Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

KHẢO SÁT KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG PHÁT DỤC CỦA HEO HẬU BỊ CÁI THUỘC MỘT SỐ NHÓM GIỐNG TẠI XÍ NGHIỆP HEO GIỐNG TÂN TRUNG Họ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (532.51 KB, 52 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG PHÁT DỤC CỦA
HEO HẬU BỊ CÁI THUỘC MỘT SỐ NHÓM GIỐNG
TẠI XÍ NGHIỆP HEO GIỐNG TÂN TRUNG

Họ và tên sinh viên : NGUYỄN VĂN MINH
Ngành

: Thú Y

Lớp

: Thú Y Vĩnh Long

Niên khóa

: 2003 - 2008

Tháng 3/2009


KHẢO SÁT KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG PHÁT DỤC CỦA
HEO HẬU BỊ CÁI THUỘC MỘT SỐ NHÓM GIỐNG
TẠI XÍ NGHIỆP HEO GIỐNG TÂN TRUNG

Tác giả


NGUYỄN VĂN MINH

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sỹ
ngành Thú Y

Giáo viên hướng dẫn
1 TS. NGUYỄN TIẾN THÀNH
2 TS. VÕ THỊ TUYẾT

Tháng 3/2009
i


LỜI CẢM TẠ
+ Suốt đời ghi ơn
Cha và mẹ là người đã sinh thành, tận tụy, lo lắng suốt đời cho con, mong con
có được ngày hôm nay cùng những người thân đã thương yêu giúp đỡ động viên con
học tập trong những năm qua.
+ Chân thành biết ơn
- Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh.
- Ban chủ nhiệm khoa Chăn Nuôi Thú Y cùng toàn thể quý thầy cô đã dạy dỗ
và truyền đạt những kiến thức cho em trong suốt thời gian học tập tại trường.
- Ban giám hiệu cùng quý thầy cô trường cao đẳng cộng đồng Vĩnh Long – tỉnh
Vĩnh Long.
+ Chân thành biết ơn
TS. Nguyễn Tiến Thành và TS. Võ Thị Tuyết là người đã hết lòng hướng dẫn,
chỉ bảo giúp đỡ em thực tập tốt nghiệp và hoàn thành khóa luận.
+ Chân thành cảm ơn
Ban giám đốc, ban lãnh đạo xí nghiệp heo giống Tân Trung.
Các anh, chị phòng kỹ thuật và phòng nghiệp vụ.

Toàn thể các cô, chú, anh, chị công nhân viên của xí nghiệp.
Đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em suốt thời gian thực tập
tốt nghiệp thực hiện đề tài này.
+ Cảm ơn
Toàn thể các bạn lớp bác sĩ thú y 2003 Vĩnh Long và những bạn bè thân thiết.
Đã giúp đỡ động viên, chia sẻ những kinh nghiệm trong suốt thời gian học và
thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Nguyễn Văn Minh

ii


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Với mục tiêu của đề tài là “Khảo sát sức sinh trưởng và phát dục của heo hậu bị
cái đang được nuôi tại xí nghiệp heo giống Tân Trung”, chúng tôi đã tiến hành theo
dõi, đo lường một số chỉ tiêu có liên quan.
Sau 3,5 tháng, chúng tôi đã khảo sát được 110 heo hậu bị cái thuộc 3 nhóm
thuần Y, L, D và 3 nhóm giống lai YL, LY và LD. Kết quả về sức sinh trưởng phát
dục trung bình của quần thể heo hậu bị khảo sát như sau:
- Tuổi phối giống: 272 ± 17 ngày
- Trọng lượng lúc phối giống: 119,95 ± 9,17 kg
- Dài thân lúc phối giống: 124,55 ± 2,84 cm
- Cao vai lúc phối giống: 68,81 ± 1,83 cm
- Rộng ngực lúc phối giống: 31,11 ± 0,91 cm
- Rộng mông lúc phối giống: 31,30 ± 1,16 cm
- Vòng ngực lúc phối giống: 113,93 ± 3,09 cm
- Vòng ống lúc phối giống: 17,30 ± 0,80 cm
- Chỉ số to xương lúc phối giống: 13,89 ± 0,56 %
- Chỉ số nở mông lúc phối giống: 104,25 ± 2,79 %
- Ngoại hình thể chất lúc phối giống: 79,97 ± 7,47 điểm

Nhìn chung tầm vóc của heo hậu bị và tuổi phối lần đầu của heo còn thấp so với
tiêu chuẩn đang được thế giới khuyến cáo.

iii


MỤC LỤC
Trang
Trang tựa...........................................................................................................................i
Mục lục .......................................................................................................................... iv
Danh sách các bảng ..................................................................................................... viii
Danh sách các biểu đồ ................................................................................................ix
Chương 1. MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề.................................................................................................................1
1.2. Mục đích và yêu cầu................................................................................................2
1.2.1. Mục đích ................................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu ..................................................................................................................2
Chương 2. TỔNG QUAN..............................................................................................3
2.1. Giới thiệu sơ lược về trại chăn nuôi heo Tân Trung ................................................3
2.1.1. Vị trí địa lý.............................................................................................................3
2.1.2. Quá trình hình thành trại........................................................................................3
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ trại...................................................................................3
2.1.4. Cơ cấu tổ chức trại.................................................................................................4
2.1.5. Cơ cấu đàn .............................................................................................................4
2.1.6. Giống và công tác giống........................................................................................4
2.1.6.1. Các bước tiến hành công tác giống ở trại ...........................................................5
2.1.6.2. Công tác phối giống ở trại ..................................................................................6
2.2. Sơ lược đặc điểm và nguồn gốc các giống heo ở trại...............................................6
2.2.1. Giống heo Yorkshire (Y).......................................................................................6
2.2.2. Giống heo Landrace (L) ........................................................................................6

