BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐIỀU TRA SỰ LƯU HÀNH CỦA VI RÚT CÚM TÝP A VÀ
PHÂN TÝP H5 TRÊN VỊT VÀ NGAN CHƯA TIÊM
PHÒNG VẮC XIN CÚM TẠI 3 TỈNH
BẠC LIÊU, CẦN THƠ VÀ
SÓC TRĂNG
Họ và tên sinh viên
: HÀ TẤN AN
Ngành
: Thú Y
Lớp
: Thú Y 03 Sóc Trăng
Niên khóa
: 2003 - 2008
Tháng 6/2009
ĐIỀU TRA SỰ LƯU HÀNH CỦA VI RÚT CÚM TÝP A VÀ PHÂN
TÝP H5 TRÊN VỊT VÀ NGAN CHƯA TIÊM PHÒNG VẮC
XIN CÚM TẠI 3 TỈNH BẠC LIÊU, CẦN THƠ
VÀ SÓC TRĂNG
Tác giả
HÀ TẤN AN
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng Bác Sỹ ngành Thú Y
Giáo viên hướng dẫn
TS. LÊ ANH PHỤNG
Tháng 6 năm 2009
i
LỜI CẢM ƠN
Chân thành cảm ơn
Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh, quý Thầy,
Cô khoa Chăn Nuôi Thú Y đã tận tình dạy dỗ, truyền đạt kiến thức, kinh nghệm quý
báo cho tôi trong suốt thời gian học tập.
Thầy: Lê Anh Phụng đã hết lòng giúp đỡ, tận tình chỉ dẫn tôi trong suốt thời
gian thực hiện đề tài tốt nghiệp và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
TS.Nguyễn Bá Thành, Ths.Trương Thị Kim Dung đã tận tình hướng dẫn, giúp
đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Xin cảm ơn
Ban lãnh đạo Cơ Quan Thú Y Vùng Cần Thơ, các cô, chú, anh, chị đã tận tình
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập.
Gia đình và các bạn lớp thú y 03 Sóc Trăng đã giúp đỡ, hỗ trợ tôi trong lúc thực
tập tốt nghiệp.
HÀ TẤN AN
ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đề tài: “Điều tra sự lưu hành của vi rút cúm týp A và phân týp H5 trên vịt
và ngan chưa tiêm phòng vắc xin cúm tại 3 tỉnh Bạc Liêu, Cần Thơ và Sóc Trăng”
được thực hiện từ tháng 08 đến tháng 12/2008. Qua điều tra về tình hình chăn nuôi và
tình hình bệnh cúm xảy ra trên gia cầm, xét nghiệm 1040 mẫu swab vịt và ngan (208
mẫu xét nghiệm) bằng kỹ thuật Real time RT – PCR (phát hiện týp A và phân týp H5
của vi rút cúm gia cầm), kết quả cho thấy:
- Tổng số gia cầm ở 3 tỉnh trong năm 2008 là 7.389.290 con. Trong đó vịt
chiếm đa số (60,66%), kế đó là gà (37,45%) và thấp nhất là ngan (1,89%).
- Trong năm 2008 tỉnh Bạc Liêu không xảy ra dịch cúm gia cầm. Thành phố
Cần Thơ xảy ra 3 ổ dịch cúm gia cầm. Tỉnh Sóc Trăng xảy ra 11 ổ dịch cúm gia cầm
(tất cả các ổ dịch đều xảy ra trên đàn gia cầm chưa được tiêm phòng vắc xin cúm gia
cầm).
- Trên vịt và ngan (vịt, ngan) tỷ lệ nhiễm týp A của vi rút cúm gia cầm ở các địa
bàn khảo sát là 39,90% và tỷ lệ nhiễm phân týp H5 là 12,89%. Tỷ lệ nhiễm týp A trên
vịt và ngan của Bạc Liêu cao nhất (61,11%), kế đến là Sóc Trăng (32,35%) và thấp
nhất là Cần Thơ (20,24%). Tỷ lệ nhiễm phân týp H5 trên vịt và ngan của Sóc Trăng
cao nhất (29,41%), kế đến là Bạc Liêu (17,78%) và thấp nhất là Cần Thơ (1,19%).
- Tỷ lệ nhiễm týp A và phân týp H5 của vi rút cúm gia cầm ở loài vịt (44,63%
và 13,56%) cao hơn loài ngan (12,90% và 9,68%).
- Tỷ lệ nhiễm týp A của vi rút cúm gia cầm không khác biệt theo lứa tuổi vịt (P
> 0,05). Phân týp H5 của vi rút cúm gia cầm chỉ được phát hiện ở vịt trên 2 tháng tuổi.
- Tỷ lệ nhiễm týp A và phân týp H5 của vi rút cúm trên vịt và ngan ở chợ bán
vịt và ngan sống (55% và 27,5%) cao hơn so với vịt và ngan ở hộ nuôi vịt và ngan
(36,31% và 9,52%).
