Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

báo cáo thu hoạch chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên thpt hạng 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.1 KB, 20 trang )

Trình bày những kiến thức mà thầy/cô đã tiếp thu được qua 10 chuyên đề, rút ra
bài học cho bản thân và liên hệ với thực tiễn cơ sở giáo dục phổ thông nơi thầy/cô
đang công tác.
Trả lời:
Qua thời gian học tập, được bồi dưỡng kiến thức thuộc lớp bồi dưỡng tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT hạng II được Quý thầy, cô của
trường Đại học sư phạm Thái Nguyên truyền đạt những kiến thức và kỹ năng gồm
những nội dung:
Chuyên đề 1: Lý luận về nhà nước và hành chính của nhà nước
Chuyên đề 2: Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục đào tạo
Chuyên đề 3: Quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Chuyên đề 4: Giáo viên THPT với công tác tư vấn học sinh trong trường THPT
Chuyên đề 5: Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế hoạch giáo
dục ở trường trung học phổ thông
Chuyên đề 6: Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng
II
Chuyên đề 7: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường
THPT
Chuyên đề 8: Hoạt động đảm bảo chất lượng giáo dục
Chuyên đề 9: Hoạt động của tổ chuyên môn trong trường THPT
Chuyên đề 10: Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nâng cao chất
lượng giáo dục và phát triển trường THPT.
Đây là những nội dung hết sức bổ ích và cần thiết cho người quản lí, giáo
viên giảng dạy trong việc thực thi nhiệm vụ tại đơn vị đang công tác. Với 10
chuyên đề đã giúp cho học viên nhận thức được nhiều vấn đề về lý luận và thực
tiễn mới trong công tác dạy và học. Qua một thời gian học tập bản thân đã tiếp thu


được nhiều kiến thức bổ ích qua đó mạnh dạn đưa ra một số bài học nhằm phục vụ
cho quá trình công tác sau này tuy nhiên do thời gian hoàn thiện ngắn, việc nghiên


cứu chưa được sâu và kinh nghiệm bản thân có hạn do đó dù đã cố gắng rất nhiều
nhưng bài viết này chắc chắn còn những hạn chế, rất mong được sự đóng góp ý
kiến của Quý thầy cô và các bạn để bài viết được hoàn chỉnh hơn.
Chuyên đề 1: LÝ LUẬN VỀ NHÀ NƯỚC VÀ HÀNH CHÍNH CỦA NHÀ
NƯỚC
1. Hành chính nhà nước
Hành chính nhà nước là “sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà
nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của công dân, do các cơ
quan trong hệ thống hành pháp từ trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện
những chức năng và nhiệm vụ của nhà nước, phát triển các mối quan hệ xã hội,
duy trì trật tự, an ninh, thoả mãn các nhu cầu hợp pháp của các công dân”.
* Các nguyên tắc hành chính nhà nước
- Nguyên tắc Đảng cầm quyền lãnh đạo hành chỉnh nhà nước
- Nguyên tắc pháp trị
- Nguyên tắc phục vụ
- Nguyên tắc hiệu lực, hiệu quả
2. Chính sách công
Chính sách công là chính sách của nhà nước đối với khu vực công cộng, phản ánh
bản chất, tính chất của nhà nước và chế độ chính trị trong đó nhà nước tồn tại;
đồng thời phản ánh ý chí, quan điểm, thái độ, cách xử sự của đảng chính trị phục
vụ cho mục đích của đảng, lợi ích và nhu cầu của nhân dân. Nhà nước dựa trên nền
tảng nhân dân, là chủ thể đại diện cho quyền lực của nhân dân ban hành chính sách
công.
3. Kết hợp quản lý nhà nước theo ngành và lãnh thổ


- Quản lý nhà nước theo ngành
- Quản lý nhà nước theo lãnh thổ
- Kết hợp quản lý nhà nước theo ngành và theo lãnh thổ
Chuyên đề 2: CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC

