Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

KHẢO SÁT TÌNH HÌNH BỆNH HÔ HẤP NGHI NHIỄM MYCOPLASMA HYOPNEUMONIAE TRÊN HEO SƠ SINH ĐẾN 60 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI CHĂN NUÔI CÔNG NGHIỆP THUỘC TỈNH ĐỒNG NAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (588.13 KB, 55 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT TÌNH HÌNH BỆNH HÔ HẤP NGHI NHIỄM
MYCOPLASMA HYOPNEUMONIAE TRÊN HEO SƠ SINH
ĐẾN 60 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI CHĂN NUÔI
CÔNG NGHIỆP THUỘC TỈNH ĐỒNG NAI

Họ và tên sinh viên: LƯƠNG VĂN PHÁP
Ngành

: DƯỢC THÚ Y

Niên khóa

: 2004 – 2009

Tháng 09/2009
 


 

KHẢO SÁT TÌNH HÌNH BỆNH HÔ HẤP NGHI NHIỄM
MYCOPLASMA HYOPNEUMONIAE TRÊN HEO SƠ SINH
ĐẾN 60 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI CHĂN NUÔI
CÔNG NGHIỆP THUỘC TỈNH ĐỒNG NAI

Tác giả



LƯƠNG VĂN PHÁP

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác Sỹ Thú Y chuyên Dược

Giáo viên hướng dẫn
BSTY. Đỗ Tiến Duy
TS. Nguyễn Tất Toàn

Tháng 09/2009



 

LỜI CẢM TẠ
Kính dâng Cha - Mẹ lòng biết ơn sâu sắc, người đã sinh thành, dưỡng dục cho
con có được ngày hôm nay.
Thành kính ghi ơn bà con hai bên nội ngoại đã động viên, tạo điều kiện cho con
hoàn thành khóa học.
Xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám Hiệu Trường Đại Học
Nông Lâm, TP.Hồ Chí Minh, Ban Chủ Nhiệm Khoa Chăn Nuôi Thú - Y, cùng toàn
thể các thầy cô đã tận tình giảng dạy và truyền đạt cho em những kiến thức chuyên
môn cũng như những kinh nghiệm vô cùng quý báu trong suốt thời gian học tập tại
trường.
Xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Tất Toàn và BSTY. Đỗ
Tiến Duy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt thời gian thực tập và hoàn
thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn toàn thể anh chị và bạn bè tại trại heo công nghiệp tỉnh
Đồng Nai đã hết lòng hỗ trợ, giúp đỡ và động viên tôi trong suốt thời gian thực hiện đề

tài.
Cảm ơn tất cả bạn bè trong và ngoài lớp đã động viên, giúp đỡ và chia sẻ cùng
tôi những khó khăn trong suốt thời gian học tập, thực hiện đề tài.
Sinh viên thực hiện

Lương Văn Pháp

ii 


 

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài “Khảo sát tình hình bệnh hô hấp nghi nhiễm Mycoplasma hyopneumoniae
(MH) trên heo sơ sinh đến 60 ngày tuổi tại trại chăn nuôi heo công nghiệp thuộc tỉnh
Đồng Nai” được thực hiện từ ngày 09/03/09 đến ngày 29/06/09. Các heo được chọn
cùng độ tuổi từ sơ sinh đến 60 ngày, thí nghiệm được chia thành 2 đợt, nhằm mục đích
khảo sát tình hình bệnh hô hấp nghi nhiễm MH trên heo sơ sinh đến 60 ngày tuổi. Từ
đó đề nghị biện pháp phòng bệnh thích hợp cho nhà chăn nuôi.
Qua thời gian tiến hành đề tài chúng tôi đã thu được những kết quả sau:
Nhiệt độ trung bình của trại vào thời điểm khảo sát dao động trong khoảng
25,5 - 29,30C, ẩm độ vào thời điểm khảo sát dao động trong khoảng 67,6 - 81%.
Tình hình bệnh của đợt II cao hơn đợt I, tỷ lệ bệnh hô hấp của đợt I cao nhất
vào tuần thứ VII chiếm tỷ lệ 19% trong khi đó đợt II cao nhất vào tuần thứ IV chiếm
18,6%, tỷ lệ tiêu chảy và tỷ lệ ngày con tiêu chảy trong thời điểm diễn ra thí nghiệm
trên đàn heo sơ sinh đến cai sữa lần lượt là 58,59% và 6,57%, trên đàn heo cai sữa đến
60 ngày tuổi lần lượt là 23,91% và 1,78%.
Kết quả xác định MH trong mẫu dịch mũi, dịch hầu họng bằng kỹ thuật PCR
âm tính 100%.


iii 


 

MỤC LỤC
Trang
Trang tựa.......................................................................................................................... i
Lời cảm tạ ....................................................................................................................... ii
Tóm tắt luận văn ............................................................................................................ iii
Mục lục .......................................................................................................................... iv
Danh sách các bảng ...................................................................................................... vii
Danh sách các biểu đồ .................................................................................................. vii
Danh sách các từ viết tắt.............................................................................................. viii
Chương 1: MỞ ĐẦU .....................................................................................................1
U

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ ...........................................................................................................1
1.2 MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU......................................................................................2
U

1.2.1 Mục đích .................................................................................................................2
1.2.2 Yêu cầu ...................................................................................................................2
Chương 2: TỔNG QUAN .............................................................................................3
2.1 TỔNG QUAN TRẠI CHĂN NUÔI HEO CÔNG NGHIỆP ĐỒNG NAI................3
2.1.1 Vị trí địa lý..............................................................................................................3
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển .............................................................................3
2.1.3 Nhiệm vụ chính của trại .........................................................................................3
2.1.4 Cơ cấu đàn ..............................................................................................................3
2.1.5 Hệ thống chuồng trại ..............................................................................................3

2.1.6 Chế độ dinh dưỡng .................................................................................................4
2.1.7 Chăm sóc quản lý ...................................................................................................4
2.1.8 Quy trình vệ sinh thú y của trại ..............................................................................5
2.1.9 Quy trình tiêm phòng..............................................................................................6
2.1.10 Một số thuốc phòng và trị bệnh............................................................................7
2.2 ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ HÔ HẤP CỦA HEO ............................................................7
2.2.1 Đường dẫn khí ........................................................................................................7
2.2.2 Hoạt động hô hấp....................................................................................................7
2.2.3 Các thể thở..............................................................................................................8
iv 


 

