Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

quản lý hoạt động giảng dạy trong các trường tiểu học của thành phố mỹ tho tỉnh tiền giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.66 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH







NGUYỄN THANH BÌNH





QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY
TRONG CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
CỦA THÀNH PHỐ MỸ THO TỈNH TIỀN GIANG





Chuyên ngành : Quản lý Giáo dục
Mã số : 60 14 05





NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. TRẦN THỊ THU MAI








Thành phố Hồ Chí Minh – 2006

LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn tốt nghiệp, tác
giả đã nhận được sự động viên, giúp đỡ quý báu của nhiều đơn vị và cá nhân.
Trước tiên, tác giả xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến quý Thầy Cô
tham gia giảng dạy lớp Cao học Quản lý giáo dục khóa 15, quý Thầy Cô
công tác tại Phòng Khoa học Công nghệ - Sau Đại học Trường Đại học Sư
phạm thành phố Hồ Chí Minh.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, chuyên viên Sở Giáo dục
và Đào tạo tỉnh Tiền Giang, Phòng Giáo dục thành phố Mỹ Tho; Ban Giám
hiệu, quý Thầy Cô giảng dạy tại các trường tiểu học của thành phố Mỹ Tho
và các bạn đồng nghiệp.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng tri ân sâu sắc đến TS. Trần Thị Thu Mai,
người đã hết lòng giúp đỡ và hướng dẫn tận tình để tác giả hoàn thành luận
văn tốt nghiệp.
Dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện, song chắc chắn rằng
luận văn này sẽ không thể tránh khỏi một vài thiếu sót. Tác giả rất mong
nhận được sự góp ý của quý Thầy Cô và các bạn đồng nghiệp.



Nguyễn Thanh Bình




MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn vấn đề nghiên cứu 1
2. Mục đích nghiên cứu 4
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu 4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
5. Giả thuyết khoa học 4
6. Phạm vi nghiên cứu 5
7. Phương pháp nghiên cứu 5
8. Đóng góp của luận văn và khả năng ứng dụng 6
9. Cấu trúc luận văn 6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu 11
1.3. Trường tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân 18

1.4. Một số vấn đề lý luận liên quan đến công tác quản lý
hoạt động giảng dạy trong trường tiểu học 20

Chương 2: THỰC TRẠNG VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG
DẠY TRONG CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC CỦA
THÀNH PHỐ MỸ THO, TỈNH TIỀN GIANG 34
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục
của thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang 34
2.2. Thực trạng giáo dục tiểu học của thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang 36
2.3. Thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy trong các trường
tiểu học của thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang 46
2.4. Đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy trong
các trường tiểu học của thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang 68
Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG
DẠY TRONG CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC CỦA THÀNH PHỐ MỸ
THO, TỈNH TIỀN GIANG 73
3.1. Cơ sở đề ra biện pháp 73
3.2. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy trong
các
trường tiểu học
của thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang 76
3.3. Kết quả khảo nghiệm mức độ khả thi của các biện pháp 91
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO 101
PHỤ LỤC









DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

QLGD : Quản lý giáo dục
CBQL : Cán bộ quản lý
GV : Giáo viên
HS : Học sinh
CM : Chuyên môn
HSCM : Hồ sơ chuyên môn
CQG : Chuẩn quốc gia
TP : Thành phố
ĐH : Đại học
CĐ : Cao đẳng
TH : Trung học
CC : Cao cấp
TC : Trung cấp
SC : Sơ cấp
HT : Hiệu trưởng
PHT : Phó hiệu trưởng
T – K : Tốt – Khá
TB : Trung bình
Y : Yếu
TX : Thường xuyên
KTX : Không thường xuyên
KTH : Không thực hiện


DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 2.1: Tình hình phát triển trường lớp giáo dục tiểu học từ năm học
2001-2002 đến năm học 2005 - 2006 36
Bảng 2.2: Tình hình đội ngũ cán bộ quản lý các trường tiểu học của
thành phố Mỹ Tho năm học 2005 – 2006 38
Bảng 2.3: Tình hình đội ngũ giáo viên các trường tiểu học của thành phố Mỹ
Tho năm học 2005-2006 41
Bảng 2.4: Thống kê kết quả xếp loại học lực của học sinh các trường
tiểu học ở thành phố Mỹ Tho 44
Bảng 2.5: Kết quả điều tra nhận thức của cán bộ quản lý về tầm quan trọng
của các nội dung quản lý hoạt động giảng dạy 47
Bảng 2.6: Thực trạng quản lý phân công giảng dạy cho giáo viên 48
Bảng 2.7: Thực trạng quản lý việc thực hiện chương trình và kế hoạch giảng dạy. 50
Bảng 2.8: Thực trạng quản lý việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên. 52
Bảng 2.9: Thực trạng quản lý giờ lên lớp của giáo viên 54
Bảng 2.10: Thực trạng quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn, dự giờ và rút kinh
nghiệm 55
Bảng 2.11: Thực trạng quản lý hồ sơ chuyên môn của giáo viên 57
Bảng 2.12: Thực trạng quản lý đổi mới phương pháp giảng dạy 59
Bảng 2.13: Thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên 60
Bảng 2.14: Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
cho học sinh 62
Bảng 2.15: Thực trạng quản lý phương tiện, các điều kiện hỗ trợ hoạt động
giảng dạy 64
Bảng 2.16: Thực trạng quản lý việc dạy thêm, học thêm 66
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm mức độ khả thi của các biện
pháp 93
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Trang

