BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT BỆNH TÍCH TRÊN CƠ QUAN SINH DỤC,
PHỔI, THẬN, DẠ DÀY CỦA HEO NÁI THẢI LOẠI
TẠI LÒ MỔ TÂN MỸ CHÁNH, THÀNH PHỐ
MỸ THO, TỈNH TIỀN GIANG
Họ và tên sinh viên
Ngành
Lớp
Niên khóa
: DƯƠNG VĂN THÔNG
: Chăn Nuôi
: DH05CN
: 2005 - 2009
Tháng 9 - 2009
i
KHẢO SÁT BỆNH TÍCH TRÊN CƠ QUAN SINH DỤC, PHỔI,
THẬN, DẠ DÀY CỦA HEO NÁI THẢI LOẠI TẠI LÒ MỔ
TÂN MỸ CHÁNH, TP MỸ THO, TỈNH TIỀN GIANG
Tác giả
DƯƠNG VĂN THÔNG
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng Kỹ sư ngành Chăn Nuôi
Giáo viên hướng dẫn
Th.S VÕ VĂN NINH
Tháng 09/2009
ii
LỜI CẢM TẠ
Chân thành cảm ơn
Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
Ban Chủ Nhiệm Khoa Chăn Nuôi Thú Y cùng toàn thể quý thầy cô trong khoa
đã hết lòng giảng dạy, chỉ bảo và truyền đạt những kiến thức, những kinh nghiệm quý
báu cho chúng tôi trong suốt thời gian học tập.
Thầy Th.S Võ Văn Ninh đã hết lòng giảng dạy, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập, thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Ban lãnh đạo Chi Cục Thú Y tỉnh Tiền Giang.
Th.S Lê Minh Khánh Chi Cục Trưởng – Chi Cục Thú Y tỉnh Tiền Giang.
Anh Hồ Quỳnh Mai trưởng phòng xét nghiệm – Chi Cục Thú Y tỉnh Tiền
Giang.
Toàn thể cán bộ công nhân viên chức của Chi Cục Thú Y tỉnh Tiền Giang, đặc
biệt là các anh chị trong phòng xét nghiệm đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời
gian thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Các bạn trong lớp Chăn Nuôi Khóa 31 (DH05CN) đã giúp đỡ và động viên tôi
vượt qua khó khăn trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian thực hiện luận
văn tốt nghiệp.
Người thực hiện
Dương Văn Thông
iii
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài “Khảo sát bệnh tích trên cơ quan sinh dục, phổi, thận, dạ dày của
heo nái thải loại tại lò mổ Tân Mỹ Chánh, TP. Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang” được
thực hiện trong thời gian từ 09/03/2009 đến 09/06/2009. Thực hiện đề tài nhằm phát
hiện và xác định tỷ lệ bệnh tích trên phổi, thận, dạ dày, cơ quan sinh dục của heo nái
được giết mổ tại lò mổ Tân Mỹ Chánh ảnh hưởng đến khả năng sinh sản gây vô sinh,
chậm sinh và loại thải nái. Qua quá trình khảo sát chúng tôi ghi nhận có 224 heo nái
được giết mổ trong đó có 108 có biểu hiện bệnh tích trên các cơ quan khảo sát, 116
con còn lại bị loại thải có thể vì các nguyên nhân khác.
Trong 108 con biểu hiện bệnh tích có 93 con bệnh tích đơn và 15 con bị bệnh
tích ghép. Tỷ lệ bệnh tích từng cơ quan sau khi đã tổng hợp bệnh tích đơn và bệnh tích
ghép như sau:
- Bệnh tích trên phổi có 48 con, chiếm 21,43 % trên tổng số khảo sát.
- Bệnh tích trên thận có 18 con, chiếm 8,04 % trên tổng số khảo sát.
- Bệnh tích trên dạ dày có 19 con, chiếm 8,48 % trên tổng số khảo sát.
- Bệnh tích trên cơ quan sinh dục có 42 con, chiếm 18,75 % trên tổng số
khảo sát.
Bệnh tích khảo sát được chủ yếu tập trung ở phổi và cơ quan sinh dục (40,18 %
tính trên tổng số khảo sát). Trên cơ quan sinh dục tỷ lệ bệnh tích như sau: tử cung
chiếm 10,71 %, buồng trứng chiếm 6,70 %, ống dẫn trứng chiếm 1,34 %. U nang
buồng trứng chiếm 4,46 %, viêm tử cung chiếm 5,35 % khá cao so với một số khảo sát
khác, bệnh này không gây chết hàng loạt nhưng có ảnh hưởng lớn và để lại hậu quả về
sau đối với sự sinh sản của heo nái rất lớn. Do đó, cần thường xuyên theo dõi sức sinh
sản của heo nái để phát hiện sớm bệnh và loại thải đúng lúc nhằm giảm tối thiểu thiệt
hại về kinh tế.