2.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến bệnh đường hô hấp ......................................................8
2.3 DỊCH VIÊM PHỔI ĐỊA PHƯƠNG TRUYỀN NHIỄM ........................................11
2.3.1 Lịch sử và phân bố địa lý......................................................................................12
2.3.2 Đặc điểm căn bệnh ...............................................................................................12
2.3.3 Loài vật mắc bệnh.................................................................................................14
2.3.4 Chất chứa căn bệnh...............................................................................................14
2.3.5 Đường truyền lây..................................................................................................14
2.3.6 Cách sinh bệnh......................................................................................................15
2.3.7 Triệu chứng...........................................................................................................16
2.3.8 Bệnh tích...............................................................................................................17
2.3.9 Chẩn đoán .............................................................................................................18
2.3.10 Phòng và trị bệnh................................................................................................19
2.4 LƯỢC DUYỆT MỘT SỐ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI.................................................................................................................................20
Chương 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ...............................21
3.1 THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM ..................................................................................21

3.1.1 Thời gian...............................................................................................................21
3.1.2 Địa điểm ...............................................................................................................21
3.1.3 Đối tượng nghiên cứu ...........................................................................................21
3.2 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...................................................................................21
U

3.3 VẬT LIỆU...............................................................................................................21
U

3.4 PHƯƠNG PHÁP .....................................................................................................21
3.4.1 Bố trí thí nghiệm...................................................................................................21
3.4.2 Bố trí lấy mẫu .......................................................................................................22
3.4.3 Khảo sát tiểu khí hậu chuồng nuôi .......................................................................23
3.4.4 Theo dõi và ghi nhận dấu hiệu lâm sàng hô hấp trên heo ....................................24
3.4.5 Xác định lứa tuổi nhiễm MH trên heo được tiêm phòng và heo không được tiêm
phòng .............................................................................................................................24
3.4.6 Hiệu quả điều trị bệnh do MH..............................................................................24
3.5 CÁC CHỈ TIÊU KHẢO SÁT..................................................................................25
3.6 PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU .......................................................................26
U




 

Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..................................................................27
4.1 ẢNH HƯỞNG CỦA TIỂU KHÍ HẬU CHUỒNG NUÔI ......................................27
4.2 TÌNH HÌNH BỆNH TRÊN ĐÀN HEO THEO DÕI ..............................................30
4.2.1 Tình hình bệnh hô hấp trên đàn heo thí nghiệm...................................................30

4.2.2 Tình hình bệnh khác trên heo con giai đoạn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi ............33
4.3 KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH MH TRÊN CÁC MẪU ĐƯỢC PHÂN TÍCH BẰNG KỸ
THUẬT PCR .................................................................................................................33
4.4 HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH DO MH ..................................................................34
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................37
5.1 KẾT LUẬN .............................................................................................................37
5.2. ĐỀ NGHỊ................................................................................................................37
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................38
PHỤ LỤC .....................................................................................................................41

vi 


 

DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Quy trình tiêm phòng .....................................................................................6
Bảng 2.2 Ảnh hưởng của chế độ chăm sóc, quản lý đến bệnh trên đường hô hấp .......10
Bảng 3.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm ..................................................................................22
Bảng 3.2 Sơ đồ bố trí lấy mẫu.......................................................................................23
Bảng4.1 Nhiệt độ, ẩm độ chuồng nuôi..........................................................................27
Bảng 4.2 Tỷ lệ biểu hiện hô hấp và ngày con biểu hiện hô hấp trên đàn heo thí nghiệm....30
Bảng 4.3 Tỷ lệ con khỏi bệnh và tỷ lệ con tái phát.......................................................35
Bảng 4.4 Tỷ lệ con chết và tỷ lệ con loại thải trên đàn heo thí nghiệm........................36

DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 4.1: Nhiệt độ chuồng nuôi ...............................................................................28
Biểu đồ 4.2: Ẩm độ chuồng nuôi ..................................................................................29

Biểu đồ 4.3: Tỷ lệ biểu hiện hô hấp ..............................................................................31
Biểu đồ 4.4: Tỷ lê ngày con biểu hiện hô hấp ..............................................................32

 
vii


 

DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
APP: Actinobacillus pleuropneumoniae
CF: Complement fixation
DNA: Deoxyribonucleic acid
ELISA: Enzyme Linked Immuno Sorbent Assay
HI: Heamagglutination chain reaction
IF: Immuno fluorescent Test
Kb: Kilobase Pairs
MH: Mycoplasma hyopneumoniae
PCR: Polymerase chain reaction
PPLO: Pleuro Pneumoniae Like Organism
PRRS: Porcine Reproductive and Respiratory

 
viii


 

Chương 1
MỞ ĐẦU

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh viêm phổi địa phương truyền nhiễm do Mycoplasma hyopneumoniae (MH)
còn gọi là bệnh suyễn heo là một trong những vấn đề gây khó khăn nhiều trong ngành
chăn nuôi heo ở nước ta. Bệnh gây thiệt hại kinh tế đáng kể vì heo sẽ giảm tăng trọng,
tăng tỷ lệ loại thải, giảm hiệu quả sử dụng thức ăn, kéo dài thời gian chăn nuôi và làm
tăng chi phí thuốc điều trị. Heo nhiễm MH sẽ giảm tăng trọng khoảng 12 - 15%
(Pointon và ctv, 1985; trích dẫn Quách Tuyết Anh 2003). Các yếu tố như vệ sinh và
quản lý chuồng trại, chế độ dinh dưỡng, khí hậu chuồng nuôi, mật độ nuôi nhốt là
những nguyên nhân làm cho mầm bệnh phát triển.
MH xâm nhập chủ yếu qua đường hô hấp ở mọi lứa tuổi. Heo mắc bệnh trở nên
gầy ốm, ho, khó thở, kém ăn, chậm lớn, sức đề kháng yếu. Bệnh chủ yếu ở thể mãn
nếu có sự kế phát các vi sinh vật khác như Pasteurella multocida, Streptococcus,
Staphylococcus sẽ làm bệnh nặng hơn, vật có thể chết nhanh và nhiều hơn. Tỷ lệ mắc
bệnh khá cao, tuy nhiên tỷ lệ chết thường thấp (khoảng 16%) nếu không ghép với bệnh
truyền nhiễm khác (Trần Thanh Phong, 1996).
Hiện nay cùng với các biện pháp phòng bệnh: vệ sinh chuồng trại, chế độ chăm
sóc dinh dưỡng hợp lý, cải tiến quản lý đàn gia súc thì việc sử dụng các loại vaccin
đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc bảo vệ đàn gia súc. Nhưng việc sử dụng
vaccin ở thời điểm nào để đạt được hiệu quả phòng bệnh cao nhất, phù hợp nhất đối
với mỗi trại mới là vấn đề lớn được được đặt ra. Bên cạnh công tác phòng bệnh việc
chẩn đoán bệnh một cách chính xác, nhanh chóng và kịp thời cũng là một yêu cầu vô
cùng nhất thiết. Xuất phát từ những vấn đề trên, được sự chấp nhận của Khoa Chăn
Nuôi Thú Y, Trường Đại Học Nông Lâm TP. HCM, dưới sự hướng dẫn của
BSTY. Đỗ Tiến Duy và TS. Nguyễn Tất Toàn chúng tôi thực hiện đề tài:
“Khảo sát tình hình bệnh hô hấp nghi nhiễm MH trên heo sơ sinh đến 60
ngày tuổi tại trại chăn nuôi heo công nghiệp thuộc tỉnh Đồng Nai”.
 

