BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT MỘT SỐ CHỈ TIÊU CƠ THỂ HỌC VÀ MỘT SỐ
BỆNH TÍCH ĐẠI THỂ TRÊN HEO THỊT Ở LÒ MỔ
LONG PHƯỚC - HUYỆN LONG HỒ - TỈNH VĨNH LONG
Họ tên sinh viên
: HỒ MINH TUẤN
Ngành
: Bác sĩ Thú y
Lớp
: TC03VL
Niên khóa
: 2003 - 2008
Tháng 03 năm 2009
KHẢO SÁT MỘT SỐ CHỈ TIÊU CƠ THỂ HỌC VÀ MỘT SỐ BỆNH
TÍCH ĐẠI THỂ TRÊN HEO THỊT Ở LÒ MỔ LONG PHƯỚC –
HUYỆN LONG HỒ -TỈNH VĨNH LONG
Tác giả
HỒ MINH TUẤN
Khóa luận được đệ trình đề để đáp ứng yêu cầu cấp bằng bác sĩ ngành
Chăn nuôi thú y
Giáo viên hướng dẫn:
ThS.PHAN QUANG BÁ
Tháng 03 năm 2009
i
LỜI CẢM TẠ
Chân Thành Cảm Tạ!..
* Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh,
Trường Cao Đẳng Cộng Đồng Vĩnh Long cùng Quý Thầy, Cô trong Khoa Chăn Nuôi
Thú Y của Trường đã giảng dạy và tận tình giúp đỡ cho tôi trên bước đường học tập.
* Đặc biệt đến Thầy Phan Quang Bá đã hết lòng hướng dẫn và giúp đỡ tôi
hoàn thành khóa luận.
* Ban lãnh đạo và các đồng nghiệp ở Trạm Thú y Huyện Long Hồ tỉnh Vĩnh
Long đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập.
* Gửi đến người thân những lời chân thành nhất, gia đình là nguồn động lực
vững mạnh tiếp sức và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập.
* Ông, Bà Võ Văn Hoàng, chủ cơ sở giết mổ tập trung thuộc huyện Long Hồ
tỉnh Vĩnh Long, đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực tập
tìm hiểu các số liệu cần thiết để hoàn thành luận văn.
* Chân thành cảm ơn các bạn sinh viên lớp bác sỹ thú y khóa 2003 đã giúp đỡ
tôi hoàn thành tốt trong học tập
Người viết
Hồ Minh Tuấn
ii
TÓM TẮT
Tên khóa luận “Khảo sát một số chỉ tiêu cơ thể học và một số bệnh tích dại
thể trên heo thịt ở lò mổ Long Phước-Huyện Long Hồ-tỉnh Vĩnh Long”.
Thời gian thực tập từ ngày 20/08/2008 đến 20/12/2008.
Địa điểm thực hiện tại lò giết mổ gia súc của ông Võ Văn Hoàng thuộc Huyện
Long Hồ tỉnh Vĩnh Long.
Tổng số đàn heo khảo sát 90 con gồm 30 heo đực thiến (nhóm 1), 30 heo nái
tơ (nhóm 2), 30 heo nái loại (nhóm 3).
- Về các chỉ tiêu cơ thể học:
+ Trọng lượng heo hơi trung bình của nhóm 1 (91,90 kg), nhóm 2 (90,43 kg),
nhóm 3 (209,6 kg).
+ Tỷ lệ quầy thịt nhóm 1 (65,9 %), nhóm 2 (64,91 %), nhóm 3 (62,15%)
+ Tỷ lệ đầu nhóm 1 (5,07%), nhóm 2 (5,1 5%), nhóm 3 (5,32 %)
+ Tỷ lệ chân nhóm 1 (9,67 %), nhóm 2 (9,95 %), nhóm 3 (9,97 %)
+ Tỷ lệ lòng trắng nhóm 1 (8,31 %,) nhóm 2 (9,12 %), nhóm 3 (9,34%)
+ Tỷ lệ dạ dầy nhóm 1 (2,43 %), nhóm 2 (2,63 %), nhóm 3 (2,83 %)
+ Tỷ lệ ruột non nhóm 1 (2,13 %), nhóm 2 (2,28 %), nhóm 3 (2,36 %)
+ Tỷ lệ ruột già nhóm 1 (3,45 %), nhóm 2 (3,63 %), nhóm 3 (3,61 %)
+ Tỷ lệ lách nhóm 1 (0,27 %), nhóm 2 (0,26 %), nhóm 3 (0,35 %)
+ Tỷ lệ lòng đỏ nhóm 1 (3,46 %,) nhóm 2 (3,59 %), nhóm 3 (3,52 %)
+ Tỷ lệ tim nhóm 1 (0,37 %), nhóm 2 (0,34 %), nhóm 3 (0,42 %)
+ Tỷ lệ phổi nhóm 1 (1,42 %), nhóm 2 (1,39 %), nhóm 3 (1,39 %)
+ Tỷ lệ gan nhóm 1 (1,66 %), nhóm 2 (1,77 %), nhóm 3 (1,63 %)
+ Độ dày mỡ lưng nhóm 1 (2,48 cm), nhóm 2 (2,51 cm), nhóm 3 (3,06 cm).
+ Chiều dài tử cung nhóm 2 (1,25 m), nhóm 3 (1,88 m).
+ Chu vi tử cung nhóm 2 (3,5 cm), nhóm 3 (5,2 cm).
+ Trọng lượng tử cung nhóm 2 (0,26 kg), nhóm 3 (1,9 kg).
iii
-
Về bệnh tích đại thể:
+ Tim: Nhóm 1 chiếm tỷ lệ (3,3 %) nhóm 2 chiếm tỷ lệ (3,3 %) và nhóm 3
chiếm tỷ lệ (10 %).
+ Phổi: Nhóm 1 chiếm tỷ lệ (23,3 %), nhóm 2 chiếm tỷ lệ (13,3 %) và nhóm 3
chiếm tỷ lệ (43,3 %).