Biểu đồ 2.1: Số lớp học bậc tiểu học của thành phố Mỹ Tho từ năm học
2001 - 2002 đến năm học 2005 - 2006 37
Biểu đồ 2.2: Số lượng học sinh bậc tiểu học của thành phố Mỹ Tho từ
năm học 2001 - 2002 đến năm học 2005 - 2006 37
Biểu đồ 2.3: Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý các
trường tiểu học thành phố Mỹ Tho 39
Biểu đồ 2.4: Trình độ chính trị của đội ngũ cán bộ quản lý các
trường tiểu học thành phố Mỹ Tho 40
Biểu đồ 2.5: Tỉ lệ giáo viên/lớp ở bậc tiểu học của thành phố Mỹ Tho
từ năm học 2001 - 2002 đến năm học 2005 - 2006 42
Biểu đồ 2.6: Độ tuổi
của đội ngũ giáo viên các trường tiểu học
thành phố Mỹ Tho 42
Biểu đồ 2.7: Trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên các trường
tiểu học thành phố Mỹ Tho 43


1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn vấn đề nghiên cứu
1.1. Nhân loại đã bước vào nền văn minh của thiên niên kỷ mới. Đại hội
lần thứ IX của Đảng đã mở ra một thời kỳ phát triển mạnh mẽ của đất nước
với đường lối công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm đưa đất nước thoát khỏi
nghèo nàn, lạc hậu, trở thành một nước công nghiệp, thực hiện chủ trương
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ, văn minh.
Báo cáo chính trị của Đại hội Đảng lần thứ IX, tháng 4 năm 2001, đã
xác định mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong 10 năm tới là:
"Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản

trở thành một nước công nghiệp hoá theo hướng hiện đại”. Trên cơ sở đánh
giá thực trạng giáo dục nước nhà Đại hội IX đã khẳng định: “Giáo dục và đào
tạo là quốc sách hàng đầu” với mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và
bồi dưỡng nhân tài; giáo dục phải gắn chặt với yêu cầu phát triển kinh tế xã
hội. Báo cáo nêu rõ: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động
lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát
huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng
kinh tế nhanh và bền vững” [14].
Trên cơ sở phân tích một cách sâu sắc những cơ hội và thách thức đối
với đất nước ta trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ về kinh tế - xã hội, về khoa
học - công nghệ và xu thế toàn cầu hoá, Đại hội lần thứ X của Đảng tiếp tục
khẳng định: “Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc
sách hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước”. Đồng thời văn kiện Đại hội cũng đã đề ra phương hướng,
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010, trong đó định hướng
phát triển cho giáo dục là: “Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng

2
dạy và học. Đổi mới chương trì, nội dung, phương pháp dạy và học, nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên và tăng cường cơ sở vật chất của nhà trường,
phát huy khả năng sáng tạo và độc lập suy nghĩ của học sinh, sinh viên”. Đối
với vấn đề quản lý giáo dục, văn kiện Đại hội X của Đảng nêu rõ: “ Đổi mới
và nâng cao năng lực quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo” và “Tập trung
khắc phục những tiêu cực trong dạy thêm, học thêm, thi cử, tuyển sinh, đánh
giá kết quả học tập và cấp chứng chỉ, văn bằng” [16].
1.2. Việt Nam là một nước có xuất phát điểm về trình độ kinh tế - xã hội
thấp, đời sống của nhân dân còn nhiều khó khăn. Để có thể bắt kịp với các
nước khác và hoà nhập với xu hướng phát triển chung của thế giới, công tác
giáo dục và đào tạo cần được xác định là quốc sách hàng đầu. Điều này có
nghĩa là giáo dục và đào tạo phải được đặt ở vị trí then chốt nhất nhằm tạo ra

nguồn nhân lực thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế - xã hội. Trong lĩnh
vực giáo dục thì đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp là lực
lượng nòng cốt, giữ vai trò quyết định trong việc biến mục tiêu giáo dục thành
hiện thực, quyết định hiệu quả và chất lượng giáo dục.
Muốn nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường thì một trong các
khâu then chốt là phải nâng cao chất lượng quản lý hoạt động giảng dạy. Chất
lượng và hiệu quả của hoạt động giảng dạy là một thành tố quan trọng trong
cấu thành chất lượng và hiệu quả giáo dục. Khi nói về thực trạng giáo dục
Việt Nam, nguyên Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Nguyễn Minh Hiển đã
đánh giá: “Chất lượng và hiệu quả giáo dục nhìn chung còn thấp so với yêu
cầu phát triển của đất nước và so với trình độ tiên tiến của các nước trong khu
vực”. Để khắc phục thực trạng giáo dục nói trên, một trong những công việc
cấp thiết là có sự đánh giá đúng về thực trạng công tác quản lý ở các nhà
trường.
1.3. Trong hệ thống giáo dục quốc dân, tiểu học là bậc học có ý nghĩa
rất quan trọng liên quan đến mọi nhà, mọi người, mọi tầng lớp trong xã hội.