iv
MỤC LỤC
Trang
Trang tựa...........................................................................................................................i
Lời cảm tạ ........................................................................................................................ii
Tóm tắt........................................................................................................................... iii
Mục lục ...........................................................................................................................iv
Danh sách các bảng .......................................................................................................vii
Danh sách các biểu đồ ................................................................................................. viii
Danh sách các hình .........................................................................................................ix
Chương 1. MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề.................................................................................................................1
1.2. Mục đích và yêu cầu.................................................................................................2
1.2.1. Mục đích ................................................................................................................2
1.2.2 Yêu cầu ...................................................................................................................2
Chương 2. TỔNG QUAN..............................................................................................3
2.1. Giới thiệu sơ lược về lò mổ Tân Mỹ Chánh.............................................................3
2.2. Cấu tạo và chức năng của phổi, thận, dạ dày và cơ quan sinh dục của heo nái .......3
2.2.1. Phổi........................................................................................................................3
2.2.2. Thận .......................................................................................................................5
2.2.3. Dạ dày....................................................................................................................8
2.2.4. Cơ quan sinh dục cái .............................................................................................9
2.2.4.1. Buồng trứng......................................................................................................10
2.2.4.2. Ống dẫn trứng...................................................................................................11
2.2.4.3. Tử cung.............................................................................................................12
2.2.4.4. Cổ tử cung ........................................................................................................12
2.2.4.5. Âm đạo .............................................................................................................13
2.2.4.6. Âm hộ ...............................................................................................................13
2.3. Cơ sở lý luận...........................................................................................................14
2.4. Một số nguyên nhân dẫn đến hiện tượng vô sinh, chậm sinh trên heo nái ............16
v
2.4.1. Nguyên nhân bên trong .......................................................................................16
2.4.1.1. Yếu tố di truyền ................................................................................................16
2.4.1.2. Rối loạn nội tiết tố ............................................................................................17
2.4.1.3. Tổn thương bộ phận sinh dục ...........................................................................17
2.4.2. Nguyên nhân bên ngoài .......................................................................................19
2.4.2.1. Dinh dưỡng.......................................................................................................20
2.4.2.2. Lứa đẻ ...............................................................................................................23
2.4.2.3. Điều kiện ngoại cảnh, chăm sóc, quản lý tác động đến sự sinh sản.................24
2.4.3. Nguyên nhân do bệnh..........................................................................................25
2.4.3.1. Bệnh sinh sản....................................................................................................25
2.4.3.2. Bệnh trên cơ quan khác ....................................................................................26
2.5. Các trường hợp vô sinh, chậm sinh ........................................................................27
2.5.1. Không động dục, không xuất noãn, giảm sự thụ tinh gây vô sinh, chậm sinh....27
2.5.2. Sự chết phôi, chết thai .........................................................................................28
Chương 3. NỘI DỤNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT ....................................29
3.1. Địa điểm và thời gian khảo sát ...............................................................................29
3.2. Đối tượng khảo sát..................................................................................................29
3.3. Phương pháp khảo sát.............................................................................................29
3.4. Các chỉ tiêu khảo sát...............................................................................................30
3.5. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu ...................................................................30
Chượng 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..................................................................31
4.1. Tỷ lệ bệnh tích đơn trên heo nái khảo sát...............................................................31
4.2. Tỷ lệ các dạng bệnh tích ghép trên heo nái khảo sát..............................................32
4.3. Tỷ lệ bệnh tích từng cơ quan sau khi đã tổng hợp bệnh tích đơn và ghép .............34
4.4. Tỷ lệ các dạng bệnh tích trên phổi..........................................................................35
4.5. Tỷ lệ các dạng bệnh tích trên thận..........................................................................38
4.6. Tỷ lệ các dạng bệnh tích trên dạ dày ......................................................................42
4.7. Tỷ lệ các dạng bệnh tích trên cơ quan sinh dục .....................................................44
4.7.1. Tỷ lệ các dạng bệnh tích trên buồng trứng ..........................................................45
4.7.2. Biểu hiện bất thường trên tử cung .......................................................................48
vi
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................52
5.1. Kết luận...................................................................................................................52
5.2. Những hạn chế của đề tài .......................................................................................52
5.3. Đề nghị ...................................................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................54
PHỤ LỤC .....................................................................................................................55
vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Tỷ lệ bệnh tích từng cơ quan trên heo có bệnh tích đơn .............................31
Bảng 4.2: Tỷ lệ các dạng bệnh tích ghép......................................................................33
Bảng 4.3: Tỷ lệ bệnh tích trên từng cơ quan khảo sát ..................................................34
Bảng 4.4: Tỷ lệ các dạng bệnh tích trên phổi ..............................................................36
Bảng 4.5: Tỷ lệ các dạng bệnh tích trên thận ...............................................................38
Bảng 4.6: Tỷ lệ các dạng bệnh tích trên dạ dày............................................................42
