Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

KHẢO SÁT SỰ TỒN DƯ KHÁNG SINH NHÓM βLACTAM VÀ TETRACYCLINE TRÊN HEO ĐƯỢC HẠ THỊT TẠI LÒ MỔ TRÊN ĐỊA BÀN TP.HỒ CHÍ MINH Họ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.21 MB, 68 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT SỰ TỒN DƯ KHÁNG SINH NHÓM β-LACTAM
VÀ TETRACYCLINE TRÊN HEO ĐƯỢC HẠ THỊT TẠI
LÒ MỔ TRÊN ĐỊA BÀN TP.HỒ CHÍ MINH

Họ và tên sinh viên : NGUYỄN THỊ THANH LÝ
Ngành

: Thú Y

Lớp

: Thú Y Vĩnh Long

Niên khóa

: 2003 - 2008

-2009-


KHẢO SÁT SỰ TỒN DƯ KHÁNG SINH NHÓM β-LACTAM VÀ
TETRACYCLINE TRÊN HEO ĐƯỢC HẠ THỊT TẠI LÒ MỔ
TRÊN ĐỊA BÀN TP.HỒ CHÍ MINH

Tác giả


NGUYỄN THỊ THANH LÝ

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác Sỹ ngành Thú y

Giáo viên hướng dẫn:
PGS.TS LÂM THỊ THU HƯƠNG
ThS. NGUYỄN LÊ KIỀU THƯ

-2009i


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ tên sinh viên thực tập: NGUYỄN THỊ THANH LÝ
Tên khóa luận “Khảo sát sự tồn dư kháng sinh nhóm β-Lactam và
tetracycline trên heo được hạ thịt tại lò mổ trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh”.
Đã hoàn thành khóa luận theo đúng yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý
kiến nhận xét, đóng góp của Hội Đồng Chấm Thi Tốt Nghiệp Khoa ngày …..………...

Giáo viên hướng dẫn

PGS.TS LÂM THỊ THU HƯƠNG

ii


LỜI CẢM TẠ
Chân thành cảm tạ
¾ Ban giám hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh
¾ Ban Chủ Nhiệm Khoa Chăn Nuôi Thú Y
¾ Bộ môn Bệnh Lý - Ký Sinh

¾ Quý Thầy Cô Khoa Chăn Nuôi Thú Y
Đã tạo điều kiện học tập và truyền đạt kiến thức cho chúng tôi trong suốt thời
gian học tại trường.

Chân thành ghi ơn
¾ PGS.TS Lâm Thị Thu Hương đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và truyền
đạt cho những kiến thức quý báu để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

¾ Thạc sĩ Thú Y Nguyễn Lê Kiều Thư đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ và
cung cấp những thông tin cho tôi trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp.

Chân thành cảm ơn
¾ Ban lãnh đạo Chi Cục Thú Y Thành phố Hồ Chí Minh

¾ Các Cô, Chú, Anh, Chị và toàn thể cán bộ công nhân viên chức của
Trạm Chẩn Đoán – Xét Nghiệm và Điều Trị, Chi Cục Thú Y TP. Hồ Chí Minh.
Đã tận tình giúp đỡ, truyền đạt nhiều kinh nghiệm, đã tạo điều kiện thuận lợi cho
chúng tôi trong suốt thời gian học tập tốt nghiệp.

Cảm ơn
Các bạn trong và ngoài lớp đã cùng tới chia xẻ những vui buồn trong thời gian
học tập cũng như hết lòng hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập.

Nguyễn Thị Thanh Lý

iii


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài: “KHẢO SÁT SỰ TỒN DƯ KHÁNG SINH NHÓM β-LACTAM VÀ

TETRACYCLINE TRÊN HEO ĐƯỢC HẠ THỊT TẠI LÒ MỔ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH”, được thực hiện tại phòng xét nghiệm Dược Bộ môn
Hóa Lý của Trạm Chuẩn Đoán – Xét Nghiệm và Điều Trị thuộc Chi Cục Thú Y
TP.HCM từ ngày 11/11/2008 đến ngày. Chúng tôi tiến hành phân tích trên 232 mẫu
thịt, gan, thận có nguồn gốc từ một số tỉnh lân cận và tại TP.HCM được thu thập từ 17
CSGM trên địa bàn TP.HCM bằng phương pháp sắc ký lỏng cao áp HPLC để phát
hiện sự tồn dư của 2 nhóm kháng sinh β-lactam và tetracycline. Chúng tôi ghi nhận
được kết quả như sau:
Tỷ lệ tồn dư kháng sinh nhóm β-lactam và nhóm tetracycline trên các loại mẫu
khảo sát khá thấp (2,16% trên mẫu thịt, 0,86% trên mẫu gan và 7,56% trên mẫu thận).
Dựa theo quy định về tồn dư số 46/2007/QĐ-BYT và Hungary kháng sinh
thuộc nhóm tetracycline, chỉ có 2 mẫu không đạt tiêu chuẩn với tỷ lệ 0,86%.
Dựa theo tiêu chuẩn của Hungary có 12 mẫu không đạt tiêu chuẩn giới hạn về
tồn dư kháng sinh của amoxicillin và ampicillin với tỷ lệ 5,17%.
Có 10/17 cơ sở giết mổ có heo dương tính với kháng sinh. Tỷ lệ mẫu dương
tính với kháng sinh được phát hiện cao nhất ở CSGM Nam Phong, Bình Chiểu, Hiệp
Bình Chánh.
Theo vùng Lâm Đồng là tỉnh có tỷ lệ mẫu dương tính cao nhất 33,33%, theo
tổng mẫu khảo sát Đồng Nai có tỷ lệ mẫu dương tính cao nhất 6,03%, thấp nhất là
TP.HCM với 0,43% trên tổng mẫu và 2,56% trên vùng.
Đối với kháng sinh nhóm β-lactam mẫu thận có tỷ lệ dương tính cao nhất chiếm
4,31%, kế đến là mẫu thịt với 1,72%, chiếm tỷ lệ dương tính thấp nhất là trên mẫu gan với
0,43%.
Hàm lượng các chất thuộc nhóm β-lactam trong từng loại mẫu biến động từ
15,31 - 612,45µg/kg (hàm lượng trung bình 144,94µg/kg).
Đối với kháng sinh nhóm tetracycline tỷ lệ mẫu dương cao nhất trên mẫu thận
chiếm 3,45%, thịt và gan có tỷ lệ mẫu dương tính như nhau với 0,43%.
Hàm lượng các chất thuộc nhóm tetracycline trong từng loại mẫu biến động từ
57,85 - 1676,00µg/kg (hàm lượng trung bình 446,2µg/kg).