2.2.3. Giống heo Duroc (D).............................................................................................7
2.2.4. Giống heo Pietrain (Pi)..........................................................................................8
2.2.5. Giống heo Sp .........................................................................................................8
2.3. Sinh trưởng phát dục và các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng phát dục ...............9
2.3.1. Sinh trưởng phát dục .............................................................................................9
2.3.1.1. Sự sinh trưởng ....................................................................................................9
2.3.1.2. Sự phát dục .......................................................................................................10
iv


2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát dục ............................................10
2.3.2.1. Yếu tố di truyền ................................................................................................10
2.3.2.2. Yếu tố ngoại cảnh.............................................................................................12
Chương 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT ....................................15
3.1. Thời gian và địa điểm.............................................................................................15
3.2. Phương pháp khảo sát.............................................................................................15
3.3. Đối tượng khảo sát..................................................................................................15
3.4. Điều kiện chăm sóc và nuôi dưỡng đàn nái khảo sát .............................................15
3.4.1. Hệ thống chuồng trại ...........................................................................................15
3.4.2. Chăm sóc nuôi dưỡng..........................................................................................16
3.4.3. Thức ăn ................................................................................................................16
3.4.4. Quy trình vệ sinh thú y – tiêm phòng ..................................................................17
3.4.5. Bệnh và điều trị ...................................................................................................19
3.5. Các chỉ tiêu khảo sát...............................................................................................21
3.5.1. Tuổi phối giống lần đầu (ngày) ...........................................................................21
3.5.2. Các chiều đo lúc phối giống lần đầu ...................................................................21
3.5.3. Các chỉ số cấu tạo ................................................................................................21
3.5.4. Khả năng tăng trọng ............................................................................................22
3.5.5. Xếp cấp đàn heo hậu bị cái khảo sát....................................................................22
3.5.5.1. Các bước chuẩn bị ............................................................................................22

3.5.5.2. Xếp cấp ngoại hình thể chất .............................................................................22
3.6. Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................................23
Chương 4. KẾT QUẢ THẢO LUẬN.........................................................................24
4.1. Đối tượng khảo sát..................................................................................................24
4.2. Tuổi phối giống lần đầu..........................................................................................24
4.3. Trọng lượng của heo hậu bị cái lúc phối giống......................................................26
4.4. Dài thân lúc phối giống ..........................................................................................27
4.5. Cao vai lúc phối......................................................................................................28
4.6. Vòng ống lúc phối giống ........................................................................................29
4.7. Rộng ngực của heo hậu bị cái lúc phối giống ........................................................30
4.8. Rộng mông của heo hậu bị cái lúc phối giống .......................................................32
v


4.9. Vòng ngực của heo hậu bị cái lúc phối giống ........................................................33
4.10. Chỉ số nở mông của heo hậu bị cái lúc phối giống ..............................................34
4.11. Chỉ số to xương của heo hậu bị cái lúc phối giống ..............................................36
4.12. Điểm ngoại hình thể chất của heo hậu bị lúc phối giống .....................................37
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................39
5.1. Kết luận...................................................................................................................39
5.2. Đề nghị ...................................................................................................................39
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................40
PHỤ LỤC .....................................................................................................................41

vi


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
SD


: Độ lệch chuẩn (Standard Deviation)

YY

: Yorkshire thuần

LL

: Landrace thuần

YL

: Yorkshire x Landrace

LY

: Landrace x Yorkshire

DD

: Duroc thuần

LD

: Landrace x Duroc

CSTX

: Chỉ số to xương


CSNM

: Chỉ số nở mông

X

: Trị số trung bình

vii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Hệ số di truyền một số tính trạng trên heo....................................................11
Bảng 3.1: Thành phần dinh dưỡng các loại thức ăn hỗn hợp........................................17
Bảng 3.2: Quy trình tiêm phòng trên các loại heo ở trại Tân Trung .............................19
Bảng 3.3: Quy định điểm xếp cấp .................................................................................22
Bảng 3.4: Ngoại hình thể chất đàn nọc và nái hậu bị được đánh giá và cho điểm theo
tiêu chuẩn Việt Nam 3666-3667-89.......................................................................23
Bảng 4.1: Tuổi phối giống lần đầu ................................................................................24
Bảng 4.2: Trọng lượng của heo hậu bị cái lúc phối giống ............................................26
Bảng 4.3: Dài thân của heo hậu bị cái lúc phối giống...................................................27
Bảng 4.4: Cao vai của heo hậu bị cái lúc phối ..............................................................28
Bảng 4.5: Vòng ống của heo hậu bị cái lúc phối...........................................................29
Bảng 4.6: Rộng ngực của heo hậu bị cái lúc phối giống...............................................31
Bảng 4.7: Rộng mông của heo hậu bị cái lúc phối giống..............................................32
Bảng 4.8: Vòng ngực của heo hậu bị cái lúc phối giống...............................................33
Bảng 4.9: Chỉ số nở mông của heo hậu bị cái lúc phối giống.......................................35
Bảng 4.10: Chỉ số to xương của heo hậu bị cái lúc phối giống.....................................36
Bảng 4.11: Điểm ngoại hình thể chất của heo hậu bị cái lúc phối giống......................37


viii


DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 4.1: Tuổi phối giống lần đầu ............................................................................25
Biểu đồ 4.2: Trọng lượng heo hậu bị cái lúc phối giống...............................................26
Biểu đồ 4.3: Dài thân của heo hậu bị cái lúc phối giống...............................................28
Biểu đồ 4.4: Cao vai của heo hậu bị cái lúc phối giống ................................................29
Biểu đồ 4.5: Vòng ống của heo hậu bị lúc phối ............................................................30
Biểu đồ 4.6: Rộng ngực của heo hậu bị cái lúc phối giống...........................................31
Biểu đồ 4.7: Rộng mông của hậu bị cái lúc phối giống ................................................32
Biểu đồ 4.8: Vòng ngực của heo hậu bị cái lúc phối giống ..........................................34
Biểu đồ 4.9: Chỉ số nở mông của heo hậu bị cái lúc phối giống...................................35
Biểu đồ 4.10: Chỉ số to xương của heo hậu bị cái lúc phối giống.................................36
Biểu đồ 4.11: Điểm ngoại hình thể chất của heo hậu bị cái lúc phối giống..................38

ix


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Song song với ngành công nghiệp đang từng bước hiện đại hóa, ngành nông
nghiệp nước ta cũng đã có những bước chuyển đổi tích cực. Ngành chăn nuôi dần dần
đã khẳng định được thế mạnh trong cơ cấu ngành nông nghiệp. Với ưu thế là ngành
truyền thống, chăn nuôi heo trong những năm gần đây đã phát triển rất mạnh mẽ, trở
thành ngành chủ đạo góp phần to lớn làm tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi trong nông
nghiệp.

