Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

Sử dụng gạo tấm thay thế 75% ngô trong thức ăn cho lợn nái nuôi con từ sau khi sinh đến 24 ngày tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.93 KB, 48 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này
là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận đã
được cảm ơn và thông tin trích dẫn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Hà nội,ngày

tháng năm 2017

Sinh viên

Nguyễn văn Quyết

1


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này,ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản
thân,tôi còn nhận được sự giúp đỡ của ban giám đốc học viện,các thầy cô giáo ,
đặc biệt các thầy cô giáo trong ban chủ nhiệm khoa chăn nuôi,những người đã
trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản và những định hướng đúng đắn trong
học tập tu dưỡng đạo đức ,tạo tiền đề tốt cho tôi học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS Tôn
Thất Sơn bộ môn dinh dưỡng và thức ăn đã quan tâm sâu sắc,tận tình giúp đỡ để
tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu này.Em xin bày tỏ sâu sắc đến thầy.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các thầy giáo ,cô giáo trong bộ môn Dinh
dưỡng và Thức ăn ,trường Học viện nông nghiệp Việt Nam đã chỉ bảo để khóa
luận của tôi được hoàn thành.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới :TH.S Nguyễn Hữu Thọ phó chi cục
trưởng chi cục tỉnh Bắc Ninh,TH.S Lê Thị Minh Thu giám đốc công ty TNHH
MTV lợn giống lạc vệ.Ban giám đốc cùng toàn thể anh chị em công nhân viên


trong công ty đã giúp đỡ đóng góp ý kiến trong suốt quá trình tôi nghiên cứu đề
tài này.
Đặc biệt tôi xin cảm ơn tới bố mẹ, gia đình và toàn thể anh chị em , bạn bè
đã động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

2


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................ii
MỤC LỤC.................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG.....................................................................................................v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ................................................................................................vi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ.....................................................................................................1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU................................................................................2
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................................3
2.1 Giới thiệu về gạo tấm...........................................................................................3
2.1.1.Tiềm năng sử dụng gạo tấm làm thức ăn chăn nuôi.......................................3
2.1.2.Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của gạo tấm.................................6
2.2. Một số đặc điểm sinh lý của lợn nái nuôi con....................................................10
2.2.1 Những nhân tố ảnh hưởng tới sản lượng sữa của lợn nái.............................12
2.2.2 Nhu cầu dinh dưỡng của lợn nái nuôi con....................................................13
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước........................................................14
2.3.1Tình hình nghiên cứu trong nước..................................................................14
2.3.2 Tình hình ngoài nước...................................................................................16
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............18
3.1 Nội dung nghiên cứu..........................................................................................18

3.2 Thời gian địa điểm và vật liệu nghiên cứu..........................................................18
3.3 Phương pháp nghiên cứu....................................................................................18
3.4 Phương pháp các chỉ tiêu theo dõi......................................................................20
3.5 Phương pháp xử lý số liệu..................................................................................22
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.........................................................................23
4.1 Ảnh hưởng của việc sử dụng gạo tấm thay thế cho ngô trong khẩu phần ăn
của lợn nái nuôi con ở giai đoạn sau khi sinh đến khi cai sữa lợn con(1-24 ngày)
.................................................................................................................................. 23

3


4.1.1 Khối lượng hao hụt của lợn nái qua các thời kỳ sau sinh,(1-14 ngày),
( 14-24 ngày).........................................................................................................23
4.1.2 Lượng thức ăn thu nhận của lợn nái sau khi sinh đến cai sữa lợn con (124 ngày)................................................................................................................25
4.1.3 Ảnh hưởng của việc sử dụng gạo tấm thay thế cho ngô đến sức sống và
khả năng phòng chống bệnh của lợn nái ở giai đoạn sau khi sinh đến cai sữa
lợn con(1-24 ngày)................................................................................................26
4.1.4 Ảnh hưởng của việc sử dụng gạo tấm thay thế cho ngô đến việc nên
giống trở lại sau cai sữa 24 ngày..........................................................................27
4.2 Ảnh hưởng của việc sủ dụng gạo tấm thay thế cho ngô trong khẩu phần ăn
của lợn nái đến lợn con ở giai đoạn sau khi sinh đến khi cai sữa lợn con (1-24
ngày)…..................................................................................................................... 28
4.2.1 Khối lượng lợn con qua các thời kỳ (1-4 ngày), (4-11 ngày), (11- 18
ngày), (18 - 24 ngày).............................................................................................28
4.2.2 Lượng thức ăn thu nhận và hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn con giai
đoạn theo mẹ đến cai sữa (1-24 ngày)...................................................................31
4.2.3 Ảnh hưởng của việc sử dụng gạo tấm thay thế cho ngô trong khẩu phần
ăn của lợn nái đến bệnh tiêu chảy ở lợn con ở giai đoạn sau khi sinh đến cai
sữa (1-24 ngày).....................................................................................................34

4.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng gạo xay thay thế 75% ngô trên lợn nái nuôi con
.................................................................................................................................. 37
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................40
5.1 kết luận...............................................................................................................40
5.2. KIẾN NGHỊ......................................................................................................40
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................41

4


DANH MỤC BẢNG
Bảng thành phần axit amin trong thóc,gạo tẻ,ngô tẻ,lúa mỳ..........................................8
Bảng 2.2. Thành phần axit béo của ngô và gạo xay(%).................................................9
Bảng 1.3 Gía trị DE,ME ,NE một số loại hạt ngũ cốc làm thức ăn cho lợn.................10
Bảng 2.1. Ảnh hưởng của số lợn con /ổ tới sản lượng sữa lợn mẹ...............................13
Bảng 2.2. Thành phần hóa học của thóc và gạo lật giống IR 15404( %VCK).............15
Bảng 2.3. Sơ đồ bố trí thí nghiệm................................................................................19
Bảng 2.4. CÔNG THỨC THỨC ĂN Ở 2 LÔ THÍ NGHIỆM......................................19
Bảng 2.5.THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG CỦA THỨC ĂN THÍ NGHIỆM..............20
Bảng 4.1 Khối lượng hao hụt của lợn nái qua các giai đoạn sau sinh -24 ngày...........23
Bảng 4.2. Lượng thức ăn thu nhận( ĐV Kg/con/ngày)................................................25
Bảng 4.4. Tỷ lệ mắc bệnh ở lợn nái nuôi con...............................................................27
Bảng 4.5. Khối lượng lợn con thí nghiệm giai đoạn sơ sinh -24 ngày tuổi..................29
Bảng 4.7 . Lượng thức ăn thu nhận và hiệu quả sử dụng thức ăn cho lợn con giai
đoạn sơ sinh – 24 ngày tuổi........................................................................32
sau sinh - 24 ngày tuổi.................................................................................................38