iv


MỤC LỤC
Trang
TRANG TỰA ...................................................................................................................i
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN........................................................... ii
LỜI CẢM TẠ................................................................................................................ iii
TÓM TẮT LUẬN VĂN................................................................................................ iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG .......................................................................................... ix
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ........................................................................................x
DANH SÁCH CÁC HÌNH..............................................................................................x
DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ............................................................................................x
Chương 1. MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ ...........................................................................................................1
1.2 MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU............................................................................................2
U

1.2.1 Mục đích .................................................................................................................2
1.2.2 Yêu cầu ...................................................................................................................2
Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN.......................................................................................3
2.1 GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ KHÁNG SINH ...........................................................3
2.1.1 Khái niệm về kháng sinh ........................................................................................3
2.1.2 Lịch sử về kháng sinh.............................................................................................3
2.1.3 Phân loại kháng sinh...............................................................................................4
2.1.4 Dược động học của các chất kháng sinh ................................................................5
2.2 SỰ SỬ DỤNG KHÁNG SINH .................................................................................6
2.2.1 Nguyên tắc sử dụng kháng sinh..............................................................................6

2.2.2 Phối hợp kháng sinh ...............................................................................................7
2.2.3 Sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn ....................................................................8
2.2.4 Sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi ......................................................................8
2.2.4.1 Kháng sinh được sử dụng cho mục đích phòng bệnh..........................................9
2.2.4.2 Kháng sinh được sử dụng với mục đích dinh dưỡng ..........................................9
2.2.5 Những bất lợi khi sử dụng kháng sinh trong thời gian dài.....................................9
v


2.2.6 Tình hình sử dụng kháng sinh ở Việt Nam và một số nước trên thế giới ............10
2.3 TỒN DƯ KHÁNG SINH ........................................................................................10
2.3.1 Khái niệm về chất tồn dư......................................................................................10
2.3.2 Dư lượng tối đa.....................................................................................................11
2.3.3 Nguyên nhân tồn dư kháng sinh trong sản phẩm chăn nuôi ................................11
2.3.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến tồn dư kháng sinh trong thịt.......................................12
2.3.5 Ảnh hưởng của tồn dư kháng sinh trong thực phẩm đối với sức khỏe người tiêu
dùng........................................................................................................................13
2.4 GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC MỘT SỐ NHÓM KHÁNG SINH. .................................13
2.4.1 Nhóm β-lactam gồm một số kháng sinh chủ yếu như: Penicillin, Ampicillin,
Amoxicillin … .......................................................................................................13
2.4.1.1 Penicillin............................................................................................................13
2.4.1.2 Aminopenicillin: Amoxicillin và Ampicillin ....................................................15
2.4.1.3 Mục đích sử dụng nhóm β-lactam trong chăn nuôi...........................................16
2.4.1.4 Ảnh hưởng của tồn dư kháng sinh nhóm β-lactam đối với sức khỏe người tiêu
dùng........................................................................................................................18
2.4.1.5 Tiêu chuẩn giới hạn dư lượng tối đa kháng sinh nhóm β-lactam của một số
nước trên thế giới. ..................................................................................................18
2.4.2 Nhóm Tetracycline ...............................................................................................19
2.4.2.1 Giới thiệu chung về nhóm Tetracycline ............................................................19
2.4.2.2 Cơ chế tác động .................................................................................................19

2.4.2.3 Dược lực học .....................................................................................................19
2.4.2.4 Dược động học ..................................................................................................20
2.4.2.5 Mục đích sử dụng của nhóm tetracycline..........................................................21
2.4.2.6 Ảnh hưởng của tồn dư tetracycline đối với sức khỏe người tiêu dùng .............22
2.4.2.7 Giới hạn dư lượng tối đa ở Việt Nam và một số nước trên thế giới .................22
2.5 MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TỒN DƯ KHÁNG SINH ......................23
2.5.1 Phương pháp vi sinh vật .......................................................................................23
2.5.2 Phương pháp miễn dịch liên kết enzyme..............................................................24
2.5.3 Phương pháp sắc ký lỏng cao áp ........................................................................24

vi


2.6 LƯỢC DUYỆT MỘT SỐ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
TỒN DƯ KHÁNG SINH TRONG SẢN PHẨM GIA SÚC GIA CẦM ...............24
Chương 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ..................................27
3.1 Thời gian thực hiện..................................................................................................27
3.2 Địa điểm ..................................................................................................................27
3.3 Hóa chất và dụng cụ ................................................................................................27
3.4 Đối tượng khảo sát...................................................................................................27
3.5 Nội dung khảo sát....................................................................................................28
3.6 Phương pháp tiến hành ............................................................................................28
3.6.1 Phương pháp thu thập mẫu tại lò mổ....................................................................28
3.6.2 Phương pháp xét nghiệm tại phòng thí nghiệm....................................................29
3.6.2.1 Quy trình xét nghiệm kháng sinh họ β-lactam bằng phương pháp sắc ký lỏng
cao áp HPLC ..........................................................................................................29
3.6.2.2 Quy trình xét nghiệm kháng sinh họ tetracycline bằng phương pháp sắc ký lỏng
cao áp HPLC ..........................................................................................................32
3.7 Phương pháp xử lý số liệu .......................................................................................34
Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..................................................................35

4.1 Tình hình tồn dư kháng sinh....................................................................................35
4.2 Tỷ lệ mẫu dương tính theo nhóm kháng sinh..........................................................41
4.3 Hàm lượng tồn dư nhóm β-lactam trong các mẫu dương tính. ..............................43
4.4 Hàm lượng tồn dư nhóm tetracycline trong các mẫu dương tính............................47
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................50
5.1 KẾT LUẬN .............................................................................................................50
5.2 ĐỀ NGHỊ.................................................................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................52
PHỤ LỤC .....................................................................................................................55

vii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT: TIẾNG NƯỚC NGOÀI (TẠM DỊCH)
ELISA