ĐÀO TẠO
1. Xu thế phát triển giáo dục đào tạo trong bối cảnh toàn cầu hóa.
* Xu hướng đổi mới mục tiêu giáo dục:
* Xu hướng đổi mới nội dung giáo dục: Dạy học phân hóa ở THPT là xu hướng
chung ở tất cả các nước. Học sinh chỉ học một số môn cốt lõi nhất như Ngôn ngữ
quốc gia, Toán, Ngoại ngữ, còn lại là các môn, các chủ đề tự chọn.
* Xu hướng đổi mới phương pháp giáo dục: bao gồm các xu hướng chính: giáo dục
STEM, giáo dục trải nghiệm, phương pháp bàn tay nặn bột
2. Các quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục đào tạo trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
1. Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà
nước và của toàn dân.
2. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề
lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung,
phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh
đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo
dục - đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người
học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học


3. Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài.
4. Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách
quan.
5. Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các
bậc học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo.
6. Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị
trường, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào tạo.
7. Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo, đồng thời

giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất nước.
3. Các giải pháp phát triển giáo dục phổ thông trong giai đoạn hiện nay.
- Đổi mới nhận thức tư duy phát triển giáo dục
- Đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục
Chuyên đề 3: QUẢN LÍ GIÁO DỤC VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO
DỤC TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA
1. Những vấn đề cơ bản của quản lí nhà nước về giáo dục - đào tạo, đặc
biệt là trong bối cảnh kinh tế thị trường.
Quản lí nhà nước đối với các cấp quản lí đào tạo bao gồm các nội dung chủ
yếu sau đây:
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách
phát triển giáo dục;


- Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục; ban
hành điều lệ nhà trường; ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo
dục khác;
- Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục; tiêu chuẩn nhà giáo;
tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị trường học; việc biên soạn, xuất bản, in và phát
hành sách giáo khoa, giáo trình; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ;
- Tổ chức, quản lý việc bảo đảm chất lượng giáo dục và kiểm định chất lượng
giáo dục;
- Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục;
- Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục;
- Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục;
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo
dục; …
2. Các mô hình quản lí công mới và vấn đề vận dụng trong quản lí giáo

dục - đào tạo .
- Thứ nhất, đẩy mạnh phân cấp quản lý, trao quyền chủ động nhiều hơn cho
các nhà quản lý trong điều hành các cơ sở giáo dục, cơ quan quản lí giáo
dục để họ có quyền điều khiển đơn vị một cách chủ động và có kế hoạch
hơn.
- Thứ hai, tăng cường trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức ngành
giáo dục trong thực thi công vụ
- Thứ ba, nâng cao năng lực thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên
chức trong toàn ngành.
3. Những vấn đề cơ bản về cải cách hành chính nhà nước trong giáo dục.


Cải cách hành chính trong giáo dục là cải cách đồng bộ cả 4 yếu tố của nền hành
chính đó là: Đổi mới công tác thể chế, hoàn thiện bộ máy quản lí giáo dục, nâng
cao chất lượng đội ngũ công chức và đổi mới công tác tài chính. Nói cải cách hành
chính theo một nghĩa khác chính là đổi mới hoạt động hành pháp trong mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả của quản lí. Như vậy
vận dụng tinh thần cải cách hành chính để đổi mới quản lí giáo dục là vận dụng tư
tưởng đổi mới một cách đồng bộ các hoạt động quản lí từ cơ chế quản lí giáo dục
cho đến cách thức tổ chức, chỉ đạo các hoạt động quản lí nhằm làm cho hoạt động
giáo dục đảm bảo trật tự kỷ cương góp phần thực hiện tốt mục tiêu giáo dục của
nhà nước một cách có hiệu lực và hiệu quả nhất.
Việc thực hiện cải cách hành chính nhà nước trong giáo dục diễn ra theo phương
hưởng chủ yếu sau:
- Tạo cơ sở pháp lí phù hợp hơn cho hoạt động giáo dục
- Đổi mới công tác quản lí nhân sự theo hướng tập trung "một đầu mối", cơ quan
nào quản lí chuyên môn thì cơ quan đó có vai trò chủ chốt trong quản lí các điều
kiện như quản lí đội ngũ cùng với các điều kiện khác như cơ sở vật chất và ngân
sách
- Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức trong ngành