+ Gan: Nhóm 1 chiếm tỷ lệ (10 %), nhóm 2 chiếm tỷ lệ (3,3 %) và nhóm 3
chiếm tỷ lệ (6,6 %).
+ Dạ dày: Nhóm 1 chiếm tỷ lệ (6,6 %), nhóm 2 chiếm tỷ lệ (3,3 %) và nhóm 3
chiếm tỷ lệ (3,3 %).
+ Ruột: Nhóm 1 chiếm tỷ lệ (3,3 %), nhóm 2 chiếm tỷ lệ (6,6 %) và nhóm 3
chiếm tỷ lệ (6,6 %).
+ Lách: Nhóm 1 chiếm tỷ lệ (3,3 %), nhóm 2 chiếm tỷ lệ (6,6 %) và nhóm 3
chiếm tỷ lệ (3,3 %).
+ Quầy thịt: Nhóm 1 chiếm tỷ lệ (10 %), nhóm 2 chiếm tỷ lệ (10 %) và nhóm 3
chiếm tỷ lệ (16,6 %).
+ Tử cung: Nhóm 2 chiếm tỷ lệ (10 %) và nhóm 3 chiếm tỷ lệ (33,3 %).
iv
MỤC LỤC
Trang
TRANG TỰA ...................................................................................................................i
LỜI CẢM TẠ ................................................................................................................. ii
TÓM TẮT...................................................................................................................... iii
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH SÁCH CÁC BẢNG .......................................................................................... ix
DANH SÁCH CÁC HÌNH..............................................................................................x
Chương 1 MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
U
1.1. Đặt vấn đề.................................................................................................................1
1.2. Mục đích, yêu cầu.....................................................................................................1
1.2.1. Mục đích ................................................................................................................1
1.2.2. Yêu cầu ..................................................................................................................2
Chương 2 TỔNG QUAN...............................................................................................3
2.1. Vị trí địa lý huyện Long Hồ .....................................................................................3
2.2. Tình hình chăn nuôi ở Huyện Long Hồ....................................................................3
2.3. Sơ lược các giống heo ở Việt Nam...........................................................................4
2.3.1. Một số giống heo nội.............................................................................................4
2.3.1.1. Giống heo Ba Xuyên ..........................................................................................4
2.3.1.2. Giống heo Thuộc Nhiêu .....................................................................................5
2.3.2. Một số giống heo ngoại .........................................................................................5
2.3.2.1. Giống heo Yorkshire ..........................................................................................5
2.3.2.2. Giống heo Landrace ...........................................................................................6
2.3.2.3. Giống heo Duroc ................................................................................................6
2.3.2.4. Giống heo Pietrain..............................................................................................7
2.3.3. Một số nhóm heo thương phẩm.............................................................................7
2.3.3.1. Nhóm heo Yorkshire – Landrace – Pietrain (Y – L - P) ....................................7
2.3.3.2. Nhóm heo Yorkshire – Landrace (Y-L) .............................................................7
2.4. Đặc điểm cơ thể học của một số nội quan và các vấn đề nghiên cứu có liên quan..7
2.4.1. Tim.........................................................................................................................7
2.4.2. Phổi........................................................................................................................8
v
2.4.3. Gan.........................................................................................................................9
2.4.4. Lách .......................................................................................................................9
2.4.5. Dạ dày....................................................................................................................9
2.4.6. Ruột .....................................................................................................................10
2.4.7. Tử cung................................................................................................................10
2.5. Một số bệnh tích đại thể thường thấy trong quá trình giết mổ ...............................11
2.5.1. Bệnh tích ở tim ....................................................................................................11
2.5.1.1. Thoái hóa cơ tim...............................................................................................11
2.5.1.2. Ký sinh trùng ở cơ tim......................................................................................11
2.5.2. Bệnh tích ở phổi ..................................................................................................11
2.5.2.1. Viêm phổi hóa gan: có 2 dạng là hóa gan đỏ và hóa gan xám .........................11
2.5.2.2. Phổi xuất huyết .................................................................................................11
2.5.2.3. Phổi viêm dính sườn.........................................................................................11
2.5.2.4. Ký sinh trùng ở phổi.........................................................................................11
2.5.3. Bệnh tích ở lách ...................................................................................................12
2.5.3.1. Lách xuất huyết ................................................................................................12
2.5.3.2. Lách ứ huyết .....................................................................................................12
2.5.4. Bệnh tích ở gan....................................................................................................12
2.5.4.1. Gan mùn cưa.....................................................................................................12
2.5.4.2. Nang ký sinh trùng trên gan .............................................................................12
2.5.5.Bệnh tích ở ruột ....................................................................................................12
2.5.5.1. Viêm ruột cấp ...................................................................................................12
2.5.5.2. Nhiễm ký sinh vật.............................................................................................12
2.5.6. Bệnh tích ở dạ dày ...............................................................................................13
2.5.6.1. Vết loét .............................................................................................................13
2.5.7. Bệnh tích trên tử cung .........................................................................................13
2.5.7.1. Viêm tử cung ....................................................................................................13
2.5.7.2. Viêm nội mạc tử cung ......................................................................................13
2.5.8. Bệnh tích trên quầy thịt .......................................................................................13
2.5.8.1. Vết thương ........................................................................................................13
2.5.8.2. Abcess...............................................................................................................13
vi
Chương 3 PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH................................................................14