3
Đây là bậc học nền tảng có nhiệm vụ xây dựng và phát triển tình cảm, đạo
đức, trí tuệ, thẩm mỹ, thể chất cho trẻ em nhằm hình thành cơ sở ban đầu cho
sự phát triển toàn diện nhân cách con người. Một trong những mục tiêu giáo
dục và đào tạo đến năm 2020 được Đảng ta xác định là: “Nâng cao chất lượng
toàn diện bậc tiểu học”. Mục tiêu này có đạt được hay không? Cần có những
biện pháp nào để thực hiện mục tiêu đó? Để trả lời những câu hỏi như vậy cần
phải có sự đánh giá đúng thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy và
phải xây dựng được các biện pháp quản lý để từ đó nâng cao chất lượng hoạt
động giảng dạy ở bậc tiểu học.
1.4. Trong những năm qua, bên cạnh thành tích đã đạt được, ngành Giáo
dục và Đào tạo tỉnh Tiền Giang nói chung và thành phố Mỹ Tho nói riêng
đang đứng trước những vấn đề cấp thiết cần phải giải quyết. Tuy chất lượng

giáo dục ở các trường tiểu học những năm gần đây đã khá đồng đều nhưng
chất lượng dạy học các môn vẫn còn bộc lộ rõ sự chênh lệch không chỉ giữa
các nhà trường mà còn ở ngay trong một nhà trường. Hoạt động giảng dạy
của đội ngũ giáo viên trong các trường tiểu học của thành phố Mỹ Tho tuy đã
đi vào nền nếp song hiệu quả còn khá khiêm tốn do các biện pháp quản lý
hoạt động này của các nhà quản lý giáo dục còn nhiều bất cập, chưa phù hợp
với yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Xuất phát từ những lý do nêu trên và từ thực tế công tác quản lý hoạt
động giảng dạy ở các trường tiểu học của thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt động giảng dạy trong
các trường tiểu học của thành phố Mỹ Tho tỉnh Tiền Giang” nhằm đánh
giá đúng thực trạng và từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động
giảng dạy ở các trường tiểu học góp phần nâng cao chất lượng và phát triển
giáo dục ở thành phố Mỹ Tho nói riêng và tỉnh Tiền Giang nói chung, đáp
ứng với yêu cầu đòi hỏi của xã hội đối với giáo dục và đào tạo trong giai đoạn
hiện nay.

4
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu làm rõ thực trạng việc quản lý hoạt động giảng dạy trong
các trường tiểu học của thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang và đề xuất một số
biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy cho các trường tiểu học của thành phố
Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động giảng dạy của cán bộ quản lý và hoạt động
giảng dạy của giáo viên trong các trường tiểu học thành ph
ố Mỹ Tho, tỉnh
Tiền Giang.
3.2. Đối tượng nghiên cứu

Thực trạng và biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy trong các trường
tiểu học của thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài.
- Khảo sát làm rõ thực trạng về công tác quản lý hoạt động giảng dạy
trong các trường tiểu học của thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao công tác quản lý hoạt động
giảng dạy trong các trường tiểu học của thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
5. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động giảng dạy trong các trường tiểu học của
thành phố Mỹ Tho tỉnh Tiền Giang hiện nay vẫn còn những hạn chế, bất cập
so với yêu cầu của giáo dục - đào tạo trong giai đoạn hiện nay.
Nếu đánh giá đúng thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy và
xác định được các biện pháp quản lý một cách phù hợp thì sẽ góp phần cải
thiện, nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học của thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền
Giang.


5
6. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về thực trạng công tác quản lý hoạt
động giảng dạy trong các trường tiểu học của thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền
Giang, không nghiên cứu việc quản lý hoạt động học tập của học sinh và các
hoạt động giáo dục khác.
- Đề tài được nghiên cứu ở tất cả các trường tiểu học (19 trường: 10
trường nội thành; 09 trường ngoại thành) của thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền
Giang; trong đó có 04 trường đạt chuẩn quốc gia.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Thu thập các loại sách, báo, tạp chí, tài liệu có liên quan đến đề tài.

- Đọc và khái quát các tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
- Nghiên cứu Nghị quyết của Đảng, các văn bản về chủ trương chính
sách của Nhà nước và các văn bản của ngành giáo dục.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Phương pháp này thực hiện bằng cách dự họp hội đồng sư phạm ở các
trường, dự giờ một số giáo viên để tìm hiểu thêm về thực trạng dạy học và thực
trạng quản lý hoạt động giảng dạy của cán bộ quản lý các trường tiểu học.
7.2.2. Phương pháp điều tra, khảo sát bằng phiếu
Sử dụng hệ thống bảng câu hỏi, các phiếu trưng cầu ý kiến đối với lãnh
đạo và cán bộ chuyên môn Phòng Giáo dục, cán bộ quản lý và giáo viên ở các
trường tiểu học của thành phố Mỹ Tho nhằm thu thập số liệu để đánh giá thực
trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy và đề xuất các biện pháp.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn, trao đổi trực tiếp với cán bộ quản lý, giáo viên và tham khảo
ý kiến các chuyên gia với mục đích tìm các kết luận thỏa đáng trong việc
đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy và đề xuất một số