giáo dục - đào tạo đủ về số lượng, cân đối về cơ cấu, đồng thời đảm bảo động bộ
các điều kiện cơ sở vật chất - thiết bị dạy học theo hướng chuẩn hóa và hiện đại
hóa
- Cần tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lí nhà trường và cơ
quan quản lí giáo dục các cấp.
- Thực hiện phân cấp trong quản lí giáo dục, đổi mới tư duy quản lí, tiếp cận xu
hướng hiện đại trong quản lí giáo dục.
Chuyên đề 4: GIÁO VIÊN THPT VỚI CÔNG TÁC TƯ VẤN HỌC SINH
TRONG TRƯỜNG THPT
1. Mục đích và tầm quan trọng của tư vấn học đường.
Tư vấn học đường cho học sinh THPT có các mục tiêu cơ bản sau:
* Phát triển giáo dục:


- Tư vấn học đường trợ giúp cho tất cả học sinh THPT đều có cơ hội được học tập
như nhau. Tư vấn học đường là cơ chế tổ chức, có đủ chức năng và khả năng góp
phần tích cực, tạo ra động lực chuyển biến, thúc đẩy nhà trường, phụ huynh và xã
hội thực hiện tốt mục đích này.
- Tư vấn học đường trợ giúp học sinh THPT nhận thức được thế mạnh, tiềm năng
của bản thân để tự giải quyết hoặc ứng phó với những khó khăn gặp phải trong học
tập và trong cuộc sống.
* Phát triển nghề nghiệp:
- Tư vấn học đường trợ giúp học sinh THPT xác định mục tiêu và nghề nghiệp
hướng tới trong tương lai một cách phù hợp, tạo cho các em động lực phấn đấu để
thực hiện nghề nghiệp mà mình yêu thích, thỏa mãn ước vọng cá nhân.
- Tư vấn học đường trợ giúp cha mẹ học sinh, nhà trường và các tổ chức xã hội
trong hoạt động giáo dục người học, phát hiện sớm những nguy cơ gặp khó khăn,
vướng mắc của học sinh trong học tập, quan hệ xã hội, từ đó có biện pháp phòng
ngừa, tác động can thiệp, trợ giúp học sinh giải quyết những khó khăn đó.
* Phát triển nhân cách và quan hệ xã hội

- Tư vấn học đường trợ giúp học sinh rèn luyện nhân cách, kỹ năng sống và bản
lĩnh trong giao tiếp, có ý chí mạnh mẽ, có thân thể cường tráng, sức khỏe thể chất
và tinh thần bền bỉ, có lập trường kiên định, biết cách ứng xử hài hòa, linh hoạt
trong các mối quan hệ với mọi người.
- Tư vấn học đường còn trợ giúp các nhà sư phạm, các nhà quản lý giáo dục nâng
cao phẩm chất và năng lực chuyên môn, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công
tác quản lý, của hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà trường.
2. Một số nội dung cơ bản của tư vấn học đường ở trường THPT


+ Một số nội dung cơ bản của tư vấn học đường ở trường THPT: Hướng
nghiệp, chọn nghề và thông tin tuyển sinh; quan hệ, giao tiếp, ứng xử với gia đình,
giáo viên và bạn bè; tình yêu, giới tính và quan hệ với bạn khác giới; phương pháp
học tập; định hướng giá trị; kỹ năng sống...
+ Vận dụng các kỹ năng tư vấn để tư vấn học đường cho học sinh THPT
Chuyên đề 5: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC, XÂY DỰNG VÀ PHÁT
TRIỂN KẾ HOẠCH GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học và giáo dục trong
trường THPT
a. Nghiên cứu nhiệm vụ trọng tâm của năm học theo chỉ đạo của Bộ/Sở Giáo
dục và Đào tạo
(1) Rà soát, quy hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục
(2). Nâng cao chất lượng đội ngũ
(3). Đẩy mạnh phân luồng và hướng nghiệp
(4). Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ
(5). Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
(6). Đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ cho các trường đại học
(7). Tăng cường hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo
(8). Tăng cường cơ sở vật chất
(9). Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao

b. Nghiên cứu khung kế hoạch năm học


Nguyên tắc xây dựng kế hoạch thời gian năm học của các địa phương:
Đối với cấp THCS và cấp THPT, có ít nhất 37 tuần thực học (học kỳ I có ít nhất 19
tuần, học kỳ II có ít nhất 18 tuần);
-