3.1. Thời gian và địa điểm.............................................................................................14
3.2. Dụng cụ vật liệu......................................................................................................14
3.3. Nội dung khảo sát...................................................................................................14
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi ...............................................................................................15
3.4.1. Chỉ tiêu theo dõi về cơ thể học ............................................................................15
3.4.2. Chỉ tiêu theo dõi về bệnh tích đại thể ..................................................................15
3.5. Các thao tác và phương pháp tiến hành ghi nhận số liệu về cơ thể học.................15
3.5.1. Thao tác ...............................................................................................................15
3.5.2. Phương pháp ghi nhận số liệu .............................................................................16
3.6. Phần khảo sát bệnh tích đại thể ..............................................................................16
3.7. Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................................17
Chương 4 KẾT QUẢ THẢO LUẬN..........................................................................18
4.1. Một số ghi nhận về cơ thể học trên heo..................................................................18
4.1.1 Các chỉ tiêu liên quan đến quầy thịt .....................................................................18
4.1.2 Các tỷ lệ liên quan đến bộ lòng đỏ: ......................................................................22
4.1.3 Các tỷ lệ liên quan đến bộ lòng trắng ...................................................................24
4.1.4 Các chỉ tiêu liên quan trên tử cung.......................................................................27
4.1.5 Các chỉ tiêu độ dày mỡ lưng.................................................................................29
4.2. Kết quả khảo sát bệnh tích đại thể..........................................................................30
4.2.1 Tỷ lệ xuất hiện bệnh tích đại thể theo từng cơ quan trên heo thịt ........................30
4.2.2 Tỷ lệ từng loại bệnh tích trên cơ quan..................................................................34
4.2.2.1 Tỷ lệ từng loại bệnh tích trên tim ......................................................................34
4.2.2.2 Tỷ lệ từng loại bệnh tích trên phổi ....................................................................34
4.2.2.3 Tỷ lệ từng loại bệnh tích trên gan:.....................................................................35
4.2.2.4 Tỷ lệ từng loại bệnh tích trên ruột:....................................................................35
4.2.2.5 Tỷ lệ từng loại bệnh tích trên lách.....................................................................35
4.2.2.6 Tỷ lệ từng loại bệnh tích trên dạ dày.................................................................36
4.2.2.7 Tỷ lệ từng loại bệnh tích trên tử cung ...............................................................36
4.2.2.8 Tỷ lệ từng loại bệnh tích trên quầy thịt: ............................................................36
vii
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................37
5.1. Kết luận...................................................................................................................37
5.2. Đề nghị ...................................................................................................................37
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................Error! Bookmark not defined.
BIỂU MẪU....................................................................................................................38
U
viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Các chỉ tiêu liên quan đến quầy thịt..............................................................18
Bảng 4.2: Các tỷ lệ liên quan đến bộ lòng đỏ................................................................22
Bảng 4.3: Các tỷ lệ liên quan đến bộ lòng trắng ...........................................................24
Bảng 4.4: Các chỉ tiêu trên tử cung ...............................................................................27
Bảng 4.5: Các chỉ tiêu độ dày mỡ lưng .........................................................................29
Bảng 4.6: Tỷ lệ xuất hiện bệnh tích đại thể theo từng cơ quan trên heo thịt ................30
Bảng 4.7: Tỷ lệ từng loại bệnh tích trên tim..................................................................34
Bảng 4.8: Tỷ lệ từng loại bệnh tích trên phổi................................................................34
Bảng 4.9: Tỷ lệ từng loại bệnh tích trên gan. ................................................................35
Bảng 4.10: Tỷ lệ từng loại bệnh tích trên ruột. .............................................................35
Bảng 4.11: Tỷ lệ từng loại bệnh tích trên lách. .............................................................35
Bảng 4.12: Tỷ lệ từng loại bệnh tích trên dạ dày ..........................................................36
Bảng 4.13: Tỷ lệ từng loại bệnh tích trên tử cung.........................................................36
Bảng 4.14: Tỷ lệ từng loại bệnh tích trên quầy thịt.......................................................36
ix
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Hình 4.1A: So sánh trọng lượng quầy thịt.....................................................................19
Hình 4.1B: So sánh tỷ lệ liên quan đến quầy thịt giữa các nhóm. ................................19
Hình 4.2: So sánh tỷ lệ liên quan đến bộ lòng đỏ giữa các nhóm. ................................22
Hình 4.3: So sánh tỷ lệ liên quan đến bộ lòng trắng .....................................................25
Hình 4.4: So sánh các chỉ tiêu trên tử cung...................................................................28
Hình 4.5: So sánh độ dày mỡ lưng giữa các nhóm........................................................29
Hình 4.6: Tỷ lệ xuất hiện bệnh tích đại thể theo từng cơ quan trên heo thịt. ................31
x
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Qua hơn 20 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển. Trước sự
tăng trưởng kinh tế chung của cả nước, đời sống của nhân dân từng bước được nâng
lên. Trong đó, có sự đóng góp không nhỏ của ngành chăn nuôi, mà đặc biệt là chăn
nuôi heo.
Thịt heo là một sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao cho mỗi bữa ăn và được
người tiêu dùng ưa chuộng. Sản lượng thịt heo trên toàn thế giới thường cao hơn thịt
của các loại gia súc gia cầm khác.
Ngày nay, xu hướng tiêu thụ thịt có nhiều thay đổi. Nhu cầu về thịt sạch ngày
càng tăng kể cả thịt heo, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Trước những đòi hỏi
đó, ngành chăn nuôi heo không ngừng nâng cao chất lượng con giống nhằm đáp ứng
nhu cầu của thị trường, kể cả trong nước và xuất khẩu. Từ những đặc điểm trên, hiện
nay ngành chăn nuôi heo đang được các nhà làm kinh tế nghiên cứu đầu tư. Vì vậy mà
số lượng đàn heo cũng ngày một gia tăng.
Tuy nhiên, các chỉ tiêu cơ thể học, những bệnh tích đại thể cũng như các hiểu
biết về tình hình bệnh tật của heo thay đổi theo từng địa phương. Vì vậy, được sự đồng
ý của Khoa Chăn Nuôi Thú Y, Bộ Môn Cơ Thể Ngoại Khoa, dưới sự hướng dẫn của
thạc sĩ Phan Quang Bá, chúng tôi tiến hành làm khóa luận: “Khảo sát một số chỉ tiêu
cơ thể học và bệnh tích đại thể trên heo thịt ở lò mổ tại huyện Long Hồ”
1.2. Mục đích, yêu cầu
1.2.1. Mục đích
9 Nhằm có những số liệu cơ bản để làm tài liệu.
9 Xác định các bệnh tích đại thể trên heo, để có những khuyến cáo phòng trị bệnh
cho heo cũng như cải thiện điều kiện giết mổ tại địa phương.
