốt cho dịch vụ du lịch.
Trong những năm gần đây, dịch bệnh trên gia cầm xảy ra mạnh mẽ như: dịch
cúm, Newcastle, Gumboro… đã ảnh hưởng không nhỏ đối với cơ cấu tổng đàn, năng
suất trong ngành chăn nuôi và đời sống kinh tế xã hội. Hiện nay dịch bệnh đang tiềm
ẩn nguy cơ phát dịch lớn. Trước tình hình này, việc thiết lập bản đồ phục vụ công tác
theo dõi, quản lý tình hình dịch bệnh nhằm đề xuất một quy trình hiệu quả và thực tế

trong việc phòng chống dịch cho đàn gia cầm là rất cần thiết.
Xuất phát từ những thực tế đó, được sự giúp đỡ của Chi cục Thú y tỉnh Đồng Nai
và sự chấp thuận của khoa Chăn nuôi Thú y trưòng Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí
Minh, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của TS. Lê Anh Phụng, chúng tôi tiến hành thực
hiện đề tài: “Xác định vị trí địa lý, xây dựng bản đồ nền về quản lý thú y trên gia
cầm tại tỉnh Đồng Nai năm 2009”.

1


1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
Xây dựng các lớp bản đồ nền về quản lý thú y trên gia cầm tại tỉnh Đồng Nai, từ
đó đề ra những biện pháp quản lý và phòng chống dịch bệnh hữu hiệu.
1.2.2. Yêu cầu
- Xác định tọa độ địa lý của các trại chăn nuôi gia cầm, địa điểm mua bán gia
cầm sống, cơ sở giết mổ gia cầm, trạm thú y huyện, chi cục thú y, chốt kiểm dịch động
vật. Điều tra một số thông tin của các cơ sở theo mẫu phiếu điều tra khi tiếp xúc trực
tiếp với từng cơ sở.
- Xây dựng các lớp bản đồ nền về quản lý thú y trên gia cầm tại tỉnh Đồng Nai,
bao gồm các lớp: Các lớp bản đồ vị trí của các trại chăn nuôi gia cầm, lớp bản đồ vị trí
của các địa điểm mua bán gia cầm sống, lớp bản đồ vị trí của các cơ sở giết mổ gia
cầm, lớp bản đồ vị trí của các trạm thú y huyện và chi cục thú y, lớp bản đồ vị trí của
các chốt kiểm dịch động vật và lớp bản đồ tổng hợp về quản lý thú y trên gia cầm tại
tỉnh Đồng Nai.

2


Chương 2


TỔNG QUAN
2.1. Hệ thống định vị toàn cầu (GPS)
2.1.1. Giới thiệu
Hệ thống định vị toàn cầu (GPS – Global positioning system) do bộ quốc phòng
Mỹ phát triển được sử dụng cho mục đích định vị trong quân đội nước này. GPS là tên
gọi tắt, tên chính thức của hệ thống này là NAVSTAR GPS (Navigational signal
timing and ranging global poisitioning system) (Bùi Hữu Mạnh, 2006).
Đây là một hệ thống giúp người dùng xác định vị của mình trên bề mặt trái đất
dựa vào thông tin thời gian nhận được từ nhiều vệ tinh GPS.
Hệ thống GPS bao gồm ba thành phần chính là không gian (Space), kiểm soát
(Control) và người dùng (User).
Thành phần không gian
Gồm 24 quả vệ tinh nằm trên các quỹ đạo xoay quanh trái đất. Chúng cách mặt
đất 12 nghìn dặm. Các vệ tinh này chuyển động với vận tốc 7 nghìn dặm một giờ. Các
vệ tinh trên quỹ đạo được bố trí sao cho các máy thu GPS trên mặt đất có thể kết nối
với tối thiểu 4 vệ tinh vào bất kỳ thời điểm nào. Các vệ tinh được cung cấp bằng năng
lượng mặt trời. Chúng có các nguồn pin dự phòng để duy trì hoạt động khi chạy khuất
vào vùng không có ánh sáng mặt trời. Các tên lửa nhỏ gắn ở mỗi quả vệ tinh giữ chúng
bay đúng quỹ đạo đã định (Võ Quang Minh, 1999).
Thành phần kiểm soát
Mục đích trong phần này là kiểm soát vệ tinh đi đúng hướng theo quỹ đạo và
thông tin thời gian chính xác. Có tất cả 5 trạm kiểm soát được đặt rải rác trên trái đất.
Bốn trạm kiểm soát hoạt động một cách tự động và một trạm kiểm soát là trung tâm.
Bốn trạm này nhận tín hiệu liên tục từ những vệ tinh và gửi các thông tin này đến trạm
kiểm soát trung tâm. Tại trạm kiểm soát trung tâm, nó sẽ sửa lại data cho đúng và kết
hợp với hai anten khác để gửi lại thông tin cho các vệ tinh (Võ Quang Minh, 1999).
3