Bảng 4.7: Tỷ lệ các dạng bệnh tích trên cơ quan sinh dục ...........................................44
Bảng 4.8: Tỷ lệ các dạng bệnh tích trên buồng trứng...................................................45
Bảng 4.9: Tỷ lệ các dạng bất thường trên tử cung........................................................48
viii
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 4.1: Tỷ lệ bệnh tích từng cơ quan trên heo có bệnh tích đơn..........................32
Biểu đồ 4.2: Tỷ lệ các dạng bệnh tích ghép..................................................................34
Biểu đồ 4.3: Tỷ lệ bệnh tích trên từng cơ quan khảo sát ..............................................35
Biểu đồ 4.4: Tỷ lệ các dạng bệnh tích trên phổi ...........................................................36
Biểu đồ 4.5: Tỷ lệ các dạng bệnh tích trên thận ...........................................................39
Biểu đồ 4.6: Tỷ lệ các dạng bệnh tích trên dạ dày........................................................42
Biểu đồ 4.7: Tỷ lệ các dạng bệnh tích trên cơ quan sinh dục .......................................44
Biểu đồ 4.8: Tỷ lệ các dạng bệnh tích trên buồng trứng...............................................46
Biểu đồ 4.9: Tỷ lệ các dạng bất thường trên tử cung....................................................49
ix
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Cấu tạo phổi....................................................................................................3
Hình 2.2: Cấu tạo thận....................................................................................................6
Hình 2.3: Cấu tạo dạ dày ................................................................................................9
Hinh 2.4: Cấu tạo cơ quan sinh dục..............................................................................10
Hình 4.1: Viêm phổi dính sườn ....................................................................................37
Hình 4.2: Viêm phổi hoại tử, thoái hóa tổ chức ...........................................................37
Hình 4.3: Phổi nhục hóa ...............................................................................................38
Hình 4.4: Thận xuất huyết ............................................................................................39
Hình 4.5: Hư thận nước ................................................................................................40
Hình 4.6: Viêm thận hoại tử, nhạt màu ........................................................................41
Hình 4.7: Xuất huyết dạ dày.........................................................................................43
Hình 4.8: Loét dạ dày ...................................................................................................43
Hình 4.9: U nang buồng trứng......................................................................................46
Hình 4.10: U nước gần buồng trứng.............................................................................47
Hình 4.11: Chết thai......................................................................................................50
Hình 4.12: Thai gỗ........................................................................................................50
x
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất nước ta ngày càng phát triển, đời sống vật chất và nhu cầu của người dân
cũng ngày càng được nâng cao, nhu cầu về lương thực, thực phẩm đầy đủ về số lượng,
đảm bảo về chất lượng là một trong những vấn đề cấp bách hiện nay đòi hỏi các ngành
sản xuất phải tự hoàn thiện hơn nữa, nâng cao năng suất sản xuất, nâng cao tiêu chuẩn
chất lượng để thỏa mãn nhu cầu này. Chăn nuôi là một ngành rất được chú trọng trong
việc tạo ra sản phẩm thịt, trứng, sữa với số lượng đủ lớn và đảm bảo chất lượng cho
người tiêu dùng. Ở nước ta, trong sản phẩm thịt cung cấp thì thịt heo là chủ yếu vì thế
chăn nuôi heo rất được chú trọng và đây cũng là một ngành truyền thống có từ lâu đời
ở nước ta. Để làm được điều này thì ngành chăn nuôi phải có một đàn heo nái vững
mạnh, sức sản xuất cao, khả năng kháng bệnh tốt, …
Tuy nhiên, thực tế ngành chăn nuôi hiện này còn rất nhiều hạn chế làm ảnh
hưởng đến khả năng sản xuất của đàn nái trong nước như: nhu cầu về con giống tốt,
thức ăn, công tác thú y, qui trình kỹ thuật … tất cả những yếu tố này có ảnh hưởng lớn
đến sức sản xuất đàn nái, khả năng sinh sản, khả năng chống lại các loại bệnh tật. Các
bệnh này sẽ gây ra những biến đổi bất thường trên cơ quan sinh dục, gây tổn thương
đến các cơ quan làm nhiệm vụ cần thiết cho quá trình sống: hấp thu dưỡng chất, dưỡng
khí, tiêu hủy các độc tố, loại thải các chất cặn bã và độc tố ra bên ngoài… Tất cả
những biến đổi này khi tác động trên đàn heo nái có thể làm tổn thất rất nặng nề về
kinh tế cho nhà chăn nuôi. Khi những heo nái có các biểu hiện bệnh kể cả trên cơ quan
sinh dục hay trên các cơ quan khác đều rất dễ xảy ra những rối loạn về sinh sản, làm
rối loạn chu kỳ động dục, tỷ lệ thụ thai giảm, tăng tỷ lệ chết phôi, chết thai, tăng tỷ lệ
thai dị hình, dễ gây sẩy thai, đẻ non, đẻ khó… hậu quả là làm giảm số lượng heo con
trong một lứa, giảm số lứa đẻ, giảm số heo nuôi thịt cung cấp cho thị trường, nghiêm
trọng hơn nữa có thể gây vô sinh cho heo nái và nhà chăn nuôi phải tiêu tốn thức ăn để
nuôi heo nái thêm một thời gian trước khi đi đến quyết định cuối cùng là loại thải.
1
Do đó, việc làm tốt công tác giống, phát hiện bệnh kịp thời và các biện pháp
phòng ngừa bệnh trên heo nái đang là một vấn đề rất được quan tâm hiện nay.
Để tìm hiểu về bệnh các cơ quan trên đường sinh dục, hô hấp, tiêu hóa, bài tiết
của heo nái ảnh hưởng đến khả năng sinh sản, gây vô sinh, chậm sinh, ảnh hưởng tới
sự phát triển của đàn heo tại khu vực TP. Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
Được sự phân công của Khoa Chăn Nuôi – Thú Y, sự hướng dẫn của Thầy Võ
Văn Ninh, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Khảo sát bệnh tích trên cơ quan
sinh dục, phổi, thận, dạ dày của heo nái thải loại tại lò mổ Tân Mỹ Chánh, TP.
Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang”
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Tìm hiểu về một số bệnh tích trên cơ quan sinh dục, phổi, thận, dạ dày đối với
heo nái sinh sản. Từ đó tìm ra biện pháp giúp nâng cao năng suất sinh sản của heo
nái.
1.2.2 Yêu cầu
Theo dõi, nhận dạng, ghi nhận những dạng bệnh tích trên các cơ quan khảo sát,
xác định tỷ lệ bệnh tích từng cơ quan đối với heo nái được giết mổ tại lò mổ.
2
Chương 2
TỔNG QUAN
2.1. Giới thiệu sơ lược về lò mổ Tân Mỹ Chánh
• Địa chỉ: khu phố 2, phường 9, TP. Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
• Điện thoại liên lạc: 0733.851.213
• Lò mổ Tân Mỹ Chánh được thành lập vào tháng 9 năm 1998 thuộc hợp tác xã
nông nhiệp Tân Mỹ Chánh với tổng diện tích 3.000 m2 bao gồm khu nhập, lưu giữ,
giết mổ cả heo và bò và cả khu xử lý chất thải. Riêng khu giết m
• Ban quản lý lò mổ gồm 4 người: 2 quản lý trực tiếp và 2 thủ kho.
• Trung bình giết mổ khoảng 60 – 65 con/đêm.
• Thời gian giết mổ từ 1h – 5h sáng.
2.2. Cấu tạo và chức năng phổi, thận, dạ dày và cơ quan sinh dục của heo nái
2.2.1. Phổi
¾
Cơ thể học
2
1
7
6
4
8
5
3
1: khí quản
5: thùy tim
2: bờ lưng
6: thùy hoành cách mô
3: bờ bụng
7: mặt sườn
4: thùy đỉnh
8: mặt hoành
Hình 2.1: Cấu tạo phổi
3
Phổi chiếm phần lớn xoang ngực, phổi bình thường có màu hồng, mềm, xốp,
nổi, đàn hồi, ấn vào nghe tiếng lào xào. Hai lá phổi không giống nhau về hình dạng,
kích thước và được bao bọc bên ngoài bằng màng phổi.
Màng phổi là một màng tương dịch gồm 2 lá: lá thành và lá tạng.
• Lá tạng phổi là màng mỏng bao bọc bên ngoài phổi đến tể phổi, liên tục
với màng phổi giữa.
• Lá thành phổi là một màng mỏng bao bọc xung quanh ngực một túi kín,
lá thành phủ mặt trong xương sườn, sụn sườn và cơ liên sườn gọi là màng phổi
sườn. Lá thành của mặt trước cách mô gọi là màng trước cách mô, bao phủ
cửa trước gọi là màng phổi cổ, ngăn đôi xoang ngực gọi là màng phổi giữa.