1
1.2.2. Yêu cầu
Thu thập những số liệu cơ bản về các chỉ tiêu cơ thể học như: trọng lượng heo
hơi, trọng lượng quầy thịt, trọng lượng đầu, trọng lượng chân và một số các nội quan
(tim, phổi, gan, lách, dạ dày ruột) trên các nhóm heo khác nhau.
Ghi nhận tỷ lệ xuất hiện bệnh tích đại thể trên các tạng và quầy thịt.
2
Chương 2
TỔNG QUAN
2.1. Vị trí địa lý huyện Long Hồ
Long Hồ là một huyện vùng ven của Thành phố Vĩnh Long nằm ở hướng Đông
Nam của tỉnh Vĩnh Long, cách TPHCM 142 Km về hướng Tây Nam, phía đông giáp
huyện Măng Thít, phía Nam giáp huyện Tam Bình, phía Bắc giáp Thành phố Vĩnh
Long, phía Tây giáp Đồng Tháp. Long Hồ có vị trí rất thuận lợi cho giao thông đường
thủy lẫn đường bộ. Từ huyện Long Hồ có thể đi đến thành phố Cần Thơ, tỉnh Đồng
Tháp, tỉnh Tiền Giang, thành phố HCM thông qua quốc lộ 1A; đến tỉnh Trà Vinh
thông qua quốc lộ 53.
Huyện Long Hồ có tổng diện tích đất tự nhiên là 192,91 km2, có nền nông
nghiệp rất phát triển nhưng do điều kiện kinh tế còn thấp nên việc đầu tư cho các cơ sở
chăn nuôi Quốc doanh còn hạn chế.
Ngành chăn nuôi ở huyện Long Hồ chủ yếu là chăn nuôi gia đình, nên rất khó
khăn trong việc kiểm soát con giống và cả việc phòng trừ dịch bệnh. Hàng năm huyện
phải tiếp nhận một lượng người và gia súc lớn, khiến cho dịch bệnh dễ lây lan nếu
không có hệ thống kiểm dịch chặt chẽ.
2.2. Tình hình chăn nuôi ở Huyện Long Hồ
Trong việc sản xuất đất nông nghiệp người dân còn áp dụng các ngành chăn
nuôi, ngành chăn nuôi cũng được nhà nước khuyến cáo và hỗ trợ về kinh phí (con
giống, thức ăn, thuốc…) và hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi, để người chăn nuôi yên tâm
và nhằm tạo ra sản phẩm chăn nuôi ngày càng cao và đáp ứng đủ nhu cầu cho thị
trường.
Hiện nay tình hình chăn nuôi của huyện Long Hồ khá phong phú và đa dạng,
nhưng chủ yếu là nuôi các loại gia súc như heo, trâu, bò… Heo chủ yếu là nuôi nhốt
trong chuồng, không còn thả rong như lúc trước, cả về trâu, bò cũng phải nuôi trong
chuồng.
3
Về hoạt hoạt động nuôi trồng thủy sản:
− Diện tích nuôi trồng thủy sản
+ Năm 2004
đạt 9,4 ha
+ Năm 2005
đạt 11,27 ha
+ Năm 2006
đạt 13,6 ha
+ Năm 2007
đạt 16,5 ha
Trong 4 năm ngành chăn nuôi cũng phát triển và đạt tỷ lệ mỗi năm tăng dần.
− Số lượng gia súc, gia cầm chăn nuôi hàng năm trong huyện:
Loại gia súc
Heo
Bò
Dê
Gà + Vịt
Năm 2004
35764
2438
726
758140
Năm 2005
37573
3291
1159
578018
Năm 2006
31234
4527
1210
324218
Năm 2007
33406
4728
1247
347348
Gia cầm/con
(Nguồn: phòng thống kê huyện Long Hồ)
Dịch cúm H5N1 và bệnh LMLM, PRRS cũng ảnh hưởng nhiều đến vật nuôi
như heo, gà, vịt. Bên cạnh đó giá thức ăn tăng cao, người dân giảm chăn nuôi làm cho
ngành chăn nuôi gặp nhiều khó khăn hơn.
2.3. Sơ lược các giống heo ở Việt Nam
2.3.1. Một số giống heo nội
2.3.1.1. Giống heo Ba Xuyên
Năm 1900, heo Cỏ được lai với heo Hải Nam của Trung Quốc. Năm 1920 heo
Craonais được nhập từ Pháp vào Việt Nam và được cho lai với heo Cỏ có máu heo Hải
Nam tạo ra heo 3 máu gọi là heo Bồ Xụ có vóc dáng lớn, năm 1932 heo Berkshire và
Tamwork được nhập vào Việt Nam. Heo Bồ Xụ được lai với heo Berkshire và
Tamwork cho ra giống heo Ba Xuyên.
Các heo này xuất hiện cùng lúc với danh từ Ba Xuyên được chính thức đặt tên
cho nhiều vùng có nhiều heo lai trên nên các heo nay được gọi là heo Ba Xuyên
Có hình dạng bông đen và bông trắng trên cả da và lông phân bố xen lẫn nhau.
Ở viền mỗi đốm bông, lông và da khác màu nhau tạo ra dạng mờ mờ. Đây là đặc điểm
phân biệt Ba Xuyên với các heo lai khác:
4
Đầu to vừa phải, mặt ngắn, mõm hơi cong, trán có nhiều nếp nhăn.
Tai nhỏ hoặc vừa, đứng, cổ dài, có nếp nhăn.
Vai nở, ngực sâu và rộng, lưng dài, thẳng và rộng, bụng to nhưng gọn.
Chân ngắn nhỏ, móng xòe, đi bàn (hai chân sau).
Đuôi nhỏ và ngắn.
Heo Ba Xuyên là nhóm heo nhiều mỡ, sức chịu đựng cao, thích nghi với điều
kiện khắc khổ ở những vùng phèn.
