Tải bản đầy đủ (.docx) (75 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần thương mại xây dựng hà anh (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (571.96 KB, 75 trang )

1

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam kết rằng chuyên đề “ Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần thương mại xây dựng Hà Anh ”
là đề tài của mình em. Các thông tư, chuẩn mực kế toán được trích dẫn chính xác.
Mọi số liệu được sử dụng trong chuyên đề này đều chính xác và trung th ực, các s ố
liệu đó được lấy từ phòng tài chính kế toán của Công ty Cổ phần Th ương mại Xây
dựng Hà Anh.
Hà Nội, ngày 22 tháng 05 năm 2018
Sinh viên

Đỗ Thị Thư- MSV: 17A4020567


2

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CPSX

Chi phí sản xuất

CPQLDN

Chi phí quản lý doanh nghiệp

CPSXC

Chi phí sản xuất chung

CCDC



Công cụ dụng cụ

ĐVT

Đơn vị tính

K/C

Kết chuyển

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

CPNCTT

Chi phí nhân công trực tiếp


NVL

Nguyên vật liệu

CPNVLTT

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

PX

Phân xưởng

SXC

Sản xuất chung

SXKD

Sản xuất kinh doanh

SP

Sản phẩm

SX

Sản xuất

SPHT


Sản phẩm hoàn thành

SPDD

Sản phẩm dở dang

TK

Tài khoản

TSCĐ

Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lưu động

Đỗ Thị Thư- MSV: 17A4020567


3

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 1-1: Các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của công ty
Biểu 4.3: Mẫu phiếu yêu cầu vật tư
Biểu 4.2: Phiếu xuất kho
Biểu 01: Hóa đơn GTGT
Biểu 5.2: Sổ chi tiêt theo dõi đối tượng tập hợp chi phí TK 621

Biểu 5.3: Sổ cái TK 621
Biểu 5.4: Bảng chấm công
Biểu 5.5: Sổ chi tiết tài khoản 622
Biểu 5.6: Sổ cái TK 622
Biểu 6.5: Bảng chi tiết vật tư sử dụng máy thi công
Bảng 6.6: Bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ máy
Bảng 6.8: Sổ chi tiết tài khoản 623
Biểu 6.9: Sổ cái TK 621
Bảng 7.0: Bảng thanh toán lương nhân viên quản lý đội
Biểu 8.2: Bảng kê chi phí khác bằng tiền
Biểu 8.3: Sổ chi tiết tài khoản
Biểu 8.5: Sổ chi tiết tài khoản 154

Đỗ Thị Thư- MSV: 17A4020567


4

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: hạch toán chi phí NVLTT theo phương pháp khấu trừ, hạch toán theo
phương pháp kiểm kê định kỳ.........................................................................................................17
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.....................................................19
Sơ đồ 1.3 : Sơ đồ hạc toán chi phí sử dụng máy thi công..................................................20
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung............................................................21
Sơ đồ 1.5: Kế toán chi phí sản xuất theo PP Kê khai thường xuyên..................................22

Đỗ Thị Thư- MSV: 17A4020567


5


LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ th ống công cụ

quản lý kinh tế tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành và ki ểm
soát các hoạt động kinh tế.
Việc tổ chức kế toán hợp lý và chính xác chi phí sản xuất, tính đủ giá thành s ản
phẩm có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý giá thành; t ạo bi ện pháp
phấn đấu hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm tăng s ức cạnh
tranh với sản phẩm khác. Tính đúng, tính đủ giá thành s ản ph ẩm còn là ti ền đ ề đ ể
xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghi ệp.
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí s ản xu ất và tính giá thành s ản ph ẩm
có ý nghĩa rất quan trọng chi phối đến chất l ượng công tác k ế toán nói chung cũng
như chất lượng hiệu quả của công tác quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm s ản xu ất là cơ sở
cho việc xác định kết quả kinh doanh, cho việc tổ ch ức thu h ồi v ốn và xây d ựng giá
thành sản phẩm.
Công ty Cổ phần Thương mại xây dựng Hà Anh là đơn vị chuyên gia công s ản
xuất và lắp đặt sản phẩm nhôm kính cho các công trình nhà ở gia đình và nhà ở xã
hội. Từ nhận thức về nhiệm vụ đó, lãnh đạo Công ty rất quan tâm đến công trác kế
toán mà trọng tâm là bộ phận kế toán tập hợp chi phí s ản xu ất và tính giá thành
sản phẩm. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, em đã chọn đề tài “Hoàn thi ện công
tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s ản ph ẩm t ại Công ty C ổ
phần thương mại xây dựng Hà Anh” để làm khóa luận tốt nghiệp của mình .