Hiện nay, ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi heo nói riêng đang phải
đương đầu với tình thế vô cùng khó khăn, đó là chi phí thức ăn leo thang và tình hình
dịch bệnh diễn biến phức tạp gây nguy cơ thiếu hụt con giống rất lớn. Câu nói quen
thuộc của người chăn nuôi: “Nhất giống, nhì ăn, tam chăn, tứ quản” cho thấy yếu tố
con giống là quan trọng hàng đầu. Vì vậy, để có đàn heo sinh sản khai thác hiệu quả
nhất thì công tác chọn lọc, quản lý, chăm sóc và nuôi dưỡng heo hậu bị là rất quan
trọng. Nhiệm vụ của nhà làm công tác giống là xác định và tạo ra được đàn heo hậu bị
đạt tiêu chuẩn đưa vào khai thác, đó là tuổi, trọng lượng,… để phát huy hết tiềm năng
của giống nhằm đem lại lợi nhuận cao cho người chăn nuôi.
Từ thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm Khoa Chăn Nuôi Thú Y
trường Đại Học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh, dưới sự hướng dẫn của TS.
Nguyễn Tiến Thành và TS. Võ Thị Tuyết thuộc Bộ Môn Di Truyền Giống và được sự
cho phép của Ban giám đốc xí nghiệp heo giống Tân Trung, chúng tôi tiến hành thực
hiện đề tài: “Khảo sát khả năng sinh trưởng phát dục của heo hậu bị cái thuộc
một số nhóm giống tại xí nghiệp heo giống Tân Trung”, nhằm góp phần cung cấp
một lượng thông tin phục vụ cho công tác giống của xí nghiệp.

1


1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
Khảo sát, đánh giá các giá trị kiểu hình của các tính trạng về sinh trưởng phát
dục ở các nhóm giống heo hậu bị cái lúc phối giống. Qua đó làm cơ sở dữ liệu phục vụ
cho công tác giống của xí nghiệp.
1.2.2. Yêu cầu
Theo dõi, đo lường và ghi nhận các chỉ tiêu sinh trưởng phát dục của từng cá
thể heo hậu bị cái lúc phối giống được nuôi tại xí nghiệp.

2



Chương 2
TỔNG QUAN
2.1. Giới thiệu sơ lược về trại chăn nuôi heo Tân Trung
2.1.1. Vị trí địa lý
Trại chăn nuôi heo Tân Trung thuộc ấp 4, xã Hòa Phú, huyện Củ Chi thành phố
Hồ Chí Minh, cách ngã tư Tân Quy 2km, cách trục lộ giao thông 500m, phía đông giáp
xã Hòa Phú, phía bắc giáp xã Trung An và tỉnh lộ, phía tây xã Tân Thạnh Đông, phía
sau và xung quanh giáp với một số xí nghiệp và cánh đồng trống. Diện tích khoảng
6.400m2.
2.1.2. Quá trình hình thành trại
- 1978: Trại bắt đầu xây dựng.
- 1979: Trại bắt đầu hoạt động, là trại heo giống cấp 2, với nhiệm vụ cung cấp
con giống cho huyện Củ Chi và các vùng lân cận.
- Tháng 11/1983: Trại trở thành Nông trường quốc doanh Tân Trung, bao gồm
3 bộ phận: trồng trọt, chăn nuôi và chế biến.
- Tháng 7/1993: Trại trở thành Công ty dịch vụ sản xuất nông nghiệp huyện Củ
Chi (có thêm xưởng cơ khí).
- 1998: là Công ty dịch vụ sản xuất công – nông nghiệp huyện Củ Chi (có thêm
xưởng sản xuất nước đá).
- Tháng 9/2000: Trại sát nhập vào Công ty gia cầm thành phố Hồ Chí Minh.
- Tháng 7/2001: Trại tách ra và sát nhập vào Xí nghiệp chăn nuôi heo Phước
Long thuộc Tổng công ty nông nghiệp Sài Gòn cho đến nay.
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ trại
- Nuôi heo đực giống cung cấp cho xí nghiệp chăn nuôi heo Phước Long và một
số vùng lân cận.
- Nuôi heo nái sinh sản để cung cấp heo con giống, hậu bị, heo con nuôi thịt
thương phẩm và heo thịt cho thị trường thành phố Hồ Chí Minh và các vùng lân cận.