Các ngày nghỉ lễ, tết được thực hiện theo quy định của Luật Lao động và các
quy định tại các văn bản dưới Luật. Nếu ngày nghỉ lễ, tết trùng vào ngày
nghỉ cuối tuần thì được nghỉ bù theo quy định.

-

Thời gian nghỉ phép năm của giáo viên được thực hiện trong thời gian nghỉ
hè hoặc có thể được bố trí xen kẽ vào thời gian khác trong năm để phù hợp
với đặc điểm cụ thể và kế hoạch thời gian năm học của địa phương.

c. Xây dựng kế hoạch năm học và kế hoạch dạy học và giáo dục
- Mỗi bản kế hoạch năm học của các trường đều gồm có các nội dung sau:
+ Căn cứ xây dựng kế hoạch
+ Các nhiệm vụ trọng tâm
+ Các nhiệm vụ cụ thể
+ Các mốc thời gian trong năm học (dự kiến)
+ Phân công nhiệm vụ và lịch thực hiện
d. Tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học và giáo dục
Từ kế hoạch năm học đã xây dựng, Ban giám hiệu các trường phổ thông triển khai
các công việc cụ thể tới các tổ chuyên môn, các tổ chuyên môn dựa trên kế hoạch
chung của nhà trường để xây dựng các kế hoạch chuyên môn chi tiết của từng tổ và
triển khai thực hiện đối với giáo viên và học sinh trong toàn trường. Về cơ bản, các



mốc thời gian chính của năm học không thay đổi, tuy nhiên, trong quá trình thực
hiện cũng có thể điều chỉnh kế hoạch một cách mềm dẻo để phù hợp với thực tế và
có thể thực hiện những nhiệm vụ đột xuất của nhà trường.
2. Hoạt động của tổ chuyên môn trong trường THPT: Tổ chuyên môn có những
nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn xây
dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch dạy học, phân phối
chương trình và các hoạt động giáo dục khác của nhà trường;
b) Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp loại
các thành viên của tổ theo quy định của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học và
các quy định khác hiện hành;
c) Giới thiệu tổ trưởng, tổ phó;
d) Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên.
- Tổ chuyên môn sinh hoạt hai tuần một lần và có thể họp đột xuất theo yêu cầu
công việc hay khi Hiệu trưởng yêu cầu.
Chuyên đề 6: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP
GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HẠNG II
1. Các yêu cầu cơ bản đối trong đạo đức nghề nghiệp và tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp trước yêu cầu đổi mới chương trình GDPT;
Theo Thông tư liên tịch số 23/ 2015/ TTLT – BGDĐT – BNV ban hành 16
tháng 9 năm 2015 về quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp GV THPT
công lập, điều 3 có quy định rõ về tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp của
GV THPT như sau:


- Có ý thức trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, uy
tín, danh dự của nhà giáo; gương mẫu trước HS.
- Thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của HS; bảo vệ các quyền