Thành phần người dùng
Thành phần người dùng là thiết bị nhận tín hiệu. Hiện nay, có hai hệ thống máy
thu chính là các máy định vị thường và các máy định vị do lực lượng quân sự Mỹ và
đồng minh sử dụng (Võ Quang Minh, 1999).
2.1.2. Nguyên lý hoạt động của máy định vị
Máy định vị hoạt động dựa trên nguyên lý toán học.
Để xác định vị trí của một điểm ta cần dựa vào vị trí của ít nhất 4 vệ tinh, tính
toán khoảng cách từ các vệ tinh và sử dụng các thông tin đó để xác định vị trí.
Nếu biết rằng mình đang ở cách vệ tinh 1 A km, ta có thể ở bất kỳ nơi nào trên
một mặt cầu khổng lồ có bán kính A km. Nếu biết thêm ta đang ở cách vệ tinh 2 B km,
giao tuyến của hai mặt cầu này là một đường tròn T. Và nếu biết thêm một khoảng
cách nữa đến vệ tinh 3, ta sẽ có thêm một mặt cầu; mặt cầu này giao với đường tròn T
tại hai điểm. Trái đất chính là mặt cầu thứ tư, một trong hai giao điểm sẽ nằm trên mặt
đất, điểm còn lại nằm lơ lửng đâu đó trong không gian và dễ dàng bị loại. Với việc giả
sử trái đất là một mặt cầu, ta đã bỏ qua cao độ mình. Do vậy để có cao độ (so với mặt
nước biển), ta cần thêm một vệ tinh thứ tư nữa (Bùi Hữu Mạnh, 2006).
Bằng cách phân tích sóng điện từ tần số cao, công suất cực thấp từ các vệ tinh,
máy thu GPS có thể xác định được vị trí của các vệ tinh và khoảng cách từ máy đến
các vệ tinh (Bùi Hữu Mạnh, 2006).

Hình 2.1: Nguyên lý hoạt động của máy định vị
4


2.1.3. Giới thiệu máy định vị cầm tay Garmin Etrex

Phím di chuyển

Phím Page


Phím Power

Phím Enter

Hình 2.2: Máy dịnh vị cầm tay Garmin Etrex
Garmin Etrex là loại máy cơ bản nhất trong dòng máy định vị cầm tay Etrex của
hãng Garmin (Mỹ sản xuất). Máy có kích thước nhỏ gọn và dễ sử dụng.
- Máy có 5 phím điều khiển, tất cả đều nằm bên hông máy bao gồm:
+ Phím bật/ tắt máy (Power) đồng thời cũng là phím bật/ tắt ánh sáng.
+ Phím chuyển trang màn hình (Page).
+ Phím xác nhận chọn hoặc thực hiện lệnh (Enter).
+ Phím di chuyển (▲/▼): di chuyển giữa các nội dung trên các trang màn
hình đồng thời để nhập dữ liệu.
- Một số chức năng cơ bản của máy:
+ Cho biết và lưu được tọa độ tại vị trí cầm máy định vị.
+ Thực hiện các lệnh liên quan đến các điểm tọa độ đã lưu (tính toán khoảng
cách và hướng giữa hai điểm, xác định tọa độ một điểm dựa trên điểm đã biết…).
+ Vẽ được đường đi khi di chuyển.
+ Giúp đi đến một điểm có tọa độ đã được lưu trong máy.