6
biện pháp giúp cho việc quản lý hoạt động giảng dạy trong các trường tiểu
học của thành phố Mỹ Tho có hiệu quả.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Sau khi thu thập các phiếu thăm dò ý kiến, dựa vào kết quả điều tra, tác
giả sử dụng phần mềm SPSS for Windows để xử lý số liệu, tính tần số xuất
hiện và tỉ lệ phần trăm các nội dung trong phiếu hỏi nhằm đánh giá thực trạng
và định hướng nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động giảng dạy trong
các trường tiểu học của thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
8. Đóng góp của luận văn và khả năng ứng dụng
Luận văn cung cấp một số thực trạng về công tác quản lý hoạt động giảng
dạy, rút ra những kết quả đạt được và phân tích những hạn chế của công tác

quản lý hoạt động giảng dạy ở các trường tiểu học trong tình hình hiện nay.
Luận văn đề xuất một số bi
ện pháp nhằm ứng dụng vào công tác quản lý
hoạt động giảng dạy, từng bước nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giảng dạy
trong các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
9. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm 103 trang (phần chính văn 100 trang, tài liệu tham khảo 3
trang).
Ngoài phần mở đầu; phần kết luận và kiến nghị, phần nội dung của luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Thực trạng việc quản lý hoạt động giảng dạy trong các
trường tiểu học của thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy trong các
trường tiểu học của thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.




7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Ngay từ thời cổ đại, vấn đề dạy học đã được nhiều nhà triết học đồng
thời là nhà giáo dục ở cả phương Đông và phương Tây đề cập đến. Có thể kể
đến các tư tưởng và công trình chủ yếu dưới đây:
Ở phương Tây, từ trước công nguyên, Xôcrat (469 - 339) đã quan niệm
giáo dục phải giúp con người tìm thấy và tự khẳng định chính bản thân mình.

Ông cho rằng để nâng cao hiệu quả dạy học cần có phương pháp giúp thế hệ trẻ
từng bước tự khẳng định, tự phát hiện tri thức mới mẻ, phù hợp với chân lý.
Còn Platon (429 - 347 trước CN) xác nhận vai trò tất yếu của giáo dục
trong xã hội, tính quyết định của chính trị đối với giáo dục.
Ở phương Đông, Khổng tử (551 - 479 trước CN) quan niệm phương
pháp dạy học là dùng cách gợi mở, đi từ gần đến xa, từ đơn giản đến phức
tạp, nhưng vẫn đòi hỏi người học phải tích cực suy nghĩ, phải hình thành nề
nếp, thói quen trong học tập.
Đến cuối thế kỷ XIV, khi mà chủ nghĩa tư bản bắt đầu xuất hiện, vấn đề
dạy học và quản lý dạy học đã được nhiều nhà giáo dục thực sự quan tâm nổi
bật nhất là Cômenxki (1952 - 1670). Ông đã đưa ra các nguyên tắc dạy học
như: nguyên tắc trực quan, nguyên tắc nhất quán, nguyên tắc đảm bảo tính
khoa học và tính hệ thống; đồng thời đã khẳng định hiệu quả dạy học có liên
quan đến chất lượng người dạy thông qua việc vận dụng có hiệu quả các
nguyên tắc dạy học.
Vào cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, khoa học giáo dục thực sự có sự
biến đổi về lượng và chất. Trên cơ sở lí luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, các

8
nhà nghiên cứu giáo dục đã đi sâu nghiên cứu về vai trò và trách nhiệm của đội
ngũ cán bộ quản lý trong việc quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường.
V.A.Xukhomlinxki, V.P. Xtrezicondin, Jaxapob đã nghiên cứu và đề ra
một số vấn đề quản lý của hiệu trưởng ở trường phổ thông như vấn đề phân
công nhiệm vụ giữa hiệu trưởng và phó hiệu trưởng. Các tác giả đã thống nhất
và khẳng định Hiệu trưởng phải là người lãnh đạo toàn diện và chịu trách
nhiệm trong công tác quản lý nhà trường.
P.V. Zimin, M.I.Konđakôp, N.I.Saxerđôtôp đã đi sâu nghiên cứu công
tác lãnh đạo hoạt động giảng dạy, giáo dục trong nhà trường và xem đây là
khâu then chốt trong công tác quản lý của hiệu trưởng [34].
Đối với công tác xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, các nhà