5



DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.2. Khối lượng hao hụt của lợn nái qua các giai đoạn...................................24
Biểu đồ 4.3. Lượng thức ăn thu nhận của lợn nái nuôi con Giai đoạn sau sinh đến
24 ngày cai sữa...........................................................................................26
Bảng 4.4 .Tỷ lệ nên giống trở lại của lợn nái...............................................................28
Biểu đồ 4.6. khối lượng lợn con qua các thời kỳ..........................................................31
Biểu đồ 4.7. Hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn con giai đoạn từ 4 -24 ngày tuổi........33
Biểu đồ 4.8. Tỷ lệ mắc tiêu chảy ở lợn con từ 4 – 24 ngày tuổi sau sinh - 24 ngày tuổi......39

6


DANH MỤC VIẾT TẮT

7


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nền nông nghiệp nước ta gắn liền với cây lúa nước trên diện tích khoảng
4,3 triệu hecta. Nước ta cũng là quốc gia sản xuất lúa gạo lớn thứ hai trên thế
giới (chỉ sau Thái Lan). Đây là một tiềm năng rất lớn cần được khai thác cho thị
trường thức ăn chăn nuôi. Trong những năm gần đây, ngành sản xuất thức ăn
công nghiệp Việt Nam đã phát triển nhanh, với sản lượng năm 2012 đạt 12,7
triệu tấn và đến năm 2013 với 234 nhà máy sản xuất thức ăn công nghiệp (công
suất thiết kế 22,3 triệu tấn/năm) đã sản xuất 17 triệu tấn thức ăn/năm, vượt Thái
Lan (Cục Chăn nuôi, 2014). Năm 2011, Việt Nam xuất khẩu 7 triệu tấn gạo thu
về 3 tỷ đô la nhưng hàng năm Việt Nam lại phải nhập khẩu đến 80% nguyên liệu
để sản xuất thức ăn chăn nuôi. Năm 2011, Việt Nam đã sử dụng gần 3,7 tỷ đô la
để nhập khẩu gần 8 triệu tấn thức ăn, trong đó đáng chú ý 1,3 tỷ đô la để nhập

3,86 triệu tấn ngô, cám gạo và lúa mỳ (Cục Chăn nuôi, 2012). Để đáp ứng chiến
lược phát triển chăn nuôi, đến năm 2020 nhu cầu sử dụng thức ăn của Việt Nam
ước tính là 27,4 triệu tấn (tăng 1,3 lần so với năm 2012). Như vậy với năng lực
của ngành nông nghiệp hiện nay chúng ta sẽ phải nhập nhiều hơn nữa nguyên
liệu thức ăn chăn nuôi, đặc biệt các loại giàu năng lượng như ngô, lúa mỳ, khô
dầu đỗ tương. Tuy nhiên Hội đồng ngũ cốc quốc tế (IGC) dự báo sản lượng ngô
thế giới trong một số năm tới sẽ giảm nhiều do thời tiết khô hạn ở một số quốc
gia sản xuất lớn như Mỹ, Ấn Độ. Dự báo sản lượng lúa mỳ thế giới ước tính
giảm xuống còn 662 triệu tấn so với dự kiến 665 triệu tấn. Trong một tương lai
không xa, chúng ta hướng đến chăn nuôi để xuất khẩu. Vì vậy nếu chăn nuôi
luôn phải phụ thuộc quá nhiều vào nguồn nguyên liệu thức ăn chăn nuôi từ các
nước như hiện nay thì sẽ là một rào cản khó vượt qua để hướng đến mục tiêu.
Việt Nam là quốc gia xuất khẩu gạo lớn thứ 2 thế giới nhưng vẫn phải nhập quá
nhiều nguyên liệu như ngô, đậu tương, cám gạo thì không thể đảm bảo cho một


ngành chăn nuôi bền vững. Bên cạnh đó, hàng năm Việt Nam còn tồn dư một
lượng lớn thóc trong dân, giá lúa nhiều lúc giảm thấp, nhà nước đã phải chi
nguồn ngân sách không nhỏ cho việc mua tạm trữ lúa gạo để bình ổn giá. Như
vậy trong khi nguồn lúa gạo trong nước tồn đọng khá lớn (khoảng 2 triệu tấn
mỗi năm), thì ngành chăn nuôi lại chi ra một khoản ngoại tệ 2 không nhỏ để
nhập 4 triệu tấn nguyên liệu cung cấp năng lương như ngô lúa mì để sản xuất
thức ăn chăn nuôi. Để đáp ứng được chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm
2020 nhu cầu sử dụng TĂCN của cả nước ước tính là 27,4 triệu tấn, như vậy với
năng lực của ngành nông nghiệp hiện nay chúng ta sẽ phải nhập nhiều hơn nữa
trong khi sản lượng ngô, lúa mì trên thế giới đang trên đà sụt giảm mạnh, giá
liên tục tăng. Vì vậy, Việt Nam phải tìm cách thoát ra khỏi sự lệ thuộc vào nguồn
nguyên liệu của các nước như hiện nay. Để giúp ngành chăn nuôi giải quyết khó
khăn trong việc tìm nguyên liệu và chủ động được nguồn nguyên liệu trong
nước chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Sử dụng gạo tấm thay thế 75%

ngô trong thức ăn cho lợn nái nuôi con từ sau khi sinh đến 24 ngày tuổi”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Xác định ảnh hưởng của việc sử dụng gạo tấm trong thức ăn hỗn hợp đến
khả năng thu nhận thức ăn và chất lượng đàn con.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng gạo tấm thay thế ngô trong thức ăn hỗn hợp
cho lợn nái nuôi con.

PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Giới thiệu về gạo tấm


2.1.1.Tiềm năng sử dụng gạo tấm làm thức ăn chăn nuôi
Việt nam là nước sản xuất lúa gạo lớn thứ 2 trên thế giới với truyền thống
canh tác lúa nước có từ xa xưa gắn liền với nền nông nghiệp nông thôn.việc tiêu
thụ và sản xuất lúa gạo không chỉ trong nước mà còn ra cả thế giới,những phụ
phẩm từ lúa gạo được người nông dân tận dụng làm thức ăn chăn nuôi như
tấm ,cám...ngày nay với nền kinh tế phát triển thóc lúa không còn khan hiếm
như trước kia nên gạo xay cũng được làm nguyên liệu cho ngành sản xuất thức
ăn chăn nuôi.
Nước ta có hai vùng trọng điểm sản xuất lúa là đồng bằng sông Cửu Long
(khoảng 4 triệu ha gieo trồng/năm) và đồng bằng sông Hồng (khoảng 1,1 ha
gieo trồng/ năm). Năm 2011, diện tích gieo cấy lúa cả nước là 7,652 triệu ha,
năng suất trung bình đạt 55,3 tạ/ha, sản lượng thóc cả nước khoảng 42,3 triệu
tấn (Niên giám thống kê, 2011). Theo Cục Trồng Trọt - Bộ Nông nghiệp và phát
triển Nông thôn, qui hoạch quĩ đất trồng lúa năm 2015 là 3,899 triệu ha, trong
đó lúa nước hai vụ trở lên là 3,258 triệu ha, diện tích gieo trồng là 7,3 triệu ha.;
Năm 2020 bảo vệ quỹ đất lúa ổn định là 3,812 ha, trong đó lúa hai vụ trở lên là
3,222 triệu ha, diện tích gieo trồng 7 triệu ha. Áp dụng đồng bộ các biện pháp
thâm canh tiên tiến để đạt sản lượng 42 – 43 triệu tấn vào năm 2015 – 2020,
đảm bảo an ninh lương thực và xuất khẩu gạo. Như vậy, sản lượng thóc của

nước ta từ nay đến năm 2020 dao động trong khoảng từ 42 - 43 triệu tấn/năm.
Nhu cầu thóc giống trong nước từ 0,8 - 1 triệu tấn/năm. Nhu cầu thóc để ăn và
dự trữ trong cả nước mỗi năm khoảng 22 - 24 triệu tấn. Nhu cầu thóc để chế
biến khoảng 0,6 - 1,0 triệu tấn. Nhu cầu cho chăn nuôi và hao hụt từ 7,5 - 8,5
triệu tấn/năm. Như vậy, lượng thóc hàng hóa dự kiến trong năm 2015 là 11,1
triệu tấn và năm 2020 là 8,7 triệu tấn. Đây là nguồn thóc gạo rất lớn đối với thị
trường trong nước. Việt Nam là quốc gia sản xuất lúa gạo lớn thứ hai trên thế
giới (chỉ sau Thái Lan). Trong năm 2011, nước ta đã xuất khẩu khoảng 7,1 triệu
tấn gạo. Theo Tổng Công ty Lương thực Miền Nam, những năm gần đây xuất


khẩu gạo của Việt Nam gặp nhiều khó khăn, tuy có tăng về lượng nhưng giảm
dần về giá trị. Năm 2012, sản lượng gạo xuất khẩu đạt 7,72 triệu tấn (tăng 8,3%
so năm 2011), 4 trị giá FOB 3,45 tỉ USD (giảm 1,98%); năm 2013 đạt gần 6,7
triệu tấn, trị giá FOB hơn 2,89 tỉ USD. Có nhiều nguyên nhân, nhưng cơ bản là
gạo Việt Nam vừa không có thương hiệu, chất lượng lại thấp (khoảng 70%
lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam là gạo có phẩm cấp thấp - 25% tấm) nên khó
tiếp cận vào các phân khúc thị trường cấp cao. Trong khi đó phân khúc cấp
trung, cấp thấp lại có nhiều quốc gia cùng cạnh tranh, đưa đến giá bán và lợi
nhuận giảm. Để giảm thiểu rủi ro và nâng cao lợi nhuận, các chuyên gia nghiên
cứu đưa ra báo cáo này khuyến nghị, cần chọn phân khúc thị trường gạo chất
lượng cao và đặc sản cho xuất khẩu trong thời gian tới, đồng thời cần chú trọng
vào việc chế biến đa dạng hóa các sản phẩm từ lúa gạo. Một vấn đề được nhiều
người quan tâm, nó như một nghịch lý, khi Việt Nam là một nước nông nghiệp,
kim ngạch xuất khẩu gạo hàng năm đạt khoảng 3,7 tỷ USD thì kim ngạch nhập
khẩu nguyên liệu thức ăn chăn nuôi cũng gần 3 tỷ USD. Vìệc sản xuất thức ăn
chăn nuôi phụ thuộc chủ yếu vào nguồn nguyên liệu thức ăn nhập khẩu mà giá
các nguyên liệu này lại không ngừng tăng lên. Giá nguyên liệu thức ăn chăn
nuôi tăng lên do rất nhiều nguyên nhân, trong đó thiên tai cũng là những cảnh
báo đáng lo ngại. Vụ thiên tai cuối năm 2011 và đầu năm 2012, một vụ khô hạn

chưa từng có trong 25 năm qua ở Mỹ đã làm cho 61% diện tích đất trồng trọt bị
ảnh hưởng và làm giảm đáng kể sản lượng ngô và đỗ tương. World Bank cảnh
báo rằng khô hạn sẽ còn tiếp tục diễn ra ở Mỹ, Nga và Ấn Độ, điều này làm cho
giá ngô và đỗ tương tăng lên tới hai lần so với năm 2010. Báo cáo tổng hợp tình
hình thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu thức ăn chăn nuôi của phòng Thông tin
thương mại và hội nhập quốc tế tháng 9/2013 cho biết, giá thức ăn và nguyên
liệu thức ăn chăn nuôi trên thế giới đang có xu thế giảm dần. Giá ngô đã giảm
xuống mức thấp nhất (180,9 USD/tấn) trong phiên giao dịch ngày 20/9/2013 do
dự báo sản lượng ngô, lúa mỳ và đỗ tương trên thế giới sẽ tăng lên vào niên vụ