Đỗ Thị Thư- MSV: 17A4020567



6

2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát

2.1.

Góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí s ản xu ất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần thương mại xây dựng Hà Anh.
Mục tiêu cụ thể

2.2.

+ Hệ thống được cơ sở lý luận về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xu ất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
+ Đánh giá được công tác kế toán tập hợp chi phí s ản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty Cổ phần thương mại xây dựng Hà Anh
+ Đề xuất được một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập h ợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP thương mại xây dựng Hà Anh
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu

3.1.

Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là công tác kế toán tập h ợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty CP thương mại xây dựng Hà Anh
3.2.


Phạm vi nghiên cứu
 Về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi Công ty CP TM Xây dựng Hà Anh
 Về thời gian:
- Nghiên cứu kế quả hoạt động kinh doanh của Công ty CP th ương m ại xây d ựng Hà
-

Anh qua 3 năm 2015-2017
Nghiên cứu công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành s ản ph ẩm c ửa s ổ m ở
hất nhôm sơn tĩnh điện tại Công ty CP thương mại xây dựng Hà Anh quý 4 năm

2016
4. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí s ản xu ất và giá thành s ản
-

phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Nghiên cứu thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xu ất và tính giá thành

-

sản phẩm tại công ty CP Thương mại xây dựng Hà Anh.
Ngiên cứu một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán t ập h ợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty CP thương mại xây dựng Hà Anh
Đỗ Thị Thư- MSV: 17A4020567


7
5.
6.


Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích, xử lý, so sánh, đánh giá và tổng hợp số liệu
Phương pháp điều tra thu thập số liệu có liên quan
Phương pháp trao đổi với người có kinh nghiệm
Kết cấu của khóa luận
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành s ản
phẩm trong doanh nghiệp xây dựng
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí s ản xu ất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần thương mại xây dựng hà anh
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần thương mại xây d ựng hà
anh.

Đỗ Thị Thư- MSV: 17A4020567


8

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
1.1.
Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành s ản phẩm
1.1.1.
Chi phí sản xuất
1.1.1.1 . Khái niệm chi phí sản xuất trong doanh nghi ệp xây lắp

Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ chi phí về lao đ ộng

sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình s ản xu ất và c ấu thành nên giá

1.1.1.2.

thành của sản phẩm xây lắp.
Phân loại
a. Phân theo yếu tố chi phí:Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi
phí được chia làm 5 yếu tố chi phí sau:
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính,
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ,… s ử dụng vào SXKD (lo ại tr ừ giá
trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
+ Chi phí nhân công: Phản ánh toàn bộ số tiền lương và các khoản trích như
BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên lương của CNSX, công nhân sử dụng MTC và nhân viên
quản lý sản xuất ở các bộ phận, đội sản xuất..
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ
của tất cả các TSCĐ sử dụng cho SXKD trong kỳ.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng
vào SXKD.
+ Chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản
ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động SXKD trong kỳ.
b.Phân theo khoản mục chi phí:

Đỗ Thị Thư- MSV: 17A4020567


9

+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Là các chi phí của các vật liệu chính,
vật liệu phụ, vật kết cấu, giá trị thiết bị kèm theo v ật ki ến trúc…c ần thi ết đ ể tham
gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp
lương của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình. Không bao g ồm các