Heo nái đẻ trung bình 8,5 con/lứa, mỗi năm 1,5 - 1,8 lứa. Trọng lượng heo sơ
sinh trung bình 0,73 kg. Heo sáu tháng tuổi đạt trung bình 45 kg, 12 tháng tuổi có thể
đạt 100 kg. Heo trưởng thành có thể đạt 160 - 180 kg
2.3.1.2. Giống heo Thuộc Nhiêu
Heo Yorkshire được nhập nội và cho lai với heo Ba Xuyên, hình thành heo
Thuộc Nhiêu.
Heo Thuộc Nhiêu có sắc lông trắng, trên da có thể có vài đốm đen nhỏ. Đầu to
vừa, mõm ngắn và hơi cong. Tai vừa, ngắn, rộng hơi đưa về phía trước hoặc xụ xuống.
Lưng dài, ngực rộng và sâu. Bụng to gọn, chân nhỏ, móng xòe, đuôi ngắn và nhỏ.
Heo Thuộc Nhiêu thuộc nhóm heo mỡ - nạc. Heo nái đẻ 8,4 con/lứa, trọng
lượng heo sơ sinh đạt 0,7 kg/con. Trọng lượng lúc 6 tháng tuổi là 41kg và lúc 12 tháng
tuổi đạt từ 98 – 99 kg. Heo trưởng thành cân nặng 160 – 180 kg.
Heo Thuộc Nhiêu dễ nuôi, sức kháng bệnh cao, phổ biến ở những vùng trồng
lúa.
2.3.2. Một số giống heo ngoại
2.3.2.1. Giống heo Yorkshire
Heo Yorkshire được lai tạo ra vào khoảng giữa thế kỷ 19 tại vùng Yorkshire,
Anh. Đây là kết quả của việc cho lai giữa giống heo địa phương của vùng Yorkshire
(màu trắng, thân to, chân cao) với các giống heo Cumberland, Leiceistershire, Middle
White.
Heo Yorkshire có sắc lông trắng, da hồng, vóc lớn, khi nhìn nghiêng toàn thân
có hình chữ nhật, lưng thẳng, thân mình dài và sâu, bốn chân to khỏe tạo dáng đi linh
hoạt. Đầu to, trán rộng, mặt hơi gãy, tai to và đứng có lông mịn và dài ở vành tai. Đuôi
dài, khấu đuôi to, chóp lông đuôi dài.
5
Heo Yorkshire được xếp vào nhóm nạc - mỡ với các tính năng sản xuất như
sau:
Nái đẻ trung bình lớn hơn 2 lứa / năm, mỗi lứa trung bình 9 – 10 con.
Heo 6 tháng tuổi đạt 90 – 100 kg.
Heo trưởng thành đạt 250 – 300 kg.
Heo Yorkshire chịu được điều kiện sống kham khổ, dễ thích nghi trong những
điều kiện môi trường khác nhau. Có thể nuôi nhốt hay nuôi chăn thả.
2.3.2.2. Giống heo Landrace
Heo Landrace xuất xứ từ Đan Mạch và năm 1996. Đây là giống heo hướng nạc
có tầm vóc vừa đến lớn, thân dài, nhìn nghiêng có hình tam giác, phát triển về phía
sau, heo có sắc lông trắng, cổ dài, đầu thanh và dài, trán hẹp, tai xụ có thể che mắt,
chân cao.
Heo Landrace 6 tháng tuổi có thể đạt 90 kg, trưởng thành 200- 250 kg. Heo nái
đẻ lớn hơn 2 lứa/năm, trung bình 9 – 10 con/lứa.
2.3.2.3. Giống heo Duroc
Heo Duroc xuất xứ từ miền Đông Bắc Hoa Kỳ. Hai giống heo chính tạo thành
giống Duroc ngày nay là Jersey Red ở New Jersey, và Duroc ở New York.
Jersey Red có màu đỏ, thân dài và thô.Duroc ở NewYork cũng có màu đỏ
nhưng có tầm vóc nhỏ hơn, săn chắc hơn.
Đầu năm 1860, hai giống heo trên được cho phối với nhau tạo thành giống heo
Duroc ngày nay có tầm vóc vừa phải với chân to, chắc. Duroc có sắc lông từ màu vàng
tươi đến màu nâu sậm, nhưng phổ biến là màu nâu nhạt. Heo có cổ ngắn, đầu to, trán
rộng, mặt hơi gãy, gốc tai đứng nhưng phần tai còn lại xụ.
Duroc là nhóm heo hướng nạc, chịu được kham khổ, nhưng kém sữa so với
Yorkshire và Landrace, khẩu phần đòi hỏi tỷ lệ protein cao.
Heo Duroc 6 tháng tuổi có thể đạt 80 – 90 kg, trưởng thành 200 – 250 kg. Heo
nái đẻ trung bình lớn hơn 2 lứa/năm, trung bình 9 con/lứa.
Heo Duroc được nhập vào Việt Nam năm 1966. Thông thường người ta đưa
heo Duroc vào công thức lai để cải thiện tăng trọng và tỷ lệ nạc ở heo thương phẩm.
6
2.3.2.4. Giống heo Pietrain
Heo Pietrain có nguồn gốc từ vùng Pietrain, Bỉ đây là giống heo hướng nạc, có
tầm vóc vừa phải, lưng thẳng, bụng thon, đùi và mông rất phát triển. Heo có sắc lông
trắng được tô điểm những mảng lông đen, các mảng này được viền xung quanh bằng
một vòng lông trắng trên nền da đen. Đầu thanh với tai vừa phải và đứng.
Heo Pietrain 5 tháng tuổi đạt 80 kg, trưởng thành có thể đạt 200 – 250 kg, nái
đẻ 1,8 lứa/năm, mỗi lứa 8 - 9 con.