2013/2014. Tuy vậy, sự bất ổn về giá nguyên liệu thức ăn chăn nuôi trên thị
trường thế giới vẫn là những khó khăn dẫn đến sự phát triển không bền vững của
ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi nước ta. Ngành chăn nuôi của Việt Nam sẽ
phải đương đầu với những khó khăn, gần như một thảm họa nếu sản xuất thức
ăn chăn nuôi bị chi phối bởi nguồn nguyên liệu nhập khẩu. Như vậy, việc khai
thác nguồn nguyên liệu trong nước để chủ động sản xuất thức ăn chăn nuôi đang
là một yêu cầu bức thiết
Ngày nay với nhu cầu thị yếu của người tiêu dùng tăng cao do đó cần phải
nâng cao giá trị dinh dưỡng và năng xuất của cây lúa ,đòi hỏi các nhà khoa học
phải lai tạo ra được nhiều giống lúa có chất lượng và năng xuất cao nhất,ngoài ra
với lợi thế về xuất khẩu lúa gạo lớn mà giá trị kinh tế của nó so với ngô nhập
khẩu lại thấp hơn đây là bài toán cho các nhà lãnh đạo nhà nước và các công ty
sản xuất thức ăn tính toan cho phù hợp nhất.Nếu theo thời điểm giá tháng 11
năm 2013,1kg thóc loại thường tại kho có giá từ 5250-5420 VNĐ (báo cáo thị
trường lúa gạo tháng 11/2013 của VITIC-Trung tâm thông tin và thương mại của
bộ công thương),tỷ lệ gạo xay/thóc là 80% thì giá 1kg gạo xay la 6563-6813
VNĐ(chưa tính chi phí xay sát)tương đương với giá ngô,1kg ngô giá 6800
VNĐ.Nhưng đến tháng 3/2014,giá lúa vụ đông xuân tại đồng bằng song cửu
long có giá từ 4800-5000 đ/kg(thời báo kinh tế sài gòn,2014),giá gạo xay giảm

còn 6000-6250 đ/kg rẻ hơn ngô 1kg ngô giá 6500 đ/kg.
Như vậy, tiềm năng lúa gạo sản xuất trong nước sử dụng làm thức ăn chăn
nuôi là rất lớn. Với các giải pháp như qui hoạch vùng sản xuất lúa gạo để sản
xuất thức ăn chăn nuôi (Các giống lúa không đòi hỏi chất lượng gạo cao);
Nghiên cứu chọn tạo, gieo trồng các giống lúa cao sản phù hợp với mục đích
làm thức ăn chăn nuôi; xây dựng qui trình thâm canh phù hợp nhằm phát huy hết
tiềm năng năng suất lúa; đồng thời nghiên cứu công nghệ chế biến lúa gạo làm
thức ăn chăn nuôi có hiệu quả.
2.1.2.Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của gạo tấm


Thóc và phụ phẩm của ngành chế biến thóc gạo bao gồm các thành phần
như trấu (husk), chiếm tỷ lệ khoảng 20%; gạo xay (còn gọi là gạo lức, gạo lật brown rice) với tỷ lệ khoảng 80%; cám bổi (polard) chiếm 11%, trong đó, cám
mịn (Rice polishing) là 8% và cám thô (bran) là 3%; tấm (crack rice) khoảng 2%
và gạo trắng (white rice) chiếm tỷ lệ khoảng 67%.
Tuy nhiên, hiện nay chúng ta có thể sử dụng cả gạo để sản xuất thức ăn
chăn nuôi. Vì thế, thông thường người ta hay sử dụng gạo xay (còn gọi là gạo
hay gạo lật). Tỷ lệ gạo xay chiếm tới 80%, bao gồm cả tấm và cám. Thành phần
hóa học và giá trị dinh dưỡng của các loại hạt phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố
khác nhau như giống cây trồng, chế độ canh tác, đặc điểm thổ nhưỡng và mùa vụ
gieo trồng v.v... Vì vậy, các kết quả nghiên cứu trên các giống khác nhau, chế độ
canh tác và mùa vụ ở các địa phương khác nhau thì kết quả cũng sẽ khác nhau.
Thành phần hóa học của ngô và gạo xay được trình bày ở bảng 1.1.
Chỉ tiêu

gạo tấm
STFC*

Độ ẩm,%
Protein thô,%

Lipit thô,%
Chiết xuất không nito(NFE),%
Xơ thô,%
Tro thô,%
ME gia cầm (Mcal/kg)

13.8
7.9
2.3
73.7
0.9
1.4
3.29

ngô
Ablolio**

STFC*

14.2
8.1
2.1
74.3
0.9
1.4
3.35

13.5
8.8
3.9

70.7
1.9
1.2
3.27

Nguồn: Kiyomi Kosaka (1990)
*STFC: Srandard Tables of Feed Composition in Japan, 1987
** Arbolio: Một chủng thóc của Ý, chi tiết từ Yamzaki et al. (1988 )
Kết quả ở bảng 2.1 cho thấy, sự khác nhau về hàm lượng protein thô, chất
triết không nitơ và tro thô giữa ngô và gạo xay là không đáng kể. Đặc biệt giá trị
năng lượng trao đổi của ngô và gạo xay gần như tương đương nhau (3,27 và