iii
MỤC LỤC
Trang
TRANG TỰA...............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN ......................................................................................... iii
MỤC LỤC..................................................................................................................iv
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG ......................................................................................viii
DANH SÁCH CÁC HÌNH .........................................................................................ix
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ ....................................................................................x
Chương 1. MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................1
1.2 MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU...................................................................................2
1.2.1 Mục đích.............................................................................................................2
1.2.2 Yêu cầu...............................................................................................................2
Chương 2. TỔNG QUAN ..........................................................................................3
2.1 LỊCH SỬ BỆNH CGC ...........................................................................................3
2.2 CĂN NGUYÊN GÂY BỆNH ................................................................................3
2.2.1 Phân loại vi rút....................................................................................................3
2.2.2 Hình thái và cấu tạo ............................................................................................4
2.2.3 Đặc tính kháng nguyên........................................................................................5
2.2.4 Cách sinh sản và quá trình nhân lên của vi rút cúm .............................................6
2.2.4.1 Cách sinh sản ...................................................................................................6
2.2.4.2 Quá trình nhân lên của vi rút cúm.....................................................................6
2.2.5 Khả năng tồn tại và sức đề kháng của vi rút CGC ...............................................7
2.3 TÌNH HÌNH BỆNH CGC ......................................................................................7
2.3.1 Tình hình bệnh CGC trên thế giới .......................................................................7
2.3.2 Tình hình bệnh CGC ở Việt Nam từ tháng 12/2003 đến nay ...............................8
2.3.3 Tình hình bệnh CGC ở các tỉnh ĐBSCL năm 2008 .............................................9
2.4 DỊCH TỂ BỆNH CGC...........................................................................................9
2.4.1 Mùa phát bệnh ....................................................................................................9
iv
2.4.2 Loài cảm thụ .....................................................................................................10
2.4.3 Chất có mầm bệnh ............................................................................................10
2.4.4 Đường xâm nhập và phương thức truyền lây của bệnh CGC .............................10
2.4.5 Cơ chế sinh bệnh...............................................................................................11
2.5 TRIỆU CHỨNG VÀ BỆNH TÍCH ......................................................................11
2.5.1 Triệu chứng.......................................................................................................11
2.5.2 Bệnh tích...........................................................................................................11
2.6 CHẨN ĐOÁN BỆNH CGC .................................................................................12
2.7 PHƯƠNG PHÁP PCR (Polymerase chain reaction).............................................12
2.7.1 Nguyên tắc chung của PCR...............................................................................12
2.7.2 Phản ứng RT – PCR (Reverse Transcription – Polymerase Chain Reaction) .....13
2.7.3 Kỹ thuật Real Time RT - PCR ..........................................................................15
2.7.4 Ứng dụng của phương pháp sinh học phân tử (PCR, RT – PCR, rRT – PCR)......16
2.8 MỘT SỐ CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN .........................................................17
Chương 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................18
3.1 THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM ...............................................................................18
3.2 VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU..................................................................................18
3.2.1 Mẫu xét nghiệm ................................................................................................18
3.2.2 Thiết bị và dụng cụ dùng trong nghiên cứu .......................................................18
3.2.3 Dung dịch và hóa chất dùng trong nghiên cứu...................................................18
3.3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................................19
3.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................19
3.4.1 Phương pháp điều tra tình hình chăn nuôi, dịch bệnh cúm trên gia cầm.............19
3.4.2 Phương pháp lấy mẫu swab và bảo quản mẫu ...................................................19
3.4.3 Bố trí mẫu xét nghiệm.......................................................................................20
3.4.4 Phương pháp xét nghiệm...................................................................................21
3.4.4.1 Qui trình xét nghiệm tổng quát.......................................................................21
3.4.4.2 Xử lý mẫu swab .............................................................................................21
3.4.4.3 Qui trình chiết tách RNA đối với mẫu xét nghiệm..........................................22
3.4.4.4 Thực hiện phản ứng rRT - PCR......................................................................23
3.5 CÁC CHỈ TIÊU THEO DÕI ................................................................................26
v
3.6 PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU.....................................................................27
Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...............................................................28
4.1 TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI VÀ DỊCH BỆNH CÚM XẢY RA TRÊN GIA CẦM Ở
BẠC LIÊU, CẦN THƠ VÀ SÓC TRĂNG TRONG NĂM 2008 ........................28
4.1.1 Tình hình chăn nuôi gia cầm trong năm 2008 tại 3 tỉnh .....................................28
4.1.2 Tình hình bệnh cúm xảy ra trên gia cầm của 3 tỉnh trong năm 2008 ..................31
4.1.2.1 Thiệt hại do bệnh cúm xảy ra trên gia cầm ở 3 tỉnh ........................................31
4.1.2.2 Thời gian và địa điểm xảy ra bệnh CGC.........................................................34
4.2 KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM TÝP A VÀ PHÂN TÝP H5 CỦA VI RÚT CÚM
TRÊN THỦY CẦM Ở BẠC LIÊU, CẦN THƠ VÀ SÓC TRĂNG.....................36
4.2.1 Tỷ lệ phát hiện týp A và phân týp H5 của vi rút cúm trên vịt và ngan ở 3 tỉnh...36
4.2.2 Kết quả xét nghiệm týp A và phân týp H5 của vi rút cúm trên vịt và ngan theo
địa bàn (tỉnh) ......................................................................................................40