1



 

1.2 MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU
1.2.1 Mục đích
Đề tài nhằm khảo sát tình hình bệnh hô hấp nghi nhiễm MH trên heo sơ sinh
đến 60 ngày tuổi, từ đó đưa ra những biện pháp phòng bệnh thích hợp cho nhà chăn
nuôi.
1.2.2 Yêu cầu
- Thí nghiệm tiến hành lặp lại 2 lần trên 2 đợt khác nhau
- Ghi nhận tiểu khí hậu chuồng nuôi
- Theo dõi và ghi nhận dấu hiệu lâm sàng
- Theo dõi và đánh giá tỉ lệ nghi nhiễm MH giữa 2 đợt khảo sát bằng kỹ thuật PCR
- Theo dõi và ghi nhận hiệu quả điều trị giữa 2 đợt khảo sát.

 

2


 

Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 TỔNG QUAN TRẠI CHĂN NUÔI HEO CÔNG NGHIỆP ĐỒNG NAI
2.1.1 Vị trí địa lý
139/1 Ấp Nhân Hòa, Xã Tây Hòa, Huyện Trảng Bom, Tỉnh Đồng Nai cách
quốc lộ 1A khoảng 3 km.
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển
Một trại chăn nuôi heo công nghiệp thuộc tỉnh Đồng Nai là trại tư nhân hình

thành từ năm 1991 với tổng diện tích 30000m2. Trong đó diện tích xây dựng chuồng
trại là 3000 m2, nhà kho 72m2, nhà ở 120m2. Phần diện tích còn lại được dùng cho việc
trồng các loại cây như: càphê, mít, tràm, xả.
2.1.3 Nhiệm vụ chính của trại
Cung cấp heo thịt cho thị trường tiêu thụ.
2.1.4 Cơ cấu đàn
Tính đến ngày 1/7/2009 cơ cấu đàn heo của trại gồm:
- Tổng đàn:

1132 (con)

- Heo nái:

183

(con)

- Heo theo mẹ:

108

(con)

- Heo nọc:

2

(con)

- Heo cai sữa


273

(con)

- Heo thịt:

551

(con)

- Heo hậu bị:

15

(con)

2.1.5 Hệ thống chuồng trại
Chuồng trại được chia thành 4 khu lớn, hai mái được lợp bằng tôn, nền được
tráng toàn bộ bằng ciment với độ dốc tùy theo cấu trúc của mỗi khu chuồng giúp dễ
dàng cho việc vệ sinh cũng như di chuyển heo. Các khu đều có hệ thống vòi uống
nước tự động riêng ở khu heo bầu một số chuồng vẫn còn sử dụng máng chứa, xung

 

3


 


quanh các khu chuồng đều có hệ thống rèm chắn nắng mưa, kích thước mỗi khu
chuồng được xây dựng khác nhau.
- Chuồng heo bầu: kích thước 220 x 60 x 115 cm, lối đi 120 cm, khu này có hệ
thống nước nhỏ giọt được đặt trên phần đầu của heo chỉ sử dụng khi nhiệt độ môi
trường lớn hơn 320C.
- Chuồng nái sinh sản: trước khi sinh 5 - 7 ngày, nái được đưa lên chuồng sàn
với kích thước 220 x 80 x 115 cm.
- Chuồng heo cai sữa đến 60 ngày tuổi: kích thước mỗi ô chuồng khác nhau
2 x 1 x 1 m, 2 x 2 x 1 m, 3 x 2 x 1 m. Sau 21 ngày tuổi heo con được đưa lên đây, tùy
theo trọng lượng chúng sẽ được nhốt vào các ô chuồng khác nhau, mỗi ô chứa thông
thường từ 15 - 20 con. Khu này có hệ thống vòi tưới được đặt trên mái được sử dụng
khi nhiệt độ môi trường lớn hơn 320C.
- Chuồng heo thịt: sau 60 ngày tuổi heo được đưa xuống khu này, kích thước
mỗi ô chuồng là 6 x 6m, lối đi chiếm 60cm, nền được tráng bằng ciment với độ dốc
khoảng 40.
2.1.6 Chế độ dinh dưỡng
Thức ăn cho heo nái mang thai là cám 1042 do công ty Cargil cung cấp. Thức
ăn cho heo con theo mẹ và từ 21 đến 60 ngày tuổi gồm 2 loại Delice A, Delice B do
công ty thức ăn gia súc con cò cung cấp. Heo từ 60 ngày tuổi được ăn bằng thức ăn do
trại tự trộn.
2.1.7 Chăm sóc quản lý
Nái đẻ và nuôi con: khi mới đưa lên sàn nái được tắm sạch sẽ, lúc đẻ nái được
tiêm oxytocin tùy theo trọng lượng. Khi mới đẻ ra nái ăn ít, sau 3 - 4 ngày thì ăn lại
bình thường, mỗi ngày cho ăn 2 lần. Không tắm nái trong giai đoạn này.
Heo con theo mẹ: khi mới sinh heo con được lau chùi sạch sẽ, đưa vào lồng ủ
ấm dưới đèn hồng ngoại và được bú sữa đầu sau khi khô ráo hoàn toàn. Heo được bấm
răng, cắt rốn, thiến (đực) và cho uống thuốc trị cầu trùng 2 ngày sau khi sinh. Heo con
được tập ăn sau 8 - 10 ngày tuổi và được bổ sung sữa trường hợp heo mẹ thiếu sữa.
Heo con được cai sữa sau 21 ngày tuổi, những con yếu được giữ lại và ghép chung với
những bầy sau hoặc loại thải nếu quá yếu.


