Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Bai thu hoach chuan chuc danh nghe nghiep hạng III

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.82 KB, 25 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO HUYỆN PHÚ XUYÊN
TRƯỜNG TIỂU HỌC VÂN TỪ

***

BÀI THU HOẠCH
LỚP BỒI DƯỠNG THEO TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
GIÁO VIÊN TIỂU HỌC HẠNG III

Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Nhàn
Ngày sinh: 23/ 01/ 1990
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Vân Từ
Địa điểm học: Trung tâm bồi dưỡng Chính trị huyện Phú
Xuyên - Hà Nội
PHÚ XUYÊN, THÁNG 5 NĂM 2018.
MỤC LỤC

MỤC LỤC.............................................................................................................1
1. ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................3
2.TÓM LƯỢC NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH CỦA CÁC CHUYÊN ĐỀ...........6
2.1. Chuyên đề 1 “Lí luận về Nhà nước và hành chính Nhà nước”..........6


2.2. Chuyên đề 2 “Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục đào tạo”
...........................................................................................................................6
2.3. Chuyên đề 3 “Quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục
trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”.....................................7
2.4. Chuyên đề 4 “Giáo viên với công tác tư vấn học sinh trong trường
tiểu học”............................................................................................................8
2.5. Chuyên đề 5 “Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế
hoạch giáo dục ở trường tiểu học”....................................................................9


2.6. Chuyên đề 6 “Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên tiểu học
hạng III”..........................................................................................................10
2.7. Chuyên đề 7 “Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
ở trường tiểu học”............................................................................................10
2.8. Chuyên đề 8 “Thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất
lượng trường tiểu học”....................................................................................11
2.9. Chuyên đề 9 “Sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo
viên trong trường tiểu học”.............................................................................12
2.10. Chuyên đề 10 “Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường
để nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển trường tiểu học”.....................13
3. MỘT SỐ NỘI DUNG MỚI, THỜI SỰ CẬP NHẬT THỰC TIỄN ĐÃ TIẾP
THU.....................................................................................................................14
3.1 Giáo dục Việt Nam hội nhập WTO:..................................................14
3.2. Xây dựng môi trường văn hóa học đường trong nhà trường:..........16
3.3 Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên đại học..............................18
3.4. Đổi mới phương pháp dạy học đại học theo hướng tiếp cận năng lực
.........................................................................................................................20
4. ÁP DỤNG VÀO THỰC TIỄN CÔNG VIỆC.................................................21
5. KẾT LUẬN.....................................................................................................22
1


TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................25

1.

2


1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Qua quá trình được học tập và nghiên cứu cũng như sự hướng dẫn, truyền
đạt của các thầy giáo, cô giáo phụ trách giảng dạy Chương trình bồi dưỡng
theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học ở hạng III , tôi đã
nắm bắt được các nội dung như sau:
Nắm bắt được xu hướng phát triển của giáo dục, tinh thần đổi mới căn bản
và toàn diện giáo dục, các mô hình trường học mới. Những mặt được và mặt hạn
chế của các mô hình trường học đó. Vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc
vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn
giáo dục học sinh tiểu học của bản thân và đồng nghiệp. Chủ động, tích cực phối
họp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao chất lượng giáo
dục học sinh tiểu học.
Nắm vững và vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của
Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục tiểu
học; chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện tốt chủ
trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về giáo dục nói chung và giáo dục
tiểu học nói riêng. Hiểu rõ chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu học; hướng
dẫn được đồng nghiệp cùng thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu
học.
Bản thân tôi là một giáo viên tiểu học là người chịu trách nhiệm nuôi
dưỡng cho các em nhỏ bắt đầu từ những gì nhỏ nhất để hình thành lên nhân cách
con người và để cho các em thành những người có ích cho Đất nước.
Trước hết để dạy dỗ các em tốt, hoàn thành mục tiêu giáo dục đào tạo con
người phát triển toàn diện, là giáo viên mình phải là tấm gương sáng, phải thực
hiện tốt đường nối chính sách của Đảng và pháp luật Việt Nam và của ngành
giáo dục nói riêng.
Tôi luôn hiểu và tích cực đóng góp ý kiến và thực hiện tốt chủ trương “cải
cách hành chính” của Đảng và nhà nước .Thực trạng như tại đơn vị tôi công tác
đã có nhiều đổi mới về phương pháp dạy học, nâng cao trình độ chuyên môn.
Đó là thực tế về bản thân tôi đã và đang ngày một không ngừng học tập, tìm tòi
3