3,29 Mcal/kg). Mặc dù hàm lượng lipit thô của gạo xay thấp hơn ngô khá nhiều
(2,1 8 và 3,9 %). Điều này cho thấy thay thế ngô bằng gạo, hoàn toàn đáp ứng
đủ nhu cầu về năng lượng. Hàm lượng xơ thô trong gạo xay thấp hơn trong ngô
là 1% (0,9 và 1,9%). Điểm yếu nhất của gạo tấm so với ngô là rất nghèo sắc tố
(xanthophyll và criptoxanthine…). Riêng thóc, có nhiều yếu điểm hơn so với
ngô và gạo tấm. Giá trị năng lượng trao đổi của thóc thấp hơn so với gạo xay và
ngô khoảng 15-20%. Hàm lượng xơ thô cao hơn gạo xay từ 6,1 – 7,7% và cao
hơn ngô từ 5,1 – 6,7%. Đặc biệt vỏ trấu của thóc rất khó tiêu hóa. Theo Sikka
(2007) trong vỏ trấu có 35% cellulose, 30% lignin, 18% pentosans và 17% tro thô.
Gạo xay có thành phần axit amin cũng tương đối cao so với các nguyên
liệu khác.Trích nguồn Viện chăn nuôi có bảng 1.2.


Bảng thành phần axit amin trong thóc,gạo tẻ,ngô tẻ,lúa mỳ
Axit amin(g/kg thức ăn)
Lúa mỳ
Arginine

6.20
Histidine
4.10
Isoleucine
Leucine
13.60
Lysine
4.90
Methionine
2.40
Phenylalanine
6.50
Threonine
4.10
Tryptophan
1.40
Valine
5.40
Cysteine
1.80
Tổng số
50.40

Thóc tẻ

Gạo tẻ

Ngô tẻ

4.62


6.20

4.35

1.83

1.70

2.60

3.64

7.22

2.54

7.20

4.70

10.90

3.19

2.40

2.60

1.46


1.71

1.50

3.99

4.28

3.94

2.35

2.60

2.91

1.26

1.30

0.94

3.77

5.00

3.52

1.85


1.80

38.96

37.60

1.11
34.46

(Nguồn:Viện Chăn Nuôi,1995)
Theo bảng 1.2 thì gạo xay có tổng số axits amin cao hơn hẳn thóc và ngô
chỉ có hàm lượng lysine là thấp hơn so với các nguyên liệu khác còn lại là tương
đối cao chỉ kém so với lúa mỳ.
Theo Sittya và CS (2011) giá trị ME tương ứng của ngô và gạo tấm là 2790
và 3020 kcal/kg.


Theo sittya và CS (2012) giá trị năng lượng trao đổi ME của gạo tấm khác
nhau theo giống lúa và biến động từ 2904 đến 3692 kcal/kg.
Trong kết quả nghiên cứu của mình, Piao et al. (2002) đã cho biết thành
phần axit béo của ngô và gạo tấm (bảng 2.2.).
Bảng 2.2. Thành phần axit béo của ngô và gạo xay(%)
Chỉ tiêu
Axit béo bão hòa
C14:0
C16:0
C18:0
Tổng
Axit béo chưa bão hòa

Chưa bão hòa đơn
C16:1
C18:1
Chưa bão hòa đa
C18:2
C18:3
Tổng
Tổng axit béo chưa bão hòa
Tỷ lệ axit béo chưa bão hòa /bão hòa

Ngô

Gạo tấm

1.3016
0.0824
1.3840

1.8931
0.1139
2.0070

0.5226

0.1169

0.4087
0.0286
0.4373
0.9599

0.6936

0.7643
0.0243
0.7886
0.9055
0.4512
Nguồn: Piao et al.(2002)
Hàm lượng chất béo của gạo xay tuy chỉ bằng khoảng 2/3 của ngô,

nhưng hàm lượng axit béo no của gạo tấm lại cao hơn ngô (2,007 và 1,384).
Tuy nhiên, 9 hàm lượng axit béo chưa no lại thấp hơn ngô (0,9055 và 0,9599).
Kết quả là tỷ lệ axit béo chưa no và axit béo no (USFA/SFA) của gạo tấm
(0,4512), thấp hơn của ngô (0.6936). Điều này giúp cho mỡ thân thịt của gia
súc, gia cầm sử dụng gạo tấm để vỗ béo có độ cứng hơn và dễ chế biến hơn so
với sử dụng ngô để vỗ béo.
Bảng 1.3 Gía trị DE,ME ,NE một số loại hạt ngũ cốc làm thức ăn cho lợn


DE
Loại thức ăn

(MJ/kg VCK)

VCK)
Thóc

ME
(MJ/kg VCK)


NE
(MJ/kg

12.5

11.45

9.3

Gạo xay

17.2

16.8

13.4

Gạo tấm

15.9

16.6

13.5

Ngô

16.5

16.1


12.9

Lúa mỳ

15.9

15.5

12.1

(INRA,CIRAD và FAO,2012)-PHILSAN(2003,Philippine Socitety of Animal
Nutritionist)
Theo bảng 1.3 thì gạo tấm có giá trị ME,NE,DE là cao nhất so với
thóc ,gạo tấm, lúa mỳ,ngô.
Như vậy chúng ta có thể nhận thấy việc sử dụng gạo tấm làm
nguyên liệu thay thế cho ngô làm thức ăn chăn nuôi là có thể thực hiện được
trong tương lai không xa cho các nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi.
2.2. Một số đặc điểm sinh lý của lợn nái nuôi con
Trong chăn nuôi lợn nái nuôi con có ý nghĩa hết sức quan trọng đó là khâu
Cuối cùng tạo ra sản phẩm và chất lượng trong chăn nuôi lợn nái nuôi
con.Giai đoạn này quyết định đến chất lượng con giống cũng như hiệu quả kinh
tế trong chăn nuôi lợn nái .Vì vậy trong chăn nuôi lợn nái cần đạt được những
yêu cầu đó là:
+ Lợn nái tiết nhiều sữa với chất lượng tốt
+ Cả lợn mẹ và lợn con khỏe mạnh,lợn con sinh trưởng nhanh,có số con và
trọng lượng cai sữa cao
+ Tỷ lệ đồng đều của đàn lợn con cao
+ Lợn mẹ ít bị hao mòn về khối lượng trong giai đoạn nuôi con và sớm
động dục trở lại sau khi cai sữa đàn con