4.2.3 Kết quả xét nghiệm týp A và phân týp H5 của vi rút cúm theo loài vịt và ngan .44
4.2.4 Kết quả xét nghiệm týp A và phân týp H5 của vi rút cúm theo các lứa tuổi vịt và
ngan....................................................................................................................46
4.2.5 Kết quả xét nghiệm týp A và phân týp H5 của vi rút cúm trên vịt và ngan theo
địa điểm lấy mẫu ................................................................................................49
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ....................................................................54
5.1 KẾT LUẬN .........................................................................................................54
5.2 ĐỀ NGHỊ.............................................................................................................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................56
PHỤ LỤC .................................................................................................................58
vi
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AGID
: Agar gel immunodiffusion
CGC
: Cúm gia cầm
cDNA
: Complenmentary deoxyribonucleic acid
dATP
: Deoxyadenosine triphosphates
dCTP
: Deoxycytosine triphosphates
dGTP
: Deoxyguanosine triphosphates
DNA
: Deoxyribonucleic acid
dNTP
: Deoxyribonucleotide triphosphates
dTTP
: Deoxythymine triphosphates
ĐBSCL
: Đồng Bằng Sông Cửu Long
H
: Haemaglutinin
HI
: Haemaglutinatin inhibition
HPAI
: Highly Pathogenic Avian Influenza
LAPI
: Low Pathogenic Avian Influenza
M
: Matrix protein
N
: Neuraminidase
NI
: Neuraminidase inhibition
OIE
: Office international of epizooties
PCR
: Polymerase chain reaction
RNA
: Ribonucleic acid
rRT – PCR
: Real time Reverse Transcription Polymerase Chain Reaction
RT – PCR
: Reverse Transcription Polymerase Chain Reaction
TP
: Thành Phố
WHO
: World Health Organization
µl
: Microlittre
vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Bố trí số mẫu xét nghiệm ............................................................................20
Bảng 3.2 Trình tự nucleotid của mẫu dò và các cặp mồi đặc hiệu. .............................23
Bảng 3.3 Hỗn hợp nguyên liệu Master Mix của phản úng rRT - PCR để xác định vi rút
cúm týp A và phân týp H5 ..........................................................................24
Bảng 4.1 Số lượng gia cầm của 3 tỉnh trong năm 2008 ..............................................28
Bảng 4.2 Thiệt hại do bệnh cúm xảy ra trên gia cầm ở 3 tỉnh trong năm 2008............32
Bảng 4.3 Thời gian và địa điểm xảy ra bệnh cúm ở 3 tỉnh trong năm 2008 ................34
Bảng 4.4 Kết quả xét nghiệm týp A và phân týp H5 của vi rút cúm trên vịt và ngan
bằng rRT – PCR..........................................................................................36
Bảng 4.5 Kết quả xét nghiệm týp A và phân týp H5 của vi rút cúm trên vịt và ngan
theo địa bàn bằng rRT – PCR......................................................................41
Bảng 4.6 Kết quả xét nghiệm týp A và phân týp H5 của vi rút cúm theo loài vịt và
ngan bằng rRT – PCR .................................................................................44
Bảng 4.7 Kết quả xét nghiệm týp A và phân týp H5 của vi rút cúm theo lứa tuổi vịt
bằng rRT – PCR..........................................................................................47
Bảng 4.8 Kết quả xét nghiệm týp A và phân týp H5 của vi rút cúm trên vịt và ngan
theo địa điểm lấy mẫu bằng rRT - PCR.......................................................50
viii
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1 Cấu tạo của vi rút cúm týp A .........................................................................4
Hình 2.2 Trao đổi gen của vi rút cúm...........................................................................6
Hình 2.3 Sơ đồ quá trình nhân lên của vi rút CGC .......................................................7
Hình 2.4 Bản đồ dịch tể các nước có dịch CGC từ 2003 – 2008...................................8
Hình 2.6 Đoạn DNA trong phản ứng RT - PCR được nhân lên theo cấp số nhân .......15
Hình 2.7 Cơ chế của phản ứng rRT- PCR ..................................................................16
Hình 2.8 Giai đoạn chiết tách RNA của vi rút cúm ....................................................23
Hình 2.9 Giai đoạn cho mẫu RNA thu được vào máy để thực hiện phản ứng rRT PCR....................................................................................................................25
Hình 2.10 Các đường biểu diễn số lượng đơn vị huỳnh quang của kỹ thuật rRT - PCR
...........................................................................................................................26
Hình 2.11 Nuôi thả vịt chạy đồng ở huyện Ngã Năm tỉnh Sóc Trăng .........................31
ix
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 4.1 Số lượng gia cầm của 3 tỉnh trong năm 2008 ..........................................28
Biểu đồ 4.2 Tổng số gia cầm bệnh chết và bị tiêu hủy ở 3 tỉnh trong năm 2008 .........32
Biểu đồ 4.3 Tỷ lệ nhiễm týp A và phân týp H5 của vi rút cúm trên vịt và ngan ..........37
Biểu đồ 4.4 Tỷ lệ nhiễm týp A và phân týp H5 của vi rút cúm trên vịt và ngan theo tỉnh
...............................................................................................................41
Biểu đồ 4.5 Tỷ lệ nhiễm týp A và phân týp H5 của vi rút cúm theo loài vịt và ngan...44
Biểu đồ 4.6 Tỷ lệ nhiễm týp A và phân týp H5 của vi rút cúm theo lứa tuổi vịt..........47
Biểu đồ 4.7 Tỷ lệ nhiễm týp A và phân týp H5 của vi rút cúm trên vịt và ngan theo địa
điểm lấy mẫu ..........................................................................................50
x
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ cuối năm 2003 đến nay bệnh cúm gia cầm (CGC) liên tục xảy ra ở nhiều
nước trên thế giới, gây tổn thất kinh tế rất lớn đối với người chăn nuôi, nền kinh tế các
nước có dịch bệnh xảy ra, đặc biệt nghiêm trọng là bệnh đã gây ra các trường hợp tử
vong trên người. Theo nhận định của Tổ chức Y Tế thế giới và Tổ chức Dịch Tể thế
giới thì nguy cơ bùng phát dịch CGC là rất cao do vi rút vẫn còn tồn tại ở một số loài
vịt và ngan, chim hoang dã hay trong các ổ dịch cũ.
Việt Nam từ khi dịch bệnh xảy ra cho đến nay, mặc dù đã có nhiều nổ lực
phòng, chống nhằm hạn chế và tiến đến dập tắt dịch bệnh, thế nhưng vẫn còn xảy ra
các ổ dịch, các đợt dịch CGC trên các tỉnh, thành trong cả nước. Điều đó cho thấy
mầm bệnh vẫn còn tồn tại trong môi trường, do đó công tác phòng, chống dịch bệnh
cần được tăng cường, đặc biệt là các công tác tiêm phòng vắc xin cúm gia cầm, giám
sát sau tiêm phòng, giám sát sự lưu hành của vi rút,…
Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) nói chung và 3 tỉnh Bạc Liêu, Cần Thơ,
Sóc Trăng nói riêng, tập trung một số lượng lớn vịt và ngan nhưng chủ yếu được nuôi
theo hình thức nhỏ, chăn thả tự do, nuôi vịt chạy đồng nên tình hình vệ sinh thú y chưa
được tốt, công tác quản lý tiêm phòng chưa chặt chẽ, ý thức người dân chưa tốt từ đó
dễ làm phát sinh dịch bệnh.
Để công tác phòng, chống dịch bệnh được hiệu quả, hạn chế đến mức thấp nhất
những tổn thất do dịch bệnh gây ra tại 3 tỉnh Cần Thơ, Bạc Liêu và Sóc Trăng. Được
sự đồng ý của khoa Chăn nuôi - Thú y Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí
Minh và sự hỗ trợ của Cơ Quan Thú Y Vùng Cần Thơ, chúng tôi tiến hành thực hiện
đề tài: Điều tra sự lưu hành của vi rút cúm týp A và phân týp H5 trên vịt và ngan
chưa tiêm phòng vắc xin cúm tại 3 tỉnh Bạc Liêu, Cần Thơ và Sóc Trăng.