Màng phổi bình thường láng vì có một chất nhờn làm trơn ướt bề mặt. Dịch này
tăng lên khi có viêm màng phổi, lúc đó màng phổi trở nên dày và có thể kết dính lá
tạng và lá thành.
Phổi chia làm nhiều thùy phổi. Phổi trái có 3 thùy: thùy đỉnh, thùy tim và thùy
hoành cách mô. Phổi phải có 4 thùy: thùy đỉnh, thùy tim, thùy hoành cách mô và thùy
trung gian (thùy lẻ, thùy Azygos). Thùy đỉnh phổi phải lớn hơn thùy đỉnh phổi trái.
Hạch phổi gồm 2 hạch ở chổ chia đôi khí quản, 1 hạch ở phế quản đỉnh của
phổi, 1 hạch ở phế quản trái.
¾
Sự tương quan giữa cấu tạo và chức năng của phổi
Đối với heo thùy phổi có ít hệ thống thông khí thứ phát, điều này có ý nghĩa là
có sự cản trở ở một đường thông khí sẽ dẫn đến sự hư hại của một vùng nhu mô ở xa
hơn và có khi là cả một tiểu thùy.
Trái lại, ở chó mèo có sự tiếp xúc trung gian đối với vùng lân cận của phổi đều,
duy trì chức năng tốt hơn của phế quản nếu có trường hợp một ống dẫn khí bị nghẹt,
ngoại trừ trường hợp hệ thống bảo vệ bị quá tải.
Ở đa số các loài, bệnh viêm phổi xảy ra ở thùy đỉnh và thùy tim, có lẽ ở hai
thùy này là vùng chịu ảnh hưởng của trọng lực nhưng cũng có lẽ là bởi vì thùy này có
hệ thống thông khí thứ phát kém hơn thùy cách mô.
¾
Cơ chế phòng vệ của phổi
Cơ chế phòng vệ của phổi có thể phân chia theo nhiều cách nhưng thông
thường chia làm 4 loại:
4
• Sự phòng vệ cấu trúc: cấu tạo giải phẩu của đường hô hấp trên giúp cho
những vật có đường kính lớn hơn 10 µm không đến được phổi, đó là nhờ sự hiện diện
của chất dịch và các nhung mao. Phản xạ ho và co thắt phế quản cũng ngăn ngừa sự
xâm nhập của hơi độc và các vật nhỏ đã xuyên qua được mũi.
• Sự phòng vệ bởi các tế bào không chuyên biệt: Bên cạnh các hệ thống nhung
mao có chất nhày và hệ thống miễn dịch chuyên biệt. Các tế bào giữ một vai trò quan
trọng, tế bào có khả năng thực bào dính ở phổi là các đại thực bào nằm trong vách phế
nang. Nó sẽ bắt giữ các vật lạ và đẩy xuyên qua hàng rào lông rung trong vòng 24 giờ,
những tế bào này đóng vai trò như một nhạc trưởng, trình bày kháng nguyên cho các
lympho bào, sản xuất interferon và hình thành nhiều chức năng khác.
Tuy nhiên, chúng tạo ra một số tác hại trong một số điều kiện nào đó. Tiết ra
enzyme phân hủy sợi keo đàn hồi rồi giải phóng vào nhu mô phổi làm mô phổi bị hư
hại. Chúng hoạt động hữu hiệu hơn đại thực bào nhưng do chúng chết trong quá trình
thực bào nên cũng tạo tác hại xấu trên phổi.
• Sự phòng vệ bởi tế bào chuyên biệt: đó là nhờ vai trò của lympho bào và các
loại tế bào chuyên biệt hóa từ nó. Chúng tạo ra kháng thể, hoạt hóa hệ bổ thể tham gia
vào quá trình bảo vệ.
• Sự phòng vệ do chế tiết: hai trong số những yếu tố phòng vệ nhờ quá trình
chế tiết là hệ thống lông rung có chất nhầy và hệ kháng thể chuyên biệt.
Những loại khác là interferon do đại thực bào. Những yếu tố này có thể ngăn
ngừa sự sinh sản của virus hoặc những vi trùng khác hay đóng vai trò trung gian của
chất hướng động, phân hủy tế bào hoặc chế tạo ra chất enzyme bảo vệ (antitrypsin)
2.2.2. Thận
¾
Cấu tạo thận
Thận có màu đỏ, mềm hình hạt đậu, bề mặt trơn láng và không phân thùy. Hai
quả thận nằm sát thành bụng trên và nằm đối xứng nhau phía dưới những mấu ngang
của 4 đốt sống thắt lưng đầu trên, thận trái thường xa về phía trước hơn thận phải một
chút, trọng lượng thận khoảng 1 % so với trọng lượng cơ thể.
Bao ngoài thận là mô liên kết có nhiều sợi đàn hồi, rốn thận là nơi động mạch
đi vào và tĩnh mạch ống dẫn tiểu đi ra.
5
Thận gồm hai vùng: vùng vỏ và vùng tủy. Vùng vỏ nằm sát bao liên kết có màu
đỏ sẫm, phần còn lại là vùng tủy có màu vàng hình khía dọc. Cả vùng vỏ và vùng tủy
có nhiều thùy. Tủy thận heo có 10 – 15 tiểu thùy được gọi là tháp. Mỗi tháp có đáy
rộng hướng về vùng vỏ, trong lúc đỉnh tháp hay nhú thận nhô vào phểu, gọi là bể thận,
là phần đầu đường dẫn tiểu. Phần cuối cùng đơn vị thận là ống góp, mở rộng vào nhú
thận, đẩy nước tiểu vào bể thận.
Mạch máu: máu vào thận bằng động mạch thận sau đó chia nhánh thành động
mạch gian thùy chạy trong mô liên kết rồi tạo thành động mạch hình cung chạy song
song mặt đất. Những nhánh khác đi vào miền tủy tạo lưới mao mạch miền tủy, bao
quanh các ống thận. Quản cầu thận sau khi tập hợp thành động mạch đi ra tạo thành
một lưới mao mạch bao quanh các ống thận ở miền vỏ. Cuối cùng máu sẽ tập hợp lại
thành hệ thống tĩnh mạch tương đương và ra khỏi thận bằng tĩnh mạch thận.