5


+ Tạo ra các lộ trình lưu trong máy và hướng dẫn người cầm máy đi theo con
đường đó, đồng thời ước lượng được khoảng thời gian và khoảng cách từ vị trí hiện tại
đến đích căn cứ trên tốc độ di chuyển hiện tại.
+ Cho biết vận tốc và hướng khi di chuyển.
+ Cho biết thời gian rất chính xác nhờ thu được tín hiệu về giờ từ đồng hồ
nguyên tử của vệ tinh.
2.2. Hệ thống thông tin địa lý

2.2.1. Giới thiệu
Hệ thông tin địa lý (GIS - Geographic information system) là một công cụ máy
tính để lập bản đồ và phân tích các sự vật, hiện tượng thực trên trái đất. Công nghệ
GIS kết hợp các thao tác cơ sở dữ liệu thông thường (như cấu trúc hỏi - đáp) và các
phép phân tích thống kê, phân tích địa lý, trong đó phép phân tích địa lý và hình ảnh
được cung cấp duy nhất từ các bản đồ. Những khả năng này phân biệt GIS với các hệ
thống thông tin khác và khiến cho GIS có phạm vi ứng dụng rộng trong nhiều lĩnh vực
khác nhau chẳng hạn phân tích các sự kiện, dự đoán tác động và hoạch định chiến lược
(Đặng Văn Đức, 2001).
Việc thành lập bản đồ và phân tích thông tin địa lý không phải là mới, nhưng GIS
thực hiện các công việc này tốt và nhanh hơn so với các phương pháp thủ công cũ. Và
nếu không có GIS, chỉ một số rất ít người có khả năng sử dụng các thông tin địa lý để
đưa ra các quyết định và giải quyết các vấn đề của họ. Ngày nay, GIS là một ngành
công nghiệp với hàng triệu đô la sử dụng hàng trăm nghìn người trên toàn thế giới.
GIS được dạy ở trong các trường cao đẳng, trường đại học ở khắp nơi trên thế giới.
Các chuyên gia của mọi lĩnh vực trên thế giới đều nhận thức được những ưu điểm của
sự kết hợp công việc của họ và GIS
( />Hệ thống thông tin địa lý ra đời từ đầu thập niên 60 trong các cơ quan địa chính ở
Canada. Đến đầu thập niên 80, khi phần cứng máy tính phát triển mạnh với những tính
năng cao, đồng thời sự phát triển nhanh về lý thuyết và ứng dụng cơ sở dữ liệu cùng
với nhu cầu cần thiết về thông tin làm cho công nghệ GIS càng được quan tâm nhiều
hơn.

6


Đầu thập niên 90, khoa học thông tin địa lý ra đời, là một khoa học liên ngành
với sự liên kết của các ngành công nghệ thông tin, toán học và địa lý học. Khoa học
thông tin địa lý đã phát triển rất nhanh trong lĩnh vực phân tích không gian để hỗ trợ ra
quyết định. Ngoài 3 ngành khoa học chính yếu trên, GIS xây dựng trên các tri thức của

nhiều ngành khoa học khác nhau như bản đồ học, công nghệ viễn thám, ảnh máy bay,
khoa đo đạc, ngành thống kê.
GIS bắt đầu thâm nhập vào Việt Nam từ những năm cuối thập niên 80. Đến
những năm cuối thế kỷ 20, GIS mới có cơ hội phát triển ở Việt Nam.
Hiện nay nhiều cơ quan nhà nước và doanh nghiệp đã và đang tiếp cận sự vận
dụng công nghệ thông tin địa lý (công nghệ GIS) để giải quyết những bài toán như
quản lý môi trường, tài nguyên, thực hiện các bài toán thiết kế quy hoạch sử dụng đất,
quản lý và thiết kế các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xây dựng chiến lược về thị
trường… (Nguyễn Kim Lợi, 2006).
2.2.2. Các thành phần của một hệ GIS
Theo Võ Quang Minh (1999), việc sử dụng GIS là sự kết hợp của 5 thành phần
sau: phần cứng (hardware), phần mềm (software), dữ liệu (data), con người (people),
và phương pháp làm việc (methods).