1
1.2 MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU
1.2.1 Mục đích
Điều tra sự lưu hành của vi rút cúm týp A và phân týp H5 trên vịt và ngan chưa
tiêm phòng vắc xin cúm tại 3 tỉnh Bạc Liêu, Cần Thơ và Sóc Trăng. Qua đó làm cơ sở
để phân tích, đánh giá tình hình dịch CGC và nguy cơ lây nhiễm cúm vi rút cúm tại 3
tỉnh để có hướng giải quyết và các biện pháp phòng, chống dịch bệnh kịp thời.
1.2.2 Yêu cầu
Thu thập số liệu về tình hình chăn nuôi gia cầm và số ổ dịch cúm xảy ra trên gia
cầm trong năm 2008 ở 3 tỉnh Bạc Liêu, Cần Thơ và Sóc Trăng.
Dùng kỹ thuật Real time Reverse Transcription Polymerase Chain Reaction
(rRT - RCR) để phát hiện týp A và phân týp H5 của vi rút CGC từ dịch ổ nhớp của vịt
và ngan chưa tiêm phòng vắc xin CGC tại 3 tỉnh Bạc Liêu, Cần Thơ và Sóc Trăng.
2
Chương 2
TỔNG QUAN
Cúm gia cầm thể độc lực cao là bệnh truyền nhiễm cấp tính, lây lan nhanh,
mạnh ở gia cầm, với tính chất nguy hiểm của bệnh nên được Tổ chức Dịch Tể thế giới
xếp bệnh vào bảng A – bảng danh mục các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm (Trương
Văn Dung, 2008).
Các loài chim đóng vai trò quan trọng trong dịch tể học của bệnh bởi vì tất cả
các týp phụ của vi rút cúm A đã biết đều lưu hành trong các chim hoang (được coi là
nguồn bệnh thiên nhiên). Vi rút CGC thường không làm cho chim hoang bị bệnh
nhưng có thể gây bệnh và giết chết gia cầm, bệnh thường phân biệt thành 2 thể bệnh là
bệnh CGC thể độc lực cao (HPAI) và bệnh CGC thể độc lực thấp (LPAI) (Tô Long
Thành, 2004).
2.1 LỊCH SỬ BỆNH CGC
Bệnh CGC được Perroncito phát hiện ở Italia vào năm 1878, lúc đó bệnh được
mô tả như một “dịch bệnh” do vi rút gây ra ở gia cầm. Đến năm 1955 bệnh đã được
Achafer xác định là do vi rút cúm thuộc týp A thông qua các kháng nguyên bề mặt là
H và N (Lê Văn Năm, 2004).
Bệnh được Beard mô tả khá kỹ ở Mỹ vào năm 1971 qua đợt dịch cúm khá lớn
trên gà tây, các năm tiếp theo bệnh được phát hiện lần lượt ở Nam Mỹ, Bắc Mỹ, Nam
Phi, Trung Cận Đông, Châu Âu, Vương Quốc Anh và Liên Xô cũ…
2.2 CĂN NGUYÊN GÂY BỆNH
2.2.1 Phân loại vi rút
Vi rút CGC thuộc họ Orthomyxoviridae, giống Influenzavirus, được chia ra
thành 3 týp là týp A, týp B và týp C dựa trên sự sắp xếp khác nhau giữa các
nucleoprotein và kháng nguyên nền. Trong đó týp A gây bệnh cúm ở tất cả các loại gia
cầm như gà, gà tây, vịt, ngan, đà điểu, chim cút, một số loài chim hoang khác, động
vật có vú và người. Týp B và C có khả năng gây bệnh thấp ở người (Lê Thanh Hòa,
2004).
3
2.2.2 Hình thái và cấu tạo
Vi rút cúm A có dạng đặc trưng là hình cầu, có màng, đường kính thay đổi từ
80 – 120 nm. Cấu trúc từ ngoài vào trong bao gồm:
- Màng lipid: 2 lớp, có nguồn gốc từ màng nguyên sinh chất của tế bào ký chủ.
- Protein bề mặt bao gồm H (hình gậy) và N (hình nấm), 2 loại protein này cài
xuyên qua màng lipid của lớp vỏ vi rút.
- M1 (Matrix protein): nằm xếp ngay phía dưới màng lipid, gắn kết với những
ribonucleoprotein ở bên trong quyết định hình dạng vi rút.
Hình 2.1 Cấu tạo của vi rút cúm týp A
(Nguồn: />Hệ gen của vi rút cúm A là acid ribonucleic (RNA), thuộc RNA đơn sợi, có cấu
trúc sợi âm, có chiều dài 10.000 – 15.000 nucleotid, ký hiệu là ss(-)RNA. Hệ gen gồm
8 phân đoạn kế tiếp nhau, mà mỗi phân đoạn RNA của vi rút là một gen chịu trách
nhiệm cho mỗi một loại protein của vi rút. Có 10 loại protein là: H, N, M1, M2, PB1,
PB2, NP, PA, NS1, NS2 (Nguyễn Tiến Dũng, 2008), chức năng của từng loại protein
được trình bày ở bảng 2.1.
4
Bảng 2.1 Chức năng từng loại protein trong bộ gen vi rút CGC
Protein
H
Chức năng
Bám dính vào thụ thể tế bào vật chủ.
Cắt acid sialic, giúp H gắn vào thụ thể và giúp giải phóng RNA, tạo
N
M2
hạt vi rút mới.
Tạo khe H+ giúp cởi vỏ vi rút.
Tập hợp các thành phần của vi rút và gây ra hiện tượng nẩy chồi để
M1
PB1, PB2, NP, PA
NS2
giải phóng vi rút mới hình thành.
Bảo vệ, sao chép và biên dịch RNA.
Chuyển RNA từ trong nhân tế bào ra ngoài nguyên sinh chất.
Cắt xén RNA, kích thích sự phiên mã trong quá trình nhân lên của
NS1
vi rút.
(Nguyễn Tiến Dũng, 2008)
Vi rút cúm A có thành phần cấu tạo gồm: RNA của vi rút chiếm 0,8 – 1,1%, 70
– 75% protein, lipid chiếm 20 – 24% và 5 – 8% carbohydrate (Trần Thanh Phong,
1996).