: Enzyme Linked Immuno Sorbent Assay (phản ứng hấp phụ miễn dịch
men)

HPLC

: High Performance Liquid Chromatography ( Sắc ký lỏng cao áp)

MRL

: Maximum Residue Limit (Giới hạn dư lượng tối đa)

WHO


: World Hearth Organization (Tổ chức Y Tế Thế Giới)

FAO

: Food and Agriculture Organization (Tổ chức Lương Nông Thế Giới)

FPT

: Four Plate Test (Phản ứng sử dụng vi sinh vật)

JECFA

: Joint Expert Committee on Food Additive

AND

: Deoxyribonucleic acid (acid nhân)

ARN

: Ribonucleic acid (acid nhân)

UI

: International Unit (đơn vị thế giới)

EU

: European Union (Liên Minh Châu Âu)


USDA

: The United State Deparment of Agriculture (Bộ Nông Nghiệp Hoa Kỳ)

FARAD : Food Animal Residue Avoidance Databank
CSGM

: Cơ sở giết mổ

VSATTP : Vệ sinh an toàn thực phẩm

viii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Giới hạn tối đa của kháng sinh tồn dư trong các sản phẩm chăn nuôi...........11
Bảng 2.2 Quy định về thời gian tối thiểu giữa lần cuối sử dụng kháng sinh đến khi hạ
thịt heo....................................................................................................................12
Bảng 2.3 Kháng sinh sử dụng trong thức ăn tại Mỹ và EU...........................................16
Bảng 2.4: Tiêu chuẩn giới hạn dư lượng tối đa kháng sinh nhóm β-lactam của một số
nước trên thế giới. ..................................................................................................18
Bảng 2.5 Quy định về giới hạn dư lượng tối đa nhóm tetracycline trong thực phẩm của
Bộ Y Tế ..................................................................................................................23
Bảng 2.6 Quy định về giới hạn dư lượng tối đa kháng sinh nhóm tetracycline của một
số nước trên thế giới...............................................................................................23
Bảng 3.1 Thời gian lưu của các chất trong nhóm β-lactam...........................................31
Bảng 4.1 Tỷ lệ mẫu dương tính với kháng sinh nhóm β-lactam và tetracycline theo cơ
sở giết mổ ...............................................................................................................35
Bảng 4.2: Tỷ lệ mẫu dương tính với kháng sinh nhóm β-lactam và tetracycline theo

nguồn gốc heo ........................................................................................................38
Bảng 4.3 Tỷ lệ mẫu dương tính theo nhóm kháng sinh khảo sát ..................................41
Bảng 4.4 Hàm lượng tồn dư nhóm β-lactam trong các mẫu dương tính.......................43
Bảng 4.5 Hàm lượng tồn dư nhóm tetracycline trong các mẫu dương tính...................47

ix


DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 4.1: Tỷ lệ mẫu dương tính với kháng sinh theo cơ sở giết mổ ........................36
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ tồn dư kháng sinh theo nguồn gốc mẫu...........................................39
Biểu đồ 4.3: Tỷ lệ mẫu dương tính theo nhóm kháng sinh khảo sát.............................42

DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1 Cho dung dịch mẫu qua cột ............................................................................30
Hình 3.2 Cho dung dịch mẫu qua cột ............................................................................33
Hình 4.1: Sắc ký đồ của Ampicillin (1/15 mẫu dương tính) .........................................44
Hình 4.2: Sắc ký đồ của chlortetracycline (1/10 mẫu dương tính) ...............................48

DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 2.1: Sự phân bố và chuyển hóa kháng sinh trong cơ thể động vật........................6
Sơ đồ 2.2: Phối hợp kháng sinh.......................................................................................7

x


Chương 1

MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm đang trở thành nổi ám ảnh của
người tiêu dùng, vì tình hình ngộ độc thực phẩm, ung thư ngày càng tăng, theo Bộ Y
Tế thì hàng năm có khoảng 2000 người bị ung thư và hàng trăm ngàn người bị ngộ độc
thực phẩm ước tính chi phí lên đến hàng tỉ đồng. Theo tổng kết của Chi Cục Thú Y TP
năm 2006 chỉ riêng thành phố nhu cầu tiêu thụ sản phẩm động vật ước tính khoảng
650-750 trâu, bò, 10500-11500 heo, 100000 gia cầm và một số nguồn thịt khác như:
dê, thỏ, cừu, trứng gia cầm…(trích dẫn Nguyễn Lê Kiều Thư, 2007).
Để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ thực phẩm ngành chăn nuôi đã không ngừng phát
triển. Ngoài những biện pháp về công tác giống, thức ăn, quy trình phòng chống bệnh,
quản lý chăm sóc và nuôi dưỡng người chăn nuôi còn thêm vào trong thức ăn một số
loại kháng sinh, chất kích thích tăng trưởng nhằm làm tăng trọng nhanh, tỷ lệ nạc cao,
tiêu tốn thức ăn thấp nhưng lại không có thời gian ngưng sử dụng thuốc trước khi hạ
thịt. Chính vì thế đã làm cho tình hình tồn dư kháng sinh trong các sản phẩm gia súc,
gia cầm ngày càng tăng, mà nó đang là vấn đề bức xúc của toàn xã hội và cũng là rào
cản làm cho các thực phẩm của nước ta không thể xuất khẩu ra thị trường thế giới.
Cũng chính vì thế bắt đầu có nhiều đề tài nghiên cứu về sự tồn dư như: Lã Văn Kính
1998 bằng phương pháp sắc ký cao áp đã phát hiện 6/36 mẫu thịt heo có tồn dư
oxytetracyclin, 2/5 mẫu thịt heo có tồn dư chloramphenicol, 1/1 mẫu thịt heo tồn dư
olaquindox; Võ Thị Trà An (2001) “Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh và dư
lượng kháng sinh trong thịt gà tại các cơ sở chăn nuôi công nghiệp của TP. HCM. Kết
quả kiểm tra 70 mẫu thịt gà có 42 mẫu dương tính, chiếm tỉ lệ 60%”; Nguyễn Như Pho
và Võ Thị Trà An 2003 “Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi heo
và tồn dư kháng sinh trong thịt và thận heo”. Kết quả kiểm tra 113 mẫu thịt, thận,
trong đó mẫu thịt chiếm tỷ lệ 13,20% và mẫu thận chiếm tỷ lệ 28,60% .v.v..