Hình 2.3 Các thành phần của một hệ GIS
( />Phần cứng
Phần cứng là máy tính được sử dụng để thực hiện GIS. Ngày nay, chương trình
GIS chạy được trên nhiều chủng loại phần cứng khác nhau, từ các máy chủ trung tâm
tới các máy tính laptop được sử dụng riêng lẻ hoặc nối mạng.

7


Phần mềm
GIS cung cấp các chức năng và các công cụ cần thiết để lưu trữ, phân tích, và
hiển thị thông tin địa lý.
Dữ liệu
Thành phần quan trọng nhất của GIS là dữ liệu.
Con người
Hệ thống GIS có một giới hạn là phải có con người để quản lý hệ thống và phát

triển các kế hoạch để áp dụng và giải quyết các vấn đề trong thế giới thực. Những
người sử dụng GIS là những chuyên gia kỹ thuật, những nhà thiết kế và bảo trì hệ
thống.
Phương pháp làm việc
Một hệ GIS thành công theo khía cạnh thiết kế và luật thương mại là được mô
phỏng và thực thi duy nhất cho mỗi tổ chức.
2.2.3. Phân lớp dữ liệu trong GIS
Theo Bùi Hữu Mạnh (2006), một cơ sở dữ liệu GIS có thể chia ra làm 2 loại số
liệu cơ bản: số liệu không gian và phi không gian. Mỗi loại có những đặc điểm riêng
và chúng khác nhau về yêu cầu lưu giữ số liệu, hiệu quả, xử lý và hiển thị.
- Số liệu không gian là những mô tả số của hình ảnh bản đồ, chúng bao gồm tọa
độ và các ký hiệu dùng để xác định một hình ảnh cụ thể trên từng bản đồ. GIS dùng
các số liệu không gian để tạo ra một bản đồ hay hình ảnh bản đồ trên màn hình hoặc
trên giấy thông qua thiết bị ngoại vi….
- Số liệu phi không gian là những diễn tả đặc tính, số lượng, mối quan hệ của các
hình ảnh bản đồ với vị trí địa lý của chúng. Các số liệu phi không gian được gọi là dữ
liệu thuộc tính, chúng liên quan đến vị trí địa lý hoặc các đối tượng không gian liên kết
chặt chẽ với chúng trong GIS thông qua một cơ chế thống nhất.
2.2.4. Chức năng của GIS
Theo Nguyễn Văn Hân (2008), GIS có các chức năng sau:
Nhập dữ liệu
Các nguồn dữ liệu GIS đang được sử dụng hiện nay thu thập chủ yếu từ các
nguồn: số hóa từ bản đồ giấy, các số liệu tọa độ thu được từ các máy đo đạc, số liệu
thống kê, ảnh vệ tinh, hệ thống định vị toàn cầu (GPS)….
8


Lưu trữ dữ liệu
Các đối tượng không gian địa lý có thể biểu diễn trong 2 dạng: cấu trúc raster
hoặc vector.