2.2.3 Đặc tính kháng nguyên
Vi rút cúm A được phân chia thành những phân týp dựa trên 2 kháng nguyên
protein bề mặt là H và N. Có 16 kháng nguyên H (từ H1 - H16) và 9 kháng nguyên N
(từ N1 - N9), sự kết hợp giữa H và N sẽ tạo ra nhiều phân týp khác nhau về khả năng
gây bệnh, bằng chứng là sự kết hợp giữa H5 và N1 đã gây ra các đợt dịch cúm gia cầm
hàng năm ở các quốc gia trên thế giới và Việt Nam (Nguyễn Tiến Dũng, 2008).
Khả năng gây bệnh của vi rút CGC phụ thuộc vào các loại protein của vi rút
chứ không phải chỉ có H và N, nhưng vai trò quyết định là ở 2 loại protein này. H
được coi là protein vừa quyết định tính kháng nguyên vừa quyết định độc lực của vi
rút (Lê Thanh Hòa, 2004).
Do bộ gen của vi rút cúm có nhiều phân đoạn khác nhau nên 2 loại kháng
nguyên H và N liên tục biến đổi để tạo ra phân týp mới, cơ chế của sự biến đổi đó
chính là sự biến đổi về điểm kháng nguyên và biến đổi đoạn kháng nguyên của vi rút.
Kết quả là làm cho vi rút trở nên nguy hiểm hơn như: vi rút có thể dễ dàng thoát khỏi
5
hệ thống miễn dịch của vật chủ, thay đổi độc lực, hình thành nên một phân týp hoàn
toàn mới… (Nguyễn Tiến Dũng, 2008).
H3N2
H2N2
(®éng vËt)
(ng êi)
TÕ bµo
H3N2 (cóm A thÝch øng
g©y bÖnh cña ng êi)
Hình 2.2 Trao đổi gen của vi rút cúm
(Nguồn: Lê Thanh Hòa, 2004)
2.2.4 Cách sinh sản và quá trình nhân lên của vi rút cúm
2.2.4.1 Cách sinh sản
- Hai loại protein H, N sẽ giúp vi rút cúm gắn lên và phân hủy thụ thể ở tế bào
vật chủ, giúp tách rời các hạt vi rút khỏi tế bào ở giai đoạn vi rút nẩy chồi chui ra khỏi
tế bào.
- Vi rút sẽ gắn vào acid sialic ở liên kết α2,3 galactose hiện diện trên bề mặt của
biểu mô khí quản và ruột gia cầm.
- Do hệ gen của vi rút là sợi âm và có chức năng làm khuôn mẫu để tổng hợp
sợi dương, chính sợi dương này sẽ làm khuôn mẫu để tổng hợp nên RNA hệ gen của vi
rút (Trần Đình Từ, 2006).
2.2.4.2 Quá trình nhân lên của vi rút cúm
Theo Nguyễn Tiến Dũng (2008), thì quá trình nhân lên của vi rút cúm chia ra
thành nhiều giai đoạn gồm: Bám dính, xâm nhập, tổng hợp protein và RNA, lắp ráp và
giải phóng vi rút.
6
Hình 2.3 Sơ đồ quá trình nhân lên của vi rút CGC
(Nguồn: Lê Thanh Hòa, 2004)
2.2.5 Khả năng tồn tại và sức đề kháng của vi rút CGC
Điều kiện ngoại cảnh có ảnh hưởng rất lớn đến sức đề kháng của vi rút CGC, vi
rút thường sống lâu hơn trong không khí ở ẩm độ tương đối thấp, trong phân ở điều
kiện nhiệt độ thấp và ẩm độ cao, vi rút có thể sống trong chuồng gà tới 35 ngày, trong
phân gia cầm tới 3 tháng (Cục Thú Y, 2007)..
Vi rút có trong hầu hết các cơ quan nội tạng của gia cầm bị bệnh kể cả máu, tủy
xương, nước dải, phân và lông. Ngoài ra vi rút còn tồn tại trong gia cầm sống, các loài
chim hoang dã, động vật có vú, trong xác chết, trứng và sản phẩm của trứng, sản phẩm
phụ của gia cầm, trong chất thải…
Vi rút CGC dễ dàng bị tiêu diệt ở nhiệt độ trên 60 - 700C trong 5 phút, trong tủ
lạnh và tủ đá vi rút sống hàng tháng. Các chất sát trùng thông thường có thể diệt được
vi rút như xút 2%, formol 3%, crezin 5%, chloramin B 3%, cồn 70 – 900, vôi bột hoặc
nước vôi 10%, nước xà phòng đặc…
2.3 TÌNH HÌNH BỆNH CGC
2.3.1 Tình hình bệnh CGC trên thế giới
Theo ban chỉ đạo phòng, chống dịch CGC Thành Phố (TP) Hồ Chí Minh (2009)
cho biết trong năm 2008 dịch CGC đã xảy ra tại 22 quốc gia là Israel, Ả Rập Saudi,
Thụy Sỉ, Ukraine, Thổ Nhỉ Kỳ, Nga, Ấn Độ, Nhật, Hàn Quốc, Anh, Trung Quốc,
Pakistan, Nigeria, Bangladesh, Togo, Hồng Kông, Ai Cập, Đức, Indonesia, Lào, Thái
7
Lan và Việt Nam. Từ đầu năm 2009 các quốc gia như Canada, Đức, Ba Lan, Nepal, Ấn
Độ, Ai Cập, Bangladesh, Indonesia, Trung Quốc, Việt Nam… đã công bố có dịch bệnh.
Kể từ tháng 12/2003 đến tháng 02/2009, trên thế giới đã ghi nhận 407 trường
hợp người nhiễm cúm A, phân týp H5N1 và làm cho 254 trường hợp bị tử vong, trong
đó
Việt
Nam
109
trường
hợp
và
54
trường
hợp
đã
tử
vong
(, 02/2009).