 

4


 

Heo con cai sữa: tùy theo trọng lượng khác nhau heo con sẽ được bố trí vào mỗi
ô chuồng khác nhau. Giai đoạn mới chuyển chuồng heo được theo dõi cẩn thận và có
thể tiêm ADE, B - complex, glucose. Heo được tách bầy để chữa trị hoặc loại thải nếu
có dấu hiệu suy yếu. Heo được tắm rữa vào 10 giờ mỗi ngày trừ những lúc nhiệt độ
buổi trưa dưới 290C. Giai đoạn này heo vẫn còn được sưởi ấm bằng đèn hồng ngoại và
ăn bằng máng ăn tự động.
2.1.8 Quy trình vệ sinh thú y của trại
Chuồng trại được vệ sinh hằng ngày bằng việc hốt phân và dội rửa, ngoài ra
mỗi tuần trại đều phun thuốc sát trùng định kỳ, nước sử dụng trong việc tắm rửa đều
có pha với bột Javel để khử trùng. Ở đầu mỗi lối vào các dãy đều có hố vôi, ngoài ra
vôi còn được dùng để rải đều trên các lối đi trường hợp có dịch. Thời gian tắm heo
chung cho trại là vào 10 giờ mỗi ngày. Riêng heo con theo mẹ chỉ tắm khi nhiệt độ
môi trường lớn hơn 330 và tắm bằng nước ấm trong trường hợp tiêu chảy.

 

5


 

2.1.9 Quy trình tiêm phòng

Bảng 2.1: Quy trình tiêm phòng
STT Loại thuốc

Lần tiêm thứ

Thể tích (ml/con)

Ngày

Heo nái hậu bị
1

Aujeszky (giả dại)

Lần 1

2

160 ngày (*)

2

Respisure (viêm phổi)

Lần 1

2

167 ngày (*)


3

Parvovirus (khô thai)

Lần 1

5

174 ngày (*)

4

Dịch tả

Lần 1

2

181 ngày (*)

5

FMD

Lần 1

2

188 ngày (*)


6

Aujeszky (giả dại)

Lần 2

2

195 ngày (*)

7

Parvovirus (khô thai)

Lần 2

5

202 ngày (*)

Heo nái mang thai
1

Dịch tả

Lần 1

2

77 ngày (**)


2

FMD

Lần 1

2

84 ngày (**)

3

Aujeszky

Lần 1

2

91 ngày (**)

4

Respisure

Lần 1

2

92 ngày (**)


2

3 ngày (*)

Heo con
1
2

Fe (ironvex)
Terramycin/LA
( hay clamoxyl/LA)

Lần 1
Lần 1

2
0,5

4 ngày (*)

3

Vaccin Respisure

Lần 1

2

7 ngày (*)


4

Vaccin phó thương hàn

Lần 1

2

14 - 17 ngày (*)

5

Vaccin Respisure

Lần 2

2

21 ngày (*)

6

Vaccin dịch tả

Lần 1

2

30 ngày (*)


7

Vaccin FMD

Lần 1

2

35 ngày (*)

8

Vaccin dịch tả

Lần 2

2

51 ngày (*)

9

Vaccin FMD

Lần 2

2

58 ngày (*)


ngày (*): tính từ khi heo sinh ra là ngày thứ nhất
ngày (**): tính từ thời điểm heo được phối lần đầu là ngày thứ nhất

 

6


 

2.1.10 Một số thuốc phòng và trị bệnh
Thuốc sát trùng: formol 5%, virkon S, xanh methylen 0,5 %, cồn Iod, javel
Kháng sinh: streptomycin, penicilin, colistin, ampicillin, amoxicillin, tylosin,
gentamycin
Thuốc hạ sốt kháng viêm: anagin - C, dexamethasone
Thuốc trợ sức: vitamin ADE, B – complex, Injectavit calcium
2.2 ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ HÔ HẤP CỦA HEO
2.2.1 Đường dẫn khí
Không khí từ bên ngoài đi vào cơ thể qua mũi hoặc mồm rồi đến thanh quản,
khí quản, phế quản, các phế quản nhỏ dần đi khắp phổi và đơn vị nhỏ nhất của nó là
các phế nang.
2.2.2 Hoạt động hô hấp
Phổi đảm nhận chức năng trao đổi khí nhưng con vật thở được là do sự vận
động cơ học của lồng ngực làm biến đổi áp lực âm của lồng ngực kéo theo sự vận
động của phổi, như vậy yếu tố chủ động trong hoạt động hô hấp là hoạt động co giãn
của các cơ hô hấp, còn phổi là yếu tố bị động.
Sự hô hấp của phổi được chia làm hai kỳ; kỳ hít vào được thực hiện do sự co
chủ động của các cơ hít vào thông thường như cơ hoành, cơ gian sườn làm tăng thể
tích lồng ngực. Lúc này áp suất trong lồng ngực tăng lên làm cho phổi nở căng ra dẫn

đến áp suất trong phổi thấp hơn áp suất không khí bên ngoài. Do vậy không khí bên
ngoài sẽ tràn vào phổi để cân bằng áp lực và động tác hít vào được thực hiện giúp đưa
oxy vào phổi. Cuối kỳ này là kỳ thở ra, khi các cơ hít vào thông thường giãn ra, cơ
hoành biến từ góc nhọn thành góc tù, cơ gian sườn giãn làm cho phần đầu xương sườn
khớp với xương ức hạ xuống. Đồng thời do tính đàn hồi của phổi, lực ép của các cơ
quan nội tạng ở xoang bụng, lực ép của thành lồng ngực làm cho cơ hoành và lồng
ngực trở về vị trí cũ, thể tích lồng ngực nhỏ lại. Kết quả làm cho áp lực âm trong lồng
ngực giảm xuống ép vào phổi làm phổi co lại, áp lực trong phổi cao hơn áp lực không
khí bên ngoài. Không khí từ phổi tràn ra ngoài thực hiện động tác thở ra giúp đẩy CO2
từ phổi ra ngoài.