Truy vấn dữ liệu
GIS cung cấp những tiện ích để tìm kiếm những đối tượng riêng biệt dựa trên vị
trí và các giá trị thuộc tính của chúng. Dựa theo cách thức truy vấn, có thể chia truy
vấn thành 2 dạng:
- Truy vấn từ đối tượng không gian để tìm ra thuộc tính của chúng. Đây là loại
phổ biến của truy vấn dữ liệu. Trong cách truy vấn này, người sử dụng phải xác định
được vị trí của đối tượng cần quan tâm, sau đó tiến tới xem thuộc tính của chúng.
- Truy vấn từ dữ liệu thuộc tính để truy tìm vị trí của đối tượng trong không gian
bằng cách xây dựng các biểu thức dựa vào các điều kiện ràng buộc. Trong trường hợp
này người sử dụng đã biết các đặc điểm của đối tượng và muốn tìm ra sự phân bố vị trí
của các đối tượng đó.
Hiển thị dữ liệu
Dữ liệu GIS được hiển thị trên màn hình máy tính hoặc trên giấy in dưới dạng
hình ảnh, hình vẽ, chữ viết, biểu đồ, bảng thống kê, ký hiệu, màu sắc và cả âm thanh
để trình bày vị trí, thuộc tính của các đối tượng, các hiện tượng và các sự kiện.
Xuất dữ liệu
Dữ liệu GIS có thể được xuất ra dưới nhiều dạng khác nhau như in trên giấy, xuất
ra thành tập tin ảnh, đưa vào các báo cáo, chuyển vào internet để cung cấp cho người
dùng ở xa. Dữ liệu không gian trong GIS có thể xuất ra ở nhiều tỷ lệ khác nhau tùy
theo yêu cầu của người sử dụng.
GIS lưu giữ thông tin về thế giới thực dưới dạng tập hợp các chuyên đề có thể
liên kết với nhau nhờ các đặc điểm địa lý. Điều này đơn giản nhưng vô cùng quan
trọng và là một công cụ đa năng đã được chứng minh là rất có giá trị trong việc giải
quyết nhiều vấn đề thực tế, từ thiết lập tuyến đường phân phối của các chuyến xe đến
lập báo cáo chi tiết cho các ứng dụng quy hoạch hay mô phỏng sự lưu thông khí quyển
toàn cầu.

9



Mô hình vector và raster
Hệ thống thông tin địa lý làm việc với hai dạng mô hình dữ liệu địa lý khác nhau
về cơ bản – mô hình vector và mô hình raster. Trong mô hình vector, thông tin về
điểm, đường và vùng được mã hóa và lưu dưới dạng tập hợp các tọa độ x, y. Vị trí của
đối tượng điểm có thể được biểu diễn bởi một tọa độ đơn x, y. Đối tượng dạng đường
như đường giao thông, sông suối, có thể được lưu dưới dạng tập hợp các tọa độ điểm.
Đối tượng dạng vùng, khu vực buôn bán hay vùng lưu vực sông được lưu như một
vòng khép kín của các điểm tọa độ. Mô hình vector rất hữu ích đối với việc mô tả các
đối tượng riêng biệt, nhưng kém hiệu quả hơn trong miêu tả các đối tượng có sự
chuyển đổi liên tục như tổng số đàn thú hoặc chi phí ước tính cho các trại. Mô hình
raster được phát triển cho mô phỏng các đối tượng liên tục như vậy. Một ảnh raster là
một tập hợp các ô lưới. Cả mô hình vector và raster đều được dùng để lưu dữ liệu địa
lý với những ưu điểm và nhược điểm riêng. Ưu điểm của mô hình raster là những vị trí
kế cận được hiện diện bởi các ô kế cận, vì vậy mối liên hệ giữa các ô có thể được phân
tích một cách thuận tiện, quá trình tính toán đơn giản và dễ dàng hơn cơ sở hệ thống
dữ liệu vector nhưng khả năng lưu trữ lại đòi hỏi lớn hơn so với hệ thống cơ sở dữ liệu
vector. Các hệ GIS hiện đại có khả năng quản lý cả hai mô hình này (Phạm Hữu Đức,
2006).
2.2.5. Ứng dụng của kỹ thuật GIS
2.2.5.1. Ứng dụng ngoài nước
GIS đã được phát triển và ứng dụng từ năm 1960 trong tập trung quản lý đô thị,
hành chính, dân cư…. Đến thập niên 1980, là đặc biệt vào những năm 1990, GIS đã
được ứng dụng rộng rãi hơn (Võ Quang Minh, 1996).
Một số kết quả ứng dụng của GIS trên thế giới trong thời gian qua như:
- Ứng dụng GIS trong nghiên cứu xói mòn đất ở Đài Loan (Chang, 1992).
- Ứng dụng GIS để thiết lập phương pháp đánh giá chất lượng nước ở Nam Triều
Tiên (Kyehun Kim, 1996).
- Ứng dụng GIS trong quản lý rừng ở Trung Quốc (Kathleen Hastings, 1996).
- Ứng dụng GIS để dự đoán, dự báo và quản lý dịch hại ở Finland (Tiilikala và
ctv, 1996).