 Cấu tạo của tuyến sữa


Cấu tạo của tuyến sữa lợn gồm 2 phần: phần phân tiết và phần dẫn sữa.
Phần phân tiết:gồm vô số các tuyến bào tạo thành từng chùm như các chum
nho phần phân tiết nằm ở mặt trong các tuyến bào,tổng hợp sữa và phân tiết vào
các xoang của tuyến bào.
Phần dẫn sữa:gồm hệ thống các tuyến ống dẫn sữa xuát phát từ các xoang
của tuyến bào,các ống dẫn sữa nhỏ được tập chung lại thành các ống dẫn sữa
trung bình để rồi trở thành các ống dẫn sữa lớn,để cuối cùng đổ vào bể sữa. Bể
sữa được thông ra ngoài bởi ống dẫn sữa.
 Qúa trình hình thành sữa
Sự hình thành sữa là một quá trình tổng hợp phức tạp xảy ra trong các tế
bào tuyến.chọn lọc dinh dưỡng từ huyết tương để tổng hợp nên những thành
phần đặc trưng của sữa.Thành phần của sữa và huyết tương là rất khác nhau,
hàm lương đường sữa gấp 90-95 lần, mỡ sữa gấp 40 lần.Nhưng ngược lại một số
chất lại ít hơn như protit nhỏ hơn 2 lần, vitamin 6 lần…. y globulin, enzyme,
hocmon khoáng được lọc từ máu vào các thành phần casein, mỡ, lacto phải trải
qua quá trình tổng hợp từ tế bào tuyến.
+ Cazein sữa được tổng hợp ở ti thể của tế bào tuyến,từ các a xít amin của
huyết tương,sự tổng hợp casein giống như sự tổng hợp protein của mô bào,các a
xít amin từ máu được chuyển qua được hoạt hóa và gan với ARN vận chuyển để
đi tới riboxom của tế bào tuyến để tiến hành tổng hợp casein và một số protein
đặc thù của sữa như lactoglubolin….
+ Lactoz sữa được hình thành từ 2 đương đơn(monosacarit): glucoz và
galacto
+ Mỡ sữa được tổng hợp từ các a xit béo mạch ngắn 4-12C, các a xít béo
được kết hợp với glixerin để tạo ra mỡ trung tính.Một phần mỡ sữa được tạo ra
từ mỡ trung tính có trong huyết tương.
+ Y glubolin sữa được máu chuyển thẳng vào

 Qúa trình thải sữa


Đối với lợn khác với trâu bò sữa được sản xuất ra không có bể sữa để dự
trữ mà nó được sản xuất ra từ các tuyến bào và được dự trữ trong các xoang của
tuyến bào.Việc tiết sữa của chúng dựa vào cơ chế thần kinh thể dịch theo ba pha.
Khi lợn con bú, đầu tiên lợn con ngậm và thúc vào vú mẹ, luồng xung động
thần kinh theo hướng dây thần kinh về vỏ não rồi xuống vùng dưới đồi, tiết các
yếu tố giải phóng ,các yếu tố giải phóng truyền tới vùng sau tuyến yên tiết
oxytocin,oxytocin đi tới tuyến vú làm co bóp tế bào biểu mô, cơ tuyến bào cơ
tuyến vú co bóp từ đó sữa được được thải ra từ các xoang tuyến qua ống dẫn sữa
nhỏ rồi đến ống dẫn sữa lớn đến ống tiết sữa,từ đó lợn con với bú được,quá trình
lọn con bú theo ba pha: pha ngậm và thúc vú (80-100s), pha nằm im( 20s) và
pha mút vú (20s).
2.2.1 Những nhân tố ảnh hưởng tới sản lượng sữa của lợn nái
* Giống : Allen và Laslcy lợn Berkshire có sản lượng sữa 1.9-3.3
kg /ngày, lợn Polanchina là 1.5-3.8 kg/ngày, duroc là 1.9-3.5kg/ngày, lợn
landrace 2.5-3.5kg/ngày. Một số tài liệu hiện nay cho biết giống lợn landrace và
Yorkshire có sản lượng sữa > 10 lít / ngày.
* Số con để nuôi trong một ổ: theo Burger thì số con để nuôi với sản
lương sữa có mối tương quan chặt chẽ (r= 0.8, salmon, r=0.72) do đó nó có
tương quan chặt chẽ với nhau.


Bảng 2.1. Ảnh hưởng của số lợn con /ổ tới sản lượng sữa lợn mẹ
Số con nuôi /ổ
6
8
10
12


Sản lượng sữa(kg/ngày)
5-6
6-7
7-8
8-9

Sản lượng sữa/con/ngày(kg)
1.07
0.9
0.8
0.7

* Tuổi và lứa đẻ lợn mẹ : sản lượng sữa mẹ thấp ở lứa đẻ đầu tiên sau đó
tăng dần và đạt đỉnh ở lứa đẻ thứ 3, sau đó ổn định dần và giảm từ lứa đẻ thứ 8,9
trở đi.Dó đó nhiều nước sẽ loại thải lợn mẹ từ lứa đẻ thứ 7-8 .
* Số vú lợn mẹ: số vú lợn mẹ và sản lương sữa có mối tương quan
dương(r=0.262).
* Vị trí của vú: sản lượng sữa giảm dần từ vú trước ngực ra sau bụng.Do
vậy trong quá trình chăn nuôi lợn nái nuôi con việc cố định đầu vú bú cho lợn
con rất quan trọng quyết định sự đồng đều cho heo con.
* Thời tiết khí hậu:thời tiết mát mẻ lợn mẹ ăn được nhiều hơn do vậy sản
lượng sữa cũng cao hơn nhiệt độ lý tưởng của lợn nái là 20 độ c nếu lớn hơn hay
thấp hơn nhiệt độ này thì tỷ lệ ăn vào của lợn tăng hoặc giảm 323kcalo DE/1 độ c.
2.2.2 Nhu cầu dinh dưỡng của lợn nái nuôi con
Lợn nái nuôi con có nhu cầu về dinh dưỡng cao đảm bảo cho duy trì thể
trạng tốt cũng như tiết sữa nuôi con quyết định đến chất lượng đàn con.
Nhu cầu dinh dưỡng:
 Nhu cầu về năng lượng(ME): cần đảm có 3100-3200 Kcal ME/ 1kg TĂ
hoặc có thể cung cấp đến 3500-3600 Kcal ME/1kg TĂ.Có thể bổ xung them mỡ