3


2.1.4. Cơ cấu tổ chức trại
BAN GIÁM ĐỐC
CÁC PHÒNG CHỨC NĂNG

PHÒNG HÀNH CHÍNH

Thư


Tổ
phối

Kế
toán

PHÒNG KỸ THUẬT

Thủ
quỹ

Tổ nái
mang thai

Phân xưởng
chăn nuôi

Tổ nái đẻ nuôi con


Tổ heo cai
sữa

Phân xưởng
thức ăn

Tổ heo hậu bị nái khô – thịt

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức ở trại Tân Trung
2.1.5. Cơ cấu đàn
Tổng đàn: 4001 con (tính đến ngày 30/10/2008 theo nguồn tin phòng kỹ thuật
trại heo Tân Trung).
- Đực thí tình:

1 con

- Đực giống:

21 con

- Đực hậu bị:

19 con

- Nái sinh sản:

572 con

- Heo hậu bị:


905 con

- Heo thịt:

1.221 con

- Heo cai sữa:

492 con

- Heo con theo mẹ:

770 con

2.1.6. Giống và công tác giống
Nguồn giống ở trại chăn nuôi heo Tân Trung khá phong phú, ngoài những
giống thuần như: Yorkshire, Landrace, Duroc, Pietrain, Sp. Trại còn tạo ra những
4


giống nái lai nhiều máu có thành tích sinh sản con. Trại đã nhập mới giống thuần như
Yorkshire, Landrace, Duroc từ Mỹ, Pháp vào để tổ chức nhân giống nhằm làm”Tươi
máu” tránh sự đồng huyết cho đàn heo và tiếp tục thực hiện công thức lai để tạo ra đàn
heo thương phẩm cho năng suất cao.
2.1.6.1. Các bước tiến hành công tác giống ở trại
Chọn giống bắt đầu từ lúc heo con mới sinh ra, heo được chọn là những heo con
của nái có khả năng sinh sản cao, cho sữa tốt sức kháng bệnh cao, sinh trưởng tốt,
chọn những con có trọng lượng sơ sinh lớn hơn 700 gram, có ngoại hình đẹp, da lông
bóng mượt.

Công tác chọn lọc được tiến hành qua 4 giai đoạn:
+ Giai đoạn mới sinh
- Xem lý lịch của những nái có khả năng sinh sản tốt để chọn làm giống.
- Đếm vú: heo được chọn phải có nhiều hơn 12 vú trở lên, các núm vú đều
nhau, núm vú phải lộ rõ.
- Cơ quan sinh dục phát triển bình thường và lộ rõ các đặc điểm của giới tính.
- Cân trọng lượng sơ sinh, chọn những con có trọng lượng sơ sinh lớn hơn 700
gram, khỏe mạnh, linh hoạt.
- Bấm số tai những heo được dự tuyển làm heo hậu bị.
+ Giai đoạn cai sữa
Tiến hành cân trọng lượng, căn cứ vào ngoại hình, sự tăng trưởng và sức khỏe
để chọn heo đạt 5kg trở lên và không bị dị tật mới được chọn.
+ Giai đoạn heo 60 ngày tuổi
Heo có trọng lượng 15kg trở lên, ngoại hình đẹp, 4 chân khỏe mạnh và bộ phận
sinh dục phát triển rõ ràng.
+ Giai đoạn heo 6 tháng tuổi
- Đo vòng ngực, vòng ống chân, vòng xương bàn chân trước.
- Kiểm tra lại núm vú và bộ phận sinh dục.
Heo được chọn làm giống phải được lập phiếu cá thể ghi nhận đầy đủ gia phả
đời ông bà, cha mẹ, phân chia nhóm giống rõ ràng, chính xác. Kết hợp với kỹ thuật
viên theo dõi ghi chép sổ sách để từ đó có kế hoạch phối giống, tránh sự đồng huyết.

5


2.1.6.2. Công tác phối giống ở trại
Công tác phối giống ở trại chủ yếu vào buổi sáng và buổi chiều bằng phương
pháp gieo tinh nhân tạo. Mỗi nái được phối lặp lại 3 lần vào mỗi chu kỳ động dục.
2.2. Sơ lược đặc điểm và nguồn gốc các giống heo ở trại
2.2.1. Giống heo Yorkshire (Y)

Nguồn gốc từ vùng Yorkshire của nước Anh, là sản phẩm của quá trình lai tạo
giống được hình thành vào đầu thế kỷ XIX. Heo Yorkshire gồm 3 nhóm:
- Heo đại bạch (Large White Yorkshire) có tầm vóc lớn.
- Heo trung bạch (Middle White Yorkshire) có tầm vóc trung bình.
- Heo tiểu bạch (Small White Yorkshire) có tầm vóc nhỏ.
Trong đó, nhóm heo đại bạch cho năng suất cao và ngoại hình đẹp nên rất được
ưa chuộng.
Đặc điểm:
Heo Yorkshire có sắc lông trắng tuyền, đầu to, trán rộng hơi cong, tai to đứng,
lưng thẳng, cổ ngắn, bụng gọn, đùi to dài, 4 chân to khỏe, thân hình chữ nhật cân đối,
dáng đi chắc chắn khỏe mạnh và linh hoạt.
Là giống heo hướng nạc mỡ, chất lượng quầy thịt tốt, tỷ lệ thịt xẻ 75-77%, có
khả năng thích nghi tốt, kháng bệnh cao, heo nái đẻ sai tốt sữa và nuôi con giỏi. Đây là
giống heo được ưa chuộng nhất hiện nay.
Ở 6 tháng tuổi heo đạt từ 90-100kg, heo đực trưởng thành đạt 250-320kg/con,
heo cái trưởng thành đạt 200-250kg/con. Heo nái mỗi năm có thể đẻ từ 2,0-2,1 lứa,
mỗi lứa trung bình từ 10-13 con, trọng lượng heo con sơ sinh đạt từ 1,0-1,8 kg. Tỷ lệ
nạc 52-55%
2.2.2. Giống heo Landrace (L)
Nguồn gốc: xuất xứ từ Đan Mạch, được lai tạo từ cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ
XX.
Đặc điểm:
- Heo Landrace có sắc lông trắng tuyền, không có đốm đen nào trên thân cả,
đầu nhỏ, mông đùi to, hai tai xụ bít mắt, chân nhỏ, đi trên ngón, nhìn ngang có dạng
hình tam giác.