Heo Pietrain có tỷ lệ nạc cao (66,7 %), đặc biệt là phần mông và đùi, nhưng lại
có mẫn tính thấp và kém sữa. Đặc biệt Pietrain rất dễ bị stress, đây là yếu tố chính làm
hạn chế việc sử dụng Pietrain trong công thức lai.
2.3.3. Một số nhóm heo thương phẩm
2.3.3.1. Nhóm heo Yorkshire – Landrace – Pietrain (Y – L - P)
Con lai 3 máu này nuôi thịt lớn nhanh, ở 5 tháng tuổi có thể đạt 90 – 100 kg tỷ
lệ nạc trên 65 %, sớ thịt mềm ngon, vân mỡ trung bình, thức ăn đòi hỏi dinh dưỡng
cao, cân bằng axit amin, tiêu tốn thức ăn khoảng 3 - 3,2 kg cho mỗi kg tăng trọng.
2.3.3.2. Nhóm heo Yorkshire – Landrace (Y-L)
Trong công thức lai này nhà tạo giống mong muốn sự hòa hợp các ưu điểm của
Yorkshire (như dễ nuôi thịt nạc – mỡ) với Landrace (khó nuôi, thịt nạc nhiều, tốt sữa
sai con) nên con lai nếu là đực thì sẽ dễ nuôi, nạc ngon mềm có vân mỡ, hương vị tốt
giá thành hạ. Còn nái Yorkshire - Landrace hay Landrace - Yorkshire thì dùng để nuôi
sinh sản có mẫu tính tốt, đẻ sai, nuôi con giỏi tốt sữa, con dễ nuôi, ít bệnh. Heo 5 tháng
tuổi có thể đạt 90 – 100 kg.
2.4. Đặc điểm cơ thể học của một số nội quan và các vấn đề nghiên cứu có liên
quan
2.4.1. Tim
- Hình thái: Tim có dạng hình nón, đáy ở trên, đỉnh ở dưới. Đáy phần lớn liên
tục với các huyết quản. Đỉnh nhọn và tựa lên xương ức.
- Vị trí: Tim nằm trong lồng ngực, trong vùng trung thất, ở khoảng xương sườn
thứ 3- thứ 6. Tim bị hai lá phổi bao phủ, nhưng các thùy của phổi che không hết, nhất
là ở bên trái, rãnh giữa thùy tim và thùy cách mô rộng nên tim lộ nhiều, là nơi để chẩn
đoán lâm sàng.
7
- Tim nằm lệch sang bên trái lồng ngực, được bao bọc bởi màng bao tim. Tim
có hai nửa cách biệt:
+ Nửa phải chứa máu tĩnh mạch
+ Nửa trái chứa máu động mạch.
- Mỗi nửa lại chia thành hai ngăn thông với nhau: tâm nhĩ ở trên, tâm thất ở
dưới. Tim liên tục co bóp nhịp nhàng và có tác dụng như một bơm hút và đẩy; máu thu
về tâm nhĩ, chuyển xuống tâm thất rồi phân phối đi các cơ quan.
- Tim được cấu tạo bằng loại cơ vân đặc biệt. Đó là cơ tim (myocardium), được
hai màng che phủ, màng ngoài là ngoại tâm bì (Epicardium) và màng bên trong là nội
tâm bì (Endocardium).
2.4.2. Phổi
- Gồm hai lá phổi phải và trái, chiếm gần trọn vẹn các nửa của xoang ngực. Vì
xoang ngực hẹp ở phía trước, rộng ở phía sau nên lá phổi cũng mỏng ở phía trước, dày
ở phía sau và còn lồi lõm theo một số cấu tạo khác có xoang ngực. Thông thường,
dung tích của lá phổi phải lớn hơn lá phổi trái.
- Mặt ngoài của lá phổi lồi theo hình dạng thành bên trong của xoang ngực.
- Mặt trong có nhiều chỗ lồi lõm ứng với các cấu tạo khác như: Chỗ lõm của
tim, của thực quản, của động mạch chủ và ngay cả một số tĩnh mạnh lớn.
- Mặt dưới mỏng, bị các rãnh phân cách, phân mỗi lá phổi thành nhiều thùy.
+ Thùy của phổi trái: từ trước ra sau có ba thùy: thùy đỉnh, thùy tim, thùy
hành cách mô.
+ Phổi phải cũng có ba thùy như phổi trái, nhưng có thêm một thùy thứ tư
gọi là thùy Azygot hay thùy giữa.
- Cấu tạo:
Mặt ngoài của phổi có một lớp mỏng bao phủ, đó chính là lá tạng của phúc
mạc. Đơn vị nhỏ nhất của phổi là phế nang.
Các phế nang liên kết lại thành chùm phế nang, bao bọc các tiểu ống phế nang.
Các tiểu ống phế nang liên kết lại thành các tiểu thùy.
Các tiểu thùy liên kết lại thành thùy phổi.
Các thùy phổi tạo thành phổi (phải hay trái).
8
2.4.3. Gan
- Hình thái: là một khối lớn, nằm phía trước xoang bụng, tiếp xúc với mặt sau
cơ hoành, hơi nghiêng từ trên xuống dưới, từ sau ra trước.
+ Mặt trước của gan lồi, trơn láng, gọi là mặt thành.
+ Mặt sau lòi lồi lõm, tiếp xúc với dạ dày, thận… gọi là mặt tạng.
+ Túi mật là một cấu tạo hình quả lê nằm ở mặt tạng của gan.
- Cấu tạo: trên heo gan phân thành 6 thùy
+ Bên phải có hai thùy: thùy trung phải ở phía trước, thùy bên phải ở sau.
+ Bên trái có hai thùy: thùy trung trái ở phía trước, thùy bên trái ở sau.
+ Phía trước là thùy vuông.
+ Phía sau là thùy đuôi.
2.4.4. Lách
- Hình thái: là bộ phận hình lưỡi liềm, màu nâu sẫm không có ống dẫn tiết,
thường nằm ở phía trái của đường giữa, trong lớp màng võng lớn.