Hình 2.2: Cấu tạo thận
6
¾
Cấu tạo vi thể
Mỗi quả thận được cấu tạo bởi những đơn vị thận (Nephron) mỗi đơn vị thận
gồm hai phần: quản cầu thận và ống thận.
Quản cầu thận: là những khối hình cầu, có đường kính khoảng 20 µm. Là búi
mao mạch nằm ở vùng vỏ. Mao mạch quản cầu cho các chất có khối lượng phân tử
nhỏ đi vào ống thận. Búi mao mạch được cấp máu từ tiểu động mạch vào. Búi mao
mạch này không nối liền với máu tĩnh mạch mà nối với máu tiểu động mạch ra quấn
quanh ống thận. Trao đổi chất giữa lòng ống thận và mạch máu quấn quanh ống thận
giữ vai trò quan trọng để xác định thành phần và thể tích nước tiểu. Tiểu động mạch ra
đưa máu vào tiểu tĩnh mạch rồi tĩnh mạch lớn để về tim.
Ống thận: là những ống nhỏ có đường kính và kích thước thay đổi tùy theo ống,
có đoạn chạy xoắn, có đoạn chạy thẳng gồm: ống lượn gần, quai Henle, ống lượn xa
và ống góp.
¾
Chức năng của thận
Theo Trần Thị Dân và Dương Nguyên Khang (2006), thận giữ chức năng loại
thải chất ngoại bào và các chất hữu cơ tạo ra trong quá trình biến dưỡng cơ thể. Sản
phẩm loại thải gồm urea được tạo ra từ biến dưỡng protein, sắc tố mật được tạo ra từ
phân hủy hemoglobin. Sắc tố mật làm nước tiểu có màu vàng. Trong lúc loại thải các
chất cặn bả, thận tái hấp thu các chất quan trọng như glucose, acid amin và protein,
ngăn không cho chúng bị mất trong nước tiểu.
Ngoài chức năng loại thải và tái hấp thu các chất thì thận còn tham gia các chức
năng khác.
- Ổn định áp suất thẩm thấu và thể tích dịch ngoại bào.
- Điều hòa nồng độ ion trong dịch ngoại bào.
- Loại thải các chất lạ từ bên ngoài đưa vào máu.
- Cân bằng acide – base bằng cách loại thải ion H+ và HCO3- trong nước tiểu.
- Sản xuất glucose từ các chất khác nhau không phải carbohydrate, vì vậy giúp
giảm tối đa hàm lượng glucose máu lúc nhịn đói kéo dài.
- Sản xuất kích thích tố erythropoietin kích thích tạo và trưởng thành hồng cầu.
- Sản xuất calcitriol (dạng hoạt động của vitamin D) ở ống xoắn gần bằng cách
gắn nhóm hydroxyl (OH) vào 25 (OH) – vitamin D thành 1,25 (OH)2 – vitamin D
7
(calcitriol). Calcitriol hoạt động như một kích thích tố điều hòa biến dưỡng calci bằng
cách tăng vận chuyển ion calci và ion phospho từ ruột vào máu.
- Sản xuất renin điều hòa sản xuất angiotensin II làm tăng thể tích dịch ngoại
bào và tăng huyết áp.
Để thực hiện tốt chức năng thận thường phối hợp với sự hoạt động của các cơ
quan khác. Ví dụ, khi điều hòa pH, thận phối hợp với hệ thống hô hấp. Khi loại thải
nước tiểu và hấp thu các chất dinh dưỡng thận phối hợp với hệ thống tuần hoàn.
2.2.3. Dạ dày
¾
Cơ thể học
Dạ dày gồm thượng vị, đáy vị, thân vị, hạ vị. Thượng vị là phần nhỏ nhất.
Riêng ở heo thượng vị là phần có kích thước lớn và thức ăn dự trữ ở đây. Thân vị là
buồng trộn thức ăn với nước bọt và dịch vị. Cơ hạ vị rất phát triển để trộn thức ăn. Cơ
vòng hạ vị hoạt động như van điều hòa thức ăn từ dạ dày vào ruột non.
Chất nhày dạ dày được tiết từ nhiều loại tế bào khác nhau làm nhiệm vụ bảo vệ
niêm mạc dạ dày tránh bị tổn thương cơ giới hoặc bị tấn công bởi acid. Chất nhày
giảm làm dạ dày dễ bị loét. Tế bào biểu mô tạo thành những lỗ ăn sâu vào trong thành
dạ dày khoảng 1 – 3 cm. Phân tiết dịch vị do tuyến hình ống gọi là dịch vị. Tuyến vị là
tuyến ống hình trụ, phân tiết dịch vị qua lỗ tuyến. Hầu hết, dịch vị được sản xuất ở
vùng thân và hạ vị. Tuyến vị ở các phần này có bốn loại là: tế bào tiết chất nhày, tế bào
thành, tế bào chính và tế bào tiết kích thích tố.
Tế bào ở cổ tuyến tiết chất nhày có độ nhớt cao. Chất nhày ít nhớt hơn được sản
xuất bởi tế bào tiết biểu mô trên bề mặt dạ dày. Chất nhày bảo vệ niêm mạc dạ dày
chống tác dụng của acid HCl. Sâu vào trong tuyến vị ở vùng thân và hạ vị là tế bào
thành và tế bào chính. Tế bào thành tiết acid HCl và yếu tố nội tại glucoprotein hấp thu
B12. Tế bào chính sản xuất pepsinogen và chất nhày. Tuyến dạ dày cũng tiết vài kích
thích tố như là tế bào G tiết gastrin vào máu làm tăng phân tiết HCl và dịch vị. Tế bào
tiết kích thích tố có vùng đáy rộng đối diện với lòng tuyến vị. Histamin phóng thích từ
tế bào ECL phụ thuộc vào kích thích, nó hoạt động như là một kích thích tố, kích thích
tiết acid HCl bằng cách tiếp nhận với điểm tiếp nhận trên tế bào thành kế cận.
8
Cơ vòng thực quản
Thượng vị
Tâm vị
Thân vị
Cơ vòng hạ vị
Hạ vị
Hình 2.3: Cấu tạo dạ dày
¾
Chức năng dạ dày
Phân giải đạm và tinh bột, tiết acid HCl để tiêu diệt vi khuẩn trong thức ăn đưa
vào dạ dày. Tuy nhiên chức năng quan trọng dạ dày là dự trữ thức ăn và chuyển thức
ăn trong dạ dày vào ruột với tốc độ vừa phải để hiệu quả tiêu hóa cao.