và lợi ích chính đáng của HS; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp.
- Các quy định khác về đạo đức của GV được quy định tại Luật GD và luật viên
chức.
Quyết định số16/2008/QĐ – BGDĐT ban hành ngày 16 tháng 4 năm 2008
của Bộ trưởng Bộ GD & ĐT quy định về đạo đức nhà giáo có ghi rõ ở các điều 3,
4, 5, 6
2. Đội ngũ giáo viên cốt cán cấp THPT với nhiệm vụ đổi mới chương trình
GDPT.
- Về phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp: Có phẩm chất đạo đức
tốt; được tập thể GV, cán bộ, nhân viên tín nhiệm; Giữ gìn phẩm chất, danh
dự, uy tín của nhà giáo; Trung thực, tâm huyết với nghề nghiệp và có trách
nhiệm trong công tác giáo dục HS; Có lối sống lành mạnh, phù hợp với bản
sắc văn hoá dân tộc trong xu thế hội nhập; Có tác phong làm việc khoa học,
sư phạm; Có cách thức giao tiếp, ứng xử đúng mực và có hiệu quả…
- Về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm:
+ Hiểu biết chương trình GDPT;
+ Đạt trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo theo quy định của Luật Giáo
dục đối với cấp học;
+ Nắm vững môn học đã hoặc đang đảm nhận giảng dạy, có hiểu biết về các
môn học khác đáp ứng yêu cầu GD;
+ Năng lực năng lực thiết kế kế hoạch dạy học;
+Năng lực năng lực tìm hiểu, nắm vững đối tượng giáo dục; năng lực cảm
hóa, thuyết phục, giáodục học sinh; năng lực tuyên truyền, tạo sự đồng thuận
trong học sinh, cha mẹ các em, cộng đồngvề nhữngchủ trương, chính sáchgi
áo dục mới của Đảng, Nhà nước và nhà trường;
+ Năng lực quản lý hoạt động dạy học và phát triển chương trình môn học;


+


Năng lực

cải tiến phương pháp dạy học theo hướng tích hợp, phân hóa,

phát huy tính chủ động,sáng tạo, rèn luyện phương pháp học, đổi mới kiểm
tra đánh giá theo yêu cầu vì sự tiến bộ và phát triển năng lực học sinh;
+ Năng lực thiết kế và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh;
+ Năng lực quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá ở trường phổ thông, đặc
biệt là quản lý các phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá mới, như đánh
giá không dùng điểm số, đánh giá theo năng lực, tự đánh giá…
+Năng lực sử dụng linh hoạt, sáng tạo công nghệthông tin và truyền thông
trong dạy học;
+Năng lựchợp tác, gắn kết với làng nghề truyền thống ở địa phương nhằm tổ
chức có hiệu quảcác hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh;
+ Năng lực chuyển tải phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục mới cho cha
mẹ học sinh;
+ Năng lực nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng và hội nhập quốc tế
trong giáo dục phổ thông.
Trong xu thế đổi mới GD phổ thông hiện nay thì các năng lực cần thiết đối
với các GV cốt cán ở trường THPT bao gồm:
+ Năng lực xây dựng kế hoạch dạy học, giáo dục hỗ trợ đồng nghiệp về xây
dựng kế hoạch dạy học, giáo dục trong trường THPT;
+ Năng lực giao tiếp, hợp tác, hỗ trợ đồng nghiệp về phương pháp và chiến
lược dạy học và giáo dục trong trường THPT;
+ Năng lực đánh giá và hợp tác hỗ trợ đồng nghiệp đánh giá kết quả việc dạy
học và giáo dục học sinh trong trường THPT;
+ Năng lực phát triển chương trình giáo dục nhà trường.
Chuyên đề 7:
DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
Ở TRƯỜNG THPT

1. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học
Năng lực = Nội dung + kĩ năng + tình huống.