6


- Đây là giống heo hướng nạc cao, có khả năng sinh sản tốt, nuôi con giỏi, tỷ lệ

nuôi sống cao, bầy heo sinh con ra đều đặn, mau lớn và thành thục sớm, nhưng giống
heo này rất nhạy cảm với stress, nhu cầu dinh dưỡng cao. Nếu chọn lọc không đúng kỹ
thuật, dinh dưỡng kém trong giai đoạn mang thai thì dễ gặp những con nái yếu chân và
bại liệt sau khi sinh.
- Tăng trọng nhanh, 6 tháng tuổi heo Landrace có thể đạt 100kg, heo đực
trưởng thành có thể trọng từ 270-300kg/con, heo cái trưởng thành đạt 200-230kg/con,
heo nái mỗi năm có thể đẻ từ 2,0-2,2 lứa, mỗi lứa trung bình từ 10-12 con cho nhiều
sữa, heo Landrace có khả năng cho nhiều nạc, tỷ lệ nạc cao từ 54-56%.
- Heo nái có thành tích tốt sữa, đẻ sai, nuôi con giỏi, tỷ lệ nuôi sống cao.
Điều kiện nuôi dưỡng: heo có nhu cầu dinh dưỡng cao, thức ăn hàng ngày nếu
không cung cấp đủ chất heo sẽ giảm năng suất cho thịt, tăng trưởng chậm, sinh sản, dễ
bị mầm bệnh tấn công. Vì thế heo khó phát triển ở vùng nông thôn hẻo lánh, chỉ nuôi
được ở trại hoặc những hộ chăn nuôi giỏi giàu kinh nghiệm.
2.2.3. Giống heo Duroc (D)
Nguồn gốc: từ Mỹ
Đặc điểm:
Heo Duroc có màu lông từ đỏ nâu đến đậm, tai nhỏ xụ gốc tai đứng, lưng cong,
ngắn đòn, lông đậm đối với heo thuần chủng (nên được gọi là heo bò). Heo cái có bộ
phận sinh dục thấp (đây là điểm bất lợi khi ghép đôi giao phối với con đực có thân
hình cao to hơn). Nhưng có một số giống heo thì màu lông đỏ thường nhạt hơn hoặc
vàng, càng vàng nhạt thì càng xuất hiện những đốm bông đen, cũng nhiều trường hợp
heo lai Duroc có phần thân sau lông ánh vàng và có nhiều đốm đen tròn hoặc bầu dục
trên mông.
- Heo Duroc có 4 chân và mõm đều màu đen, chân to khỏe đi lại vững vàng.
- Đặc điểm sinh trưởng: heo Duroc thuộc nhóm heo có nhiều nạc,tăng trọng
nhanh 0,740g/ngày, 175 ngày tuổi có thể trọng 100kg, tỷ lệ nạc 58-60,4% heo đực
trưởng thành có trọng lượng từ 300-350kg/con,heo cái trưởng thành có trọng lượng từ
200-250kg/con.

7



- Đặc điểm sinh sản: mỗi năm heo Duroc có thể từ 1,8-2 lứa, mỗi lứa trung bình
khoảng 7-8 con, thành tích sinh sản của heo Duroc kém hơn heo Landrace và
Yorkshire.
Điều kiện nuôi dưỡng: heo có nhu cầu cân đối về dưỡng chất, nhất là protein
phải cung cấp đầy đủ về số lượng và chủng loại acid amin thiết yếu. Tuy nhiên, con lai
nuôi thì tăng trưởng nhanh và tiêu tốn thức ăn.
2.2.4. Giống heo Pietrain (Pi)
Nguồn gốc: giống heo này được hình thành ở Bỉ vào khoảng năm 1920 và mang
tên của làng Pietrain, được công nhận năm 1956, heo được tạo nên từ việc lai giống
Bershire, Centique với Yorkshire.
Đặc điểm:
- Đặc điểm ngoại hình: lông màu trắng có đốm đen, tai nhọn hướng về phía
trước, lưng dài và rộng, mông đùi nở nang, 4 chân ngắn rắn chắc.
- Đặc điểm sinh trưởng: heo nhiều nạc với tỷ lệ nạc cao 60-62%, 6 tháng tuổi
đạt 100kg heo đực trưởng thành đạt từ 270-350kg, heo cái trưởng thành đạt từ 220250kg. Heo nái có khả năng sinh sản kém, đẻ ít con, trung bình từ 8-10 con/ổ, mỗi
năm nái đẻ từ 2,0-2,2 lứa, heo có khả năng cho sữa thấp.
Điều kiện nuôi dưỡng: thích nghi kém với các điều kiện nuôi dưỡng ở vùng
nhiệt đới và dễ bị stress, chậm tăng trưởng so với các giống khác. Do đó chỉ dùng làm
đực cuối để cải thiện và nâng cao sức sản xuất thịt ở con lai.
2.2.5. Giống heo Sp
Nguồn gốc: giống heo Sp là giống heo lai 4 máu (Duroc, Hampshire, Yorkshire
và Pietrain) được Pháp lai tạo, có nguồn gốc từ nước Pháp.
Đặc điểm:
Heo có sắc lông rất đa dạng, mông đùi to, tai đứng, chân to khỏe đi trên ngón,
lưng thẳng, bụng thon, ngực nở nang. Về nguồn gốc hay tỷ lệ máu để tạo thành con
giống Sp thì họ không công bố, ta chỉ biết sơ bộ vài nét chung về giống heo này.
Do đó chỉ dùng làm đực cuối để cải thiện và nâng cao sức sản xuất thịt ở con
lai.