Thức ăn nhào trộn với dịch vị nhờ tế bào cơ trơn dạ dày co dãn làm lượng thức
ăn lớn thành hỗn hợp dịch lỏng phân tán. Hỗn hợp thức ăn và chất tiết ống tiêu hóa đi
vào dạ dày gọi là dưỡng trấp. Tiêu hóa và hấp thu ở ruột non hiệu quả nhất khi ruột
non nhận hỗn hợp dịch lỏng có phân tử nhỏ từ dạ dày (theo Trần Thị Dân và Dương
Nguyên Khang, 2006).
2.2.4. Cấu tạo và chức năng của cơ quan sinh dục cái
Bộ phận sinh dục cái gồm có buồng trứng, ống dẫn trứng, tử cung, cổ tử cung,
âm đạo và phần sinh dục phía ngoài. Về cấu trúc của thành ống, mỗi phần của đường
sinh dục có 4 lớp: lớp ngoài cùng là màng tương nối kết với màng phúc mạc của mặt
trong thành bụng; lớp cơ trơn gồm lớp cơ dọc và lớp cơ tròn; lớp dưới màng nhày
chứa mạch máu, dây thần kinh và bạch huyết; lớp màng nhày (màng niêm) lót mặt
trong của đường sinh dục, gồm một lớp tế bào biểu mô có khả năng phân tiết. Lớp
màng nhày cùng với lớp dưới màng nhày được gọi là lớp nội mạc.
9
Hình 2.4: Cơ quan sinh dục cái
2.2.4.1. Buồng trứng
Buồng trứng giống như khối u tròn với chức năng cơ bản là tạo giao tử cái
(noãn) và tiết các kích thích tố estrogen, progesterone, oxytocin, relaxin, inhibin và
activin. Inhibin là một glycoprotein do nang noãn tiết, có tác dụng ức chế phân tiết
FSH. Activin là một protein trong dịch nang noãn, gây phân tiết FSH invitro nhưng
chưa rõ tác dụng nên chưa được xem là kích thích tố.
Không một bộ phận nào trong cơ thể trải qua những thay đổi lớn trong một thời
gian ngắn mà ta có thể tiên đoán được như ở buồng trứng. Thí dụ, trong vòng 3 tuần ở
bò, heo và ngựa, nang noãn phát triển và tiết kích thích tố estrogen, xuất noãn (rụng
trứng), phần còn lại của nang noãn tạo thành thể vàng để tiết kích thích tố
progesterone, sau đó thể vàng thoái biến, nang noãn mới tiếp tục phát triển và xuất
noãn, như thế một chu kỳ động dục hoàn tất. Điều này không những làm thay đổi hoạt
động sinh lý lẫn hành vi của thú cái mà còn làm thay đổi hình thái của bản thân buồng
trứng.
Ở bề mặt của buồng trứng có một lớp mô liên kết (lớp áo) được bọc bởi lớp
biểu mô hình khối. Bên dưới lớp áo là lớp vỏ chứa các nang noãn, thể vàng, thể trắng
(thể vàng thoái biến). Phần tủy của buồng trứng nằm ở giữa; gồm mạch máu, dây thần
kinh, bạch huyết và mô liên kết.
10
Trên lớp vỏ buồng trứng, có thể gặp các loại nang noãn với các giai đoạn phát
triển khác nhau. Có bốn loại nang noãn trong buồng trứng. Nang noãn nguyên thủy
nhỏ nhất và noãn được bao bọc bởi một lớp tế bào vảy. Nang noãn nguyên thủy phát
triển thành nang noãn bậc một với đặc điểm là noãn được bao bọc bởi một lớp tế bào
hình lập phương (tế bào nang). Khi được sinh ra, buồng trứng của thú cái đã có sẵn các
nang noãn nguyên thủy và nang noãn bậc một cho hoạt động sinh sản suốt đời. Nang
noãn bậc một có thể thoái hóa hoặc phát triển thành nang noãn bậc hai nếu trở nên
nhạy cảm với FSH. Nang noãn bậc hai có hai hoặc nhiều lớp tế bào nang nhưng không
có xoang nang (khoảng trống chứa dịch nang). Thông thường, noãn của nang noãn bậc
hai được bao bọc bởi một lớp trong suốt tương đối dày (vùng trong suốt). Nang noãn
có xoang được xem là nang noãn bậc ba, chứa dịch nang và có thể trở nên trội hẳn để
chuẩn bị xuất noãn (nang Graaf). Nang noãn có xoang tương tự như vết phỏng trên bề
mặt buồng trứng và có thể quan sát được bằng mắt trần. Kích thước của nang noãn có
xoang biến động khoảng nhỏ hơn 1 milimet đến vài centimet tùy theo giai đoạn phát
triển hoặc thoái biến và tùy từng loài thú.
Nang noãn có xoang gồm 3 lớp: lớp bao ngoài, lớp bao trong và lớp tế bào hạt.
Lớp bao ngoài là mô liên kết lỏng lẻo. Lớp bao trong sản xuất kích thích tố androgen
dưới ảnh hưởng của LH (kích tố thể vàng). Lớp tế bào hạt tách rời lớp bao trong bởi
màng đáy mỏng. Tế bào hạt sản xuất nhiều chất sinh học và trên bề mặt tế bào có thụ
thể tiếp nhận LH. Những chất quan trọng được sản xuất bởi tế bào hạt là estrogen,
inhibin và dịch nang.
Khi nang Graaf xuất noãn, những mạch máu nhỏ bị vỡ và gây xuất huyết tại
chỗ. Sau khi xuất noãn, phần còn lại của nang noãn cùng với vết xuất huyết được gọi
là thể xuất huyết với kích thước nhỏ hơn nang noãn nhiều lần. Sau đó, tế bào của lớp
bao trong và lớp tế bào hạt biệt hóa thành tế bào thể vàng. Thể vàng tiết progesterone,
đó là kích thích tố cần thiết để duy trì sự mang thai.