Ngược lại với dạy học theo tiếp cận nội dung, cách dạy học theo tiếp cận năng lực
không phải chỉ tập trung vào lĩnh hội nội dung kiến thức từ chương trình, sách giáo
khoa, dựa trên kinh nghiệm truyền đạt của người dạy bằng các kĩ thuật và các
phương pháp dạy học đặc thù...mà là chính thông qua các hoạt động của người
học.
Kết quả của cách dạy học theo tiếp cận năng lực đã làm cho người học không
phải biết được nhiều “cái” (nhiều kiến thức) mà rất coi trọng làm cho người học
biết “làm” (chú ý nhiều vận dụng vào thực tiễn). Điều này cũng được thể hiện rất
rõ trong chương trình, sách giáo khoa và trong giáo án dạy học (kế hoạch bài học)
của người dạy. Dưới đây là bảng so sánh một số đặc trưng cơ bản của dạy học theo
tiếp cận nội dung và dạy học định theo tiếp cận phát triển năng lực học sinh:
2. Một số phương pháp dạy học hiệu quả
- Vận dụng dạy học dự án để phát triển năng lực tự học,...
- Vận dụng dạy học tình huống để phát triển năng lực...
- Vận dụng dạy học kết hợp để phát triển năng lực...
CHUYÊN ĐỀ 8: HOẠT ĐỘNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
1. Đảm bảo chất lượng giáo dục:
Đảm bảo chất lượng (quality assurance) là một cơ chế quản lý chất lượng tiến bộ
hơn kiểm soát chất lượng đang được nhiều nước sử dụng để quản lý chất lượng
giáo dục. Theo SEAMEO (2002), đảm bảo chất lượng giáo dục có thể là những
quan điểm, chủ trương, chính sách, mục tiêu, hành động, công cụ, quy trình và
thủ tục, mà thông qua sự hiện diện và sử dụng chúng có thể đảm bảo rằng sứ
mạng và mục tiêu giáo dục đang được thực hiện, các chuẩn mực đang được duy
trì và nâng cao. Đảm bảo chất lượng giáo dục là thuật ngữ chung đề cập đến một



loạt các biện pháp và cách tiếp cận, sử dụng để nâng cao chất lượng giáo dục.
Đảm bảo chất lượng giáo dục có thể là đánh giá chất lượng giáo dục (education
quality assessment), kiểm toán chất lượng (quality audit) và KĐCLGD
(education quality accreditation).
Mô hình đảm bảo chất lượng được thể hiện trong sơ đồ dưới đây.

Sơ đồ 1. Chu trình Shewhart về đảm bảo chất lượng
2. Mô hình và triển khai các hoạt động đảm bảo và kiểm định chất lượng
giáo dục
Việc hình thành và phát triển hệ thống đảm bảo và KĐCLGD là một vấn đề
còn khá mới ở Việt Nam. Ở cấp quốc gia, có thể nói, công tác này thực sự được
quan tâm từ đầu năm 2002 bằng việc hình thành một đơn vị chuyên trách về vấn đề
này trong Vụ Đại học, sau đó là Cục Khảo thí và KĐCLGD của Bộ Giáo dục và
Đào tạo, hệ thống đảm bảo chất lượng và KĐCLGD liên tục được củng cố và phát


triển theo xu thế chung của quốc tế.
Đối với Nhà nước, trước hết, hệ thống này sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn thực
trạng giáo dục trong cả nước; đồng thời đảm bảo quyền lợi cho người học; đảm bảo
rằng hệ thống giáo dục sẽ cung cấp được một lực lượng lao động có năng lực cần
thiết để đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động. Hệ thống đảm bảo và KĐCLGD
cũng sẽ cung cấp các cơ sở để Nhà nước đưa ra các chính sách đầu tư hiệu quả cho
hệ thống giáo dục.
Trong quá trình tiếp cận với nhiều mô hình đảm bảo và KĐCLGD trên thế giới, mô
hình đảm bảo chất lượng giáo dục của Việt Nam đang từng bước được ổn định, phù
hợp với các mô hình đảm bảo chất lượng của nhiều nước khác, nhất là mô hình của
châu Âu, châu Á - Thái Bình Dương, AUN - những mô hình được tiếp tục phát
triển trên mô hình chung của châu Âu. Mô hình đảm bảo chất lượng giáo dục của
Việt Nam có 3 cấu phần sau:
- Hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong của nhà trường;