động vật.
 Nhu cầu vê protein: hàm lượng protein tho(CP) trong khẩu phần ăn của
lợn nái nuôi con cần đảm bảo
+ Lợn nội protein thô (CP): 14-15%
+Lợn lai protein thô (CP) :15-16%


+Lợn ngoại protein thô(CP):16-17%
Sữa đầu có 15% protein ,sữa thường có 6% protein
 Nhu cầu về khoáng:
+ Ca:0.7%
+P :0.5%
+Feso4:100mg/kgTĂ
+Cuso4:10mg/kgTĂ
+Znso4:50mg/kgTĂ
 Nhu cầu về vitamin
+ Viatmin A:4000 UI/kgTĂ
+Vitamin B:480mg/kg TĂ(B1,B2,B3,B6,B12)
+VitaminC:100mg/kgTĂ
+VitaminD:300UI/kgTĂ
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.3.1Tình hình nghiên cứu trong nước
Ngành chăn nuôi của việt nam nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng,việc áp
dụng những tiến bộ khoa học vào trong chăn nuôi đã nhiều nhưng còn những
nghiên cứu về sử dụng lúa gạo đặc biệt là gạo tấm là phụ phẩm ngành xay sát
thóc gạo còn chưa nhiều trong khi đó việt nam lại là nước có nguồn nguyên liệu
thóc gạo và phụ phẩm dồi dào,cũng có nhiều công trình nghiên cứu về sử dụng
gạo tấm làm nguyên liệu cho ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi nhưng chưa
được á dụng rộng rãi .
Tôn Thất Sơn và CS (2010) trong thức ăn tập ăn cho lợn con đã sử dụng

20% gạo tấm.
Lã Văn Kính và CS(2015) đã tiến hành nghiên cứu tỷ lệ tiêu hóa các chất
dinh dưỡng và giá trị năng lượng của thóc và gạo lật làm thức ăn cho gia
cầm.Thí nghiệm này được tiến hành trên 210 con gà trống lương phượng đã


được cắt bỏ manh tràng có khối lượng trung binh 558gam/con ,được bố trí ngẫu
nhiên vào các cũi với trao đổi chất dược lặp lại 5 lần với 3 khẩu phần.Các khẩu
phần được sử dụng trong thí nghiệm gồm:thí nghiệm cơ sở (1),khẩu phần thí
nghiệm thóc:80% khẩu phần cơ sở và 20% thóc tính theo khối lượng(2),khẩu
phần thí nghiệm gạo lật:60% khẩu phần cơ sở và 40% gạo lật tính theo khối
lượng ,thời gian thí nghiệm 7 ngày 4 ngày thích nghi 3 ngày thu mẫu,để xác
định tỷ lệ tiêu hóa vật chất khô, chất hữu cơ,protein thô, xơ thô ,béo
thô,khoáng,dẫn xuất không nito,giá trị năng lượng trao đổi của thóc và gạo
lật(giống IR 50404).Kết quả thí nghiệm cho thấy thóc có tỷ lệ tiêu hóa vật chất
khô,chất hữu cơ thô, protein thô,béo thô,xơ thô, khoáng, dẫn xuất không nito
lần lượt là: 72,80;77,50;72,31;64,77;35,47;60,23;83,29%. Năng lương trao đổi
biểu kiến và năng lượng trao biểu kiến hiệu chỉnh của 1kg thóc là 88,82% VCK
là 2.876 và 2,570 kcal. Gạo lật có tỷ lệ tiêu hóa vật chất khô, chất hữu cơ,
protein thô, béo thô, xơ thô, khoáng và dẫn xuất không nito là:
74,15;87,82;79,63;79,74;46,42;62,54;89,96% Năng lượng trao đổi biểu kiến và
năng lượng trao đổi biểu kiến hiệu chỉnh của 1kg gạo lật là 87,81% VCK là
3,212 và 3,041 kcal/kg
Bảng 2.2. Thành phần hóa học của thóc và gạo lật giống IR 15404( %VCK)
Chỉ tiêu
Vật chất khô

thóc
88,74


gạo lật
87,81

Chất hữu cơ

96,76

98,56

Protein thô

7,47

7,83

Lipit

1,80

2,26

Xơ thô

9,14

1,12

NDF

16,18


9,17

Khoáng tổng số

3,24

1,44

DXKN

66,85

75,78

Nguồn: Lã Văn Kính và cs. (2015)


2.3.2 Tình hình ngoài nước
Nhiều nghiên cứu trên thế giói đã chỉ ra rằng việc thay thế gạo lứt cho ngô
không làm ảnh hưởng đến chất lượng và tốc độ sinh trưởng của gia súc gia cầm.
Patricia và Freddy (1999) có thể sủ dụng thóc thay thế 60-100% ngô trong
khẩu phần ăn cho lợn thịt.Giai đoạn đầu tỷ lệ tiêu hóa còn giảm do trong thóc có
hàm lượng chất xơ cao,làm giảm sinh trưởng nhưng giai đoạn vỗ béo thì sinh
trưởng tuyệt đối (g/con/ngày) tương đương các lô không sử dụng thóc và giá trị
dinh dưỡng của thóc bằng 94% ngô.
Kết quả nghiên cứu của Piao et al. (2002) đã cho thấy, tỷ lệ tiêu hoá các
chất dinh dưỡng trong khẩu phần có gạo lật cao hơn so với khẩu phần cơ sở là
ngô. Có ý kiến cho rằng, ở lợn con, do khả năng tiết các enzyme phân giải tinh
bột (amylopsin và ptyalin) hạn chế nên hiệu quả sử dụng gạo lật và tấm không