Khu vực có dịch cúm xảy ra trên gia cầm
Khu vực có dịch cúm xảy ra trên chim hoang
Hình 2.4 Bản đồ dịch tể các nước có dịch CGC từ 2003 – 2008
(Nguồn: )
2.3.2 Tình hình bệnh CGC ở Việt Nam từ tháng 12/2003 đến nay
Các ổ dịch CGC xảy ra ở Việt Nam cuối tháng 12/2003 - 04/2008 có thể chia
thành 6 đợt (Cục Thú Y, 2008), diễn biến cụ thể được trình bày ở bảng 2.2
Bảng 2.2 Diễn biến của dịch CGC từ cuối tháng 12/2003 đến 04/2008
Đợt
dịch
Thời gian
Số bị tiêu hủy (con)
Số tỉnh có
dịch xảy ra
Gà
Vịt
Ngan
Cút
13.500.000
-
14.760.000
Đợt 1
12/2003 – 03/2004
57
30.400.000
Đợt 2
04/2004 – 11/2004
17
55.999
8.132
-
19.947
Đợt 3
12/2004 – 05/2005
36
470.495
825.869
-
551.029
Đợt 4
12/2006 – 02/2007
7
6.697
20.432
526
-
Đợt 5
05/2007 – 08/ 2007
18
5.300
236.036
-
-
Đợt 6
01/2008 – 04/2008
23
14.422
28.919
1.133
-
8
Trong năm 2008 các ổ dịch xuất hiện ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam và ở cả 3 vùng
(vùng núi, trung du, đồng bằng), dịch chủ yếu xảy ra lẻ tẻ, rãi rác, phần lớn được bao vây
và dập tắt ngay. Các ổ dịch xảy ra chủ yếu trên đàn gia cầm không tiêm phòng vắc xin
(chiếm 44,59%), đàn mới tiêm phòng 1 mũi (chiếm 16,21%). Dịch phát ra chủ yếu ở các
hộ chăn nuôi nhỏ, quy mô dưới 100 con (chiếm 13,51%), quy mô dưới 2000 con (chiếm
78,73%). Số ổ dịch trên gà chiếm 21,62%, trên vịt và ngan chiếm 52,71%, còn lại là trên
đàn có nuôi cả gà và vịt và ngan. Ở loại hình chăn nuôi hỗn hợp, các ổ dịch thường phát ra
trên vịt và ngan trước, sau đó mới lây nhiễm cho gà (Văn Đăng Kỳ, 2008).
Từ đầu năm 2009 đến nay, dịch CGC đã bùng phát trở lại ở nước ta với tổng số
gia cầm mắc bệnh chết và buộc phải tiêu hủy lên tới gần 129.267 con. Hiện nay cả
nước có 10 tỉnh là Cà Mau, Sóc Trăng, Nghệ An, Hậu Giang, Quãng Ninh, Quãng Trị,
Bắc Ninh, Bạc Liêu, Khánh Hòa và Ninh Bình có dịch CGC chưa qua 21 ngày
(, 02/2009).
2.3.3 Tình hình bệnh CGC ở các tỉnh ĐBSCL năm 2008
Theo Cơ Quan Thú Y Vùng Cần Thơ (2008), từ tháng 01 đến tháng 10/2008 bệnh
CGC đã xảy ra ở 34 hộ của 25 khóm, ấp của 21 xã, thị trấn thuộc 15 quận, huyện của 7
tỉnh Trà Vinh, Vĩnh Long, Cần Thơ, Sóc Trăng, Cà Mau, Kiên Giang, Đồng Tháp. Bệnh
đã gây chết và ngành thú y đã tiêu hủy 31.350 con gia cầm lứa tuổi từ 30 – 180 ngày tuổi,
cụ thể như: Gà 17.794 con (gà ác 8.006 con), vịt 13.241 con, ngan 315 con.
2.4 DỊCH TỂ BỆNH CGC
2.4.1 Mùa phát bệnh
Ở Việt Nam do điều kiện khí hậu nóng, ẩm nên các ổ dịch xuất hiện chủ yếu
vào thời tiết lạnh từ tháng 12 – 03 và mùa mưa từ tháng 06 – 08. Tuy nhiên bệnh
thường lây nhiễm và xảy ra quanh năm không phụ thuộc vào mùa, người ta thường
thấy các ổ dịch CGC xảy ra khi thời tiết chuyển từ ấm ấp sang lạnh và từ mùa thu sang
mùa đông ở các nước Châu Á. Ngoài ra còn do các loài chim di cư như vịt trời, ngỗng
trời, quạ… mang mầm bệnh từ phương Bắc, vào mùa đông lạnh truyền cho các loài
gia cầm ở các nước Đông và Nam Á khi chúng đến trú đông (Tô Long Thành, 2006).
Hiện nay các nhà khoa học đã phát hiện rằng ở nhiệt độ mùa đông lớp vỏ vi rút
CGC trở nên cứng thành một dạng gel và có khả năng co dãn như cao su, giúp cho vi
9
rút cúm sống lâu hơn, có khả năng bảo vệ và lây lan tốt hơn so với vào mùa xuân và hè
(Đỗ Ngọc Thúy, 2008; trích dẫn từ Science Daily).
2.4.2 Loài cảm thụ
Trong tự nhiên các loài gà, gà tây, đà điểu, bồ câu, chim cút… và các loại vịt và
ngan (vịt, ngan, ngỗng…) đều có thể nhiễm vi rút CGC, phát bệnh và chết. Các loài vịt
và ngan, đặc biệt là các loài vịt và ngan hoang mang trùng nhưng không biểu hiện triệu
chứng lâm sàng, chúng truyền mầm bệnh cho gia cầm (Phạm Sỹ Lăng, 2005).
Các phân týp của vi rút cúm có thể xâm nhiễm vào con người và nhiều loài
động vật khác như: lợn, ngựa, hổ, hải cẩu, cá voi, mèo, cầy vằn và gần đây nhất ở Hàn
Quốc đã tìm ra vi rút CGC phân týp H3N2 trên chó, khi cho chó ăn phủ tạng, đầu gà
(Tô Long Thành, 2008).
Lứa tuổi gia cầm mắc bệnh: gia cầm ở mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh. Tuổi
mắc bệnh sớm nhất ở gà là 26 ngày tuổi, vịt là 18 ngày, ngan là 24 ngày. Muộn nhất ở
gà là 10 tháng tuổi, ở vịt là 18 tháng, ngan là 14 tháng (Lê Văn Năm, 2004).