2.2.4.2. Ống dẫn trứng
Ống dẫn trứng gồm có phễu, phần rộng và phần eo. Phểu mở ra để tiếp nhận
noãn và có những sợi lông nhung để gia tăng diện tích tiếp xúc với buồng trứng khi
xuất noãn. Phểu tiếp nối với phần rộng. Phần rộng chiếm khoảng ½ chiều dài ống dẫn
trứng, đường kính tương đối lớn và mặt trong có nhiều nếp gấp với tế bào biểu mô có
11
lông nhỏ. Phần eo nối tiếp tử cung, có thành dày hơn phần rộng và ít nếp gấp hơn. Vai
trò cơ bản của ống dẫn trứng là vận chuyển noãn và tinh trùng đến nơi thụ tinh. Trong
ống dẫn trứng, tiết các chất để nuôi dưỡng noãn, duy trì sự sống và gia tăng khả năng
thụ tinh của tinh trùng, tiết ra các chất nuôi dưỡng phôi trong vài ngày trước khi phôi
đi vào tử cung.
Nơi tiếp giáp giữa phần eo và tử cung có vai trò điều khiển sự di chuyển của
tinh trùng đến phần rộng của ống dẫn trứng và di chuyển của phôi vào tử cung. Ở heo,
sự co thắt của nơi tiếp giáp eo – tử cung tạo thành vật cản đối với tinh trùng để không
quá nhiều tinh trùng đi đến phần rộng, nhờ đó tránh được hiện tượng nhiều tinh trùng
xâm nhập vào noãn.
2.2.4.3. Tử cung
Tử cung nối liền ống dẫn trứng với cổ tử cung. Dựa vào hình thái của tử cung
thì tử cung heo thuộc loại tử cung sừng kép: có hai sừng và một thân tử cung. Chiều
dài thay đổi tùy theo loài.
Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt. Trương lực co càng cao (tử
cung trở nên cứng) khi có nhiều estrogen trong máu và trương lực co giảm (tử cung
mềm) khi nhiều progesterone trong máu. Vai trò của cơ tử cung là góp phần cho sự di
chuyển của tinh trùng và chất nhày trong tử cung, đồng thời đẩy thai ra ngoài khi sinh.
Khi mang thai, sự co thắt của cơ tử cung giảm dưới tác dụng của progesterone, nhờ
vậy phôi có thể bám chặt vào tử cung.
Lớp nội mạc của tử cung có tác dụng tiết các chất vào lòng tử cung để giúp phôi
phát triển và duy trì sự sống cho tinh trùng. Dưới ảnh hưởng của estrogen, các tuyến
của tử cung phát triển từ lớp màng nhày, xâm nhập vào lớp dưới màng nhày và cuộn
tròn lại. Tuy nhiên, các tuyến chỉ đạt khả năng phân tiết tối đa khi có tác dụng của
progesterone. Sự phân tiết của tuyến tử cung thay đổi tùy theo chu kỳ động dục.
Một chức năng quan trọng khác của tử cung là gây thoái hóa thể vàng nếu thú
không mang thai, nhờ vậy thú trở lại chu kỳ động dục mới. Chất gây thoái biến thể
vàng là prostaglandin F2α (PGF2α) được tiết bởi lớp nội mạc tử cung.
2.2.4.4. Cổ tử cung
Cổ tử cung có thành dày và cấu trúc không phức tạp. Hình dạng khác nhau tùy
loài. Thành có nhiều nếp gấp đâm tủa vào lòng cổ tử cung. Hình dạng nếp gấp (vòng
12
gấp) tùy loài phụ thuộc vào hình dạng của dương vật con đực. Ví dụ, ở heo đực có
dương vật hình xoắn nên heo cái có các vòng xen kẽ tuần tự theo chiều dài cổ tử cung
làm cho dương vật có thể được giữ chặt ở cổ tử cung. Như thế, khi phối giống heo,
tinh dịch được đặt ở cổ tử cung.
Vai trò của cổ tử cung là tiết chất nhày trong lúc động dục. Chất nhày này còn
làm trơn âm đạo, đẩy vật lạ và làm giảm sự xâm nhập của vi sinh vật vào tử cung trong
lúc phối giống.
Trong thời gian mang thai, cổ tử cung có tác dụng ngăn cách tử cung với môi
trường bên ngoài bằng cách tạo một vật cản chứa chất nhày. Dưới ảnh hưởng của
progesterone, chất nhày của cổ tử cung trở nên đặc, có đặc tính giống như chất keo
(hàn) các nếp gấp của cổ tử cung với nhau, do đó vật lạ không thể xâm nhập vào tử
cung. Nếu vết hàn này bị vỡ có thể gây nên sẩy thai, viêm nhiễm bộ phận sinh dục,
chết thai do vi sinh vật xâm nhập.
2.2.4.5. Âm đạo
Âm đạo là bộ phận dùng để giao phối và thải nước tiểu. Lớp màng nhày thay
đổi tùy theo vị trí trong âm đạo. Vùng biểu mô âm đạo gần tử cung thì có hình trụ và
tiết nhiều chất nhày.
Phần sau của âm đạo (được gọi là tiền đình) thuộc đường sinh dục lẫn đường
bài tiết. Tiền đình nằm từ lỗ ống đái cho đến mép của âm môn. Phần sau tiền đình có
tuyến tiết chất nhày (tuyến Bartholin), những tuyến này tăng hoạt động khi thú động
dục.
2.2.4.6. Âm hộ
Âm hộ là phần ngoài của đường sinh dục và gồm hai mép âm môn. Trong phần
lớn trường hợp, mép âm môn khép lại để giảm thiểu sự xâm nhập của vật lạ vào âm
đạo. Mép âm môn có nhiều tuyến tiết chất nhày và tuyến mồ hôi. Phần da nằm giữa
hậu môn và chỗ tiếp giáp giữa hai mép âm môn có thể bị rách khi sinh do heo con lớn
vóc hoặc nằm sai vị trí.
Trong tiền đình có âm vật (gần chỗ tiếp giáp của mép âm môn), đó là bộ phận
tương ứng với dương vật của thú đực và được phân bố nhiều thần kinh cảm giác. Kích
thích âm vật lúc gieo tinh nhân tạo có thể tăng tỷ lệ đậu thai (theo Trần Thị Dân và
Dương Nguyên Khang, 2006).