 

7


 

2.2.3 Các thể thở
Thể thở hỗn hợp
Khi thở thành bụng và thành ngực cùng hoạt động nhịp nhàng. Thể thở này thể
hiện sức khỏe bình thường của gia súc.
Thể thở ngực
Khi thở, thành ngực hoạt động rõ còn thành bụng ít hoạt động hoặc không hoạt
động. Thể thở này thể hiện các trường hợp: viêm phúc mạc, liệt cơ hoành, sinh hơi ở
ruột, báng nước, gan lách sưng to, bàng quang căng to do bí tiểu.
Thể thở bụng
Khi gia súc thở thành bụng hoạt động rõ, còn thành ngực hoạt động yếu hoặc
không hoạt động. Thể thở này thể hiện các trường hợp viêm màng phổi, tràn dịch
màng phổi, tích nước xoang ngực, liệt cơ liên sườn, gãy xương sườn (Nguyễn Văn

Phát, 2003).
2.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến bệnh đường hô hấp
Bộ máy hô hấp là cơ quan thường xuyên tiếp xúc với môi trường bên ngoài. Do
đó nếu hàng rào bảo vệ (niêm mạc, hệ thống lông rung) bị tổn thương thì bệnh hô hấp
rất dễ xảy ra. Có rất nhiều nguyên nhân gây suy yếu bộ máy hô hấp, dưới đây là một
số nguyên nhân chính.
2.2.4.1 Dinh dưỡng
Dinh dưỡng đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động của cơ thể và sức
đề kháng lại các tác nhân gây bệnh của môi trường. Mức độ cảm nhiễm đối với bệnh
tăng khi khẩu phần không cung cấp đầy đủ các khoáng đa - vi lượng, khi thiếu vitamin A
tổ chức biểu mô đường hô hấp phát triển không bình thường, giảm sức bền từ đó thú
dễ mắc bệnh. Sự mất cân đối tỷ lệ Ca/P trong khẩu phần làm hệ xương lồng ngực biến
dạng cũng ảnh hưởng đến chức năng hô hấp. Quá trình chế biến thức ăn cũng ảnh
hưởng đến bệnh đường hô hấp, sự xay nhuyễn thường làm tăng độ bụi của thức ăn hỗn
hợp nên heo dễ bị hắt hơi, viêm phổi. Ngoài ra vitamin C cũng góp phần nâng cao sức
đề kháng của cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh (Võ Văn Ninh, 1998).

 

8


 

2.2.4.2 Môi trường
Các yếu tố môi trường như: nhiệt độ, ẩm độ, mật độ, khí NH3, khí H2S ảnh
hưởng rất lớn đến sức khỏe của heo và cũng là nguyên nhân làm cho mầm bệnh xâm
nhập, phát triển.
Nhiệt độ
Theo Võ Văn Ninh (1998), heo có lớp mỡ dưới da rất dày không có tuyến mồ

hôi (trừ vùng mõm) nên khả năng chống nóng và điều hòa nhiệt kém. Nhiệt độ môi
trường cao làm tăng nhịp hô hấp rất nhanh, gây rối loạn chức năng trao đổi khí, ảnh
hưởng xấu đến cân bằng sinh lý của heo.
Theo Nguyễn Hoa Lý (1998), nhiệt độ cao làm thyroxin được tiết ra rất ít, thú
biếng ăn, mất nước, máu cô đặc, sự vận chuyển máu dưới da kém, mất muối, thú thở
nhanh, co giật, đau cơ bắp. Khi nhiệt độ ở 40 - 420C thì chức năng tế bào bị tổn thương
không phục hồi được, gia súc bị cảm nóng, mệt mỏi, tăng nhịp tim, nếu không hạ nhịp
kịp thời thì thú sẽ chết. Trường hợp nhiệt độ thấp sẽ làm co mạch máu ngoại vi nên
giảm sự truyền nhiệt từ bên trong ra bên ngoài cơ thể, thú run cơ, dựng lông, sự hấp
thu đạm và tổng hợp globulin giảm, từ đó giảm sức đề kháng, heo dễ mắc bệnh đường
hô hấp, xù lông, kém ăn, chậm lớn.
Ẩm độ
Ẩm độ chuồng nuôi gồm 10 - 15% từ không khí bên ngoài đi vào, 20 - 25% từ
mặt chuồng và 70% do sự bốc hơi nước của gia súc. Ẩm độ cao gây trở ngại cho sự
khuyếch tán trên bề mặt da, ảnh hưởng đến chức năng hô hấp của heo. Chuồng trại
không thông thoáng kết hợp với chiếu sáng không thích hợp gây kích ứng niêm mạc
dẫn đến tình trạng mất bảo hòa hệ hô hấp (Nguyễn Hoa Lý, 1998).
Khí NH3 và H2S
Mức ảnh hưởng của NH3 và H2S lên heo phụ thuộc vào nồng độ, khi nồng độ
NH3 50 ppm, năng suất và sức đề kháng heo giảm, nếu tình trạng kéo dài dẫn đến viêm
phổi và các bệnh trên đường hô hấp. Nồng độ NH3 ở mức 100 ppm có thể gây hắt hơi,
chảy nước bọt, ăn không ngon. Nồng độ NH3 cao hơn 300 ppm sẽ gây ngứa mũi,
miệng, heo tiếp xúc lâu ngày sẽ có hiện tượng thở gấp, thở không đều rồi co giật. Khi
heo tiếp xúc liên tục với H2S ở nồng độ 20 ppm sẽ sợ ánh sáng, ăn không ngon, có
biểu hiện thần kinh không bình thường. Ở 200 ppm heo có thể sinh chứng thủy thũng
 

9



 

ở phổi nên thở khó, trở nên bất tỉnh và chết (Barker và ctv, 1996; trích dẫn bởi Trần
Thị Kim Chi 1999).
2.2.4.3 Chăm sóc quản lý
Việc chăm sóc, quản lý ảnh hưởng rất lớn đến sức đề kháng của cơ thể đối với bệnh.
Bảng 2.2 Ảnh hưởng của chế độ chăm sóc, quản lý đến bệnh trên đường hô hấp
Độ cảm nhiễm với
bệnh đường hô hấp
+++

STT

Yếu tố ảnh hưởng

01

08

Quy mô đàn lớn, mật độ đàn cao
Nhập đàn không rõ tình trạng sức khỏe hoặc
sức khỏe kém
Xuất nhập liên tục thay vì chuyển theo từng

Tuổi nái bình quân thấp
Tuổi cai sữa sớm (< 21 ngày) hoặc cai sữa
muộn (> 28 ngày)
Sử dụng con giồng thuần hay con giống lai
Các thiết bị chiếu sáng và thông thoáng
không thích hợp