nghiên cứu đều cho rằng trong những nhiệm vụ của hiệu trưởng thì nhiệm vụ
hết sức quan trọng là xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên. Hiệu trưởng
phải biết lựa chọn đội ngũ giáo viên bằng nhiều nguồn khác nhau và bồi
dưỡng họ trở thành những giáo viên tốt theo tiêu chuẩn nhất định bằng những
biện pháp khác nhau.
Đối với việc tổ chức dự giờ và phân tích sư phạm bài dạy của giáo viên,
tác giả V.A.Xukhomlinxki đã thừa nhận tầm quan trọng của biện pháp này và
chỉ rõ thực trạng yếu kém của việc phân tích sư phạm bài dạy, cho dù hoạt
động dự giờ và góp ý với giáo viên sau giờ dự của hiệu trưởng diễn ra thường
xuyên. Từ thực trạng đó, tác giả đã đưa ra nhiều cách phân tích sư phạm bài
dạy của giáo viên.
1.1.2. Ở Việt Nam
Trước hết phải nói đến quan điểm về giáo dục của Chủ tịch Hồ Chí
Minh (1890 - 1969). Bằng việc kế thừa những tinh hoa của các tư tưởng giáo
dục tiên tiến và vận dụng sáng tạo phương pháp luận của triết học Mác -
Lênin, Người đã để lại cho chúng ta những nền tảng lý luận về vai trò giáo
dục, định hướng phát triển giáo dục, mục đích dạy học, các nguyên lý dạy

9
học, các phương thức dạy học, vai trò của quản lý và cán bộ quản lý giáo dục,
phương pháp lãnh đạo và quản lý.
Hệ thống các tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về giáo dục có giá trị
cao trong quá trình phát triển lý luận dạy học, lý luận giáo dục của nền giáo
dục cách mạng Việt Nam. Trong luận văn này, chúng tôi chỉ xin đề cập đến
một số quan điểm cụ thể của Người như sau:
- Thứ nhất, Người rất quan tâm đến chính sách giáo dục và dạy học.
Người cho rằng: “Muốn lãnh đạo cho đúng, tất nhiên phải theo đường lối
chung” , và “ Chính sách đúng là nguồn gốc của thắng lợi”. Theo cách hiểu
trên, trong quản lý giáo dục cần phải có chính sách đúng.
- Thứ hai, về việc bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ, Người

dạy: “Những cán bộ giáo dục phải luôn luôn cố gắng học tập thêm, học chính
trị, học chuyên môn. Nếu không tiến bộ mãi thì sẽ không theo kịp đà tiến
chung, sẽ trở thành lạc hậu”. Như vậy, muốn dạy học đạt kết quả cao thì phải
chăm lo đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên bằng việc tạo điều
kiện cho giáo viên được học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ.
- Thứ ba, Người đã nói rõ về phương pháp dạy học “Phải nâng cao và
hướng dẫn việc tự học” hoặc “Lấy tự học làm cốt, do thảo luận và chỉ đạo
giúp vào”. Quan điểm này cho thấy: Muốn mang lại hiệu quả dạy học thì cần
phải lựa chọn những phương pháp dạy học đề cao năng lực tự học, phát huy
tinh thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo của người học.
- Thứ tư, về mối quan hệ giữa điều kiện và phương tiện dạy học với
hoạt động dạy học, Người khẳng định: “Kinh tế tiến bộ thì giáo dục mới tiến
bộ, kinh tế không phát triển thì giáo dục cũng không phát triển được,…hai
việc đó có quan hệ mật thiết với nhau” [29].
Trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh, đã có nhiều nhà khoa học, nhà giáo dục Việt Nam nghiên cứu về quản

10
lý nhà trường, quản lý hoạt động dạy học như Nguyễn Ngọc Quang, Hoàng
Chúng, Hà Sĩ Hồ, Nguyễn Văn Lê, Hoàng Tâm Sơn, Nguyễn Văn
Tường,…Mặc dù mỗi tác giả đi sâu vào những bình diện khác nhau của hoạt
động dạy học nhưng tất cả đều hướng đến việc giải quyết mối quan hệ giữa
giáo viên và nhà quản lý, những nội dung quản lý hoạt động dạy học của
người hiệu trưởng.
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang xác định: “Dạy học và giáo dục trong sự
thống nhất là hoạt động trung tâm của nhà trường, quản lý nhà trường thực
chất là quản lý quá trình lao động sư phạm của người thầy” [35].
Tác giả Hà Sĩ Hồ và Lê Tuấn khi nghiên cứu về mục tiêu, nội dung,
biện pháp quản lý nhà trường cũng đã khẳng định: “Việc quản lý hoạt động

dạy và học (hiểu theo nghĩa rộng) là nhiệm vụ quản lý trung tâm của nhà
trường” và “Người hiệu trưởng phải luôn luôn kết hợp một cách hữu cơ quá
trình dạy và học” [22].
Tác giả Hoàng Tâm Sơn thì quan tâm đến việc tổ chức các hoạt động
khoa học cho giáo viên để phát huy yếu tố nội lực của chính đội ngũ [36]. Tác
giả Nguyễn Văn Lê tập trung nghiên cứu công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên về tư tưởng chính trị, về chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao năng lực
giảng dạy cho họ [41].
Gần đây nhất, vào năm 2001, Viện Khoa học giáo dục Việt nam đã cho
xuất bản tuyển tập “Giáo dục học - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của cố
giáo sư Hà Thế Ngữ (1929 - 1990). Trong công trình này, thông qua việc trình
bày về đối tượng nghiên cứu và cấu trúc của khoa học quản lý giáo dục, các
khái niệm cơ bản của lý luận quản lý giáo dục, những nguyên tắc quản lý giáo
dục và những quy luật giáo dục, tác giả đã giới thiệu nhiều tri thức về phương
pháp luận nghiên cứu hiệu quả giáo dục và dạy học.
Ngoài ra, qua nghiên cứu ở các bộ phận lưu trữ của trường Cán bộ quản
lý giáo dục thuộc Bộ Giáo dục - Đào tạo và trường Đại học Sư phạm thành