học hỏi thêm kiến thức để hoàn thành tốt công việc được nhà trường giao và làm
đúng theo chỉ thị của ngành giáo dục nói riêng.
Căn cứ các văn bản qui định của các cơ quan quản lý nhà nước về chức
danh nghề nghiệp sau:
Một là, Thông tư số 12/2012/TT-BNV ngày 18/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ quy định về chức danh nghề nghiệp và thay đổi chức danh nghề nghiệp đối
với viên chức.
Hai là, Thông tư số 36/2014/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 28/11/2014 của Liên
Bộ Giáo dục và đào tạo, Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh
nghề viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học công lập
Ba là, Thông tư số 28/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 06/11/2015 của Liên
Bộ Giáo dục và đào tạo, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện bổ nhiệm và xếp lương
chức danh nghề nghiệp đối với viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại
học công lập.
Trong thời gian từ 25/ 03 /2018 đến 20/ 05/ 2018, Trường Đại học Thủ đô
đã tổ chức lớp Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên
tiểu học (hạng III) dành cho đối tượng là giáo viên của các trường Tiểu học trên
địa bàn Huyện Phú Xuyên nhằm bồi dưỡng, bổ sung, cập nhật kiến thức theo
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học (hạng III) cho các viên
chức đang giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên để đảm bảo yêu cầu thực tiễn
giảng dạy cũng như được tham dự nâng ngạch lên giáo viên tiểu học hạng III
theo qui định hiện hành.
Thông qua khóa học, các học viên đã được bổ sung và nâng cao nhận thức
về nhiều nội dung liên quan đến lĩnh vực giáo dục và đào tạo, nhất là lĩnh vực
quản lý Nhà nước về giáo dục và đào tạo trong bối cảnh mới – giáo dục trong
nền kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong giai đoạn hiện nay,
sự phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ, quá trình toàn cầu hóa đã
và đang tác động rất mạnh mẽ tới mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Những

chuyển dịch về phương thức, qui mô của nền kinh tế, của đời sống văn hóa đã
4


tác động ngay và trực tiếp đến giáo dục và đào tạo. Khác với những lĩnh vực
khác, giáo dục và đào tạo không chỉ chịu tác động một chiều thuần túy, mà nó lại
chính là yếu tố then chốt có tác động ngược trở lại đối với xã hội. Vì vậy để xây
dựng và phát triển đất nước, để tránh sự tụt hậu ngày càng xa hơn với các nước
trong khu vực và trên thế giới, không thể không phát triển giáo dục và đào tạo.
Trong quá trình tham gia khóa học Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III, chúng tôi được học tập và
nghiên cứu những nội dung cơ bản sau:
Phần thứ nhất:Kiến thức về chính trị, về quản lý nhà nước và các kỹ
năng chung. Bao gồm 4 chuyên đề:
+ Lý luận về nhà nước và hành chính nhà nước.
+ Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục đào tạo.
+ Quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Giáo viên với công tác tư vấn học sinh trong trường tiểu học.
Phần thứ 2: Kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành và đạo đức
nghề nghiệp của giáo viên tiểu học hạng III. Bao gồm 6 chuyên đề:
+ Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế hoạch giáo dục ở
trường tiểu học.
+ Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III.
+ Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường tiểu học.
+ Thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng trường tiểu học.
+ Sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên trong trường tiểu
học.
+ Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nâng cao chất lượng
giáo dục và phát triển trường tiểu học.

2.TÓM LƯỢC NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH CỦA CÁC CHUYÊN ĐỀ
5


Chương trình gồm 10 chuyên đề giảng dạy, tìm hiểu thực tế và viết thu
hoạch, tương đương với 240 tiết học.
Phần I
KIẾN THỨC VỀ CHÍNH TRỊ, VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VÀ CÁC KỸ NĂNG CHUNG
Chuyên đề 1:Lý luận về nhà nước và hành chính nhà nước
Chuyên đề lý luận về Nhà nước và hành chính Nhà nước gồm các nội dung
chính như sau:
1. Hành chính nhà nước
a) Quản lý nhà nước và hành chính nhà nước.
b) Các nguyên tắc hành chính nhà nước.
c) Các chức năng cơ bản của hành chính nhà nước.
2. Chính sách công
a) Tổng quan về chính sách công.
b) Hoạch định chính sách công.
c) Tổ chức thực hiện chính sách công.
d) Đánh giá chính sách công.
3. Kết hợp quản lý nhà nước theo ngành và lãnh thổ
a) Khái quát về kết hợp quản lý nước theo ngành và lãnh thổ.
b) Nguyên tắc kết hợp quản lý nhà nước theo ngành và lãnh thổ.
c) Nội dung kết hợp quản lý nhà nước theo ngành và lãnh thổ.
Chuyên đề 2:Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục đào tạo
Chuyên đề này đề cập đến các nội dung về chủ trương, đường lối, chính
sách mang tính chiến lược của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực giáo dục trong bối
cảnh mới – nền kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa và trong giai
đoạn toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế nhằm đạt mục tiêu đề ra đó là từng

bước nâng cao sự phát triển về chất lượng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao. Chuyên đề được trình bày một số nội dung chính như sau:
1. Xu thế phát triển giáo dục đào tạo trong bối cảnh toàn cầu hóa
6


a) Bối cảnh tác động.
b) Xu thế phát triển của giáo dục trong khu vực và thế giới.
2. Đường lối và các quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục đào tạo trong
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
a) Quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục và đào tạo và phát triển giáo dục phổ
thông trước yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện.
b) Chiến lược phát triển giáo dục đào tạo và phát triển giáo dục phổ thông.
3. Chính sách và giải pháp phát triển giáo dục phổ thông
a) Đổi mới nhận thức tư duy phát triển giáo dục.
b) Đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục.
c) Đổi mới thi kiểm tra đánh giá kết quả học tập.
d) Chính sách phát triển đội ngũ giáo viên.
đ) Chính sách đảm bảo chất lượng.
e) Chính sách đầu tư.
g) Chính sách tạo cơ hội bình đẳng và chính sách phát triển giáo dục các vùng
miền.
Chuyên đề 3:Quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế
thị trường định hướng XHCN
Chuyên đề này cho biết vai trò của giáo dục đối với sự phát triển của đất
nước, trong nền kinh tế thị trường và trong thời kỳ toàn cầu hóa và hội nhập
quốc tế. Quản lý giáo dục được coi là yếu tố then chốt trong giai đoạn hiện nay,
Bộ giáo dục và Đào tạo đã có chủ trương chỉ đạo trực tiếp, thường xuyên bằng
nhiều biện pháp khác nhau nhằm mục tiêu đảm bảo chất lượng giáo dục và phù
hợp với giai đoạn mới của nền kinh tế. Nội dung chuyên đề gồm:

1. Quản lý nhà nước về giáo dục trong cơ chế thị trường
a) Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo.

7


b) Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo trong cơ chế thị trường định
hướng XHCN.
c) Mô hình quản lý công mới và áp dụng đối với giáo dục đào tạo.
d) Cải cách hành chính nhà nước trong giáo dục đào tạo.
2. Chính sách phát triển giáo dục
a) Chính sách phổ cập giáo dục.
b) Chính sách tạo bình đẳng về cơ hội cho các đối tượng hưởng thụ giáo dục
và các vùng miền.
c) Chính sách chất lượng.
d) Chính sách xã hội hóa và huy động các lực lượng xã hội tham gia vào quá
trình giáo dục.
e) Chính sách đầu tư cho phát triển giáo dục.
Chuyên đề 4: Giáo viên với công tác tư vấn học sinh trong trường tiểu học
Chuyên đề này đi sâu nghiên cứu các nội dung chính như sau:
1. Ví trí và đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh tiểu học
a) Đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh tiểu học.
b) Sự phát triển tâm lý lứa tuổi học sinh tiểu học.
c) Giao tiếp và quan hệ xã hội ở lứa tuổi học sinh tiểu học.
2. Hoạt động học tập và sự phát triển trí tuệ của lứa tuổi học sinh tiểu học.
a) Hoạt động học tập trong trường tiểu học.
b) Phát triển trí tuệ của học sinh tiểu học.
c) Giao tiếp với trẻ lứa tuổi học sinh tiểu học.
3. Tư vấn học đường cho học sinh tiểu học
a) Vai trò của tư vấn học đường.

b) Mục tiêu tư vấn.
8


c) Nội dung tư vấn.
d) Phương pháp tư vấn.
Phần II
KIẾN THỨC, KỸ NĂNG NGHỀ NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH VÀ
ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CỦA CHỨC DANH GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
HẠNG III
Chuyên đề 5:Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế hoạch
giáo dục ở trường tiểu học
Chuyên đề này tập trung vào hai vấn đề chính:
1. Tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học và giáo dục trong trường
tiểu học.
b) Xây dựng và quản lý hồ sơ dạy học, giáo dục trong trường tiểu học.
c) Triển khai thực hiện đổi mới phương pháp dạy học.
d) Sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
đ) Hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh.
e) Hoạt động của tổ chuyên môn trong trường tiểu học.
g) Quản lý hoạt động học của học sinh.
2. Xây dựng và phát triển kế hoạch giáo dục ở trường tiểu học
a) Kinh nghiệm trong nước và quốc tế về phát triển chương trình giáo dục.
b) Quan điểm tiếp cận trong phát triển chương trình giáo dụctiểu học.
c) Nguyên tắc phát triển kế hoạch giáo dục ở trường tiểu học.
d) Quy trình phát triển kế hoạch giáo dục ở trường tiểu học.
3. Báo cáo thực tế về việc xây dựng và phát triển chương trình ở trường
tiểu học


9


Chuyên đề 6:Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III
Chuyên đề này tập trung vào hai vấn đề chính:
1. Yêu cầu năng lực giáo viên ở thế kỉ 21
a) Những vấn đề cốt lõi của giáo viên thế kỉ XXI.
b) Đạo đức nghề nghiệp và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu
học hạng III.
c) Đội ngũ giáo viên cốt cán với nhiệm vụ đổi mới chương trình giáo dục phổ
thông.
2. Phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên giáo viên cốt cán ở
trường tiểu học
a) Giáo viên cốt cán và vai trò của giáo viên cốt cán ở trường tiểu học.
b) Kế hoạch, chuẩn bị, tổ chức dạy học, giáo dục và hỗ trợ đồng nghiệp về
xây dựng kế hoạch, chuẩn bị, tổ chức dạy học.
c) Phương pháp và chiến lược dạy học, giáo dục và hợp tác, hỗ trợ đồng
nghiệp về phương pháp và chiến lược dạy học và giáo dục.
d) Đánh giá và hợp tác hỗ trợ đồng nghiệp đánh kết quả việc dạy, học và giáo
dục.
b) Phát triển môi trường học tập của giáo viên và học sinh.
Chuyên đề 7:Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường
tiểu học
Chuyên đề tập trung vào 3 nội dung chính là: Dạy học theo định hướng phát
triển năng lực; Các phương pháp dạy học hiệu quả và Dạy học tích hợp theo chủ
đề liên môn.
1. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực
a) Dạy học theo tiếp cận trang bị kiến thức và dạy học theo định hướng phát
triển năng lực.
b) Quan điểm và nguyên tắc dạy học theo định hướng phát triển năng lực.