8


2.3. Sinh trưởng phát dục và các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng phát dục
2.3.1. Sinh trưởng phát dục
Quá trình sinh trưởng và phát dục là hai quá trình xảy ra đồng đều trong mỗi cá
thể, được tính từ lúc một hợp tử đến sinh ra, sinh trưởng, già cõi và chết mà sự phát
triển của mỗi cá thể có được một phần do di truyền một phần do ngoại cảnh. Khi
chúng ta hiểu được sự sinh trưởng phát dục của chúng thì chúng ta mới tạo được một
môi trường sống thích hợp cho chúng để chúng phát huy hết khả năng di truyền có sẵn
của mình và từ đó cải thiện được tính trạng thông qua sự chọn lọc.
Sinh trưởng và phát dục là hai quá trình có quan hệ mật thiết với nhau. Nhưng
có lúc cả hai quá trình này không đều nhau có lúc sinh trưởng mạnh hơn phát dục, có
lúc phát dục mạnh hơn sinh trưởng, có lúc cả hai đều nhau. Nhưng hai quá trình này
không tách rời nhau mà trái lại hỗ trợ cho nhau, ảnh hưởng lẫn nhau (Phạm Trọng
Nghĩa, 2005).
2.3.1.1. Sự sinh trưởng
Là sự biến đổi khối lượng từ một trứng được thụ tinh qua quá trình phát triển sẽ
dần dần gia tăng về khối lượng đạt đến đỉnh cao sau đó sẽ giảm một phần trước khi cá
thể chết.
Có rất nhiều tác giả đã đưa ra nhiều khái niệm về sự sinh trưởng. Ngay từ năm
1898, F.S.Lee đã đưa ra khái niệm như: sự sinh trưởng bao giờ cũng phải có các quá
trình tế bào phân chia thể tích tăng lên và hình thành các chất giữa tế bào. Ông cũng
cho rằng hai quá trình đầu là quan trọng hơn quá trình thứ ba.
Nhiều nhà nghiên cứu cũng đồng quan điểm với nhau là trong quá trình sinh
trưởng, cơ bản có sự gia tăng về số lượng tế bào cùng loại, có sự gia tăng các chiều
của tế bào và kể cả các chất giữa các tế bào hay nói cách khác là tăng về khối mà
không sinh ra các loại tế bào mới hay chức năng mới của các tế bào hay mô này.
Như vậy, chúng ta có thể nói: sự sinh trưởng là một quá trình tích lũy các chất

hữu cơ do đồng hóa và dị hóa. Là sự gia tăng về số lượng và các chiều của tế bào của
các loại mô khác nhau trong cơ thể thú, quá trình này làm gia tăng khối lượng của các
bộ phận (cơ quan) và toàn bộ cơ thể dựa trên cơ sở di truyền của bản thân thú dưới tác
động của điều kiện môi trường. Trong quá trình này không sinh ra các loại tế bào mới
và các chức năng mới (Phạm Trọng Nghĩa, 2005).
9


2.3.1.2. Sự phát dục
Là sự biến đổi hình dáng từ một trứng được thụ tinh qua quá trình phát triển
gồm nhiều giai đoạn biến đổi.
Biến đổi hình thù: từ một trứng hình cầu sau đó phân chia, tạo ra các mô, các lá
phôi, các cơ quan bộ phận để có hình thù cơ bản trước khi được sinh ra, sau khi sinh ra
có thể tiếp tục biến đổi từ hình thù thú non phát dục chưa hoàn chỉnh đến thú trưởng
thành hoàn chỉnh.
Biến đổi các bộ phận: hình thành mô thần kinh, mô xương, mô cơ, mô mỡ.
Biến đổi các hoạt động sinh lý, sinh hóa, tuần hoàn, bài tiết, thần kinh, nội tiết,
sinh dục.
Biến đổi sản xuất theo khía cạnh con người khai thác: sản xuất sữa, thịt, trứng,
lông,…
Có nhiều tác giả đã đưa ra các khái niệm khác nhau về sự phát dục. Ngay từ
năm 1892, 1895 Ư. Roux đã cho rằng sự phát dục chính là sự hình thành các phần mới
của mầm đang phát triển. Có các tác giả khác từ năm 1928 đến 1950 đã phân biệt ra
thành nhiều loại phát dục: phát dục trao đổi chất, phát dục hóa học. Họ cho rằng kiểu
dinh dưỡng khác nhau có ảnh hưởng đến trao đổi chất, từ đó ảnh hưởng đến thành
phần hóa học của cơ thể. Có tác giả khác cho rằng phát dục gồm nhiều quá trình rộng
rãi trong cơ thể đang phát triển bao gồm cả sự thay đổi về chức năng gắn liền với các
giai đoạn, tuổi tác của cơ thể. Có người lại cho rằng sự thay đổi của nhân và nguyên
sinh chất của tế bào theo tuổi của cá thể là sự phát dục. Có người cho rằng sự tương
tác giữa các mô là sự phát dục (Phạm Trọng Nghĩa, 2005).

2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát dục
2.3.2.1. Yếu tố di truyền
Yếu tố di truyền là một trong hai yếu tố quan trọng đã ảnh hưởng đến sự sinh trưởng
và phát dục của cá thể. Yếu tố di truyền là cơ sở để có sự khác biệt giữa các cá thể mà ta
mong muốn. Tuy vậy, với điều kiện của chúng ta, chưa thể biết hết được các kiểu di truyền
hay nói cách khác là chưa thể biết hết được tất cả các gen mà một cá thể có trong nó.
Ngày nay, di truyền học rất phát triển, con người đã biết đi sâu vào cơ sở di
truyền, vào từng tính trạng để từ đó góp phần quan trọng vào công tác tạo và chọn lọc
những giống mới, trong đó có:
10