- Hệ thống đảm bảo chất lượng bên ngoài nhà trường (hệ thống đánh giá
ngoài bao gồm các chủ trương, quy trình và công cụ đánh giá);
- Hệ thống các tổ chức đánh giá chất lượng từ bên ngoài (các tổ chức KĐCLGD).
a) Triển khai xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong các cơ sở giáo dục;
cải tiến chất lượng và xây dựng văn hóa chất lượng của nhà trường
Hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong của nhà trường bao gồm (a) Các chủ
trương của nhà trường, kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục, các hoạt động và sự
phối hợp giữa các đơn vị bên trong nhà trường; (b) Chiến lược liên tục cải tiến,
nâng cao chất lượng giáo dục; đảm bảo chất lượng đội ngũ giảng dạy; (c) Công
khai các thông tin về giảng dạy, chương trình và kết quả giáo dục - đào tạo.
Các nỗ lực xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong các cơ sở giáo
dục đều nhằm từng bước hình thành văn hóa chất lượng bên trong các cơ sở giáo
dục đó với mục đích làm cho mọi thành viên của nhà trường đều hiểu, quan tâm và


mong muốn cải tiến chất lượng giáo dục. Các hoạt động đánh giá chất lượng giảng
dạy, đánh giá chương trình, kiểm toán nội bộ đang được tiếp tục triển khai thực
hiện và ngày một mở rộng quy mô áp dụng.
Theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, 63 sở giáo dục và đào tạo đang
chỉ đạo các trường mầm non, phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên triển
khai tự đánh giá. Đến nay, có 13/63 tỉnh đã hoàn thành tự đánh giá 100% số trường
và có 42/63 tỉnh đã hoàn thành tự đánh giá 50% số trường phổ thông của tỉnh. Kết
quả tự đánh giá là cơ sở để các trường phổ thông tự nhìn nhận và tự đề ra giải pháp
cải tiến, nâng cao chất lượng của nhà trường1
b) Triển khai các hoạt động đánh giá ngoài (Kiểm định chất lượng)
Các sở giáo dục và đào tạo trong cả nước đã triển khai đánh giá ngoài và công
nhận các trường tiểu học, trung học đạt tiêu chuẩn chất lượng. Đến nay đã có:
339/13.548 trường mầm non được đánh giá ngoài, đạt tỷ lệ 2,5%; 2.061/28.916
trường phổ thông (TH, THPT, THPT), đạttỷ lệ 7,12% và 3/703 trung tâm giáo dục
thường xuyên được đánh giá ngoài, đạt tỷ lệ 0,4%2.

Chuyên đề 9: HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN MÔN TRONG TRƯỜNG
THPT
1. Một số kĩ thuật thực hiện sinh hoạt chuyên môn dựa trên phân tích hoạt
động của học sinh
- Một số kĩ thuật khi quan sát, dự giờ
a. Vị trí quan sát:
- Người dự giờ nên đứng ở vị trí có thể quan sát một cách tốt nhất, tránh di
chuyển nhiều làm ảnh hưởng tới lớp học (nên đứng ở hai bên hoặc phía trước lớp
học)
- Vẽ sơ đồ chỗ ngồi từng học sinh:
1
2


Khi bắt đầu giờ học người dự giờ nên vẽ sơ đồ chỗ ngồi của học sinh
b. Quan sát học sinh và suy ngẫm
- Thái độ của HS khi tham gia học
- Khả năng thực hiện nhiệm vụ học tập
- Hoạt động nào học sinh hứng thú hay không hứng thú? Tại sao?
- Những HS nào chưa/không tham gia vào hoạt động?
- Quan sát HS khi làm việc cá nhân/ hoạt động nhóm?
- GV có biết khai thác kinh nghiệm/kiến thức của HS không?
- Những kiến thức/ kĩ năng mới nào HS học được thông qua hoạt động/giờ
học….
c. Ghi chép vào phiếu quan sát
Phiếu quan sát
Nội dung hoạt động
Hoạt động 1
- Tên hoạt động
- Nội dung hoạt động,

nhiệm vụ, câu hỏi

Biểu hiện của học sinh
-Cảm xúc, thái độ, hành vi,
trả lời câu hỏi của học sinh
A, B…
- Bài tập, sản phẩm

Nguyên nhân, biên pháp
- Vì…..
Nên……..
Có thể là…..