c) Môi trường, vai trò của người giáo viên vai trò của nhà quản lý trong hoạt
động dạy học theo định hướng phát triển năng lực.
10


d) Các tiêu chí đánh giá hiệu quả.
2. Một số phương pháp dạy học hiệu quả
a) Phương pháp giải quyết vấn đề.
b) Hướng dẫn học tập thông qua hoạt động trải nghiệm.
c) Hướng dẫn học tập kiến tạo.
d) Tận dụng sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông.
3. Dạy học tích hợp theo chủ đề liên môn
a) Cơ sở lý luận và thực tiễn.
b) Các nguyên tắc và các bước xây dựng các chủ đề tích hợp liên môn.
c) Kế hoạch và tổ chức dạy học theo nội dung tích hợp liên môn.
4. Báo cáo kinh nghiệm dạy học tích hợp theo chủ đề liên môn.
Chuyên đề 8:Thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng
trường tiểu học
Với chuyên đề này đã cung cấp kiến thức về hoạt động thanh tra kiểm tra và
hoạt động đảm bảo chất lượng trong trường tiểu học. Gồm các nội dung sau:
1. Thanh tra kiểm tra hoạt động chuyên môn
a) Thanh tra chuyên ngành các nội dung liên quan đế hoạt động dạy học và
giáo dục.
b) Kiểm tra nội bộ việc thực hiện nhiệm vụ dạy học và giáo dục.
2. Hoạt động đảm bảo chất lượng
a) Mục tiêu chất lượng ở trường tiểu học.
b) Các chính sách đảm bảo chất lượng của trường tiểu học.
c) Các biện pháp kiểm soát và nâng cao chất lượng giáo dục ở trường tiểu
học.


11


3. Báo cáo thực tế hoạt động thanh tra kiểm tra và đảm bảo chất lưởng của
một trường tiểu học.
Chuyên đề 9:Sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên trong
trường tiểu học
Chuyên đề đã cung cấp kiến thức về vấn đề sinh hoạt tổ chuyên môn, bồi
dưỡng giáo viên và tổ chức hoạt động NCKH cho tổ, nhóm chuyên môn; hướng
dẫn người biết liên kết kiến thức liên ngành để giải quyết vấn đề trong quá trình
giảng dạy và cung cấp các phương pháp viết bài báo và báo cáo khoa học. Nội
dung bao gồm:
1. Hoạt động của tổ chuyên môn
a) Vai trò, vị trí của tổ chuyên môn ở trường tiểu học.
b) Chức năng nhiệm vụ của tổ chuyên môn.
2 Tổ chuyên môn với hoạt động chuyên môn và bồi dưỡng giáo viên
a) Tạo lập môi trường tự học, tự bồi dưỡng và hợp tác chia sẻ.
b) Tổ nhóm chuyên môn và tổ chức thực hiện mục tiêu, nội dung, phương
pháp dạy học và giáo dục.
c) Tổ chuyên môn với công tác bồi dưỡng giáo viên tập sự và bồi dưỡng giáo
viên tại trường, tập huấn giáo viên.
d) Kết hợp các phương thức với sự hỗ trợ bồi dưỡng trực tuyến và khai tác mã
nguồn mở.
đ) Giao lưu học hỏi và chia sẻ kinh nghiệm giữa các cơ sở GD.
3. Tổ chuyên môn với việc phát triển nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng
a) Xây dựng kế hoạch hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
trong kế hoạch hoạt động nâng cao năng lực giáo viên và chất lượng giáo dục.
b) Tổ chuyên môn với việc phát hiện vấn đề và xác định chủ đề nghiên cứu
khoa học sư phạm ứng dụng.

12


c) Tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
d) Đánh giá kết quả và tổ chức triển khai vận dụng kết quả nghiên cứu khoa
học sư phạm ứng dụng trong trường tiểu học.
Chuyên đề 10:Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nâng cao
chất lượng giáo dục và phát triển trường tiểu học
Chuyên đề tập trung vào ba nội dung chính về xã hội hoá giáo dục, xây dựng
môi trường giáo dục, phát triển các mối quan hệ và huy động các nguồn lực.
1. Xã hội hóa giáo dục và xây dựng xã hội học tập
a) Xã hội hóa giáo dục, giáo dục vì xã hội và xã hội vì giáo dục.
b) Nhà trường với sự nghiệp xây dựng xã hội học tập và phát triển các trung
tâm học tập cộng đồng.
2. Xây dựng môi trường giáo dục
a) Nhà trường là một môi trường đạo đức, cởi mở và thân thiện.
b) Xây dựng mối quan hệ đồng nghiệp gắn bó, hợp tác và chia sẻ.
3. Phát triển quan hệ giữa các trường tiểu học với các bên liên quan
a) Phát triển quan hệ với chính quyền các cấp ở địa phương để phát triển nhà
trường.
b) Phát triển quan hệ giữa nhà trường, giáo viên với cộng động để nâng cao chất
lượng giáo dục.
c) Quan hệ phối hợp và trách nhiệm giải trình của nhà trường với cha mẹ học
sinh.
d) Phát triển quan hệ với cộng đồng nghề nhiệp và với các cơ sở giáo dục khác.
đ) Trường tiểu học với việc hợp tác và giao lưu quốc tế.
4. Báo cáo kinh nghiệm hoạt động huy động các nguồn lực phát triển nhà
trường