khoản trích theo tiền lương như KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN của công nhân tr ực ti ếp
xây lắp.
+ Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí cho các MTC nhằm thực hi ện khối
lượng công tác xây, lắp bằng máy. Chi phí sử dụng MTC bao gồm chi phí th ường
xuyên và chi phí tạm thời.
Chi phí thường xuyên sử dụng MTC gồm: Lương chính, lương phụ của công
nhân điều khiển máy, phục vụ máy…; chi phí vật liệu, chi phí CCDC, chi phí kh ấu
hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí khác bằng ti ền.
Chi phí tạm thời sử dụng MTC gồm: Chi phí sửa chữa l ớn MTC; chi phí công
trình tạm thời cho MTC,…
+ Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng
gồm: Lương của nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích theo ti ền l ương
theo tỷ lệ quy định, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho ho ạt đ ộng c ủa đ ội, chi
phí vật liệu, chi phí CCDC và các chi phí khác liên quan đến hoạt động của đ ội…
c. Phân theo mối quan hệ giữa chi phí và quá trình sản xuất
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp có thể phân thành chi phí trực
tiếp và chi phí gián tiếp.
+ Chi phí trực tiếp: là những khoản chi phí có liên quan trực ti ếp tới quá trình
sản xuất và tạo ra sản phẩm. Những chi phí này có th ể tập hợp cho từng công trình
hạng mục, công trình độc lập như nguyên vật liệu, tiền lương trực ti ếp, khấu hao
máy móc thiết bị sử dụng…

Đỗ Thị Thư- MSV: 17A4020567


10

+ Chi phí gián tiếp: là những chi phí cho hoạt động tổ chức phục v ụ và qu ản
lý, do đó không tác động trực tiếp vào quá trình sản xu ất và cũng không đ ược tính
trực tiếp cho từng đối tượng cụ thể..

Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây lắp và phương pháp l ập dự toán
trong XDCB là dự toán được lập cho từng đối tượng xây dựng theo các khoản mục
giá thành nên phương pháp phân loại chi phí theo khoản mục là phương pháp được
sử dụng phổ biến trong doanh nghiệp xây lắp
1.1.2.

Khái niêm và phân loại giá thành sản phẩm trong doanh nghi êp

xây lăp
1.1.2.1. Khái niêm giá thành trong doanh nghiêp xây lăp
Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng ti ền các chi
phí sản xuất để hoàn thành khối lượng sản phẩm xây l ắp theo qui đ ịnh. S ản ph ẩm
xây lắp có thể là công trình, hạng công trình, khối lượng xây l ắp hoàn thành đ ến
điểm dừng kỹ thuật hợp lý có thiết kế và tính dự toán riêng.
1.1.2.2. Phân loại giá thành trong doanh nghiêp xây lăp
a. Xét theo thời điểm tính toán và nguồn số liệu:
Giá thành dự toán (Zdt): Là tổng số chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng
xây lắp công trình, giá thành dự toán được xác định theo đ ịnh m ức và khung giá qui
định áp dụng cho từng vùng lãnh thổ.
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán – Thu nhập chịu thuế tính trước
Trong đó, thu nhập chịu thuế tính trước được tính theo định mức qui định.
Giá thành kế hoạch (Zkh): Là giá thành xác định xuất phát từ những điều ki ện
cụ thể ở mỗi đơn vị xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công, các đ ịnh m ức, đ ơn giá áp
dụng trong đơn vị.
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành dự toán

Đỗ Thị Thư- MSV: 17A4020567


11


Giá thành thực tế(Ztt): Là toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành bàn giao
khối lượng xây lắp mà đơn vị đã nhận thầu, giá thành thực tế được xác đ ịnh theo s ố
liệu kế toán.
Mối quan hệ giữa 3 loại giá thành trên về mặt lượng:
Giá thành dự toán > Giá thành kế hoạch > Giá thành thực t ế
b. Xét theo phạm vi phát sinh chi phí : giá thành được chia thành giá thành sản
xuất và giá thành toàn bộ.
Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): phản ánh tất cả những chi phí phát
sinh liên quan đến việc thi công công trình trong phạm vi đ ơn v ị thi công bao g ồm
chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SDMTC, chi phí SXC.
Giá thành toàn bộ (giá thành đầy đủ, giá thành tiêu thụ): Phản ánh toàn b ộ các
khoản chi phí phát sinh trong thi công (chi phí sản xu ất) và chi phí ngoài thi công
(chi phí bán hàng và quản lý). Do đó, giá thành toàn bộ được tính theo công thức:
Giá
thành
toàn bộ