1



Theo kết quả trên cho thấy tình hình sử dụng kháng sinh trong các cơ sở chăn
nuôi và dư lượng của nó trong các sản phẩm động vật vẫn còn khá phổ biến. Có thể do
sự thiếu hiểu biết hoặc do lợi nhuận tức thời mà người chăn nuôi đã cố tình bỏ qua
những lời khuyến cáo của nhà sản xuất về thời gian ngưng thuốc trước khi hạ thịt và
hậu quả mà nó mang lại hết sức nghiêm trọng như: làm thay đổi hệ vi sinh vật ruột, dị
ứng, ngộ độc, ung thư,…cho những người tiêu thụ phải những sản phẩm động vật có
tồn dư kháng sinh (Dương Thanh Liêm, 2006).
Xuất phát từ những vấn đề trên, được sự đồng ý của Bộ môn Bệnh Lý – Ký
Sinh thuộc Khoa Chăn Nuôi Thú Y – Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh và
Ban Lãnh Đạo Chi Cục Thú Y TP.Hồ Chí Minh, chúng tôi tiến hành đề tài: “KHẢO
SÁT SỰ TỒN DƯ KHÁNG SINH NHÓM β-LACTAM VÀ TETRACYCLINE
TRÊN HEO ĐƯỢC HẠ THỊT TẠI LÒ MỔ TRÊN ĐỊA BÀN TP.HỒ CHÍ MINH”.
1.2 MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1.2.1 Mục đích
Khảo sát sự tồn dư kháng sinh nhóm β-lactam và tetracycline trên heo được hạ
thịt tại lò mổ trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh, đồng thời đưa ra những lời khuyến cáo về
việc sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi nhằm góp phần thực hiện công tác vệ sinh an
toàn thực phẩm và bảo vệ sức khỏe cho người tiêu dùng.
1.2.2 Yêu cầu
• Thu thập mẫu thịt heo, gan heo, thận heo tại cơ sở giết mổ trên địa bàn
TP.HCM.
• Phát hiện dư lượng nhóm β-lactam, tetracycline và xác định hàm lượng tồn dư
của những chất này trên mẫu dương tính bằng phương pháp sắc ký lỏng cao áp
HPLC.

2


Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1 GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ KHÁNG SINH
2.1.1 Khái niệm về kháng sinh
Theo Fasquelle, kháng sinh là những chất có tính chống lại sự phát triển của các
mầm vi khuẩn độc trong cơ thể con người và không có độc tính ở liều điều trị. Nhưng
một định nghĩa như thế bao gồm luôn cả những chất tổng hợp thuần túy: sulfamide,
isoniazid…thường không được xem là kháng sinh.
Sau đó Burkholder đã định nghĩa như sau: kháng sinh là những hợp chất hóa
học riêng biệt dẫn xuất từ những sinh vật, và với một số lượng nhỏ có thể ngăn cản
tiến trình hoạt động của các sinh vật khác (trích dẫn Trần Văn Thuận, 1997).
Nhưng theo quan niệm ngày nay, kháng sinh được định nghĩa như sau: kháng
sinh là tất cả những chất hóa học, không kể nguồn gốc (chiết xuất từ môi trường nuôi
cấy vi sinh vật, bán tổng hợp hay tổng hợp) có khả năng kìm hãm sự phát triển của vi
khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn bằng cách tác động chuyên biệt trên một giai đoạn
chuyển hóa cần thiết của vi sinh vật. Với định nghĩa này, nhiều loại thuốc trước đây
được xếp vào loại chất kháng khuẩn tổng hợp (sulfamide, quinolon) bây giờ cũng được
xếp vào loại kháng sinh (trích dẫn Nguyễn Như Pho, 2006).
2.1.2 Lịch sử về kháng sinh
Năm 1929, Alexander Fleming phát hiện có một vùng vô trùng xung quanh hạt
bụi bám trên đĩa thạch nuôi cấy vi trùng. Hạt bụi đó được xác định là nấm penicillin
notatum có tác động tiêu diệt cầu khuẩn gram dương cụ thể là Staphylococcus aureus.
Năm 1938, Florey và Chian tiến hành nghiên cứu một cách có hệ thống những
chất kháng khuẩn xuất xứ từ sinh vật Penicillin notatum. Từ đó người ta ly trích và
thuần khiết một loại dược phẩm đặt tên là penicillin và cho sản xuất đại trà năm 1940.
Chỉ 10 năm sau đó nhiều loại kháng sinh tự nhiên có giá trị đã lần lượt ra đời:
Streptomycin (1944), Chloramphenicol (1947), Polymyxins (1947), Aureomycin
(1948), Terramycin (1950), Erythromycin (1952), Kanamycin (1957). Tất cả các loại
kháng sinh điều được ly trích từ nấm, trừ polymyxins được ly trích từ vi trùng.
3



Năm 1959, công ty Beecham của Anh đã nghiên cứu thành công cấu trúc lõi và
nhánh của penicillin, dựa vào cấu trúc hóa học nhiều loại kháng sinh bán tổng hợp và
tổng hợp đã xuất hiện với chất lượng cao hơn và số lượng nhiều hơn như: Methicillin,
sulfamide,

phosphonomycin,

acid

nalidixic...Đặc

biệt

1978

Norfloxacin,

Fluorquinolon được sản xuất rất nhiều có hiệu quả cao, ít tai biến. Không những kháng
sinh bán tổng hợp vẫn giữ được đặc tính chủ yếu của khung cốt lõi, mà còn có sự cải
tiến khắc phục nhược điểm vốn có của kháng sinh tự nhiên, làm cho hiệu lực kháng
khuẩn mạnh hơn, mở rộng phổ kháng khuẩn, kéo dài thời gian bán hủy và chống lại vi
trùng đề kháng thuốc (trích dẫn Lâm Hồng Tường, 2001).
2.1.3 Phân loại kháng sinh
Theo Nguyễn Như Pho (2006), có nhiều cách phân loại kháng sinh:
™ Phân loại theo cấu trúc hóa học
Nhóm β-lactam: penicillin, ampicillin, amoxicillin,…
Nhóm aminoglycosid: streptomycin, gentamycin, kanamycin,…
Nhóm polypeptid: colistin, bacitracin, polymycin,…
Nhóm tetracycline: tetracycline, oxytetracycline, chlortetracycline,…
Nhóm phenicol: chloramphenicol, thiamphenicol,…