13



3. MỘT SỐ NỘI DUNG MỚI, THỜI SỰ CẬP NHẬT THỰC TIỄN ĐÃ
TIẾP THU
Sau khi nghiên cứu, học tập 10 chuyên đề do các thầy, cô giáo tại Đại học
Thủ đô cung cấp, bồi dưỡng thêm về kiến thức trong lĩnh vực giáo dục Tiểu học.
Tôi nhận thức rõ ràng, đầy đủ hơn về vai trò của giáo dục và đào tạo trong sự
nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. đồng thời tôi cũng được tiếp thu được
nhiều thông tin mới, bổ ích trong lĩnh vực đang công tác.
3.1.Gíao dục Việt Nam hội nhập WTO:
3.1.1.Vai trò của giáo dục
Đã từ lâu Đảng và nhà nước ta đã coi giáo dục là quốc sách hàng đầu là
bệ phóng cho sự phát triển của đất nước. Giáo dục có một vị trí và tầm quan
trọng hết sức to lớn đối với nền kinh tế quốc dân, nhất là trong giai đoạn các
quốc gia cần nhiều lực lượng lao động có chất lượng cao, phục vụ cho yêu cầu
công nghiệp hóa hiện đại hóa. GS Võ Tòng Xuân đã nhận xét:" Trong một nền
kinh tế toàn cầu của thị trường tự do cạnh tranh mãnh liệt, một lực lượng lao
động được đào tạo ở trình độ chất lượng cao là yếu tố sống còn của một nền
kinh tế quốc gia để thu hút đầu tư nước ngoài vào tạo nên việc làm và của cải
cho đất nước . Vì thế chất lượng giáo dục phổ thông bắt đầu từ Tiểu học ngày
càng được công nhận là cơ sở quan trọng cho sự tăng trưởng kinh tế và được coi
như công cụ để đạt được những mục tiêu phát triển khác. Các tổ chức phát triển
quốc tế đã và đang tài trợ mạnh cho giáo dục phổ thông tại các nước nghèo
chậm tiến vì họ công nhận hai vai trò của giáo dục: vừa là yếu tố nhằm tăng
trưởng kinh tế, vừa là yếu tố giúp giảm đói nghèo".
3.1.2. Xu hướng quốc tế về đổi mới và phát triển chương trình giáo dục
phổ thông
Trong đổi mới GDPT, vấn đề đổi mới chương trình luôn là tâm điểm,
nó chi phối và có tác động to lớn đến nhiều yếu tố khác của toàn hệ thống
GDPT.Chương trình giáo dục được hiểu đầy đủ nhất bao gồm các thành tố: Mục


14


tiêu , nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra kết quả học
tập.
Một số vấn đề cơ bản về chương trình GDPT:
- Mục tiêu giáo dục; giới thiệu mục tiêu chung và mục tiêu từng cấp học .
- Chuẩn ; Cấu trúc của chuẩn, cách biểu đạt chuẩn
- Cấu trúc khung; các lĩnh vực môn học ; các mạch nội dung lớn
- Xu thế tích hợp và phân hóa:
Tích hợp chủ yếu là tích hợp ở các môn khoa học tự nhiên và tích hợp ở
các môn khoa học xã hội. đối với dạy học phân hóa đó là một xu thế tất yếu của
thế giới cũng như của Việt Nam.
Phân hóa được thực hiện qua 2 hình thức phân ban và tự chọn .Đối với dạy
học phân ban học sinh có thể học theo môn ,theo cùng một lĩnh vực,nhóm
môn ,ngành. Đối với dạy học phân ban có một khoảng thời gian chúng ta bàn
luận rất nhiều nên giữ hay bỏ trường chuyên, lớp chọn .và rồi chúng ta đã bỏ
loại hình trường này.
Đối với dạy học tự chọn là học sinh được chọn học một số môn học,nhóm
môn học được đưa ra. Trong dạy học tự chọn lại có thể có các hình thức tự chọn
khác nhau:
+ Hình thức tín chỉ:Học sinh được chọn các môn học hoặc modul thuộc các
môn sao cho đủ số tín chỉ quy định.
+ Chọn các môn thuộc các lĩnh vực khác nhau.
+ Chọn các môn học tùy ý theo danh sách các môn học được đưa ra.
+ Học một số môn học bắt buộc và một số môn tự chọn.
Tổ chức dạy phân hóa đặc biệt ở cấp phổ thông hình thức phân ban chỉ
được một số ít quốc gia áp dụng, trong khi hình thức tự chọn là xu thế phổ biến
hơn. Dạy học phân hóa được thực hiện theo nguyên tắc phân hóa sâu dần. Cụ

thể:
Ở cấp Tiểu học thường quy định học sinh học các môn học bắt buộc, đồng
thời có một số hoạt động,chủ đề tự chọn,các hoạt động ,chủ đề tự chọn này tích
hợp các kĩ năng,kiến thức của các môn học bắt buộc.