11
phố Hồ Chí Minh, chúng tôi nhận thấy có một số tác giả đã chọn vấn đề
nghiên cứu gần với đề tài chúng tôi nghiên cứu để làm luận văn tốt nghiệp cao
học chuyên ngành Quản lý Giáo dục. Trong các đề tài này, các nhà nghiên
cứu quan tâm đến việc bồi dưỡng nâng cao trình độ, nghiệp vụ quản lý cho
đội ngũ cán bộ quản lý các trường phổ thông, dạy nghề, trung học chuyên
nghiệp, cao đẳng và đưa ra các biện pháp chung nhằm góp phần nâng cao chất
lượng giảng dạy ở các trường.
Rõ ràng, quản lý hoạt động dạy học thực sự là vấn đề cấp thiết đã được
nhiều người quan tâm nghiên cứu và cần được tiếp tục nghiên cứu. Với nguồn
tư liệu thu thập được, chúng tôi nhận thấy chưa có tác giả nào đề cập và đi sâu
nghiên cứu vấn đề này ở phạm vi thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang. Từ đó

chúng tôi xác định vấn đề đặt ra ở luận văn này là tìm hiểu thực trạng quản lý
hoạt động giảng dạy ở các trường tiểu học của thành phố Mỹ Tho và từ đó đề
xuất những biện pháp quản lý phù hợp, mang tính khả thi để góp phần nâng
cao chất lượng dạy và học trong nhà trường tiểu học.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một hiện tượng, là một hoạt động bao trùm mọi mặt đời sống
xã hội, xuất hiện cùng lúc với con người và phát triển qua các hình thái kinh tế
- xã hội. Quản lý là nhân tố không thể thiếu được trong đời sống và sự phát
triển của xã hội, nó được biểu hiện trong mối quan hệ giữa người và người.
Trong quá trình tồn tại và phát triển của quản lý, đặc biệt trong quá trình
xây dựng lý luận về quản lý, khái niệm quản lý được nhiều nhà lý luận định
nghĩa khác nhau tùy theo quan điểm, lĩnh vực hoạt động và góc độ nghiên cứu
của mỗi người. Có thể nêu ra một số định nghĩa tiêu biểu như sau:
+ F. Taylor cho rằng: “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn
người khác làm, và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một
cách tốt nhất và rẻ nhất ” [11].

12
+ Koontz và O’ Donnell lý giải: “Có lẽ không có lĩnh vực hoạt động
nào của con người quan trọng hơn là công việc quản lý, bởi vì mọi nhà quản
trị ở mọi cấp độ và trong mọi cơ sở đều có một nhiệm vụ cơ bản là thiết kế và
duy trì một môi trường mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong các
nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ và các mục tiêu đã định” [17].
+ James H. Donnelly, JR., James L. Gibson và John M. Ivancevich
định nghĩa: “Quản lý là một quá trình do một hay nhiều người thực hiện,
nhằm phối hợp các hoạt động của những người khác để đạt được những kết
quả mà một người hành động riêng rẽ không thể nào đạt được”[23].
+ GS. Đặng Vũ Hoạt và GS. Hà Thế Ngữ xác định: “Quản lý là một
quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống là quá trình

tác động đến hệ thống nhằm đạt được mục tiêu nhất định”[33].
+ GS.TS. Nguyễn Ngọc Quang quan niệm: “Quản lý là sự tác động có
mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động
(khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến”[35].
Những quan niệm chung về quản lý đã giúp cho chúng ta hiểu quản lý là
một thuộc tính gắn liền với xã hội ở mọi giai đoạn phát triển của nó. Vì là thuộc
tính gắn liền với xã hội nên quản lý có hai chức năng cơ bản: duy trì và phát
triển, để đảm bảo thực hiện được hai chức năng này, hoạt động quản lý phải bao
gồm bốn chức năng cụ thể: kế hoạch hóa - tổ chức - chỉ đạo - kiểm tra. Các chức
năng này vừa mang tính độc lập tương đối, vừa có quan h
ệ mật thiết với nhau.
- Kế hoạch hóa: Chức năng này có vai trò khởi đầu, định hướng cho
toàn bộ các hoạt động của quá trình quản lý và là cơ sở để nhà quản lý huy
động tối đa các nguồn lực phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu và là căn
cứ để kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của tổ chức,
của đơn vị và của từng cá nhân.
- Tổ chức: Đó là quá trình phân phối và sắp xếp nguồn nhân lực theo
những cách thức nhất định để đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra.