=
=

Giá thành
sản xuất sản
phẩm tiêu thụ

+
+

Chi
quản lý DN


phí

+
+

Chi

phí

tiêu thụ sản
phẩm

c. Ngoài ra trong XDCB còn sử dụng hai chỉ tiêu giá thành nh ư sau : giá đấu
thầu xây lắp và giá thành hợp đồng công tác xây lắp.
Tóm lại, sự phân loại chi phí sản xuất và giá thành s ản ph ẩm xây l ắp th ực t ế
phục vụ cho kế toán quản trị. Kế toán quản trị quan tâm tới chi phí và giá thành,
làm chức năng thông tin cho nhà quản trị doanh nghiệp và chi phí phát sinh cho
từng đối tượng cần quan tâm một cách thường xuyên và giúp cho nhà qu ản lý so
sánh với mức kế hoạch đề ra các quyết định kịp thời.
1.1.3 Mối quan hê gi ữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
doanh nghiêp xây lăp
Chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình s ản xu ất (m ột kỳ
nhất định) còn giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí kết tinh khối l ượng sản phẩm,
Đỗ Thị Thư- MSV: 17A4020567


12

một công việc, lao vụ nhất định. Chi phí sản xuất bi ểu hiện mặt hao phí, còn giá

thành biểu hiện mặt kết quả. Đây là hai mặt thống nhất của một quá trình, chúng
giống nhau về chất là hao phí lao động sống và lao động v ật hóa nhưng do chi phí
bỏ ra giữa các kỳ không đều nhau nên giữa chi phí s ản xu ất và giá thành khác nhau
về lượng. Sự khác nhau về lượng giữa chi phí sản xuất và giá thành được bi ểu hi ện
qua sơ đồ sau:
Chi phí sản
xuất dở dang =
đầu kỳ

Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ

+

Tổng giá thành
của sản phẩm
xây lắp hoàn thành

Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ

Tổng
giá
Chi phí sản
Chi phí sản xuất
Chi phí sản
thành của sản
= xuất dở dang

+
phát sinh trong xuất dở dang
phẩm xây lắp =
đầu kỳ
kỳ
cuối kỳ
hoàn thành
Như vậy, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan h ệ mật thi ết v ới
nhau, trong đó chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, vi ệc qu ản lý
tốt giá thành chỉ được thực hiện triệt để khi doanh nghi ệp ti ến hành qu ản lý tốt chi
phí sản xuất vì sự tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất sẽ ảnh hưởng trực ti ếp t ới
giá thành sản phẩm xây lắp.
1.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiêp xây lăp
1.2.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh
nghiêp xây lăp
1.2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiêp xây lăp
Để xác định đối tượng tập hợp CPSX ở doanh nghiệp xây lắp người ta căn cứ
vào các yếu tố sau:
- Căn cứ vào đặc điểm, tính chất của công trình thi công: Nếu công trình quy
mô nhỏ, thời gian ngắn thì đối tượng tập hợp chi phí có thể là toàn b ộ công trình.
Nếu công trình có quy mô lớn, tính chất thi công khác bi ệt thì nên t ập h ợp theo
hạng mục công trình hay nhóm hạng mục công trình.

Đỗ Thị Thư- MSV: 17A4020567


13

- Căn cứ vào hình thức tổ chức thi công
- Căn cứ vào đối tượng thanh toán với đơn vị chủ đầu tư

- Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế, yêu cầu kế toán kinh tế n ội
bộ của doanh nghiệp.
1.2.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghi êp xây
lăp
Đối với ngành XDCB do phát sinh nhiều chi phí mà quá trình s ản xu ất l ại
phức tạp và sản phẩm mang tính đơn chiếc có quy mô l ớn, th ời gian s ử d ụng lâu
dài. Mỗi công trình lại bao gồm nhiều hạng mục công trình, nhi ều công vi ệc khác
nhau nên có thể áp dụng các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất như sau:
+ Phương pháp tập hợp theo công trình, hạng mục công trình
Theo phương pháp này, hàng kỳ, các chi phí phát sinh có liên quan đ ến công
trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp theo hạng mục công trình, h ạng m ục
công trình đó. Giá thành thực tế của đối tượng đó chính là tổng chi phí được tập
hợp kể từ khi bắt đầu thi công đến khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành.
Phương pháp này được sử dụng khi đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn b ộ
công trình, hạng mục công trình.
+ Phương pháp tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng
Theo phương pháp này, hàng kỳ chi phí phát sinh được phân lo ại và tập h ợp
theo từng đơn đặt hàng riêng. Khi đơn đặt hàng được hoàn thành thì tổng chi phí
phát sinh được tập hợp chính là giá thành thực tế. Phương pháp này đ ược s ử d ụng
khi đối tượng tập hợp chi phí là các đơn đặt hàng riêng.
+ Phương pháp tập hợp chi phí theo đơn vị thi công
Theo phương pháp này, các chi phí phát sinh được tập hợp theo từng đ ơn v ị
thi công công trình. Trong từng đơn vị thi công đó, chi phí l ại được tập h ợp theo
từng đối tượng chịu chi phí như công trình, hạng mục công trình. Trên th ực t ế có
nhiều yếu tố chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đ ối tượng, khi đó chi phí c ần
Đỗ Thị Thư- MSV: 17A4020567