Không đủ calo tiêu thụ

09

Thức ăn không thêm dầu nên tạo bụi

+++

10

Thiếu sót trong kiểm soát môi trường

+

11

Ít hiểu biết về dấu hiệu của bệnh
Không có hoặc điều trị không đúng cách heo
ốm
Các biện pháp phòng bệnh (tiêm phòng,
chiến lược dùng thuốc)
Vệ sinh kém

02
03
04
05
06
07


12
13
14

+++
+++
+++
++
+
+
+

+++
++
++
++

(Nguồn: Straw, 1999; Trích dẫn Nguyễn Thanh Liêm 2004)
2.2.4.4 Vi sinh vật
Mầm bệnh thường tồn tại sẵn trong đường hô hấp và trong môi trường rất
nhiều. Khi gặp điều kiện thuận lợi chúng sẽ xâm nhập, phát triển, gia tăng số lượng
gây nên các bệnh đường hô hấp.
Vi khuẩn
Salmonella cholera suis gây bệnh phó thương hàn (Salmonellosis).
Pasteurella multocida gây bệnh tụ huyết trùng (Pasteurellosis).
 

10



 

Pasteurella multocida, Bordetella bronchiseptica, Streptococus pyogenes và
virus Done gây bệnh viêm teo xương mũi truyền nhiễm (Atrophic rhinitis).
Actinobacillus gây bệnh tích viêm phổi, mổ khám có dịch ở xoang mũi.
Mycobacterium gây bệnh lao làm cho phổi nhiễm thứ cấp từ những bệnh tích
vùng phổi.
Streptococus gây sung huyết gan và phổi.
Virus
Herpesviridae suis herpesvirus I gây bệnh giả dại (Aujeszky`s)
Orthomyxoviridae gây bệnh cúm heo (Swine influenza)
Coronavirus gây bệnh cảm nhiễm đường hô hấp trên heo
Arterivirus gây hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp trên heo (PRRS_ Porcine
Reproductive and Respiratory Syndorome).
2.2.4.5 Ký sinh trùng
Giun phổi Metastrogylus, giun đũa Ascaris suum tác động lên bộ máy hô hấp
bằng cách phá hủy hoặc kích ứng niêm mạc, tiết độc tố, làm suy giảm hệ thống miễn
dịch. Một số loài khác, trong chu trình phát triển sẽ di hành qua bộ máy hô hấp và các
cơ quan chúng đi qua (Lương Văn Huấn và Lê Hữu Khương, 1996; trích dẫn Phạm
Trần Sỹ Nguyên 2004).
2.2.4.6 Yếu tố di truyền
Yếu tố di truyền cũng liên quan đến rối loạn hoạt động hô hấp. Hoạt động bạch
cầu của heo nhóm mỡ hiệu quả hơn so với nhóm heo nạc, nhất là vào mùa đông và
mùa xuân (Caruso và Jeska, 1990; trích dẫn bởi Phạm Trần Sỹ Nguyên năm 2004).
Những khảo sát đàn heo thuần Hampshire và Yorkshine tỷ lệ viêm teo xoang mũi
nhiều hơn Landrace (Lundchein, 1979; trích dẫn bởi Lê Văn Minh, 2002).
2.3 DỊCH VIÊM PHỔI ĐỊA PHƯƠNG TRUYỀN NHIỄM
Bệnh viêm phổi địa phương truyền nhiễm còn gọi là bệnh viêm phổi dịch vùng
hay suyễn heo do MH gây ra, thường tồn tại dưới dạng mãn tính với đặc điểm gây
viêm phế quản phổi tiến triển chậm, heo chậm lớn, sức đề kháng bệnh yếu. Nếu có sự

kết hợp với các vi trùng gây viêm phổi khác, sẽ tạo nên tình trạng viêm phổi nặng với
triệu chứng sốt cao, ho khan kéo dài, khó thở.

 

11


 

Thiệt hại càng nghiêm trọng hơn khi có sự tương tác phức tạp giữa nhiễm
Mycoplasma với các tác nhân cảm nhiễm khác, quản lý kém và điều kiện môi trường
không tốt. Các vi khuẩn khác như Streptococcus, Staphylococcus, Bordetella
bronchiseptica, Actinomyces pyogenes, Actinobacillus pleuropneumoniae (APP),
Pasteurella mutocida, Klebsiella và Salmonella cũng tham dự làm bệnh trầm trọng
hơn (Straw và Clark, 1999, trích dẫn bởi Quách Tuyết Anh, 2003).
2.3.1 Lịch sử và phân bố địa lý
Năm 1892 hai nhà bác học Nocard và Roux phát hiện ra loài sinh vật này trên
bò bị viêm phổi (Lê Anh Phụng, 1996). Năm 1898 hai ông đã phân lập được loài sinh
v ậ t n ày trê n p hổ i nhữn g b ò b ị bện h v i ê m p hổ i v à đặ t t ê n l à P P L O
(Pleuro - Pneumoniae - Like - Organism). Mãi đến năm 1929 hai ông mới đề nghị đặt
tên là Mycoplasma.
Bệnh được phát hiện đầu tiên vào năm 1933 ở Đức, sau đó lan rộng ra các quốc
gia Châu Âu như: Anh, Pháp, Hugary, Thụy Điển. Ở Úc phát hiện bệnh vào năm 1946
rồi lần lượt ở Châu Á, Châu Phi (Trần Thanh Phong 1996).
Theo Nguyễn Như Pho (2003) ở nước ta bệnh được phát hiện vào năm 1957 từ
đàn heo nhập ngoại vào miền Bắc, sau đó lan nhanh. Tuy nhiên, vào thời điểm đó chưa
xác định được nguyên nhân gây bệnh. Hiện nay, bệnh xảy ra hầu như ở khắp các trại
trong cả nước.
2.3.2 Đặc điểm căn bệnh

2.3.2.1 Phân loại
Theo bảng phân loại của Bergeys 1995 (Trích dẫn bởi Huỳnh Lê Ngọc Diễm, 2008).
Giới Bacteria
Nghành Firmicutes
Lớp Mollicutes
Bộ Mycoplasmatales
Họ Mycoplasmataceae
Giống Mycoplasma
Loài Mycoplasma hyopneumoniae

 

12


 