Hoạt động 2….
- Một số gợi ý về chuẩn bị bài, xây dựng bài học minh họa
a. Yêu cầu
- Thiết kế bài học dạy minh họa phải áp dụng, cập nhật, tích hợp các phương
pháp kĩ thuật dạy học tích cực như: thảo luận nhóm, cặp đôi, chơi trò chơi, kĩ thuật
khăn trải bàn, triển lãm…
- Căn cứ vào chuẩn KT-KN từng môn học giáo viên điều chỉnh nội
dung/ngữ liệu cho phù hợp, gần gủi với đối tượng học sinh. Hoặc một số hình ảnh,
đồ vật sử dụng trong học toán để thay đổi phù hợp, gần gủi với vốn sống của học
sinh, không nhất thiết phải sử dụng đúng đồ vật được minh họa trong SGK.


- Giáo viên có thể thay đổi phương pháp dạy học, không phụ thuộc vào nội
dung trong SGK và quy trình dạy trong SGV.
- Ngoài việc thay đổi nội dung ngữ liệu, phương pháp dạy, giáo viên có thể
điều chỉnh thời gian, tăng thời lượng cho hoạt động/bài học phù hợp với khả năng
nhận thức của học sinh ở địa phương. Đảm bảo học sinh thực sự hiểu bài trên lớp.

Tuy nhiên giờ học không nên kéo quá dài so với quy định của tiết học. Trong
trường hợp bài dạy quá khó, nhiều nội dung có thể chia bài học thành 2 tiết.
Thiết kế bài học cần đảm bảo các hoạt động dạy học, các nội dung dạy học
phù hợp với từng nhóm đối tượng.
b. Cách thiết kế bài dạy minh họa
* Xác định mục tiêu bài học
- Mục tiêu bài học phải dược xác định dựa trên chuẩn KTKN và trình độ
nhận thức thực tế của học sinh trong lớp, trong trường.
- Mục tiêu cần cụ thể, ngắn gọn, rõ ràng, bắt đầu bằng các động từ
(VD: Nêu được….; Làm được……….; phân biệt được…….)
* Chuẩn bị
- Đồ dùng dạy học
+ Đồ dùng dạy học của GV
+ Đồ dùng học tập của học sinh
- Phương pháp/kĩ thuật dạy học
Các phương pháp/kĩ thuật, hình thức tổ chức dạy học sẽ áp dụng cho bài học:
VD: hoạt động nhóm đôi, hoạt động cá nhân, kĩ thuật khăn trãi bàn, hoạt
động góc……)
- Chuẩn bị ngữ liệu
+ Điều chỉnh ngữ liệu
* Các hoạt động dạy học chủ yếu


- Hoạt động trải nghiệm, kết nối
- Hoạt động khám phá
- Hoạt động thực hành
- Hoạt động ứng dụng
Chuyên đề 10 : XÂY DỰNG MỐI QUAN HỆ TRONG VÀ NGOÀI NHÀ
TRƯỜNG ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC VÀ PHÁT TRIỂN
TRƯỜNG THPT

1. Xã hội hóa giáo dục: gồm 2 thành phần chính:
+ Xây dựng một xã hội học tập trong đó mọi người học tập thường xuyên,
học tập suốt đời.
+ Vận động toàn xã hội tham gia đóng góp cho giáo dục
3. Xây dựng môi trường giáo dục
Nhà trường là một môi trường đạo đức, cởi mở và thân thiện
- Xây dựng mối quan hệ đồng nghiệp gắn bó, hợp tác và chia sẻ
4. Phát triển mối quan hệ giữa các trường THPT với các bên liên quan
- Phát triển mối quan hệ với chính quyền các cấp ở địa phương để phát
-

triển nhà trường
Xây dựng mối quan hệ giữa Hiệu trưởng với các tổ chức đoàn thể
- Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, giáo viên với cộng đồng để nâng
cao chất lượng giáo dục THPT
- Quan hệ phối hợp và trách nhiệm giải trình của nhà trường với cha mẹ
-

học sinh
-

-

Nhà trường THPT với việc hợp tác, giao lưu trong nước và quốc tế




×