14


được phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí một cách chính xác và h ợp lý, có th ể
sử dụng các phương pháp tập hợp sau:
Phương pháp tập hợp trực tiếp: Phương pháp này áp dụng đối với những chi
phí có liên quan đến một đối tượng kế toán tập hợp chi phí. Trong tr ường h ợp này,
kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc để tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng.
Phương pháp tập hợp gián tiếp : Phương pháp này áp dụng khi một loại chi
phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí s ản xu ất, không th ể
tập hợp cho từng đối tượng.
1.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nguyên liêu, vật liêu tr ưc tiếp
1.2.2.1. Nội dung chi phí nguyên liêu, vật liêu trưc tiếp
Chi phí NLVL trực tiếp bao gồm chi phí vật liệu chính, vật li ệu ph ụ, các c ấu
kiện hoặc bộ phận rời, vật liệu luân chuy ển tham gia cấu thành th ực th ể của s ản
phẩm xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây l ắp. Khi
xuất dùng vật liệu, nếu xác định rõ đối tượng tập hợp chi phí thì căn c ứ ch ứng t ừ
gốc để ghi nhận trực tiếp vào đối tượng tập hợp chi phí có liên quan, nếu không xác
định cụ thể cho từng đối tượng tập hợp chi phí thì tập h ợp chung, cu ối kỳ phân b ổ
theo tiêu thức hợp lý.
1.2.2.2 Phương pháp kế toán t ập hợp chi phí nguyên liêu, vật li êu tr ưc
tiếp
a. Tài khoản kế toán sử dụng
- Tài khoản kế toán sử dụng: TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
- Công dụng: Tập hợp toàn bộ chi phí NLVL sử dụng tr ực ti ếp cho ho ạt đ ộng
sản xuất xây lắp phát sinh trong kỳ.
- Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 621- Chi phí NLVL trực tiếp
Bên Nợ: giá thực tế của NVL dùng cho hoạt động xây lắp phát sinh trong kỳ.
Bên Có: + Trị giá NLVL dùng không hết nhập lại kho.

Đỗ Thị Thư- MSV: 17A4020567



15

+ Kết chuyển trị giá NLVL cuối kỳ
TK 621 không có số dư cuối kỳ, được mở chi ti ết cho từng đ ối tượng h ạch toán chi
phí.
b. Phương pháp kế toán
- Trình tự kế toán CP NVLTT

Đỗ Thị Thư- MSV: 17A4020567


16

Sơ đồ 1.1: hạch toán chi phí NVLTT theo phương pháp khấu tr ừ, hạch toán
theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK 152

TK 621
Xuất NVL dùng sx

TK 111,112,141...

TK 152

NVL th ừa nh ập kho

TK 133

Thuế GTGT


TK 154
k ết chuy ển vào tính giá

Mua NVL sử dụng ngay

TK 631

TK 611
GT NVL xuất dùng sản xuất

Kết chuyển vào tính giá thành

1.2.3 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trưc tiếp
1.2.3.1 Nội dung chi phí nhân công trưc tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là các chi phí cho công nhân trực tiếp tham gia vào
quá trình hoạt động sản xuất xây lắp.
Chi phí nhân công trực tiếp gồm: tiền lương, khoản phụ cấp của công nhân
trực tiếp tham gia hoạt động thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị, cụ thể gồm:
- Tiền lương chính (hoặc tiền công) của công nhân chính hoặc công nhân ph ụ
trực tiếp thi công.
- Các khoản phụ cấp theo lương như làm thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm,...
- Tiền lương phụ của công nhân trực tiếp thi công xây lắp
Khi tập hợp chi phí nhân công trực tiếp cho từng đối tượng h ạch toán chi phí,
đối với các khoản tiền lương trả theo sản phẩm hoặc ti ền lương tr ả theo th ời gian
nhưng có liên hệ trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí cụ thể thì dùng
Đỗ Thị Thư- MSV: 17A4020567