- Vị trí, hình dạng và kích thước rất thay đổi và tùy thuộc vào tuổi tác, vóc lớn
và sự chứa máu trong các mạch lách. Lách có màu đỏ sậm.
2.4.5. Dạ dày
- Hình thái: đây là một túi khá lớn, thường thay đổi kích thước tùy thuộc vào
lượng thức ăn chứa trong nó. Dạ dày có hình lưỡi liềm, nằm hơi lệch về bên trái của
xoang bụng, ngăn cách với cơ hoành bởi gan. Hai lỗ thông của dạ dày là lỗ thượng vị
nằm bên trái và lỗ hạ vị nằm bên phải.
- Cấu tạo: từ ngoài vào trong gồm ba phần chính.
+ Lớp ngoài cùng là tương mạc (do lá tạng của phúc mạc)
+ Lớp cơ trơn gồm ba lớp phân biệt rất rõ: từ ngoài vô trong là: cơ dọc, cơ
vòng và cơ chéo.
+ Lớp niêm mạc: phân thành hai vùng.
Vùng thực quản: niêm mạc màu trắng, cấu trúc thô và đơn giản.
Vùng tuyến: phân thành hai vùng: vùng thượng vị màu sáng nhất,
vùng hạ vị màu sáng gần giống vùng thượng vị.
9
2.4.6. Ruột
- Ruột bắt đầu từ hạ vị tận cùng ở hậu môn, rất dài nhưng đường kính không
rộng, có chỗ phình ra nhưng không lớn lắm. Chiếm toàn bộ phần bên phải của xoang
bụng và một phần lấn sang phần bên trái, ruột được chia làm hai phần ruột non và ruột
già.
- Ruột non rất dài so với ruột già và được chia làm ba đoạn: tá tràng, không
tràng và hồi tràng.
- Ruột già cũng được chia làm ba đoạn: manh tràng, kết tràng và trực tràng.
- Cấu tạo: Từ ngoài vô trong, ruột non hay ruột già đều có ba lớp.
+ Lớp tương mạc hay lá tạng của phúc mạc.
+ Lớp cơ gồm hai lớp cơ trơn: cơ dọc ở ngoài và cơ vòng ở trong.
+ Lớp niêm mạc.
Tuy nhiên, ruột non và ruột già ngoài sự khác biệt về hình dáng, vị trí còn có sự
khác biệt cơ bản ở lớp niêm mạc.
+ Tuyến ruột không có tế bào tiết dịch tiêu hóa.
+ Các vi nhung mao chỉ có ở giai đoạn bào thai, sau đó rụng đi.
+ Các nang bạch huyết không tập trung thành các mảng Payer.
2.4.7. Tử cung
- Hình thái là một ống cơ rỗng, nằm phần lớn trong xoang bụng, phần sau nằm
trong xoang chậu chia làm 3 phần:
+ Sừng tử cung gồm 2 sừng cho hai ống dẫn trứng phía trước, các sừng nằm
hoàn toàn trong xoang bụng, vị trí và hình dáng thay đổi tùy theo loại. Các sừng
thường bị ép sát và thành bụng bởi ruột. Các sừng nhỏ ở phía trước và rộng dần về
phía sau.
+ Thân tử cung nằm một phần trong xoang bụng, một phần trong xoang chậu.
Thân là nơi tiếp nhận hai sừng. Mặt trên tiếp giáp với trực tràng, mặt dưới tiếp giáp
với bàng quan.
+ Cổ tử cung: là phần hẹp ở phía sau, nhưng có thành rất dày, phía sau, cổ tử
cung nối với âm đạo.
- Cấu tạo:
Từ ngoài vô trong gồm ba lớp:
10
+ Lớp áo trơn: liên tục với dây chằng rộng tử cung.
+ Lớp cơ: là cơ trơn gồm cơ dọc ở ngoài mỏng và cơ vòng ở trong dày hơn.
+ Lớp niêm mạc có màu hồng, với nhiều tế bào tiết dịch nhầy và có lông mao.
2.5. Một số bệnh tích đại thể thường thấy trong quá trình giết mổ
2.5.1. Bệnh tích ở tim
2.5.1.1. Thoái hóa cơ tim
-Bệnh tích thường gặp trên cừu, heo, bò, ngựa nguyên nhân là do thiếu dinh
dưỡng.
-Khi thoái hóa mỡ tim thường có những đốm màu vàng nhạt và làm cho tim
giống như có sọc. Mạch vành tim bị nghẽn đưa tới nhồi máu và thoái hóa cơ tim
2.5.1.2. Ký sinh trùng ở cơ tim
-Trên heo thường bị nhiễm ấu trùng Cysticercus cellulosae, đó là những nốt
cứng, đàn hồi ở chính giữa bị hoại tử
2.5.2. Bệnh tích ở phổi
2.5.2.1. Viêm phổi hóa gan: có 2 dạng là hóa gan đỏ và hóa gan xám
- Hóa gan đỏ: Vùng phổi trở nên rắn chắc hơn, nắn không kêu, giống như gan
màu đỏ bầm. Cắt mảnh phổi này bỏ vào nước sẽ chìm xuống đáy vì không còn không
khí. Mặt cắt không thấy rõ vách ngăn và xuất dịch màu đỏ.
- Hóa gan xám: Phổi vân rắn chắc, ngả dần qua màu đỏ nhạt gần như màu xám,
ngoài mặt nổi vân như cẩm thạch khi cắt bề mặt khô hơn và hóa hạt.
2.5.2.2. Phổi xuất huyết
Xuất huyết ở phổi thường nằm bên dưới màng phổi và ở nhiều hình thức khác
nhau. Lúc hạ thịt, máu của thú có thể chảy vào phổi nhưng chỉ ở một số tiểu thùy giới
hạn.
2.5.2.3. Phổi viêm dính sườn
Nguyên nhân do phổi bị viêm mãn tính phần phổi khí thủng ép chặt vào cạnh
sườn nên vết sườn hằn lên phổi.
Phổi có màu xám nhạt do thiếu máu, phổi phập phiều và khi cắt thì xì hơi.