2.3.2.2 Đặc điểm của MH
MH thuộc nhóm gram âm nhưng bắt màu kém với thuốc nhuộm gram, bắt màu
tốt khi nhuộm Giemsa và Romanowsky, sống ký sinh nội bào và ngoại bào.
Mycoplasma có kích thước rất nhỏ khoảng 400 - 1200 nm (bằng khoảng 1/5 vi trùng),
bộ gen 893 - 920 kilobase pairs (kb), nhỏ hơn rất nhiều so với vi khuẩn (1050.104 kb).
Vi sinh vật này không có thành tế bào. Quanh cơ thể chỉ là một màng nguyên sinh chất
gồm protein, glycoprotein, glycolipide và phospholipid nên mềm dẻo, đa hình thái
(hình cầu, hình xoắn, hình sợi hay vòng) và có thể dễ dàng qua được lọc 0,22μm. MH
thường hiện diện trong lòng ống của phế quản, phần lớn được tìm thấy giữa những tế
bào lông rung và phần đỉnh của những tế bào vi nhung mao, trên tế bào biểu mô phế
quản và một số khác thì nằm tự do trong lòng ống (Masanori Tajima, 1982; trích dẫn
bởi Vân Minh Tâm, 2005).
2.3.2.3 Sức đề kháng

MH sản sinh cytotoxin và bị vô hoạt ở 1000C trong vòng 15 phút. Thời gian
tăng trưởng dài hơn so với các Mycoplasma khác (từ 5 - 7 ngày), (Trần Thanh Phong, 1996).
Mycoplasma yếu khi ra bên ngoài cơ thể vật chủ và sự tồn tại của nó hạn chế trong vài
ngày hay ít hơn khi ở điều kiện chuồng nuôi bình thường, nếu được bảo vệ bởi chất tiết
hay nhiệt độ môi trường lạnh thì nó sẽ sống sót lâu hơn (Nguyễn Thị Phước Ninh, 2006).
Mycoplasma rất mẫn cảm với tia tử ngoại và sự khô hạn. Ở nhiệt độ 45 - 550C hầu như
chúng bị tiêu diệt trong vòng 15 phút, nhưng có thể tồn tại đến 17 ngày trong môi
trường nước mưa ở nhiệt độ 2 - 70C. Trong phổi tồn tại 2 tháng ở 250C, 9 - 11 ngày ở
nhiệt độ 1 - 60C và 3 - 7 ngày ở nhiệt độ 17 - 250C. MH còn có khả năng đề kháng với
một số kháng sinh tác động lên thành tế bào như penicillin, streptomycin, sunfamid,
nhạy cảm với các kháng sinh phong bế tổng hợp protein hay acid nhân như
tetracycline, chloramphenicol, aminoacid ngăn cản sự nhân lên của Mycoplasma
(Nguyễn Vân Tiên, 2002; trích dẫn bởi Quách Tuyết Anh). MH có khả năng phát tán
trong không khí với đường kính từ 3 - 3,5 km, do đó bệnh dễ lây lan từ trại này sang
trại khác nhất là trong điều kiện thời tiết lạnh, khí hậu ẩm (Nguyễn Như Pho, 2002).
Hầu hết chất sát trùng đều có hiệu quả với Mycoplasma như phenol, formol,
propiolactone, methiolate.

 

13


 

2.3.2.4 Môi trường nuôi cấy
MH yêu cầu môi trường giàu dưỡng chất. Môi trường thường sử dụng nhất là
môi trường Friis bao gồm các thành phần: huyết thanh ngựa hay heo, môi trường dinh
dưỡng cao BHI, thạch PPLO nhằm cung cấp cholesterol và acid béo để tổng hợp màng
tế bào. Những yếu tố tăng trưởng khác cần cho sự phát triển như chất trích nấm men

tươi, acid nucleic. Penicillin, streptomycin và thallium acetate ngăn cản sự phát triển
của vi khuẩn gram dương, gram âm và nấm mốc. Ngoài ra phenol red được thêm vào
như một chất chỉ thị để kiểm tra sự hiện diện của MH. Nhiệt độ thích hợp ở 37oC, với
điều kiện yếm khí và cho thêm 5% CO2 là điều kiện tối thiểu cho phân lập MH, pH
thích hợp cho Mycoplasma là 7,2 - 7,8, có thể nuôi cấy Mycoplasma trên phôi gà
7 ngày với đường tiêm túi lòng đỏ.
2.3.3 Loài vật mắc bệnh
Chỉ có heo là dễ mắc bệnh nhất do sức đề kháng yếu. Heo ở tất cả các lứa tuổi
đều mắc bệnh nhưng cảm thụ mạnh nhất ở heo con và giai đoạn bắt đầu chuẩn bị đưa
qua nuôi thịt, lúc lượng kháng thể giảm thấp (Trần Thị Dân và ctv, 2006). Heo con sơ
sinh thường cảm nhiễm từ mẹ hoặc từ môi trường, trong điều kiện môi trường xấu có
thể phát bệnh lúc một tháng tuổi hoặc sau cai sữa. Heo nuôi thịt (30 - 70 kg) cũng dễ
mắc bệnh, giai đoạn cuối nuôi thịt (vỗ béo) tỷ lệ mắc bệnh sẽ giảm dần. Heo nái mang
thai và nuôi con cũng dễ cảm nhiễm mầm bệnh. Khi heo được 20 tuần tuổi, tỷ lệ bệnh
có thể lên đến 100% (Robert, 2003; trích dẫn Huỳnh Lê Ngọc Diễm 2008). Ngoài ra,
giống heo ngoại nhập nội có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn giống heo lai và heo thuần giống
nội (Quách Tuyết Anh, 2003). Trong phòng thí nghiệm heo con từ 10 đến 21 ngày tuổi
được chọn làm động vật thí nghiệm.
2.3.4 Chất chứa căn bệnh
Mầm bệnh tập trung chủ yếu ở các tổ chức phổi, chất tiết đường hô hấp. Ngoài
ra, trong các hạch bạch huyết dọc khí quản cũng chứa nhiều Mycoplasma.
Heo khỏi bệnh vẫn mang mầm bệnh trên đường hô hấp từ vài tháng đến cả năm.
2.3.5 Đường truyền lây
MH chủ yếu lây truyền qua đường hô hấp. Heo mang trùng là nguồn lây nhiễm
chính trong chăn nuôi. MH tồn tại trong đàn bằng cách truyền lây từ heo mẹ sang heo
con, từ heo nái sang heo thịt, từ heo lớn sang heo nhỏ. Khi heo mẹ nhiễm bệnh (thú
 