17


phương pháp tập hợp trực tiếp. Đối với chi phí có liên quan đến nhiều đ ối tượng và
không hạch toán trực tiếp được thì phải dùng phương pháp phân bổ gián tiếp.
1.2.3.2 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí nhân công tr ưc tiếp
a. Tài khoản kế toán sử dụng
- Tài khoản kế toán sử dụng: TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
- Công dụng: tài khoản này được dùng để tập hợp toàn bộ chi phí nhân công
trực tiếp phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp xây lắp.
- Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Bên Nợ: Tập hợp toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ
Bên Có: + Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 154
+ Kết chuyển chi phí nhân công tr ực ti ếp đ ể tính giá thành
TK 622 không có số dư cuối kỳ, mở chi tiết cho từng đối tượng hạch toán chi phí.
b. Phương pháp kế toán
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp

TK 111,112

TK 622

TT lương cho NLĐ

TK 154

cu ối kỳ K/c CPNCTT(1)

TK 334
Lương, phụ cấp trả
TK 335

TK 631

Trích trước lương nghỉ phép

TK 338

cu ối kỳ K/c CPNCTT(2)

các khoản trích theo lương theo tỷ lệ
Đỗ Thị Thư- MSV: 17A4020567


18
(1)
(2)

Hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên
Hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ

1.2.4 Kế toán tập hợp chi phí sư dụng máy thi công
1.2.4.1 Nội dung chi phí sư dụng máy thi công
Kế toán chi phí sử dụng MTC bao gồm chi phí cho các MTC nhằm th ực hi ện
khối lượng công tác xây lắp bằng máy. Chi phí này gồm:
+ Chi phí thường xuyên cho hoạt động của MTC là chi phí phát sinh h ằng ngày
khi sử dụng máy, bao gồm chi phí nhân công điều khiển máy, chi phí NLVL, CCDC, chi
phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài (như tiền mua bảo hi ểm, sữa ch ữa,
điện nước, chi phí trả cho nhà thầu phụ về MTC); chi phí khác bằng ti ền.
+ Chi phí tạm thời: là chi phí nhằm hỗ trợ cho vi ệc sử dụng máy, bao g ồm chi
phí sữa chữa lớn, chi phí công trình tạm để che và bảo dưỡng máy,...
1.2.4.2 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí s ư dụng máy thi công
a. Tài khoản kế toán sử dụng
- Tài khoản sử dụng: TK 623 - Chi phí sử dụng MTC.

- Công dụng: TK 623 dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng MTC phục
vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình trong trường hợp doanh nghi ệp th ực
hiện xây lắp theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp với máy.
- Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 623 - Chi phí sử dụng MTC
Bên Nợ: Tập hợp toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động của MTC.
Bên Có:+ Kết chuyển chi phí sử dụng MTC vào TK 154-Chi phí SXKD dở dang.
+ Kết chuyển tình giá thành sản phẩm
TK 623 không có số dư cuối kỳ, được mở chi tiết cho từng đối tượng
b. Phương pháp kế toán

Đỗ Thị Thư- MSV: 17A4020567


19

Sơ đồ 1.3 : Sơ đồ hạc toán chi phí sư dụng máy thi công

TK 111,152,112

TK 623

Chi phí nhiên liệu sd cho máy

TK 154
cuối kỳ K/c CPSD MTC

TK 334
Lương, phụ cấp trả công nhân máy
TK 214, 152,111
Chi phí khác

TK 133

TK 335
Trích trước chi phí

1.2.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
1.2.5.1 Nội dung chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung trong doanh nghiệp xây lắp là chi phí phục vụ quản lý
đội, công trường xây dựng, bao gồm: chi phí thuê ngoài, chi phí đi ện, n ước, đi ện
thoại, chi mua tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, nhãn hi ệu th ương m ại, ti ền thuê
TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ,…
Chi phí sản xuất chung nếu phải phân bổ cho công trình, hạng mục công
trình thì tiêu chuẩn phân bổ theo tỷ lệ với chi phí trực ti ếp.
1.2.5.2 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
a. Tài khoản sử dụng