10


- Ứng dụng GIS trong đánh giá môi trường sống của cá ở Thái Bình Dương
(Beamer và ctv, 1997).
- Sử dụng GIS đánh giá quan hệ giữa sử dụng đất và chất lượng nước (Wang và
ctv, 1997).
2.2.5.2. Ứng dụng trong nước
Kể từ khi được biết đến, GIS đã được ứng dụng ở nước ta trong nhiều lĩnh vực
như:
- Ứng dụng GIS trong việc quản lý hồ sơ địa chính của sở địa chính tỉnh Kiên
Giang (Trần Văn Măng, 1996).
- Ứng dụng GIS giải đoán ảnh vệ tinh Spot và nghiên cứu hiện trạng sử dụng đất
đai huyện Tân Thạnh – Vĩnh Long (Lê Quang Trí, 1996).
- Ứng dụng GIS đánh giá đất đai cho hai huyện Mỹ Tú, Thạnh Trị tỉnh Sóc Trăng
(Trần Công Danh, 1998).
- Ứng dụng GIS đánh giá diễn biến thay đổi rừng ngập mặn ven biển đồng bằng
sông Cửu Long (Bộ môn Khoa Học Đất – Chương trình MHO8, 1998).
- Ứng dụng ảnh Radarsat và GIS trong xác định sự thay đổi sử dụng đất vùng
đồng bằng sông Cửu Long (Võ Quang Minh, Võ Tòng Anh và ctv, 1998).
- Ứng dụng GIS xác định yếu tố nguy cơ của bệnh dịch tả heo và xây dựng bản
đồ quản lý dịch bệnh tại huyện Chợ Gạo tỉnh Tiền Giang (Nguyễn Văn Hân, 2008).
- Ứng dụng GIS điều tra xây dựng bản đồ dịch tễ bệnh dịch tả heo, bệnh lở mồm
long móng gia súc (đề tài khoa học tỉnh Bến Tre, 2006).
- Ứng dụng GIS nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, xây dựng bản đồ dịch tễ bệnh lở
mồm long móng trên heo và trâu bò, bệnh dịch tả trên heo làm cơ sở xây dựng vùng an
toàn dịch bệnh tại tỉnh Đồng nai (đề tài khoa học tỉnh Đồng Nai, 2005).
2.2.5.3. Khả năng quản lý của GIS trong quản lý dịch bệnh
Chúng tôi xét một ví dụ đơn giản sau:

Khi xảy ra dich bệnh tại một trang trại gia cầm nào đó, dựa vào bản đồ GIS
chúng tôi có thể xác định được vị trí của trang trại đó. Từ đó có thể kịp thời phòng
chống hay khoanh vùng ổ dịch, vùng bị uy hiếp. Không những vậy, từ bản đồ GIS
cũng xác định được những đường giao thông nằm trên vùng có dịch, vùng bị uy hiếp
để lập những chốt kiểm dịch và có biện pháp phòng chống dịch tốt hơn.
11


2.3. Phần mềm Mapinfo
2.3.1. Giới thiệu
Mapinfo là một phần mềm nhằm giúp chúng ta xử lý bản đồ số cũng như các
thông tin liên quan đến địa lý.
Trước đây xử lý bản đồ là chức năng chuyên nghiệp của ngành bản đồ học. Với
sự ra đời của Mapinfo, xỷ lý bản đồ trở thành một công việc mà mọi người đều có thể
làm được. Không những có những chức năng của bản đồ thông dụng như cung cấp
thông tin địa lý, giúp định vị trong thực địa.… Mapinfo còn là một phần mềm rất
mạnh giúp xử lý và phân tích thông tin trên bản đồ. Tính năng này còn được tăng
cường thêm nhờ khả năng liên kết được với các hệ cơ sở dữ liệu khác như Microsoft
Access, Oracle… (Bùi Hữu Mạnh, 2003).
2.3.2. Sơ bộ về bản đồ trong Mapinfo
Theo Bùi Hữu Mạnh (2003), một bản đồ trong Mapinfo bao gồm hai phần: phần
đồ họa (phần bản đồ) và phần dữ liệu (phần thông tin).
Phần đồ họa
Phần đồ họa trong Mapinfo là những vật thể được biểu hiện trên màn hình máy vi
tính gần giống như bản đồ giấy. Phần đồ họa được hiển thị trong cửa sổ bản đồ.
Mapinfo sử dụng các khái niệm toán học để biểu diễn các chi tiết trên bản đồ. Có ba
kiểu khái niệm toán học chính thức được sử dụng để xây dựng bản đồ trên Mapinfo đó
là: điểm, đường, vùng.
Các thông tin đồ họa trên Mapinfo được gọi là vật thể.
Phần đồ họa trong Mapinfo được quản lý theo lớp.