- Yếu tố gen: trong chăn nuôi người ta muốn chọn được một giống tốt về sinh
sản thì cần chú ý nhiều về yếu tố gen, việc chọn lọc có thể làm tăng tần số gen mong
muốn và giảm dần tần số gen không mong muốn vì mục đích kinh tế nên các tính trạng
hay các gen được chọn phải có lợi cho kinh tế.
Theo Wright (1923), đã chia các gen ảnh hưởng đến mức lớn nhỏ của con vật
thành 2 loại:
+ Gen ảnh hưởng đến sự phát triển chung, gồm các chiều của cơ thể và trọng lượng.
+ Gen ảnh hưởng theo nhóm, chẳng hạng nhóm này chỉ ảnh hưởng đến cơ mà
không ảnh hưởng đến xương.
- Yếu tố giống: giữa các giống khác nhau thì sự sinh trưởng và phát dục cũng
khác nhau. Thông qua di truyền, các cá thể đời sau được thừa hưởng các gen quy định
về khả năng sinh trưởng phát dục của đời trước. Vì vậy, qua các thế hệ các giống khác
nhau đều giữ được các đặc điểm riêng của mình.
Mục đích của việc chọn giống là chọn lọc những thú có tính trạng phù hợp với
nhu cầu sản xuất của người chăn nuôi.
- Hệ số di truyền: được dùng để đo lường sự di truyền của tính trạng số lượng,
nó cho biết trung bình thế hệ sau giống thế hệ trước là bao nhiêu.
Bảng 2.1: Hệ số di truyền một số tính trạng trên heo

STT

Hệ số di truyền (h2)

Tính trạng

1

Số heo con đẻ ra

0,1

2

Trọng lượng sơ sinh

0,3

3

Trọng lượng 21 ngày

0,15

4

Số con cai sữa

0,05


5

Tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa

0,05

6

Tăng trọng bình quân/ngày

0,4

7

Chuyển hóa thức ăn

0,3

8

Số ngày đạt 230 Ib (104kg)

0,35

9

Dày mỡ lưng

0,4


10

Diện tích cơ thăn

0,5

11

Dài thân thịt xẻ

0,55

(Nguồn: William R.Lamberson, Erik R. Cleveland)
11


2.3.2.2. Yếu tố ngoại cảnh
Yếu tố ngoại cảnh là một yếu tố quan trọng đã ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và
phát dục của thú. Nếu chúng ta có một cá thể có kiểu gen di truyền tốt, hợp với ý muốn
của chúng ta chưa phải là điều kiện duy nhất đảm bảo cho sự thành công. Một kiểu di
truyền tốt nếu không có ngoại cảnh tốt thì sẽ đem lại một hiệu quả kém. Đây là vấn đề
mà mỗi người làm công tác chăn nuôi đều phải nghĩ đến. Một cá thể có tổ hợp gen
theo ý muốn của người chọn giống song nếu không được sống trong điều kiện khí hậu
hợp lý, sự nuôi dưỡng chăm sóc không hợp lý thì cá thể này sẽ không phát triển bình
thường được.
* Yếu tố dinh dưỡng: là rất quan trọng đối với lợn cái hậu bị vì phần lớn lợn
cái hậu bị phát triển đến 175-200 lbs (80-90kg) thì khẩu phần ăn máng tự động kết
thúc tức là chấm dứt giai đoạn cho ăn tự do, với khẩu phần này cho phép bộc lộ đến
mức tối đa tiềm năng di truyền về tốc độ sinh trưởng và tích lũy mỡ. Tuy thực tế này
cần thiết để thu nhận thỏa đáng sự phát triển của cá thể và độ dày mỡ lưng để sử dụng

trong chọn giống, nhưng không nên tiếp tục cho ăn tự do sau khi lợn cái hậu bị hoàn
thành việc kiểm tra năng suất.
Sau khi hậu bị cái đạt 175-200 lbs (80-90kg) mà sự thành thục tính dục bị chậm
trễ, có thể khống chế mức năng lượng ăn vào. Bấy giờ mỗi ngày lợn cái hậu bị ăn 4-5
lbs (2-2,5kg) có 14% protein, với khẩu phần đã được cân bằng. Theo Hội đồng nghiên
cứu quốc gia thì heo hậu bị cái phải ăn theo khẩu phần khống chế có đủ lượng protein,
các vitamin và các khoáng đáp ứng nhu cầu hàng ngày (Leif Thonpson, Wayne Gipp,
E. Dale Purkhiser).
Theo Peter. R. Cheeke (1999) thì heo hậu bị cái được nuôi dưỡng với chế độ
dinh dưỡng như heo thịt đến khi đạt trọng lượng 90kg. Sau đó người ta phải giảm khẩu
phần ăn xuống còn 75% để heo vẫn tăng trưởng bình thường nhưng không tích mỡ.
* Yếu tố chăm sóc quản lý: sự dịu dàng và sự nhốt chung cũng là một yếu tố
quan trọng, những heo quen sự tiếp xúc thường xuyên gần gũi và nhẹ nhàng của người
chăm sóc thì ít bị ảnh hưởng bởi những tác động, không gây stress khi chuyển chuồng.
Những tác động thô bạo thì có khả năng gây giảm trọng heo, gây chậm sự phát dục.
Lợn cái hậu bị được nuôi nhốt hoàn toàn ảnh hưởng thành thục sinh dục, chủ
yếu là không động dục. Các nhà chăn nuôi muốn phá vỡ vấn đề này bằng cách không
12


nhốt kín lợn cái hậu bị mà thả chúng ra ngoài ở độ tuổi (70-120 ngày tuổi) sẽ thành
thục tính dục sớm (Lief Thonpson, Wayne Gipp, E. Dale Purkhiser).
Tác nhân chính kích thích cho sự phát dục của lợn cái hậu bị là hiện tượng
chuyển đàn và cho tiếp xúc với lợn đực, việc chuyển chỗ ở thường thực hiện sau 165
ngày tuổi và khoảng 3 tuần trước khi phối giống và thường có sự phối hợp với việc
cho tiếp xúc với lợn đực sẽ làm tăng sự phát dục nhiều hơn (Leif Thonpson, Wayne
Gipp, E. Dale Purkhiser).
∗ Yếu tố bệnh lý: vi khuẩn, virus, nội ngoại ký sinh trùng, các khí độc hại như
H2 (Hydro), NH3 (Amoniac), CO2 (Carbonic)… nếu không được kiểm soát chặt chẽ thì
sẽ gây ra sự bệnh tật cho đàn heo ức chế sự sinh trưởng phát dục, nếu nghiêm trọng