Đỗ Thị Thư- MSV: 17A4020567


20

- Tài khoản kế toán sử dụng: TK 627- Chi phí sản xuất chung.
- Công dụng: TK 627 dùng để tập hợp toàn bộ chi phí SXC phát sinh trong kỳ
của doanh nghiệp xây lắp, cuối kỳ phân bổ toàn bộ chi phí này sang TK 154.
- Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 627- Chi phí sản xuất chung
Bên Nợ: Tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có: + Các khoản giảm chi phí sản xuất chung
+ Kết chuyển chi phí sản xuất chung tính giá thành SP
TK 627 không có số dư cuối kỳ, mở chi tiết cho từng đối tượng hạch toán.
b. Phương pháp kế toán

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
TK 334,338

TK 627

Chi phí nhân viên PX sx

TK 154

k ết chuy ển vào tính giá (1)

TK 152

TK 631
Chi phí NVL,CCDC

kết chuy ển vào tính giá(2)
TK 632

TK 111,112...
CP dịch vụ mua ngoài

CPSX cố định không tính GTSP
TK 133

Ghi chú: (1) Hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên
(2) Hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ

1.3 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiêp xây l ăp


Đỗ Thị Thư- MSV: 17A4020567


21

1.3.1 Nội dung kế toán tổng hợp chi phí sản xuất trong doanh nghi êp xây
lăp
Để tính giá thành sản phẩm cho từng đối tượng, kế toán thực hi ện vi ệc kết
chuyển chi phí đã tập hợp trực tiếp theo từng đối tượng, kế toán ph ải tính và phân
bổ chi phí này cho từng đối tượng theo tiêu thức hợp lý. Để có s ố li ệu cho k ết
chuyển hoặc phân bổ chi phí cho từng đối tượng, kế toán phải tổng h ợp các chi phí
đã tập hợp được.
Tổng hợp chi phí sản xuất thường tiến hành vào cuối kỳ khi trong kỳ có công
trình, hạng mục công trình, giai đoạn công việc hoàn thành, bàn giao.Vào cu ối kỳ
hoặc khi công trình hoàn thành.
1.3.2 Phương pháp kế toán tổng hợp CPSX trong doanh nghiêp xây lăp
1.3.2.1 Tài khoản kế toán sư dụng
- Tài khoản kế toán sử dụng: TK 154 - Chi phí SXKD dở dang
- Công dụng: TK 154 được dùng để tổng hợp chi phí sản xu ất xây l ắp phát
sinh trong kỳ của doanh nghiệp xây lắp, phục vụ cho việc tính giá thành s ản ph ẩm
xây lắp hoàn thành.
- Kết cấu và nội dung phản ánh TK 154 - Chi phí SXKD dở dang
Bên Nợ: - Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công tr ực
tiếp, chi phí sử dụng MTC,...
Bên Có: - Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng ph ần
hoặc toàn bộ tiêu thụ trong kỳ; hoặc bàn giao cho đơn vị nhận thầu chính xây l ắp;
Số dư cuối kỳ bên Nợ: Giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cu ối kỳ ho ặc
khối lượng xây lắp đã hoàn thành nhưng chưa được bàn giao cho đơn vị giao thầu.
- TK 154 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
1.3.2.2 Phương pháp kế toán

Sơ đồ 1.5: Kế toán chi phí sản xuất theo PP Kê khai thường xuyên

Đỗ Thị Thư- MSV: 17A4020567


22

TK 621,622,...