Nhóm macroid: tylosin, erythromycin,…
Nhóm sulfamid: sulfaguanidin, sulfacetamid,sulfamethoxazol,…
Nhóm quinolon: acid nalidixic, norfloxacin,...
Nhóm nitrofuran: nitrofurazol, furazolidon,...
Các nhóm khác: glycopeptid, pleuromutilin,...
™ Phân loại theo cơ chế tác động
Kháng sinh tác động lên thành tế bào vi khuẩn: penicillin, bacitracin,
cycloserin,…
Kháng sinh tác động lên màng tế bào chất: nhóm polypeptid (colistin,
polymycin) và polyens (chất kháng khuẩn)…
Kháng sinh tác động đến quá trình tổng hợp protein của tế bào vi khuẩn:
nhóm aminosid, tetracycline, chloramphenicol, nhóm macrolid,…
Kháng sinh tác động lên sự tổng hợp acid nucleid: nhóm quinolon, nhóm
sulfamid, rifamycin, trimethoprim,…

4


™ Phân loại theo tác động kháng khuẩn
Nhóm kháng sinh kìm khuẩn: tetracycline, macrolid, phenicol, sulfamid,
lincosamid,…
Nhóm kháng sinh sát khuẩn: nhóm aminosid, fluroquinolon, polypeptid,
nhóm β-lactam, glycopeptid, quinolon.
2.1.4 Dược động học của các chất kháng sinh
Dược động học nghiên cứu các quá trình vận chuyển của kháng sinh từ lúc hấp
thu vào cơ thể cho đến khi bị bài thải hoàn toàn.Theo Đào Văn Phan (2003) thì dược
động học của các kháng sinh bao gồm các quá trình:
™ Sự hấp thu của kháng sinh
Là sự vận chuyển của kháng sinh từ nơi tiếp nhận kháng sinh vào máu rồi đi
khắp cơ thể tới nơi tác dụng. Sự hấp thu kháng sinh phụ thuộc vào các yếu tố:

Độ hòa tan của kháng sinh
Độ pH tại nơi hấp thu
Nồng độ của kháng sinh
Tuần hoàn tại nơi hấp thu
Diện tích của vùng hấp thu.
™ Sự phân bố kháng sinh
Sau khi hấp thu vào trong máu, một phần kháng sinh sẽ gắn vào protein của
huyết tương để vận chuyển vào các mô bào, phần kháng sinh tự do không gắn vào
protein sẽ được qua thành mạch để chuyển vào các mô, vào nơi tác dụng, vào mô dự
trữ hay được chuyển hóa rồi bài thải.
™ Sự chuyển hóa kháng sinh trong cơ thể động vật
Những nơi thường xảy ra quá trình chuyển hóa và các enzyme chính xúc tác
chuyển hóa trong cơ thể:
Niêm mạc ruột: protease, lipase, decarboxylase.
Huyết thanh: esterase.
Phổi: oxydase.
Vi khuẩn đường ruột: reductase, decarboxylase.
Hệ thần kinh trung ương: monoamine oxydase, decarboxydase.

5


Gan là nơi chuyển hóa chính chứa hầu hết các enzyme tham gia chuyển hóa các
chất kháng sinh.
™ Sự bài thải kháng sinh
Kháng sinh thường được bài thải dưới dạng nguyên chất hay đã bị chuyển hóa.
Các cơ quan thường bài thải kháng sinh là thận (là đường bài thải chính của các loại
chất tan trong nước của cơ thể), mật, sữa, tuyến mồ hôi, nước mắt, tuyến nước bọt, tế
bào sừng,…


Hấp thu

Máu



Thuốc – protein

Dự trữ
T

Protein
Thuốc

T – Recepter

+

Tĩnh mạch

Thuốc (T)

Chuyển hóa
M

Thải trừ

Chất chuyển hóa (M)

Sơ đồ 2.1: Sự phân bố và chuyển hóa kháng sinh trong cơ thể động vật

(Đào Văn Phan, 2003)
2.2 SỰ SỬ DỤNG KHÁNG SINH
2.2.1 Nguyên tắc sử dụng kháng sinh
Theo Nguyễn Như Pho (2006) việc sử dụng kháng sinh tùy thuộc vào:
- Việc chọn lựa kháng sinh:
Kết quả chẩn đoán bệnh.
Tính nhạy của một hay nhiều vi khuẩn gây bệnh với một kháng sinh (dựa
vào kháng sinh đồ hay hiểu biết về dịch tể).
Có khả năng đi tới ổ bệnh của kháng sinh (dựa vào hiểu biết về tác động
dược lý).
Cơ địa của thú (có mang, bệnh gan thận, thú non…).
- Khi sử dụng kháng sinh chú ý đến các nguyên tắc:
Nhanh: để tránh phát tán mầm bệnh.
6

Tác

dụng


Mạnh: bắt đầu bằng liều có hiệu lực (tương đối cao tiếp theo là liều duy trì thấp
hơn).
Lâu: đảm bảo duy trì nồng độ kháng sinh có hiệu lực trong 5 ngày.
Không đổi kháng sinh sau khi sử dụng 48 giờ trừ kháng sinh đồ cho thấy kháng
sinh không có hiệu quả nữa.
Không kết hợp sai kháng sinh với thuốc để tránh tương kỵ.
Không sử dụng kháng sinh có phổ kháng khuẩn rộng hoặc kháng sinh thế hệ
mới trong khi kháng sinh phổ hẹp, kháng sinh cũ vẫn có hiệu quả.
Khi kết hợp kháng sinh, để tránh đề kháng thuốc các kháng sinh thành phần
phải giữ nguyên liều lượng.