2.4.3 Chất có mầm bệnh
Sau khi vào cơ thể chỉ 1 – 2 ngày sau là vi rút được thải ra ngoài theo phân,
nước mũi và miệng. Vi rút tồn tại khá lâu trong các chất hữu cơ như phân gà (30 – 35
ngày ở 40C và 7 ngày ở 200C), các nguồn thức ăn, nước uống bị ô nhiễm vi rút có khả
năng tồn tại hàng tuần, đây chính là chất chứa mầm bệnh nguy hiểm để không những
gà mà các loài vịt và ngan (vịt, ngan) và các loài động vật khác cũng bị nhiễm (Lê Văn
Năm, 2004).
2.4.4 Đường xâm nhập và phương thức truyền lây của bệnh CGC
Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể gia cầm theo 2 con đường là đường hô hấp do
không khí có mầm bệnh và đường tiêu hóa do thức ăn, nước uống có mầm bệnh (Phạm
Sỹ Lăng, 2005).
Theo Cục Thú Y (2007), sự truyền lây được thực hiện theo hai phương thức
trực tiếp và gián tiếp:
- Trực tiếp: giữa con mắc bệnh và con khỏe thông qua các hạt khí dung và được
thải ra qua đường hô hấp hoặc qua phân, thức ăn và nước uống có chứa mầm bệnh.
10
- Gián tiếp: qua các yếu tố trung gian nhiễm vi rút CGC như: không khí, dụng
cụ chăn nuôi, xe, phân, rác, thức ăn, nước uống, con người, gia cầm, sản phẩm gia cầm
bệnh, các loài chim di cư…
2.4.5 Cơ chế sinh bệnh
Khi gia cầm hít và nuốt phải vi rút, thì enzym trypsin trong đường hô hấp và
trong biểu mô niêm mạc ruột cho phép các phân tử vi rút này nhân lên để phóng thích
những phân tử vi rút gây nhiễm (Nguyễn Thị Thanh Tâm, 2006).
Trong cơ thể gia cầm, vi rút nhân lên trên lớp tế bào niêm mạc đường hô hấp và
tiêu hóa. Tùy theo độc lực và ái lực của vi rút (hướng đường ruột, hướng hô hấp,
hướng thần kinh hay đa hướng) vi rút theo máu đến các cơ quan hô hấp, tiêu hóa, sinh
sản gây ra triệu chứng và bệnh tích (thể nặng) hoặc không có biểu hiện nào (thể nhẹ)
(Trần Thanh Phong, 1996).
2.5 TRIỆU CHỨNG VÀ BỆNH TÍCH
2.5.1 Triệu chứng
Theo Phạm Sỹ Lăng (2005), thời gian ủ bệnh từ vài giờ đến 3 ngày, gia cầm
bệnh thể hiện:
- Nhiễm trùng huyết làm thân nhiệt tăng cao 44 – 450C, có triệu trứng thần kinh
như đi xiêu vẹo, quay cuồng rồi lăn ra chết.
- Viêm phổi cấp làm gia cầm thở khó, há mỏ để thở, nghển cổ, dịch mũi, mắt,
miệng chảy liên tục. Gia cầm chết do suy hô hấp, ngạt thở sau 1 đến 3 ngày.
- Viêm đường tiêu hóa cấp gây bỏ ăn, tiêu chảy, phân xanh vàng có mùi tanh,
niêm mạc lẫn máu.
- Mào, tích xưng thủy thủng xuất huyết, da chân có tụ huyết, xuất huyết đỏ.
2.5.2 Bệnh tích
Thay đổi tùy theo vị trí và mức độ trầm trọng của bệnh, phụ thuộc rất lớn vào
loài nhiễm, độc lực vi rút và tình trạng phụ nhiễm. Theo Cục Thú Y (2007), gia cầm
ốm, chết quan sát thấy:
- Xuất huyết dưới da thành mảng đỏ tươi, rõ nhất là nơi da không phủ lông và ở
cẳng chân.
- Đường hô hấp thấy khí quản xuất huyết, đọng nhiều dịch rỉ viêm có màu trắng
lẫn máu. Phổi xuất huyết, túi khí dầy và đục, có các ổ bã đậu màu trắng đục.
11
- Xuất huyết ở hầu hết các cơ quan tiêu hóa, thấy rõ nhất ở manh tràng và dạ
dầy tuyến, xoang bụng tích nước và dịch viêm.
- Ở vịt thấy có hiện tượng mắt kéo màng đục, còn gọi là hiện tượng kéo mây.
2.6 CHẨN ĐOÁN BỆNH CGC
Khi chẩn đoán bệnh CGC cần phải dựa vào chẩn đoán lâm sàng (dịch tể, triệu
chứng, bệnh tích, chẩn đoán phân biệt), kết hợp với chẩn đoán ở phòng thí nghiệm.
Trong chẩn đoán CGC hiện nay thường dùng các phương pháp sau (Cơ Quan Thú Y
Vùng Cần Thơ, 2006):
- Phát hiện kháng thể chống vi rút CGC: phương pháp ELISA (Enzyme linked
immunno sorbent assay), phương pháp ức chế ngưng kết hồng cầu (HI), phương pháp
kết tủa khuyếch tán trên thạch (AGID), phương pháp ức chế Neuraminidase (NI).
- Phát hiện vi rút CGC: phương pháp ngưng kết hồng cầu (HA), phương pháp
miễn dịch huỳnh quang, phương pháp sinh học phân tử (RT – PCR, rRT - PCR),
phương pháp nuôi cấy phân lập vi rút trên phôi trứng, phương pháp phân lập vi rút trên
tế bào nuôi cấy.