15


Ở cấp THCS học sinh học các môn học bắt buộc, đồng thời có một số môn
chủ đề tự chọn nhiều hơn cấp Tiểu học.
Ở cấp THPT được phân hóa sâu hơn,nhằm tới việc đáp ứng được nhu cầu,
nguyện vọng,xu hướng nghề nghiệp của từng học sinh. Phân luồng trong giáo
dục cũng là một hình thức phân hóa .Đa số phân luồng sau THCS và sau THPT
một bộ phận đáng kể học sinh theo học các trường nghề một số tiếp tục học lên
cấp học cao hơn.
Chính vì vậy đổi mới căn bản toàn diện giáo dục là tất yếu và hợp với xu
thế phát triển của thế giới.
3.2. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục
3.2.1.Cơ sở pháp lí của việc đổi mới
Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục. Nghị
định số 404/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê chuẩn Đề án đổi mới Chương trình, SGK giáo dục phổ thông .
3.2.2. Cơ sở thực tiễn
Thế giới thay đổi rất nhanh,có nhiều thành tựu mới của khoa học giáo dục
cần bổ xung kịp thời vào chương trình giáo dục.
Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành có những hạn chế, bất cập
chính sau đây:
- Chương trình nặng về truyền đạt kiến thức, chưa đáp ứng tốt yêu cầu về
hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh vẫn nặng về dạy
chữ, nhẹ về dạy người,chưa coi trọng hướng nghiệp.

- Giáo dục tích hợp và phân hóa chưa thực hiện đúng và đủ; các môn học
được thiết kế chủ yếu theo kiến thức các lĩnh vực khoa học, chưa thật sự coi
trọng về yêu cầu sư phạm; một số nội dung của một số môn học chưa đảm bảo
tính hiện đại,cơ bản,còn nhiều kiến thức hàn lâm chưa thực sự thiết thực,chưa
coi trọng kĩ năng thực hành, kĩ năng vận dụng kiến thức,chưa đáp được mục tiêu
giáo dục đạo đức, lối sống.
- Hình thức dạy học chủ yếu là dạy trên lớp,chưa coi trọng các hoạt động
xã hội, hoạt động trải nghiệm.Phương pháp giáo dục và đánh giá chất lượng giáo
16


dục nhìn chung còn lạc hậu chưa chú trọng dạy các học và phát huy tính chủ
động,khả năng sáng tạo của học sinh.
- Trong thiết kế chương trình chưa đảm bảo tính liên thông trong từng môn
học.Còn hạn chế trong việc phát huy vai trò tự chủ của nhà trường và tích
cực,sáng tạo của giáo viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục; chưa
đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục của các vùng khó khăn,chỉ đạo xây dựng và hoàn
thiện chươngtrình còn thiếu tính hệ thống.
3.2.3. Những yếu tố cơ bản trong đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục
a/ Đổi mới mục tiêu giáo dục
Mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông mới nhấn mạnh yêu cầu
phát triển năng lực, chú ý phát huy tiềm năng vốn có của mỗi học sinh.Giáo dục
Tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành các cơ sở ban đầu cho sự phát triển
đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất,thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản
để học sinh tiếp tục học lên THCS.
Mục tiêu này là cái đích cuối cùng để các nhà quản lí kiểm soát chất
lượng giáo dục, cũng như phát hiện lỗi để điều chỉnh và xây dưng được môi
trường giáo dục phù hợp để đạt được mục tiêu đề ra.
b/ Đổi mới chương trình giáo dục, từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng
lực

Từ trước đến nay,chương trình hiện hành về cơ bản vẫn là chương trình
tiếp cận nội dung. Theo tiếp cận nội dung tức là chỉ tập trung xác định và trả lời
câu hỏi: Chúng ta muốn học sinh biết cái gì? Nên chạy theo khối lượng kiến
thức,ít chú ý đến dạy cách học, nhu cầu,hứng thú của người học.
Chương trình mới chuyển sang cách tiếp cận năng lực, đó là cách tiếp cận
nêu rõ học sinh sẽ làm được gì và làm như thế nào vào cuối mỗi giai đoạn học
tập trong nhà trường.
c/Đổi mới hoạt động giáo dục theo trải nghiệm tiếp cận trải nghiệm sáng
tạo là một đổi mới căn bản quan trọng.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục dưới sự hướng dẫn
và tổ chức của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh tham gia trực tiếp vào các

17


hoạt động thực tiễn khác nhau của đời sống gia đình, nhà trường cũng như ngoài
xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động,qua đó phát triển tình cảm, đạo đức
các kĩ năng tích lũy kinh nghiệm riêng và phát huy tiềm năng sáng tạo của mỗi
cá nhân.
d/ Đổi mới đội ngũ giáo viên
Đội ngũ giáo viên hiện nay cơ bản đáp ứng đủ số lượng. Gần 100% đạt
chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo, có tinh thần trách nhiệm và phẩm chất
tốt.Tuy nhiên cần tập huấn để đáp ứng yêu cầu của đổi mới: tập huấn về mục
tiêu, nội dung,phương pháp và tổ chức dạy học, kiểm tra -đánh giá quy định
trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, trong chương trình từng môn
học.
Nâng cao năng lực về vận dụng các phương pháp dạy học, giáo dục, kiểm
tra đánh giá theo định hướng tích hợp phân hóa,phát triển năng lực học sinh.
Hướng dẫn học sinh hoạt động trải nghiệm sáng tạo, kĩ năng tham vấn học
đường tư vấn hướng nghiệp cho học sinh.