2.2.2 Phối hợp kháng sinh
Mục đích:
Mở rộng phổ kháng khuẩn
Tăng hiệu lực sát trùng
Ngăn sự đề kháng thuốc
Phối hợp kháng sinh
Tetracycline
Phenicol

Thường đối kháng

Macrolid

Quinolon

Trimethoprim
Thường đối

Không đối kháng

Hiệp lực

kháng
Penicillin
Cephalosporin

Không đối kháng

Fosfomycin
Rifamycin


Polypeptid
Aminosid
Colistin

Sulfamid

Thường bổ trợ

Furans

Fucidin
Sơ đồ 2.2: Phối hợp kháng sinh (Trần Thanh Phong, 1996)

7


2.2.3 Sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn
Sự đề kháng với kháng sinh thường xảy ra khi vi khuẩn không bị tiêu diệt bởi
thuốc kháng sinh chúng vẫn tồn tại, sinh sản ra nhiều thế hệ sau không có tính cảm
ứng với một hay nhiều loại kháng sinh (Nguyễn Thượng Chánh, 2005).
Theo Nguyễn Như Pho (2006) sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn là do:
+ Sự đề kháng tự nhiên như: Streptococcus đề kháng tự nhiên với aminosid do
thành vi khuẩn không cho thuốc qua.
+ Đề kháng thu nhận:
Do đột biến nhiễm sắc thể
Do Plasmid
Cơ chế đề kháng
Vi khuẩn sản xuất enzyme làm biến đổi hoặc vô hoạt kháng sinh.
Thay đổi cấu trúc điểm tiếp nhận thụ thể (receptor).

Ngăn cản sự vận chuyển kháng sinh vào tế bào.
Thay đổi quá trình biến dưỡng.
2.2.4 Sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi
Theo Witte (2000; trích dẫn Đặng Minh Phước, 2008), phần lớn kháng sinh
được sử dụng trong điều trị các trường hợp nhiễm trùng cho người, động vật. Nhưng
từ những năm 1950 kháng sinh còn được sử dụng như là chất bổ sung trong thức ăn
chăn nuôi để kích thích tăng trưởng. Kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi giúp gia tăng
khả năng hấp thu các chất dinh dưỡng, rút ngắn thời gian xuất chuồng và ngăn ngừa
một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trong điều kiện vệ sinh chuồng trại không đảm
bảo (EMS, 2000). Có 4 cơ chế đã được đề nghị như là việc giải thích nguyên nhân do
việc dùng kháng sinh như là chất bổ sung trong thức ăn cho mục đích kích thích tăng
trưởng:
o Ngăn cản quá trình cận lâm sàng.
o Ức chế sự sinh trưởng và biến dưỡng của vi khuẩn.
o Giảm khả năng sử dụng chất dinh dưỡng của vi khuẩn.
o Nâng cao khả năng hấp thu chất dinh dưỡng từ thức ăn do kháng sinh
làm cho thành ruột mỏng hơn (Gaskins và ctv (2002); trích dẫn Đặng
Minh Phước, 2008).
8


2.2.4.1 Kháng sinh được sử dụng cho mục đích phòng bệnh
Theo Võ Thị Trà An (2001) đã có nêu 3 phương pháp sử dụng kháng sinh để
phòng bệnh:
Dùng một loại kháng sinh ở liều phòng trong một thời gian dài nhằm duy trì
hệ vi sinh vật có lợi ở đường ruột và ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh.
Dùng luân phiên nhiều loại kháng sinh ở liều phòng để ngăn chặn hệ vi sinh
vật cơ hội có sẵn trong cơ thể hoặc những vi khuẩn có thể lây lan từ cá thể này sang cá
thể khác.
Để hạn chế sự đề kháng thuốc của vi sinh vật khi sử dụng phương pháp trên

người ta có thể sử dụng kháng sinh với liều tăng dần liên tục với hiệu quả kháng khuẩn
cao hơn hơn liều vi sinh vật có thể đề kháng được.
2.2.4.2 Kháng sinh được sử dụng với mục đích dinh dưỡng
Tác dụng của kháng sinh với mục đích dinh dưỡng nghĩa là kháng sinh làm tăng
năng suất vật nuôi, giảm tiêu hao thức ăn cho tăng trọng. Tuy nhiên, đến nay kháng
sinh chỉ cải thiện tăng trọng khoảng 3-5%, tiết kiệm thức ăn khoảng 5%. Nhưng nó lại
mang lại tác hại khi sử dụng thường xuyên là làm cho vi khuẩn lờn thuốc và làm mất
hiệu lực của kháng sinh (Dương Thanh Liêm và ctv, 2002).
Năm 2002, theo Dương Thanh Liêm và ctv, có 3 cách sử dụng kháng sinh trong
chăn nuôi:
Dùng liều thấp để kích thích tăng trưởng, tăng năng suất tích lũy. Dùng liên
tục thức ăn, tùy theo loại kháng sinh mà có liều lượng khác nhau.
Dùng để phòng bệnh khi bị stress, dùng liều cao hơn liều kích thích tăng
trưởng 10 lần và thời gian không qua 5 ngày.
Dùng kháng sinh để điều trị thường liều cao hơn liều phòng 3-4 lần và thời
gian không quá 3-5 ngày tùy loại kháng sinh.
2.2.5 Những bất lợi khi sử dụng kháng sinh trong thời gian dài
Một khi có kháng sinh trong thức ăn thì cơ thể sẽ không sản sinh ra chất đề
kháng của bản thân để chống lại vi trùng, từ đó làm cho khả năng chống chọi lại với
bệnh tật ngày càng yếu đi.
Vi khuẩn gây bệnh tiếp xúc với kháng sinh liều thấp thường xuyên nó sẽ tạo
thích ứng. Có một số biến chứng thay đổi cấu trúc ADN để chống lại kháng sinh, dần
9


dần chúng biến kháng sinh thành yếu tố cần thiết để bảo vệ chúng tránh sự tấn công
của vi khuẩn khác.
Kháng sinh tồn tại trong sản phẩm chăn nuôi sẽ tạo điều kiện hình thành ra
những chủng vi khuẩn đề kháng với kháng sinh, từ đó làm cho việc chữa bệnh nhiễm
khuẩn ở người rất khó khăn (Dương Thanh Liêm và ctv, 2002).