13
Chức năng này giúp hiện thực hóa các mục tiêu của tổ chức, đồng thời có khả
năng tạo ra sức mạnh mới của tổ chức, thậm chí của cả hệ thống nếu việc
phân phối, sắp xếp nguồn nhân lực khoa học, hợp lý.
- Chỉ đạo: Chức năng này cùng với chức năng tổ chức giúp hiện thực
hóa mục tiêu của tổ chức. Đó là quá trình chủ thể quản lý tác động làm ảnh
hưởng tới hành vi, thái độ của khách thể quản lý nhằm đạt được các mục tiêu
với kết quả tốt đẹp nhất trên cơ sở mọi người tích cực, tự giác, mang hết khả
năng làm việc. Do vậy, chức năng chỉ đạo là cơ sở phát huy các động lực cho
việc thực hiện các mục tiêu quản lý.
- Kiểm tra: Kiểm tra là quá trình đánh giá và điều chỉnh nhằm đảm bảo

cho các hoạt động đạt tới mục tiêu của tổ chức. Kiểm tra giúp cho người quản
lý biết được mọi người thực hiện các nhiệm vụ với mức độ tốt xấu như thế
nào, đồng thời cũng cho biết các quyết định quản lý ban hành có phù hợp với
thực tế hay không để có cơ sở điều chỉnh các hoạt động, có các tác động giúp
đỡ, đôn đốc, nhắc nhở, thúc đẩy các cá nhân, các tập thể hoàn thành mục tiêu
quản lý. Với ý nghĩa như thế, chức năng kiểm tra vừa là chức năng cuối cùng
vừa là tiền đề cho một quá trình quản lý mới tiếp theo.
Tựu trung, dù được diễn đạt dưới các góc độ khác nhau nhưng các quan
điểm và khái niệm nêu trên có thể hiểu: Quản lý là quá trình tác động có tổ
chức, có mục đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý, nhằm sử
dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được
mục tiêu định ra của tổ chức bằng kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra
trong điều kiện biến động của môi trường.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp
các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu
phát triển xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên,
công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người; tuy nhiên

14
trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự
điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trường trong hệ thống giáo dục
quốc dân.
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có ý thức, hợp qui luật của
chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm
đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục,
đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng
như chất lượng.
Hiểu theo nghĩa tổng quát: “Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành
phối hợp các lực lượng giáo dục nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo - giáo dục

thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội”.
Theo P.V Khuđôminxky: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có
kế hoạch, có ý thức và có mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác
nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm mục đích bảo đảm việc giáo dục
Cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, bảo đảm sự phát triển toàn diện, hài hoà
của họ” [31].
GS.TS. Nguyễn Ngọc Quang quan niệm: “Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ
giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của
Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục
tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [35].
Theo TS. Trần Kiểm thì khái niệm quản lý giáo dục được hiểu trên hai
cấp, đó là cấp vĩ mô và cấp vi mô.
Đối với cấp độ vĩ mô thì quản lý giáo dục được hiểu là những tác động
của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến
các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả
mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo

15
dục. Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của
chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm sử dụng một cách tối ưu các tiềm
năng, các cơ hội của hệ thống nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt
nhất trong điều kiện bảo đảm sự cân bằng với môi trường bên ngoài luôn luôn
biến động. Quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý nhằm huy
động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát một cách có hiệu quả các nguồn
lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo
dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Đối với cấp độ vi mô thì quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những
tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy

luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học
sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm
thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường. Quản
lý giáo dục thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình giáo
dục nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách của học sinh theo mục
tiêu đào tạo của nhà trường” [26].
Những khái niệm trên tuy được diễn đạt theo nhiều cách khác nhau
nhưng tựu trung quản lý giáo dục được hiểu là sự tác động có tổ chức, có
định hướng phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối
tượng quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục ở từng cơ sở và của toàn bộ hệ
thống giáo dục đạt tới mục tiêu đã định.
1.2.3. Quản lý nhà trường:
Trường học (hay nhà trường) là tổ chức cơ sở của hệ thống giáo dục
quốc dân Việt Nam, là nơi trực tiếp thực hiện công tác đào tạo và giáo dục thế
hệ trẻ. Khái niệm quản lý trường học đã được các nhà lý luận quản lý giáo
dục giải thích như sau:
- Nhà lý luận về quản lý giáo dục Xô-viết M. Mechiti Zade cho rằng:
Quản lý nhà trường là “Tập hợp những biện pháp (tổ chức, phương pháp,cán

16
bộ giáo dục, kế hoạch hoá, tài chính, cung tiêu) nhằm bảo đảm sự vận hành
bình thường của cơ quan trong hệ thống nhà trường, bảo đảm sự tiếp tục phát
triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng”[30].
- GS.VS Phạm Minh Hạc lý giải: “Quản lý nhà trường là thực hiện
đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa
nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục,
mục tiêu đào tạo với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh [18].
- PGS.TS Phạm Viết Vượng quan niệm: “Quản lý nhà trường là hoạt
động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của
giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, huy động tối đa các nguồn