TK 154

Kết chuyển CPSX

TK 152, 111

Các kho ản gi ảm tr ừ cp
TK 632

T ổng giá thành th ực t ế

1.4 Phương pháp đánh giá sản phẩm dơ dang trong doanh nghi êp xây l ăp
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn ch ế bi ến, còn
đang nằm trong quá trình sản xuất.
Với đặc điểm thi công của các công trình xây dựng là th ời gian th ường kéo dài,
khối lượng công việc lớn, kết cấu phức tạp,... nên cuối kỳ kế toán sẽ có nh ững công
trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành. Do đó, s ản phẩm d ở dang trong s ản
xuất xây lắp là các công trình, hạng mục đang thi công d ở dang, ch ưa hoàn thành
hoặc khối lượng công tác xây lắp dở dang trong kỳ chưa được chủ đầu tư nghi ệm
thu, chưa chấp nhận thanh toán.
Nếu qui định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn b ộ thì giá

trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí luỹ kế phát sinh từ lúc kh ởi công đ ến cu ối m ỗi
kỳ. Công thức cụ thể như sau:
Giá trị sản phẩm
xây lắp dở dang
cuối kỳ

=
=

Giá trị sản phẩm
xây lắp dở dang
đầu kỳ

Đỗ Thị Thư- MSV: 17A4020567

Chi phí sản xuất
+

phát sinh trong
kỳ


23

1.5 Kế toán tính giá thành sản phẩm trong doanh nghi êp xây lăp
1.5.1 Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm trong doanh nghi êp xây
lăp
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao v ụ do doanh
nghiệp sản xuất ra và cần được tính giá thành và giá thành đơn vị.
Trong doanh nghiệp xây lắp, xuất phát từ đặc đi ểm của tổ chức s ản xu ất,

phương pháp lập dự toán và tiến độ thanh toán mà đ ối tượng tính giá thành có th ể
là các công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành, ho ặc các kh ối l ượng xây, l ắp
có tính dự toán riêng đã hoàn thành.
Kỳ tính giá thành là mốc thời gian bộ phận kế toán giá thành ph ải tổng h ợp s ố
liệu để tính giá thành thực tế cho các đối tượng tính giá thành. Cụ thể, kỳ tính giá
thành trong XDCB sẽ phụ thuộc vào đặc đi ểm tổ chức sản xuất, chu kỳ s ản xu ất và
hình thức nghiệm thu bàn giao khối lượng sản phẩm hoàn thành.
1.5.2 Phương pháp kế toán tính giá thành s ản phẩm trong doanh nghi êp
xây lăp
1.5.2.1 Tính giá thành theo phương pháp trực tiếp
Tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh cho một công trình, hạng mục công trình
từ khi khởi công xây dựng đến khi hoàn thành chính là giá thành th ực tế c ủa công
trình, hạng mục công trình đó.
Các công trình thi công dài hạn, nghiệm thu thanh toán từng ph ần th ường phát
sinh khối lượng dở dang cuối kỳ thì đơn vị tính giá khối lượng xây l ắp hoàn thành
theo công thức sau:
-

Nếu công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành toàn bộ mà ch ỉ có kh ối l ượng
xây lắp hoàn thành bàn giao, kế toán xác định theo công thức sau:

Đỗ Thị Thư- MSV: 17A4020567


24

Giá thành
thực
lượng


tế
xây

Chi

khối
lắp =

hoàn thành bàn

phí thực tế
dở dang đầu

+
+

-

phí thực tế
phát

kỳ

giao

Chi
-

sinh


Chi phí
thực tế dở
dang cuối kỳ

trong kỳ

- Nếu chi phí sản xuất tập hợp cho tất cả công trình nhưng giá thành th ực t ế
phải tính riêng cho từng hạng mục công trình, kế toán xác đ ịnh giá thành theo công
thức sau:

Giá

Giá trị dự

thành

thực tế của hạng
mục công trình i

= toán của hạng
=

mục công trình

X
x

Hệ
số


i

Trong đó, hệ số phân bổ giá thành thực tế được xác định theo công th ức
(trường hợp công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành)
C
Hê số =

=

x X 100%
Gdt

C: Tổng chi phí thực tế cả công trình, hạng mục công trình
Gdt: Tổng dự toán của tất cả các hạng mục công trình
1.5.2.2 Tính giá thành theo định mức

Đỗ Thị Thư- MSV: 17A4020567


25

Theo phương pháp này thì giá thành thực tế sản phẩm xây l ắp được tính theo
công thức sau:

Giá thành thực tế
của sản phẩm
xây lắp

=


Giá

thành

định

mứ c

của

s ản

phẩm

xây

l ắp

Đỗ Thị Thư- MSV: 17A4020567

+
+

Chênh lệch
do thay đổi
định mức

-

Chênh


lệch

do thoát ly
định mức


×