Thực hiện và thu hút mọi thành phần xã hội tham gia vào quá trình giáo
dục.Giáo dục là sự nghiệp của Đảng, của nhà nước và của toàn dân. Phối hợp tốt
giáo dục gia đình và giáo dục nhà trường. Ban đại diện cha mẹ học sinh có tổ
chức, nhiệm vụ quyền,trách nhiệm và hoạt động theo Điều lệ Ban đại diện cha
mẹ học sinh; nhà trường tạo mọi điều kiện thuận lợi để Ban đại diện cha mẹ học
sinh hoạt động. Phối hợp tốt giáo dục nhà trường và giáo dục xã hội, nhà trường
chủ động tổ chức ,hướng dẫn học sinh tham gia các hoạt động Đoàn -Đội, hoạt
động xã hội tích cực góp phần thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
địa phương.
3.3.Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III
3.3.1. Khái niệm về năng lực
Có rất nhiều khái niệm về năng lực nhưng tựu chung đều khẳng định năng
lực là tổ hợp các thuộc tính tâm lí của cá nhân,được hình thành và phát triển
trong một lĩnh vực hoạt động cụ thể; là sức mạnh tiềm tàng của con người trong
giải quyết các vấn đề thực tiễn.
18


3.3.2.Thực trạng năng lực giáo viên Tiểu học
Hiện nay ở cấp Tiểu học có hơn 99% giáo viên đạt chuẩn trở lên. Nhưng
một bộ phận đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí trường Tiểu học còn một số hạn
chế, bất cập. Số lượng cán bộ quản lí có trình độ cao về chuyên môn quản lí còn
ít, tính chuyên nghiệp,kĩ năng dạy học của nhiều giáo viên chưa cao.Nhiều giáo
viên và cán bộ quản lí còn hạn chế về chuyên môn khai thác, sử dụng thiết bị
dạy học để đưa phương pháp dạy học tích cực theo hướng tiếp cận nội dung
sang tiếp cận năng lực người học. Nhiều cán bộ quản lí giáo dục Tiểu học còn
hạn chế về kĩ năng tham mưu,xây dựng kế hoạch và chỉ đạo tổ chức hoạt động
giáo dục theo các mô hình mới, còn bất cập trong kiểm tra,đánh giá chất lượng
và hiệu quả giáo dục.
3.3.3. Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên Tiểu học

Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên Tiểu học là sự phát triển nghề
nghiệp mà một giáo viên đạt được do có các kĩ năng nâng cao, qua quá trình học
tập, nghiên cứu,tích lũy kinh nghiện nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu của việc
giảng dạy một cách hệ thống.
Giáo viên cần có các năng lực sau:
- Năng lực tìm hiểu học sinh Tiểu học.
- Năng lực tìm hiểu môi trường nhà trường Tiểu học.
-Năng lực tìm hiểu môi trường xã hội.
- Năng lực dạy học các môn học.
- Năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng xã hội,kĩ năng sống và
giá trị sống cho học sinh Tiểu học.
- Năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
- Năng lực giải quyết các tình huống sư phạm.
- Năng lực giáo dục học sinh có hành vi không mong đợi.
- Năng lực tư vấn và tham vấn giáo dục Tiểu học.
- Năng lực hiểu biết các kiến thức khoa học nền tảng rộng,liên môn.
-Năng lực chủ nhiệm lớp.
- Năng lực giao tiếp.

19


- Năng lực hoạt động xã hội ,năng lực phát triển nghề nghiệp và năng lực
nghiên cứu khoa học giáo dục Tiểu học.
3.4. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tiếp cận năng lực
Khi mà mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục đã thay đổi thì phương pháp
giảng dạy cũng cần thay đổi theo. Có thể kết hợp nhiều phương pháp để đạt
được mục tiêu dạy học theo hướng tích cực, lấy người học làm trung tâm, kích
thích, phát huy tính sáng tạo, chú trọng đến phát triển các kỹ năng mềm cho học
sinh để có được nguồn nhân lực tốt nhất đáp ứng cho nhu cầu của xã hội.

Việc kiểm tra, đánh giá theo hướng tiếp cận phát triển năng lực cũng có sự
thay đổi, không chỉ bằng các bài kiểm tra và bài thi cuối môn học và còn bằng
cách đánh giá thường xuyên, cả quá trình.

