Đại học quốc gia Tp.HCM
© Department of Power Systems
Trường Đại học Bách Khoa Tp.HCM
Trần Ngọc Hải
41200975
Phan Đình Ty
41204439
Relay protection – 09/2013
page 1/xx
© Department of Power Systems
Chương 1
TỔNG QUAN
VỀ HỆ THỐNG BẢO VỆ
page 2/xx
© Department of Power Systems
Tổng quan về hệ thống bảo vệ
1.1 Giới thiệu
1.2 Thiết bị bảo vệ
1.3 Vùng bảo vệ
1.4 Độ tin cậy
1.5 Tính chọn lọc
1.6 Tính ổn định
1.7 Tác động nhanh
1.8 Độ nhạy
1.9 Bảo vệ chính và bảo vệ dự phòng
1.10 Thiết bị ngõ ra
1.11 Mạch ngắt
1.12 Giám sát mạch ngắt
Relay protection – 09/2015
page 3/xx
© Department of Power Systems
Giới thiệu
• Mục đích của hệ thống điện là phát điện và cung cấp điện
tới người dùng
• Hệ thống phải được thiết kế và điều khiển để việc phân
phối đến nơi sử dụng phải đảm bảo về độ tin cậy và tính
kinh tế
Relay protection – 09/2015
page 4/xx
© Department of Power Systems
Giới thiệu
Event
page 5/xx
Giới thiệu
© Department of Power Systems
• Các thiết bị trong hệ thống rất đắt tiền đòi hỏi chi phí đầu
tư rất lớn
• Việc thiết kế tốt đến mấy thì sự cố vẫn luôn luôn có thể
xảy ra trong hệ thống điện.
Relay protection – 09/2015
Sự cố quá nhiệt đường dây
page 6/xx
Giới thiệu
© Department of Power Systems
Việc dự phòng của bảo vệ nhằm để phát hiện và cách ly
các phần tử của hệ thống trong trường hợp sự cố
Hậu quả khi bảo vệ không hoạt động
Back
Event Relay protection – 09/2015
page 7/xx
© Department of Power Systems
Thiết bị bảo vệ
Relay protection – 09/2015
page 8/xx
© Department of Power Systems
Thiết bị bảo vệ
Relay bảo vệ mikro 2000
Relay protection – 09/2015
Cầu chì cao áp
page 9/xx
© Department of Power Systems
Sơ đồ bảo vệ
Sơ đồ bảo vệ thanh góp máy phát
Relay protection – 09/2015
page 10/xx
Thiết bị bảo vệ
© Department of Power Systems
Phân loại rơle:
Mỗi loại rơle có một khả năng làm việc khác nhau phụ
thuộc vào công nghệ chế tạo (đề cập trong chương 6)
Back
Relay protection – 09/2015
page 11/xx
© Department of Power Systems
Phân loại rơ le
Relay protection – 09/2015
page 12/xx
© Department of Power Systems
Phân loại rơ le
Relay protection – 09/2015
page 13/xx
Vùng bảo vệ
© Department of Power Systems
• Để bảo vệ HTĐ, cần phân
chia thành các vùng để tác
động khi có sự cố
Relay protection – 09/2015
page 14/xx
Vùng bảo vệ
© Department of Power Systems
• Các vùng bảo vệ phải phủ lẫn nhau, đảm bảo không có
thiết bị nào nằm ngoài các vùng bảo vệ
Back
Relay protection – 09/2015
page 15/xx
© Department of Power Systems
Độ tin cậy
Back
Relay protection – 09/2015
page 16/xx
Thiết kế (Design)
© Department of Power Systems
• Là một phần hết sức quan trọng
• Việc thiết kế phải đảm bảo hệ thống sẽ luôn vận hành
dưới tất cả những điều kiện yêu cầu
• Phải nắm vững các kiểu sự cố, tần suất, khoảng thời gian
của sự cố để lựa chọn thiết bị phù hợp nhất
Relay protection – 09/2015
page 17/xx
Thiết lập (Setting)
© Department of Power Systems
• Việc chọn thông số rơle và hệ thống bảo vệ để đưa vào
hệ thống chính là rất quan trọng
• Các đặc điểm của hệ thống sẽ thay đổi theo thời gian,
mức tải, vị trí, các loại và số lượng máy phát
Relay protection – 09/2015
page 18/xx
Lắp đặt (Installing)
© Department of Power Systems
• Cần phải lắp đặt một cách chính xác
• Sự lắp đặt phức tạp dẫn tới khó khăn trong việc kiểm tra
cũng như bảo trì
• Vị trí thử nghiệm cũng rất cần thiết, bởi có thể sai lệch kết
quả trong điều kiện khi sự cố xảy ra.
• Cần dùng các sơ đồ đơn giản, giảm số lượng rơle và các
tiếp xúc
Relay protection – 09/2015
page 19/xx
Thử nghiệm (Testing)
© Department of Power Systems
• Gồm các khía cạnh của sơ đồ bảo vệ
• Tạo ra các điều kiện vận hành và điều kiện môi
trường gần giống với thực tế nhất có thể
Relay protection – 09/2015
page 20/xx
Sự hư hỏng trong khi sử dụng
(Deterioration in Service)
© Department of Power Systems
• Sự hư hỏng của các thiết bị thì ảnh hưởng rất lớn đến hệ
thống bảo vệ
• Cần thay thế và lắp đặt để đảm bảo hệ thống làm việc
trong điều kiện tốt nhất
• Đánh giá độ tin cậy phải dựa trên chất lượng của các thử
nghiệm ngày càng được cải tiến.
• Đòi hỏi công nghệ ngày càng hiện đại để dự báo phát
hiện sự cố
Relay protection – 09/2015
page 21/xx
Hiệu suất bảo vệ (Protection Performance)
© Department of Power Systems
• Hiệu suất của hệ thống thường được đánh giá theo thống
kê. Với mỗi sự cố chỉ những lần cắt chính xác của máy
cắt mới được xem là đúng. Tỉ lệ chính xác đó gọi là hiệu
suất
Hiệu suất bảo vệ của hệ thống điện toàn nước Anh trong 5 năm
Tài liệu tham khảo : Power system protection_học viện kĩ sư Điện, Lon don, Anh
Relay protection – 09/2015
page 22/xx
Tính chọn lọc
© Department of Power Systems
• Khả năng bảo vệ chỉ cắt những phần tử ngắn mạch gọi
là tính chọn lọc
• Khi sự cố xảy ra cần phải ngắt các phần tử đó ra khỏi hệ
thống dựa trên 2 phương pháp chung:
Back
Relay protection – 09/2015
page 23/xx
© Department of Power Systems
Cấp thời gian
Khi xảy ra ngắn mạch tại N1 thì chỉ có máy cắt 4 hoạt động nhờ
vào việc chọn cấp thời gian tác động cho bảo vệ, càng gần nguồn
thời gian tác động càng lớn
Relay protection – 09/2015
page 24/xx
Khối hệ thống
© Department of Power Systems
Gồm nhiều khối nhỏ, mỗi khối hệ thống nhỏ có khả năng
phát hiện và tác động khi sự cố xảy ra ở trong vùng bảo vệ
của khối đó
Relay protection – 09/2015
page 25/xx