cao (Li, 1996). Tuy nhiên, một nghiên cứu gần đây tại Trung quốc (Zhang et al.,
2002) cho thấy, sử dụng gạo lật thay thế hoàn toàn ngô không ảnh hưởng đến tỷ
lệ tiêu hoá vật chất khô, chất hữu cơ và tốc độ sinh trưởng của lợn. Kết quả
nghiên cứu của Pluske et al. (2005) cho thấy, sử dụng tấm trong khẩu phần ăn
cho lợn con làm giảm đáng kể tỷ lệ tiêu chảy. Kết quả nghiên cứu của Li et al.
(2006) về khả năng tiêu hóa của ngô và gạo lật trên lợn giai đoạn sinh trưởng
(khối lượng lợn lúc đưa vào thí nghiệm là 24 kg) cũng cho kết luận rằng hầu hết
các chất dinh dưỡng trong gạo lật của Trung Quốc đều có tỷ lệ tiêu hóa cao hơn
ngô, năng lượng trao đổi (ME) của gạo lật tương đương với ngô.
Các chương trình nghiên cứu của Nhật về giá trị dinh dưỡng của thóc và
khả năng thay thế thóc cho các loại hạt khác trong thức ăn chăn nuôi bắt đầu
thực hiện từ năm 1970, khi mà thóc đã vượt quá nhu cầu tiêu thụ trong nước.
Tuy nhiên, trong điều kiện sản xuất của nhật giá một tấn thóc lên tới 600 USD,
trong khi giá một tấn ngô nhập khẩu ở thời điểm đó chỉ có 286 USD. Mặc dù
chương trình này không khả thi, nhưng các nhà khoa học Nhật cho rằng, các kết
quả nghiên cứu của họ sẽ có ích cho các nước châu Á khác có điều kiện khí hậu


và đất đai thuận lợi cho việc trồng lúa đảm bảo năng suất lúa cao và giá thành hạ
hơn ngô.
Các nghiên cứu của Piao et al. (2002) ở trường Đại học Nông nghiệp Bắc
Kinh đã tập trung vào việc đánh giá tỷ lệ tiêu hóa của các chất dinh dưỡng của
gạo lật và ngô nhằm xem xét khả năng thay thế ngô của gạo lật trong khẩu phần.
Kết quả thí nghiệm của Piao cho thấy khẩu phần chứa 60% gạo lật đã có tỷ lệ
tiêu hóa tốt hơn khẩu phần chứa 60% gạo lật lần lượt là 87,7; 81,7 và 78,5%
trong khi các chỉ tiêu này của khẩu phần chứa 60% ngô tương ứng là 80,5; 80,2
và 75,2%. Giống như kết quả của Piao, trước đó He et al. (1994) cũng cho biết,
tỷ lệ tiêu hóa Protein và tỷ lệ EM/GE của gạo lật là 73,71 và 65,03%, cao hơn
của ngô tương ứng là 69,17 và 59,89%. Kết quả nghiên cứu của Piao et al.
(2002) còn cho biết, hàm lượng Ure (BUN) và glucose (TG) huyết thanh của lợn

ăn khẩu phần chứa 60% gạo lật đều thấp hơn so với khẩu phần 60% ngô (21 và
23 mmol/dl). Hàm lượng BUN có tương quan nghịch với sự cân bằng axit amin
khẩu phần, BUN của khẩu phần 60% gạo lật thấp chứng tỏ protein của gạo lật có
cân bằng axit amin tốt hơn protein của ngô. Hàm lượng đường glucose huyết
thanh của lợn ăn khẩu phần gạo lật thấp hơn của khẩu phần ngô (137,5 và 151,6
mg/g) cũng chứng tỏ lợn ăn gạo lật có đáp ứng insulin tốt hơn so với ăn


PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Nội dung nghiên cứu
Sử dụng gạo tấm thay thế 75% ngô trong thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cho
lợn nái nuôi con từ khi sinh đến khi cai sữa 24 ngày(L×Y).
3.2 Thời gian địa điểm và vật liệu nghiên cứu


Thời gian nghiên cứu:15/2/2017-25/5/2017



Địa điểm nghiên cứu: công ty TNHH MTV lợn giống lạc vệ

Vật liệu nghiên cứu:
+) lợn nái sinh sản (L×Y)
+) gạo tấm,ngô
+)thức ăn cho lợn đối chứng ,thức ăn thí nghiệm 75% gạo tấm thay thế cho
ngô trong thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh do công ty DABACO cung cấp.
3.3 Phương pháp nghiên cứu
Thí nghiệm: sử dụng gạo tấm thay thế 75% ngô trong thức ăn hỗn hợp
cho lợn nái nuôi con từ khi sinh đến khi cai sữa 24 ngày.
Bố trí thí nghiệm: thí nghiệm được bố trí theo phân lô,giữa các lô đồng

đều về lứa đẻ, thể trạng,khối lượng đàn lợn con ,sức khỏe cùng chế độ chăm sóc
nuôi dưỡng vệ sinh thú y,tiem phòng vacxin và thuốc kháng sinh phòng
bệnh.Chỉ khác nhau về thức ăn lô (ĐC) ăn thức ăn cơ sở (KPCS) do công ty
DABACO cung cấp,còn lô thí nghiệm sử dụng gạo tấm thay thế 75% ngô trong
thức ăn hỗn hợp do công ty DABACO cung cấp.
Chọn 54 con lợn nái có cùng ngày sinh sản (1-3 ngày) tham gia thí nghiệm,
lô đối chứng 27 con,lô thí nghiệm 27 con số lần lặp lại 3 (9con×3 lần lặp×2 lô
TN).Sơ đồ thí nghiệm được trình bày ở bảng 2.3


×