Phần dữ liệu
Phần dữ liệu được hiển thị trong một cửa sổ được gọi là cửa sổ dữ liệu. Dữ liệu
trong Mapinfo hiển thị trên một bảng và chúng có cấu trúc tương tự các kiểu dữ liệu
khác như Excel, Access…. Ngoài ra Mapinfo cũng có thể mở các dữ liệu khác và xử
lý chúng như những bảng dữ liệu bình thường của Mapinfo.
Mỗi cửa sổ dữ liệu có thể hiển thị thông tin của một lớp bản đồ hay một phần của
một lớp bản đồ. Cửa sổ này bao gồm các ô giống như bảng tính Excel.

12


2.3.3. Giao diện của Mapinfo
Khi khởi động Mapinfo, trên màn hình có các thành phần chính sau:
- Menu chính: gồm có các menu lệnh chính là File, Edit, Tools, Object, Query,
Table, Options, Window, Help.
- Thanh công cụ: có ba thanh công cụ chính là Standard, Main, Drawing.
+ Thanh công cụ Standard gồm các lệnh thường được sử dụng trong các menu
chính.
+ Thanh công cụ Main gồm 23 nút lệnh liên quan đến các thành phần chính
của một bản đồ như lệnh chọn, chỉnh thiết lập cửa sổ bản đồ, kiểm soát lớp….
+ Thanh công cụ Drawing bao gồm các nút lệnh liên quan đến việc vẽ và
chỉnh sửa phần đồ họa của bản đồ.
- Dưới cùng cửa sổ Mapinfo là thanh trạng thái (Status Bar). Thanh này cho biết
thông tin cũng như tình trạng của cửa sổ đang được kích hoạt.

13


Chương 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

3.1. Thời gian và địa điểm
3.1.1. Thời gian: Từ ngày 2/4/2009 đến ngày 3/8/2009.
3.1.2. Địa điểm
Trại chăn nuôi gia cầm, địa điểm mua bán gia cầm sống, cơ sở giết mổ gia cầm,
trạm thú y huyện, chi cục thú y, chốt kiểm dịch động vật tại tỉnh Đồng Nai.
3.2. Đối tượng khảo sát
- 447 trại chăn nuôi gia cầm (số lượng từ 2000 con trở lên/ trại).
- 11 địa điểm tập trung mua bán gia cầm sống (mỗi huyện một địa điểm).
- 17 cơ sở giết mổ gia cầm.
- 11 trạm thú y huyện.
- 1 chi cục thú y.
- 3 chốt kiểm dịch động vật.
3.3. Vật liệu
- Máy vi tính, các chương trình và phần mềm sử dụng: chương trình Word, Excel,
Access (trong bộ office 2003), phần mềm Garfile, phần mềm BLTransFile, phần mềm
Mapinfo 7.5.
- Máy định vị cầm tay: Garmin Etrex (hãng Garmin của Mỹ sản xuất).
- Phiếu điều tra trại chăn nuôi gia cầm, địa điểm mua bán gia cầm sống, cơ sở
giết mổ gia cầm, trạm thú y huyện, chi cục thú y, chốt kiểm dịch.
3.4. Nội dung
3.4.1. Xác định tọa độ địa lý, điều tra một số thông tin theo mẫu phiếu điều tra
- Đối với trại chăn nuôi gia cầm: ngày điều tra, mã máy GPS, lần bấm, tên chủ
trại gia cầm, địa chỉ, số điện thoại, loại gia cầm, tổng đàn (mẫu phiếu điều tra ở phụ
lục 1).

14


×