2.7 PHƯƠNG PHÁP PCR (Polymerase chain reaction)
2.7.1 Nguyên tắc chung của PCR
PCR là một phản ứng phụ thuộc nhiệt độ, sử dụng đặc điểm của quá trình tổng
hợp DNA với sự tham gia của một loại enzym DNA polymerase chịu nhiệt, có 2 đoạn
ngắn DNA 1 sợi làm mồi (primer) và dùng các đoạn DNA mạch đơn làm khuôn để
tổng hợp nên sợi mới bổ trợ cho nó. Tất cả DNA polymerase khi hoạt động tổng hợp
từ một mạch DNA mới từ mạch khuôn đều cần sự hiện diện của những mồi chuyên
biệt. Mồi là những đoạn oligonucleotide có khả năng bắt cặp bổ sung với đầu của
mạch khuôn. DNA polymerase sẽ nối dài mồi để hình thành mạch mới, mồi xuôi tác
động lên sợi DNA theo chiều 3' - 5', mồi ngược tác động theo chiều 5' - 3'. Phản ứng
PCR sẽ nhân bản theo trình tự nằm giữa 2 mồi này (Hồ Huỳnh Thùy Dương, 1998).
Thành phần chủ yếu của phản ứng PCR gồm: DNA làm khuôn, mồi xuôi, mồi
ngược, dNTP (dATP, dCTP, dTTP, dGTP), dung dịch đệm cho phản ứng, MgCl2 và
enzym chịu nhiệt. Phản ứng cho phép khuếch đại từ một DNA ban đầu thành một
lượng lớn DNA và được thực hiện nhờ enzym DNA polymerase chịu nhiệt không cần
12
đến sự hiện diện của tế bào (Lê Đức Trình, 2001). Kỹ thuật này được thực hiện trên cơ
sở sinh tổng hợp DNA theo 3 giai đoạn sau:
- Bung liên kết của DNA: được thực hiện ở 900C – 980C trong vài giây đến vài
phút, các phân tử DNA mạch kép sẽ bị tách ra tạo nên 2 mạch đơn dùng để làm khuôn
cho các đoạn mồi bám vào.
- Mồi bám: chu kỳ này nhiệt độ được hạ xuống 370C – 680C để các đoạn mồi
bám vào với các trình tự bổ sung tương ứng trên các phân tử DNA làm khuôn.
- Tổng hợp (hay kéo dài): chu kỳ này nhiệt độ được nâng lên 680C – 720C trong
vài chục giây đến vài phút để các sợi DNA vừa tổng hợp xoắn vào nhau tạo nên DNA
sợi kép.
Phản ứng gồm nhiều chu kỳ (mỗi chu kỳ gồm 3 giai đoạn trên) sẽ lặp đi lặp lại
nhiều lần, lượng DNA sẽ được nhân lên theo cấp số nhân (Lê Thanh Hòa, 2006).
Hình 2.5 Cơ chế của phản ứng PCR
(Nguồn: />
2.7.2 Phản ứng RT – PCR (Reverse Transcription – Polymerase Chain Reaction)
Phương pháp RT – PCR là một kỹ thuật tiên tiến nhằm phát hiện và định lượng
hệ gen RNA của vi rút, đặc biệt khi chúng hiện diện với một lượng rất thấp. Do vi rút
RNA có cấu trúc di truyền là một chuỗi RNA, nên cần tổng hợp một dạng DNA bổ
sung (cDNA) trước khi nhân lên. Enzyme reverse transcriptase là một polymerase
13
được dùng để tổng hợp nên cDNA, do đó quá trình khuếch đại chuỗi RNA của vi rút
được gọi là RT – PCR. Phản ứng cần có một cặp oligonucleotid (mồi), RNA khuôn
mẫu, enzym RT, Taq DNA polymerase, dNTPs. Hỗn hợp trước tiên được làm nóng tới
600C, sau đó được làm mát ở 420C để mồi tiến về phía trước gắn vào RNA khuôn mẫu,
mồi đã gắn vào khuôn sau đó được kéo dài ra với RT để tổng hợp cDNA có độ dài đầy
đủ ở nhiệt độ 500C. Hỗn hợp DNA/RNA sẽ trãi qua 25 – 30 chu kỳ, gồm các giai đoạn
tách sợi, gắn vào và kéo dài. DNA là một loại polymerase bền với nhiệt và không bị
phá hủy bởi nhiệt độ nóng và không cần phải thay thế ở mỗi chu kỳ của chu trình nhân
lên. Do sản phẩm của mỗi một vòng nhân lên sẽ làm khuôn cho vòng tiếp theo nên sau
1 chu kỳ số sản phẩm mong muốn sẽ được nhân đôi (Lê Thanh Hòa, 2006).
Thực chất RT – PCR là phản ứng nhân một đoạn giới hạn của khuôn RNA theo
nguyên lý của PCR, bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau: Giai đoạn thứ nhất là chuyển
đổi RNA 1 sợi làm khuôn thành DNA 2 sợi, sau đó qua phản ứng thứ hai là dùng DNA
2 sợi này tiếp tục làm khuôn để thực hiện phản ứng PCR.
- Giai đoạn thứ nhất (RT): thực hiện sao chép ngược từ RNA sợi đơn sang
DNA sợi kép (thực hiện ở 550C trong 30 phút).
- Giai đoạn thứ hai (PCR):
+ Giai đoạn khởi đầu (bung liên kết): bung chuỗi xoắn kép DNA 2 sợi thành
DNA 1 sợi làm khuôn cho mồi bám vào (thực hiện ở 940C – 950C trong 1 phút).
+ Bước 1 (bung liên kết): bung chuỗi xoắn kép DNA 2 sợi thành DNA 1 sợi
làm khuôn cho mồi bám vào (thực hiện ở 940C – 950C trong 1 phút).
+ Bước 2 (mồi bám): mồi gắn vào khuôn (550C – 600C trong 1 phút).
+ Bước 3 (kéo dài): tổng hợp DNA (thực hiện ở 720C trong 1 phút).
+ Giai đoạn kết thúc: hoàn chỉnh đoạn gen cho DNA sản phẩm (thực hiện ở
720C trong 5 - 10 phút).
Các bước 1, 2, 3 được thực hiện lặp đi lặp lại trong 35 – 40 chu kỳ, giai đoạn
khởi đầu và kết thúc được thực hiện trong 1 chu kỳ. Sau khi xong bước kết thúc, nhiệt
độ được giảm xuống 40C và giữ nguyên như vậy để bảo quản sản phẩm cho đến khi sử
dụng (Lê Thanh Hòa, 2006).
14