2.5.2.4. Ký sinh trùng ở phổi
Phổi là vị trí ký sinh trùng ở thường và hay di chuyển qua. Metastrongylus spp
thường có trong phế quản và tiểu phế quản của heo; khi cảm nhiễm nặng có thể lan cả
11
hai thùy phổi. Bệnh tích thường thấy là các nốt nhỏ có đường kính 1 – 3 mm và những
tiểu thùy riêng lẻ bị khí thủng.
2.5.3. Bệnh tích ở lách
2.5.3.1. Lách xuất huyết
Mặt lách có những điểm xuất huyết rải rác. Hạch lách xuất huyết đậm màu đỏ
bầm có khi xuất huyết bên trong có thể kèm theo xuất huyết ở một vài cơ quan khác.
Nguyên nhân: do bệnh truyền nhiễm thú sốt cao, nhiệt thán, phó thương hàn
hoặc các bệnh nhiễm trùng huyết khác.
2.5.3.2. Lách ứ huyết
Lách sưng lớn có màu tím đỏ thể chất mềm nhão. Mặt cắt có máu rỉ ra, hạch
lách xung huyết đỏ đậm.
2.5.4. Bệnh tích ở gan
2.5.4.1. Gan mùn cưa
- Gan có các hạt hoại tử màu vàng phân tán khắp mặt gan kích thước từ 1 - 2
mm.
- Nguyên nhân là do thiếu sinh tố E trong khẩu phần.
2.5.4.2. Nang ký sinh trùng trên gan
- Nằm dưới niêm mạc gan kích thước bằng hòn bi, bên trong chứa đầy chất lỏng
màu vàng hoặc vấy máu. Đây là loại ấu trùng Cysticercus tenuicollis của sán dây.
2.5.5.Bệnh tích ở ruột
2.5.5.1. Viêm ruột cấp
- Thường đi kèm với thú sốt và nhiễm độc máu có lẽ do Salmonella. Tiêu chảy
vấy máu cùng với sốt cao và cơ thể suy yếu nhanh chóng là dấu hiệu đáng nghi ngờ
trong thể bại huyết.
- Dấu hiệu khi khám ruột non tụ máu phát triển mạnh với xuất huyết li ti trên
màng nhầy hoặc niêm mạc xuất huyết, tụ máu và phủ một lớp bựa trắng, màng treo
ruột sưng.
2.5.5.2. Nhiễm ký sinh vật
- Ở ruột khá phong phú cả con trưởng thành lẫn ấu trùng của các loại giun sán.
Ascaris suum di hành lên ống dẫn mật, làm nghẽn ống dẫn mật.
12
2.5.6. Bệnh tích ở dạ dày
2.5.6.1. Vết loét
- Vùng loét có dạng hình bầu dục, hình tròn, xuất hiện ở vùng hạ vị dưới nhiều
mức độ khác nhau. Loét màng nhầy dạ dày heo thường giới hạn ở vùng không có
tuyến.
- Nguyên nhân chính xác thì chưa biết, người ta cho rằng stress là yếu tố quan
trọng.
- Vết loét trong bệnh dịch tả heo thể cấp và thể kinh niên cũng thường tìm thấy
ở dạ dày. Niêm mạc dạ dày, đặc biệt phía hạ vị sưng, màu đỏ gạch, xuất huyết, phủ
chất bựa nhầy, có khi có những mụn loét sâu có bờ.
2.5.7. Bệnh tích trên tử cung
2.5.7.1. Viêm tử cung
Bệnh thường xảy ra ở thể khá trầm trọng và có thể gây chết thú do toan nhiễm,
máu nhiễm độc, nếu không chữa trị kịp. Viêm thường ở loại viêm mủ. Mô liên kết
dưới màng tương phù thũng và nhiều bạch cầu trung tính. Bạch cầu lan tràn trong
màng niêm kết hợp xuất huyết, hoại tử và tróc ra.
Bệnh thường xảy ra do dụng cụ hộ sinh dơ bẩn, tay người đỡ đẻ nhiễm trùng
(Staphylococcus sp, Streptococcus sp…)
2.5.7.2. Viêm nội mạc tử cung
Thể viêm nhẹ nhất của loại này xảy ra sau khi giao hợp, thường gây ra bởi
Trichomonas faetus và Vibrio faetus…Tiết chất nhầy chảy đầy trên màng niêm tử
cung, xung huyết, một ít tế bào biểu mô tróc
2.5.8. Bệnh tích trên quầy thịt
2.5.8.1. Vết thương
- Do quá trình vận chuyển hay mật độ nuôi nhốt quá đông làm cho heo bị
thương xuất hiện những vết bầm trên quầy thịt.
2.5.8.2. Abcess
-Viêm có mủ có thể tạo ra một hay nhiều nhọt mủ ở gần mặt da nó sẽ lồi ra
ngoài lớp biểu bì.
13
Chương 3
PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
3.1. Thời gian và địa điểm
- Thời gian từ ngày 20/08/2008 đến 20/12/2008.
- Địa điểm: tại lò giết mổ gia súc của ông Võ Văn Hoàng thuộc xã Long Phước,
huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long
3.2. Dụng cụ vật liệu
- Cân đồng hồ 3 loại (loại 5kg, 60kg và loại 100kg, trọng lượng heo hơi thì lấy
số liệu từ lò mổ)
- Dao mổ để tách nội quan
- Bao tay, ủng
- Thẻ dùng để đánh dấu
- Áo blouse
- Thước L: để đo độ dày mỡ lưng
- Thước dây
- Biểu mẫu
3.3. Nội dung khảo sát
- Cơ thể học
+ Một số phủ tạng
+ Tỉ lệ các phần trên quầy thịt
- Bệnh tích đại thể cơ quan và quầy thịt
- Các nội dung khảo sát được tiến hành trên 3 nhóm heo:
+ Nhóm đực thiến: nhóm 1
+ Nhóm cái tơ: nhóm 2
+ Nhóm nái loại: nhóm 3
14