2.2.6 Tình hình sử dụng kháng sinh ở Việt Nam và một số nước trên thế giới
Ở Việt Nam theo kết quả điều tra của Võ Thị Trà An (2001) có 143 loại biệt
dược chứa kháng sinh đang được sử dụng trong chăn nuôi, trong đó có 36 loại kháng
sinh đang được sử dụng phổ biến như: colistin, enrofloxacin, sulfamide, trimethoprim,
norfloxacin, gentamycin, nhóm tetracycline, nhóm β-lactam,v.v.
Ở Úc giai đọan từ năm 1992 đến 1997 có khoảng 55,8% lượng kháng sinh nhập
khẩu được sử dụng trong thức ăn chăn nuôi; 36,4% sử dụng cho người và 7,8% cho
thú y (Barton, 2000). Tại Mỹ có khoảng 6 triệu pound kháng sinh được sản xuất ra
hàng năm; trong đó 60% sử dụng cho người, 40% dùng cho chăn nuôi (32% dùng cho
phòng bệnh và 8% dùng điều trị bệnh trên gia súc gia cầm); có 80% gia cầm, 70% heo,
70% bò sữa và 60% bò thịt được nuôi dưỡng bằng thức ăn có bổ sung kháng sinh
(Prescott, 1997; Shea, 2003).
Một cuộc khảo sát trong thời gian 2 năm (1996-1997) về tình hình sử dụng
kháng sinh tại các nước thuộc Châu Âu cho thấy có 52% kháng sinh được sử dụng cho
người, 33% cho thú y và 15% cho mục đích kích thích sinh trưởng bằng cách bổ sung
trong chăn nuôi thú y (European Ferderation of Animal Heath, 1998). Năm 1999 số
lượng kháng sinh sử dụng tại EU và Switzeland ước tính là 13,288 tấn, trong đó có
29% dùng trong thú y, 6% dùng cho kích thích tăng trưởng và 65% dùng cho người
(Nicole, 2008).
2.3 TỒN DƯ KHÁNG SINH
2.3.1 Khái niệm về chất tồn dư
Chất tồn dư được định nghĩa trong chỉ thị 86/469 của thị trường chung Châu Âu
như sau: “chất tồn dư là chất có hoạt tính dược động học và các chất chuyển hóa trung
gian của chúng cũng như những chất khác được đưa vào trong thịt, tất cả chúng được
xem là có hại cho sức khỏe người tiêu dùng”. Hầu hết các hóa chất, dược phẩm cấp

10


vào cơ thể gia súc dù biết hay không biết đều để lại một vi lượng nhất định trong thịt

(Nguyễn Ngọc Tuân, 2002).
2.3.2 Dư lượng tối đa
Dư lượng tối đa chấp nhận được (MRL: Maximum Residue Level): là hàm
lượng chất ăn vào chấp nhận được mà người tiêu thụ hy vọng có trong mô bào với một
nồng độ cao nhất.
Bảng 2.1 Giới hạn tối đa của kháng sinh tồn dư trong các sản phẩm chăn nuôi
Loại kháng sinh
Ampicillin
Amoxicillin

Chlortetracycline

Giới hạn tối đa

Loại động vật

Loại thực phẩm

Tất cả các loài động

Cơ, gan, thận, mỡ

50

vật

Sữa

4


Tất cả các loài động

Cơ, gan, thận, mỡ

50

vật

Sữa

4

Thận

600

Gan

300

Trứng

200



100

Sữa


100

Thận

600

Gan

300

Trứng

200



100

Sữa

100

Tất cả các loài
động vật

Oxytetracycline

Tất cả các loài

Tetracycline


động vật

μg/kg

(Nguồn: Biró Géza – Biró Gorgy (2000) Hungary, trích dẫn Dương Thanh
Liêm, 2006).
2.3.3 Nguyên nhân tồn dư kháng sinh trong sản phẩm chăn nuôi
Kháng sinh có thể tồn tại trong thịt có thể là do kỹ thuật trong qua trình chăn
nuôi như:
Sử dụng kháng sinh để chữa bệnh cho thú
Trộn vào trong thức ăn với mục đích kích thích sự tăng trọng và phát triển của thú
Cho thú uống để phòng bệnh trong mùa dịch
11


Kháng sinh được thêm vào trong thức ăn gia súc nhằm mục đích để bảo quản
Kháng sinh được tiêm vào thú hoặc cho thú uống trước khi giết thịt với mục
đích kéo dài thời gian, tránh hư hỏng của thịt tươi.
Tuy nhiên, dù sử dụng kháng sinh cho gia súc, gia cầm với mục đích gì nhưng
nếu không đảm bảo thời gian ngưng thuốc trước khi hạ thịt gia súc, gia cầm theo đúng
hướng dẫn của nhà sản xuất thì sẽ dẫn đến kháng sinh tồn dư trong sản phẩm động vật
(Dương Thanh Liêm, 2006).
Bảng 2.2 Quy định về thời gian tối thiểu giữa lần cuối sử dụng kháng sinh đến khi hạ
thịt heo
Mục đích sử dụng

Điều trị

Tên thuốc

+ Thuốc chích
Oxtetracycline tác dụng chậm
Ampicillin trihydrate
Procain penicillin
Chlortetracycline /Oxytetracycline
Tylosin (Tylan)
+ Thuốc uống
Sulphonamides
Chlortetracycline và oxytetracycline
Tylosin
Ampicillin trihydrate

Thời gian
(ngày)
21
15
5
4
4
15
4
2
1

(Nguồn từ Pig Production in Australia (1990); trích dẫn Nguyễn Ngọc Tuân, 2002)
2.3.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến tồn dư kháng sinh trong thịt
Sự chuyển hóa kháng sinh trong cơ thể phụ thuộc vào các yếu tố như: giống,
tuổi, tình trạng sức khỏe,…Nếu cơ thể thú khỏe mạnh, sự chuyển hóa các chất diễn ra
tốt thì nồng độ tồn dư đủ để gây ngộ độc phải cao, còn nếu cơ thể thú đang yếu thì chỉ
cần liều thấp cũng có thể xuất hiện triệu chứng ngộ độc cấp hoặc ngộ độc tích lũy. Tuy

nhiên sự tồn dư kháng sinh còn phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Liều kháng sinh cấp cho thú: liều càng cao thì thời gian bài thải ra khỏi mô của
kháng sinh càng chậm.
Loại mô: thận (cao nhất), gan, cơ, mỡ, da.