13
2.3. Cơ sở lý luận
Chu kỳ động dục ở heo thường khoảng 17 – 27 ngày (trung bình 21 ngày) gồm
có 2 pha: pha nang noãn và pha thể vàng; chia làm bốn thời kỳ. Pha nang noãn gồm
thời kỳ trước động dục và thời kỳ động dục. Pha thể vàng gồm kỳ sau động dục và thời
kỳ nghỉ ngơi; pha này kéo dài hơn pha nang noãn và chiếm khoảng 80 % thời gian của
chu kỳ động dục.
Tóm tắt chu kỳ động dục ở heo như sau:
• Thời kỳ trước động dục: dưới tác động của FSH và LH nang noãn phát triển
và tiết ra estrogen để đạt được đủ lượng estrogen trong máu cần thiết cho việc khởi
động hành vi động dục.
• Thời kỳ động dục: thú động dục, nang noãn trưởng thành và xuất noãn. Hiện
tượng xuất noãn là do hàm lượng cao của LH đưa đến một số thay đổi ở buồng trứng:
tích tụ dịch chất để tăng áp lực, tăng tổng hợp collagenase để làm yếu mô liên kết ở bề
mặt buồng trứng, tăng dòng máu đến buồng trứng và tích dịch ở mô quanh nang noãn
trưởng thành, đồng thời nhiều prostaglandin được sản xuất ra trong dịch nang gây co tế
bào cơ trơn ở buồng trứng.
• Thời kỳ sau động dục: thể vàng phát triển và tiết progesterone dưới ảnh hưởng
của LH.
• Thời kỳ nghỉ ngơi: thể vàng tiết nhiều progesterone để chuẩn bị cho thời kỳ
mang thai. Thời kỳ này chấm dứt khi thể vàng thoái biến và lượng progesterone trong
máu giảm. Trong thời kỳ này nang noãn vẫn có thể phát triển nhưng không xuất noãn.
Như vậy, sau thời kỳ này sẽ có 2 trường hợp xảy ra đối với thể vàng: nếu không có sự
thụ tinh thì thể vàng sẽ tồn tại một thời gian sau đó sẽ thoái biến để các nang noãn mới
tiếp tục phát triển chuẩn bị cho 1 chu kỳ động dục mới; nhưng nếu có sự thụ tinh xảy
ra thì thể vàng sẽ tiếp tục được duy trì và tiết ra progesterone để hỗ trợ cho sự phát
triển của phôi và bào thai. Yếu tố hỗ trợ và thoái biến thể vàng:
¾ Thể vàng có 2 loại tế bào: tế bào lớn và tế bào nhỏ. LH tác động
lên thụ thể tiếp nhận trên tế bào nhỏ của thể vàng. LH chính là yếu tố hỗ
trợ thể vàng. Estrogen có tác dụng kích thích thể vàng giúp đời sống của
thể vàng được duy trì. Chất tiết từ phôi ức chế sự phân tiết PGF2α từ tử
cung nên hoàng thể duy trì lúc mang thai.
14
¾ Trong thời kỳ nghỉ ngơi của chu kỳ động dục, oxytocin từ thể
vàng tiết ra kích thích tử cung tiết PGF2α gây nên thoái hóa thể vàng.
PGF2α sẽ làm tăng tính thấm calci vào tế bào chất nên đưa đến chuỗi diễn
biến làm chết tế bào thể vàng. Ở heo, PGF2α chỉ tác động sau ngày thứ 12
của chu kỳ động dục.
Việc nắm vững từng thời kỳ của chu kỳ sinh dục để xác định đúng thời điểm
phối giống là rất quan trọng có ảnh hưởng lớn đến năng suất sinh sản của heo nái.
Thường ở heo thì thời điểm phối giống vào khoảng 36 – 40 giờ sau khi bắt đầu động
dục.
Sau khi phối giống thì tinh trùng sẽ di chuyển trong bộ phận sinh dục cái đến
1/3 đoạn đầu ống dẫn trứng và thụ tinh ở đó. Tinh trùng di chuyển được là nhờ sự cử
động của bản thân tinh trùng và sự co bóp của tử cung (nhờ oxytocin từ tuyến yên và
prostaglandin trong tinh dịch). Trong đường sinh dục con cái (khoảng 4 – 6 giờ đầu)
tinh trùng hoàn thiện dần khả năng thụ tinh bao gồm: mất các phân tử protein ở bề mặt
tinh trùng và thay đổi thành phần lipid của màng tinh trùng.
Sau khi đã hoàn thiện khả năng thụ tinh nếu tinh trùng gặp trứng sẽ xảy ra hiện
tượng thụ tinh để tạo thành hợp tử và sau đó là giai đoạn mang thai. Ở heo thời gian
mang thai thường kéo dài 110 – 118 ngày (trung bình 114 ngày). Hợp tử bắt đầu từ
ngày thụ tinh đến ngày thứ 7, phôi từ ngày 8 – 28, thai từ ngày 29 đến khi sinh. Ống
dẫn trứng tiết ra nhiều dịch chất để nuôi dưỡng phôi dưới ảnh hưởng của progesterone
nhờ tiến trình khuếch tán trong lúc phôi di chuyển xuống 2 sừng tử cung heo mẹ để
làm tổ. Khi đến sừng tử cung thì phôi vẫn còn lơ lửng ở xoang tử cung trong vài ngày.
Lúc này chính nhờ sự tiếp xúc và chất tiết của phôi đã làm ức chế tử cung phân tiết
PGF2α ngăn cản sự thoái hóa thể vàng. Khi phôi tăng kích thước thì tiến trình khuếch
tán chất dinh dưỡng không đủ để cung cấp, cho nên lúc này đòi hỏi nhau thai hình
thành và chuyển dần sang giai đoạn bào thai.
Khi chuyển sang giai đoạn bào thai sự lưu thông chất dinh dưỡng giữa mẹ và
con là thông qua nhau. Chất dinh dưỡng phải cung cấp đầy đủ để thai có thể phát triển
bình thường. Do đó, phải có chế độ chăm sóc heo mẹ thật chu đáo. Tuy nhiên tùy từng
trường hợp thể trạng heo nái mà có chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng thích hợp tránh tình
trạng sinh khó do thai to khi chuyển sang giai đoạn sinh đẻ.
15