14



 

mang trùng) thì sự tiếp xúc trực tiếp giữa heo mẹ và heo con (mũi với mũi) là điều
kiện lý tưởng truyền bệnh sang heo con. Một vài heo nhiễm bệnh trong đàn khi tiếp
xúc với heo khỏe, sau một vài cơn ho sẽ bài xuất mầm bệnh qua các hạt chất tiết lơ
lửng trong không khí, heo khỏe mạnh hít phải sẽ mắc bệnh, từ đó hình thành một đàn
heo nhiễm bệnh mới. Yếu tố môi trường, điều kiện chăn nuôi, vệ sinh chuồng
trại đóng vai trò rất quan trọng để mở đường cho MH xâm nhập và gây bệnh
(Carlton, 1995; trích dẫn bởi Nguyễn Thị Thanh Trúc, 2006) như:
- Sự thông thoáng (khoảng không gian, tốc độ không khí lưu thông): tốc độ gió
phải đạt ít nhất 2 m/h (Huỳnh Thị Thanh Thủy, 2006).
- Nồng độ bụi và các khí độc hại (NH3, H2S, CO2): nồng độ NH3 trên 10 ppm
trong không khí chuồng nuôi có thể làm gia tăng tỷ lệ ho, 50 - 100 ppm làm giảm tăng
trọng hằng ngày 12 - 30%, 61 ppm gây giảm 5% lượng thức ăn được ăn vào. Nồng độ
tối đa của H2S trong chuồng là 10 ppm (Barker và ctv, 2000; trích dẫn bởi Huỳnh Thị
Thanh Thủy, 2006).
- Sự biến động ẩm độ: nên giữ ẩm độ trong chuồng khoảng 50 - 70% (Huỳnh
Thị Thanh Thủy, 2006).
- Nhiệt độ cùng với sự nhốt chung nhiều thú có nguồn gốc khác nhau.
2.3.6 Cách sinh bệnh
MH chủ yếu khu trú và gây bệnh ở đường hô hấp (Nguyễn Như Pho, 2003).
Mặt trong của hệ thống phế quản có rất nhiều lông rung, các lông rung này giữ nhiệm
vụ đẩy các chất cặn bẩn trong đường hô hấp ra ngoài. Do Mycoplasma có đặc tính kết
dính và sản sinh độc tố trên tế bào vật chủ nên sau khi theo đường hô hấp vào trong cơ
thể, MH định vị ở đỉnh của lông rung hoặc tiếp xúc trực tiếp với vi nhung mao, sản
sinh độc tố, tấn công làm tê liệt hệ thống lông rung, sau đó gây thoái hóa, hoại tử các
lông rung, phá hỏng hệ thống tiết dịch nhày, thậm chí làm hư hại tế bào biểu mô. Từ
đó để lại các tổn thương trên niêm mạc phế quản tạo nên hiện tượng viêm phế quản và
vùng rìa của các thùy phổi, làm suy giảm chức năng hô hấp và làm chảy nước mũi

(Baskrville, 1972; trích dẫn bởi Đỗ Tiến Duy, 2004). Chính những tổn thương ở hệ
thống lông rung và tế bào biểu mô tạo điều kiện thuận lợi cho sự kế phát các vi sinh
vật khác như Pasteurella, Streptococcus, Salmonella, Haemophilus, Actinobacillus hoặc
các virus gây bệnh trên đường hô hấp như virus Aujeszky, virus gây hội chứng rối loạn
 

15


 

hô hấp sinh sản (PRRSV) phát triển mạnh, làm cho diễn biến bệnh nặng hơn, gây các
bệnh điển hình như viêm phổi thùy lớn, viêm màng phổi, viêm phổi hóa mủ, con vật
có thể chết nhanh và nhiều hơn. Theo Trần Thanh Phong (1996), nếu sức đề kháng của
cơ thể gia súc tốt thì Mycoplasma sẽ tạm thời bị cô lập. Còn nếu sức đề kháng của cơ
thể kém (do điều kiện vệ sinh nuôi dưỡng kém, thời tiết thay đổi đột ngột) trạng thái
cân bằng bị phá vỡ Mycoplasma sẽ tăng độc lực, sinh sản nhanh và tấn công vào các
thùy phổi từ đó tạo bệnh tích hoá gan đỏ rồi hoá gan xám, nhục hoá, tụy tạng hoá, xuất
hiện những vùng khí thủng.
2.3.7 Triệu chứng
Theo Nguyễn Như Pho (2003) thời gian nung bệnh thay đổi từ 1 - 3 tuần, trung
bình từ 10 - 16 ngày trong thiên nhiên, 5 - 12 ngày trong phòng thí nghiệm.
2.3.7.1 Thể cấp tính
Thể này ít gặp, chủ yếu phát sinh ở đàn heo chưa từng nhiễm bệnh lần nào.
Bình thường tử số thấp 2 - 10%, nhưng nếu gặp điều kiện nuôi dưỡng kém, tử số sẽ
tăng cao 20 - 80% (Trần Thanh Phong, 1996). Một số biểu hiện lâm sàng thể cấp tính
như sau: thân nhiệt tăng 400C có khi kéo dài trong vài ngày, vật kém ăn hay bỏ ăn, bỏ
bú, da có phần nhợt nhạt. Xuất hiện xáo trộn hô hấp như hắt hơi, khịt mũi, chảy nhiều
nước mũi, ho nhiều, thở khó và thường thở thể bụng. Có thể xáo trộn tiêu hóa nhẹ,
kiểm tra máu có thể thấy tăng lymphocyte.

2.3.7.2 Thể mãn tính
Thường thấy nhất, diễn biến trong vài tháng, vật có thể chết đột ngột
(Trần Thanh Phong, 1996). Vật biểu hiện ho khan, ho dai dẳng, không thấy sốt và chảy
nước mũi. Thú thở khó, thở khò khè về đêm, gầy còm, da nhợt nhạt, lông xù
(Vân Minh Tâm, 2005). Thú tăng trọng chậm, tăng chỉ số biến chuyển thức ăn. Thể
mãn tính ít gây các triệu chứng điển hình do đó ít được các nhà chăn nuôi lưu ý. Tuy
nhiên, thể bệnh này gây thiệt hại kinh tế lớn do khả năng hồi phục rất chậm, heo chậm
lớn và tiêu tốn thức ăn cao.
2.3.7.3 Thể mang trùng
Thường xảy ra trên những heo giống (nái, nọc) hoặc trên heo thịt có thời gian
trên 6 tháng tuổi. Trên lâm sàng không thấy rõ triệu chứng, thỉnh thoảng thấy ho nhẹ.

 

16


×