hơn heo chết sẽ ảnh hưởng kinh tế cho người chăn nuôi rất lớn.
* Yếu tố thời tiết, khí hậu
Bao gồm: nhiệt độ, ẩm độ, độ thông thoáng và mùa vụ ảnh hưởng ít nhiều đến
sự sinh trưởng và phát dục của heo.
Nhiệt độ cao, ẩm độ cao, độ thông thoáng thấp làm heo bị stress ảnh hưởng
nhiều đến sự sinh trưởng và phát dục của heo.
Nhiệt độ cao (trên 330C) sẽ làm chậm hoặc ngăn cản sự xuất hiện động dục,
giảm mức độ rụng trứng và tăng tỷ lệ chết thai sớm. Kết quả nghiên cứu ở Michigan
cho thấy lợn cái hậu bị mỗi ngày chịu đựng 400C trong 2 giờ, trong vòng 1-13 ngày
sau phối thì tỷ lệ phôi sống giảm 35-40%. Những nghiên cứu khác ở IIIionis và
Oklahoma cũng cho kết quả tương tự (Cẩm nang chăn nuôi lợn công nghiệp, 2000).
Theo Whittemore và ctv (1998), cho rằng ở điều kiện ôn đới, đối với heo từ 1015kg, nhiệt độ thích hợp nhất cho sự sinh trưởng phát dục là 200C, từ 30-60kg là 180C
và từ 60-120kg là 160C so với điều kiện nhiệt độ khác.
Những lợn cái hậu bị được sinh ra trong mùa thu sẽ thành thục sớm hơn những
lợn sinh ra trong mùa xuân.
Nghiên cứu tài liệu ghi chép hàng năm trên nhiều lợn thí nghiệm, nhận thấy
mùa vụ tương đối có ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu thai và tỷ lệ đẻ. Cho giao phối trong
tháng 6, 7, 8, 9 sẽ có năng suất sinh sản thấp nhất.
Ẩm độ: độ ẩm tương đối giữa 50-60% là thích hợp cho heo thịt, cùng với nhiệt
độ thích hợp thì tác động tốt đến quá trình đồng hóa sử dụng thức ăn cho tăng trọng.
13


Độ ẩm ngoài giới hạn này là điều kiện tốt cho vi sinh vật gây bệnh phát triển ảnh
hưởng đến quá trình hình thành tính dục của heo.
Theo tiêu chuẩn về môi trường chuồng trại chăn nuôi heo của Viện Khoa Học
Kỹ Thuật Miền Nam thì:
- Nhiệt độ: 22-260C
- Ẩm độ: 65-75%
- Sức gió: 0,2-0,7 m/giây

- Số giờ chiếu sáng: 12 giờ
(trích dẫn bởi Lê Hoàng Vũ, 2004).
* Để heo nái cho năng suất cao sức khai thác lần đầu bền thì heo hậu bị cái khi
đưa vào phối không nên quá sớm, trọng lượng và mỡ lưng phải đạt đến chuẩn.
Theo tiêu chuẩn của Garth Stockmanship thì hậu bị đưa vào phối phải đạt trọng
lượng từ 130-140kg, dày mỡ lưng đạt 20mm và tuổi phối tối thiểu 210 ngày. Thông
thường người ta bỏ qua chu kỳ động dục lần đầu, sự phối giống xảy ra ở chu kỳ lên
giống thứ 2 hoặc thứ 3 thì số con trên ổ sẽ cao hơn.
Theo khuyến cáo của Henrik Jensen và Bernard Peet (2006), lợn cái hậu bị lúc
phối giống phải đạt 9 tháng tuổi và có trọng lượng trên 160kg thì số con sinh ra ở lứa
đẻ đầu tiên nhiều (15 con trên ổ), gia tăng thời gian sử dụng nái và năng suất toàn đời
của nái sẽ cao.

14


Chương 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT
3.1. Thời gian và địa điểm
- Thời gian: từ ngày 10/8/2008 đến ngày 30/11/2008.
- Địa điểm: tại trại chăn nuôi heo Tân Trung, huyện Củ Chi trực thuộc xí nghiệp
chăn nuôi heo Phước Long thành phố Hồ Chí Minh.
3.2. Phương pháp khảo sát
Gián tiếp: dựa vào tài liệu của xí nghiệp để biết nhóm giống, ngày sinh, ngày
tuổi.
Trực tiếp: đo các chiều đo của heo, tính trọng lượng, đo độ dày mỡ lưng lúc lên
giống và phối giống.
Dụng cụ khảo sát: thước gậy, thước dây, thước compa.
3.3. Đối tượng khảo sát
Là những heo cái hậu bị ở giai đoạn chờ phối.

3.4. Điều kiện chăm sóc và nuôi dưỡng đàn nái khảo sát
3.4.1. Hệ thống chuồng trại
Trại heo xây dựng thành từng dãy riêng biệt, gồm có 14 dãy chuồng, mỗi dãy
cách nhau 5-7m, có nóc chuồng lợp bằng tôn, nền chuồng được tráng bằng xi măng có
độ dốc thích hợp cho sự thoát nước đầu mỗi dãy chuồng có hố sát trùng và quạt thông
gió, heo sử dụng núm uống tự động, mỗi dãy có cửa ra vào và lối đi ở giữa, ở xung
quanh các dãy chuồng có trồng cây xanh che mát nhằm cải thiện tiểu khí hậu chuồng
nuôi.
Trại có 14 dãy chuồng và được phân bố như sau:
- Dãy A và B nuôi nái đẻ và heo con theo mẹ.
- Dãy C và D nuôi nái mang thai (trong dãy D có một phần dùng nuôi nái khô
chia làm 3 ô chuồng nền để chờ phối).
- Dãy E và F dùng để nuôi heo nọc.
- Dãy 1 và 2 dùng nuôi heo con cai sữa.
15


×