20


4. ÁP DỤNG VÀO THỰC TIỄN CÔNG VIỆC
Tôi là một giáo viên lớp Một.Nhiệm vụ chính của tôi là giảng dạy các môn
học và làm công tác chủ nhiệm lớp. Ngoài ra còn tham gia công tác coi thi,
chấm thi, nghiên cứu khoa học. Để nâng cao năng lực chuyên môn cho bản thân,
hàng năm tôi thường xuyên tham dự các lớp tập huấn, bồi dưỡng về chuyên
môn, nghiệp vụ của Trường, Phòng GD – ĐT, Sở GD - ĐT tổ chức; tham gia các
hội thảo, báo cáo chuyên đề. Tôi cũng tích cực tự tìm hiểu các kiến thức qua
khai thác các nguồn tài liệu có uy tín; tìm hiểu, phân tích thực tiễn gắn với lý
luận để truyền đạt cho học sinh những kiến thức cơ bản cũng như các vấn đề tồn
tại xung quanh mình. Đồng thời để thu hút học sinh với các bài giảng, tôi thường
xuyên xây dựng bài giảng sử dụng công nghệ thông tin, những hình ảnh gắn với
nội dung kiến thức học sinh cần lĩnh hội.
Tuy nhiên qua lớp học bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
giáo viên tiểu học (hạng III), tôi đã lĩnh hội và học tập thêm được rất nhiều điều
bổ ích cho công việc nghề nghiệp của mình.
Thứ nhất là tiếp tục thay đổi và hoàn thiện hơn nữa phương pháp dạy học
của mình theo hướng phát triển năng lực của người học. Tôi đã có những thay
đổi ban đầu thông qua việc áp dụng các phương pháp tiên tiến trong giảng dạy
nhưng chưa thực sự hiệu quả. Để làm được điều đó, tôi sẽ phải nghiên cứu nhiều
hơn trong việc soạn lại bài giảng dựa theo những chỉ dẫn đã được học và sẽ có
những liên kết nhất định với những môn học của lớp Một để học sinh có được sự
hệ thống, nối tiếp về kiến thức từ cơ bản đến mở rộng.
Thứ hai là việc kiểm tra đánh giá, nhận xét thường xuyên, tôi cũng sẽ thay

đổi sao cho phù hợp hơn với thực tế học sinh để có thể đánh giá tương đối chính
xác năng lực của học sinh.

21


5. KẾT LUẬN
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình
giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học – từ chỗ quan
tâm tới việc học sinh học được gì đến quan tâm tới việc học sinh học được cái gì
qua việc học. Trước bối cảnh đó cũng như để chuẩn bị cho quá trình đổi mới
chương trình sau năm 2015, việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định
hướng phát triển năng lực của người học là cần thiết.
Trong những năm qua, ngành giáo dục đã thực hiện nhiều công cuộc trong
đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá và đã đạt được những thành
công bước đầu. Tuy nhiên, từ thực tế giảng dạy của bản thân cũng như việc dự
giờ đồng nghiệp tại trường tôi thấy rằng sự sáng tạo trong việc đổi mới phương
pháp dạy học, phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh… chưa nhiều. Dạy học
vẫn nặng về truyền thụ kiến thức.Việc rèn luyện kỹ năng chưa được quan
tâm.Hoạt động kiểm tra, đánh giá chưa thực sự khách quan, chính xác (chủ yếu
tái hiện kiến thức), đánh giá cuối kì chưa chú trọng đánh giá quá trình.Tất cả
những điều đó dẫn tới học sinh học thụ động, lúng túng khi giải quyết các tình
huống trong thực tiễn.
Vậy để đạt được mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục, trong giai đoạn
hiện nay, chúng ta cần phải có những bước đi hợp lý, với lộ trình cụ thể, tập
trung vào thực hiện những nhiệm vụ như sau:
+ Một là, xây dựng, hoàn thiện các văn bản chỉ đạo, định hướng trong lĩnh
vực giáo dục và đào tạo, đồng thời có các biện pháp mạnh, hiệu quả trong việc
quản lý Nhà nước đối với giáo dục và đào tạo.
+ Hai là, tăng cường hợp tác quan hệ quốc tế có hiệu quả để phát huy được

những ưu việt của giáo dục đại học thế giới, đồng thời tiết kiệm đến mức tối đa
cho nền giáo dục nước nhà.
+ Ba là, xem xét tổng thể từ các cấp học, các lĩnh vực đào tạo để đảm bảo
tính “liên thông” trong toàn hệ thống giáo dục quốc dân.

22


Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã nhiệt tình giảng dạy trong thời
gian qua và xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác giữa trường Đại học Thủ đô và
Phòng Giáo dục – Đào tạo Huyện Phú Xuyên để giúp cho các học viên như
chúng tôi có đủ điều kiện để tham gia đợt xét nâng ngạch Giáo viên tiểu học sắp
tới.
Phú Xuyên, ngày 15 tháng 5 năm 2018.
Người viết thu hoạch

Nguyễn Thị Nhàn

23


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Ban Bí thư TW Đảng (2010).Quyết định về việc ban hành Quy chế đánh giá cán
bộ, công chức (QĐ số 286-QĐ/TW ngày 8/2/2010 của Bộ Chính trị).
[2] Nghị định số115/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính
phủ Quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục;
[3] Quốc hội nước CHXHCNVN (2008). Luật cán bộ, công chức - Luật số:
22/2008/QH12;
[4] Nguyễn Hữu Thân, DBA - Tiến sĩ QTKD (2000);Quản trị nhân sự - NXB. TP
Hồ Chí Minh, 2000.

[5] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013). Hỏi – đáp về một số nội dung đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, NXB Giáo dục Việt Nam.
[6] Phạm Minh Hạc (2010). Một số vấn đề giáo dục Việt Nam đầu thế kỷ XXI,
NXB Giáo dục Việt Nam.
[7] Phạm Văn Khanh (2009). Văn hóa học đường: Bản chất, nội dung và biện pháp
xây dựng. Kỷ yếu Hội thảo Văn hóa học đường –Lý luận và thực tiễn, Hội Khoa
học Tâm lý giáo dục Việt Nam.

24


×