lực giáo dục để nâng cao giáo dục và đào tạo trong nhà trường” [43].
Quản lý trường học chính là những công việc của nhà trường mà người
cán bộ quản lý trường học thực hiện những chức năng quản lý để thực hiện
các nhiệm vụ công tác của mình. Đó chính là những hoạt động có ý thức, có
kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý tác động tới các hoạt động của
nhà trường nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà tiêu điểm là quá trình
dạy và học.
Như vậy, công tác quản lý trường học bao gồm sự quản lý các quan hệ
nội bộ (bên trong) của nhà trường và quan hệ giữa trường học với (bên ngoài)
xã hội. Quản lý trước hết và chủ yếu là quản lý con người, do đó công tác quản
lý (của người cán bộ quản lý) đối với cán bộ, giáo viên và học sinh là khâu
trung tâm của quản lý trường học, là động lực của sự phát triển nhà trường.
Từ các khái niệm, quan điểm trên đây, có thể nói: Quản lý trường học
được hiểu là một hệ thống những tác động sư phạm hợp lý và có hướng
đích của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh, các lực lượng xã
hội trong và ngoài trường nhằm huy động và phối hợp sức lực, trí tuệ của
họ vào mọi mặt hoạt động của nhà trường, hướng vào việc hoàn thành có
chất lượng và hiệu quả mục tiêu đã đề ra.

17
1.2.4. Quản lý hoạt động giảng dạy
1.2.4.1. Khái niệm hoạt động
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: Hoạt động là sự tương tác
giữa chủ thể và đối tượng, nhằm biến đổi đối tượng theo mục tiêu mà chủ thể
đặt ra. Quá trình chủ thể tác động vào đối tượng nhằm tạo ra sản phẩm [35].
1.2.4.2. Khái niệm hoạt động giảng dạy (hoạt động dạy)
Dạy là sự truyền lại của thế hệ trước cho thế hệ sau những kinh
nghiệm mà xã hội đã sáng tạo và tích lũy được qua các thế hệ [32].
Hoạt động dạy là sự truyền thụ những tri thức khoa học, những kỹ
năng và phương pháp hành động [32].

Từ những khái niệm trên, hoạt động giảng dạy được hiểu là quá trình
người giáo viên truyền thụ tri thức, kinh nghiệm cho người học, là hoạt động
tổ chức điều khiển của giáo viên đối với hoạt động nhận thức của học sinh
nhằm hình thành trong mỗi học sinh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ, hành
vi. Đồng thời, hoạt động giảng dạy của giáo viên còn giữ vai trò tổ chức, lãnh
đạo, điều khiển quá trình dạy học, mọi hoạt động giảng dạy, tổ chức, điều
khiển của giáo viên đều nhằm mục đích duy nhất là thúc đẩy sự nhận thức của
người học. Vì vậy, người giáo viên phải nắm vững kiến thức một cách khoa
học và hệ thống, phải am hiểu và tinh thông kiến thức thực tiễn cùng với việc
sử dụng phương pháp giảng dạy hợp lý, khoa học.
1.2.4.3. Quản lý hoạt động giảng dạy (hoạt động dạy)
Quản lý hoạt động giảng dạy thực chất
là quản lý việc thực hiện
nhiệm vụ giảng dạy của đội ngũ giáo viên và của từng giáo viên. Nhiệm vụ
chính của giáo viên là giảng dạy, truyền đạt tri thức, rèn luyện cho học sinh
kỹ năng, bồi đắp cho học sinh những giá trị tư tưởng, đạo đức và nhân văn.
Chất lượng sản phẩm của quá trình giảng dạy phụ thuộc rất lớn vào năng lực
và phẩm chất của người giáo viên.

18
Để quản lý hoạt động giảng dạy của đội ngũ giáo viên, người cán bộ
quản lý phải am hiểu năng lực của mỗi giáo viên, trên cơ sở đó mà lãnh đạo,
chỉ đạo, tổ chức, phân công và kiểm tra, đánh giá hoạt động giảng dạy của họ,
định hướng hoạt động giảng dạy theo mục tiêu đã đề ra.
1.3. Trường tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.3.1.Vị trí của trường tiểu học
Vị trí của trường tiểu học được xác định tại Điều 2, Điều lệ trường tiểu
học: “Trường tiểu học là cơ sở giáo dục của bậc tiểu học, bậc học có nền tảng
của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường tiểu học có tư cách pháp nhân và con
dấu riêng” [4].

Điều 26, Luật Giáo dục năm 2005 ghi rõ: “Giáo dục tiểu học được thực
hiện trong năm năm học, từ lớp một đến lớp năm. Tuổi của học sinh vào lớp
một là sáu tuổi” [28].
Với vai trò là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, giáo
dục tiểu học phải vững chắc thì mới đảm bảo được nhiệm vụ xây dựng toàn
bộ nền móng không chỉ cho giáo dục phổ thông mà còn cho cả sự hình thành
và phát triển nhân cách con người.
1.3.2. Mục tiêu của giáo dục tiểu học
Mục tiêu giáo dục tiểu học bao gồm việc hình thành những phẩm chất
và năng lực nhất định đối với học sinh tiểu học để góp phần vào quá trình đào
tạo nguồn nhân lực phục vụ cho giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hoá và
hội nhập quốc tế.
Điều 27, Luật Giáo dục năm 2005 xác định mục tiêu của giáo dục tiểu
học là: “Giáo dục tiểu học nhằm giúp cho học sinh hình thành những cơ sở
ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất,
thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở”
[28].
Việc xác định mục tiêu của giáo dục tiểu học như trên đã khẳng định:

×