12


Thời gian ngưng thuốc trước khi hạ thịt thú hoặc trước khi bò cho sữa hay gà đẻ
trứng càng ngắn thì mức độ tồn dư kháng sinh càng cao và ngược lại.
Tùy theo loại kháng sinh có sự phân bố khác nhau ở các cơ quan.
Đường cấp: tùy theo đường cấp thuốc mà kháng sinh vào máu rồi đến các cơ
quan lọc nhanh hay chậm, và được bài thải ra ngoài sớm hay muộn (Võ Thị Trà An,
2001).
2.3.5 Ảnh hưởng của tồn dư kháng sinh trong thực phẩm đối với sức khỏe người
tiêu dùng
Khi tiêu thụ thực phẩm có tồn dư kháng sinh, khi vào cơ thể con người chúng
có khả năng xảy ra những nguy hiểm như:
Làm thay đổi hệ vi khuẩn ở ruột và sự tổng hợp vitamin ở ruột.
Một số người quá nhạy cảm với kháng sinh có thể bị dị ứng, có thể gây chết
người khi tiêm kháng sinh vào để chữa bệnh.
Ngộ độc do các chất chuyển hóa của kháng sinh gây ra (Dương Thanh Liêm,
2006)
Gây ra hiện tượng đề kháng kháng sinh của vi sinh vật, làm cho việc điều trị
bệnh nhất là một số bệnh dịch không còn hiệu quả. Vi khuẩn kháng thuốc có thể
truyền lây sang người tiêu thụ. Nghiên cứu thực nghiệm chứng minh rằng trên gia súc
gia cầm khi sử dụng chất kháng khuẩn vào thức ăn ở liều điều trị thì làm gia tăng số
lượng vi khuẩn đường ruột kháng thuốc biến chúng trở thành vi khuẩn có khả năng
gây bệnh cho người tiêu thụ (Nguyễn Ngọc Tuân, 2002).
2.4 GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC MỘT SỐ NHÓM KHÁNG SINH.

2.4.1 Nhóm β-lactam gồm một số kháng sinh chủ yếu như: Penicillin, Ampicillin,
Amoxicillin …
2.4.1.1 Penicillin
™ Cơ chế tác động của penicillin: ức chế sự tổng hợp thành vi khuẩn theo các
bước sau:
Gắn vào thụ thể chuyên biệt trên màng bào tương
Ức chế transpeptidase là enzyme thành lập dây nối ngang của peptidoglycan
Hoạt hóa enzyme tự phân giải làm tổn thương thành tế bào vi khuẩn (trích dẫn
Trần Thị Thu Hằng, 2007).
13


™ Sự hấp thu và đường cấp thuốc
Penicillin bài tiết qua đường tiểu rất nhanh, do đó phải chích nhiều lần trong
ngày để duy trì nồng độ hữu hiệu trong máu và mô. Để tránh sự bất tiện đó nhiều giải
pháp được đưa ra:
+ Giảm bài tiết qua thận: bằng cách dùng cùng lúc với sodium benzoate, aicd
hippuric, vài loại sulfonamide
+ Dùng dung môi: penicillin trong hỗn hợp dầu
+ Dùng chất kết hợp hữu cơ ít tan trong nước. Đây là giải pháp áp dụng hiện
nay. Những chất sử dụng là muối của penicillin và amin có trọng lượng phân tử cao
Đường uống thì không thích hợp với penicillin vì những chất này phần lớn bị
phá hủy bởi tính acid của dạ dày và tác động của vi khuẩn đường ruột (trích dẫn Trần
Văn Thuận,1997).
™ Sự phân tán
Thuốc được phân bố rộng rãi trong nhiều mô và dịch cơ thể như dịch khớp,
dịch màng phổi, dịch quanh tim, mật, nước tiểu (trích dẫn Trần Thị Thu Hằng, 2007).
Penicillin không khuếch tán vào dịch não tủy được trừ khi màng não bị viêm, khó
khuếch tán từ hệ tuần hoàn của thú mẹ sang tuần hoàn của bào thai nhưng nếu liều đủ
lớn nồng độ chữa trị có thể đạt được trong máu của bào thai. Tuy nhiên penicillin có

thể khuếch tán qua màng tương dịch (mặc dù sự khuếch tán không được tốt), ngoài ra
penicillin còn có thể khuếch tán vào trong sữa nhưng chỉ đạt nồng độ chữa trị khi
được cấp bằng đường tiêm tĩnh mạch với liều lớn (trích dẫn Trần Văn Thuận, 1997).
™ Sự bài tiết
Sau khi tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch penicillin tan trong nước, vài phút sau
thấy xuất hiện trong nước tiểu. Khoảng 50-80% được tìm thấy trong nước tiểu ở dạng
không biến đổi trong vòng 6 giờ. Phần còn lại bị biến dưỡng và một lượng nhỏ bài tiết
qua mật và nước bọt. Và người ta làm trắc nghiệm khảo sát cơ năng tiểu quản thận có
khoảng 20% penicillin được bài tiết do sự lọc qua quản cầu thận và 80% được phân
tiết bởi tiểu quản thận (trích dẫn Trần Văn Thuận, 1997).
™ Độc tính
Penicillin là một trong những dược phẩm hầu như không có độc tính cấp tính mặc
dù dùng với liều cao 50 triệu đơn vị/ngày, nhưng việc sử dụng penicillin có thể gặp một số
14


×