Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG CHẾ PHẨM GLOBIGEN LÊN TĂNG TRỌNG VÀ NGỪA BỆNH TIÊU CHẢY Ở HEO CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 58 NGÀY TUỔI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (797.54 KB, 61 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG CHẾ PHẨM GLOBIGEN
LÊN TĂNG TRỌNG VÀ NGỪA BỆNH TIÊU CHẢY Ở HEO
CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 58 NGÀY TUỔI

Họ và tên sinh viên: NGUYỄN VĂN TOÀN
Ngành: THÚ Y
Lớp: DH04TY
Niên khoá: 2004 - 2009

Tháng 09/2009


ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG CHẾ PHẨM GLOBIGEN
LÊN TĂNG TRỌNG VÀ NGỪA BỆNH TIÊU CHẢY Ở HEO
CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 58 NGÀY TUỔI

Tác giả

NGUYỄN VĂN TOÀN

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng Bác sỹ ngành
Thú y

Giáo viên hướng dẫn:
ThS. Nguyễn Thị Phước Ninh


BSTY. Đỗ Tiến Duy

Tháng 09 năm 2009

i


LỜI CẢM TẠ
Mãi mãi khắc ghi công ơn sinh thành, nuôi dưỡng của cha mẹ cùng những
người thân trong gia đình cho con có được ngày hôm nay.
* Trân trọng và biết ơn đến
Ths.Nguyễn Thị Phước Ninh và BSTY. Đỗ Tiến Duy cùng những thầy cô trong
Bộ Môn Vi Sinh - Truyền Nhiễm những người đã tận tình chỉ dạy, hướng dẫn, giúp
đỡ, và tạo điều kiện tốt nhất cho em trong suốt thời gian học tập và làm đề tài tốt
nghiệp.
* Xin chân thành cảm ơn
Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
Ban Chủ Nhiệm Khoa Chăn Nuôi - Thú Y
Toàn thể quí thầy cô Khoa Khoa Học và Khoa Chăn Nuôi - Thú Y Trường Đại Học
Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh đã tận tình dạy bảo, truyền đạt kiến thức cho
em trong suốt quá trình học.
Ban giám đốc, phòng kỹ thuật cùng toàn thể Cô, Chú, Anh, Chị làm việc tại trại
heo Kim Long đã tạo điều kiện tốt nhất cho em trong thời gian thực tập tại trại.
* Luôn ghi nhớ và cảm ơn
Tất cả các bạn lớp ĐH04TY cùng tất cả bạn bè thân hữu đã giúp đỡ, gắn bó, an
ủi, động viên, chia sẻ những vui buồn cùng tôi trong những năm tháng học đại học.
TP. HCM Tháng 09/2009
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Văn Toàn


ii


TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu “Ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm Globigen lên tăng
trọng và ngừa bệnh tiêu chảy ở heo con từ sơ sinh đến 58 ngày tuổi” được tiến hành tại
trại chăn nuôi heo tư nhân Kim Long thuộc ấp 18 Gia Đình – xã Bảo Quang - thị xã
Long khánh - tỉnh Đồng Nai, thời gian thực hiện đề tài từ ngày 26/02/2009 đến ngày
13/06/2009. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên một yếu tố.
Mục đích của đề tài là xác định hiệu quả của việc bổ sung chế phẩm Globigen
lên sự tăng trọng và phòng ngừa bệnh tiêu chảy. Từ đó làm cơ sở cho công tác phòng
chống bệnh đường tiêu hóa trên heo con.
Thí nghiệm được tiến hành trên 83 heo con của 8 heo nái. Các heo con tương
đối đồng đều về giống, trọng lượng, lứa đẻ, ngày sinh, tình trạng sức khỏe tốt. Thí
nghiệm được chia làm 2 lô:
+ Lô thí nghiệm có 41 heo con của 4 heo nái đã được chủng ngừa vaccine
phòng bệnh E. coli, và những heo con này được bổ sung chế phẩm Globigen từ lúc sơ
sinh đến 58 ngày tuổi.
+ Lô đối chứng có 42 heo con của 4 heo nái cũng được chủng ngừa vaccine
phòng bệnh E. coli. Những heo con này không được bổ sung chế phẩm Globigen
phòng bệnh tiêu chảy.
Kết quả cho thấy việc bổ sung chế phẩm cho kết quả tốt trên tăng trọng của heo
con ở cả hai giai đoạn. Giai đoạn từ sơ sinh – 28 ngày tuổi tăng 7,61%. Giai đoạn 28 –
58 ngày tuổi tăng 8,18%. Tăng trọng tuyệt đối của heo con ở lô thí nghiệm cao hơn lô
đối chứng trong suốt quá trình thí nghiệm (giai đoạn sơ sinh – 28 ngày tuổi là 12,91%;
giai đoạn 28 – 58 ngày tuổi là 8,52%).
Chỉ số biến chuyển thức ăn: giai đoạn 28 – 58 ngày tuổi, ở lô thí nghiệm thấp
hơn lô đối chứng (1,58 kgTĂ/kgTT so với 1,71 kgTĂ/kgTT). Ngoài ra việc bổ sung
chế phẩm Globigen đã làm giảm tỷ lệ ngày con tiêu chảy ở heo con. Giai đoạn từ sơ
sinh – 28 ngày tuổi ở lô thí nghiệm thấp hơn lô đối chứng (1,93% so với 4,57%). Giai

đoạn 28 – 58 ngày tuổi ở lô thí nghiệm cũng thấp hơn lô đối chứng (5,13% so với
9,90%).

iii


Bên cạnh đó, việc bổ sung chế phẩm Globigen vào khẩu phần cũng làm giảm tỷ
lệ bệnh khác trong suốt quá trình thí nghiệm. Ở lô thí nghiệm thấp hơn lô đối chứng
(0,17% so với 0,30%).
Qua tính toán sơ bộ thì việc bổ sung chế phẩm Globigen đã mang lại hiệu quả
kinh tế. Chi phí thức ăn và thuốc thú y cho 1 kg tăng trọng (đồng/kg) ở lô thí nghiệm
thấp hơn lô đối chứng (13.742,28 đồng/kg so với 14.094,18 đồng/kg).

iv


MỤC LỤC
Trang
Trang tựa..........................................................................................................................i
Lời cảm tạ ...................................................................................................................... ii
Tóm tắt.......................................................................................................................... iii
Mục lục ...........................................................................................................................v
Danh sách các chữ viết tắt .......................................................................................... viii
Danh sách các bảng .......................................................................................................ix
Danh sách các biểu đồ và hình .......................................................................................x
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU ................................................................................................1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ ..........................................................................................................1
1.2 MỤC ĐÍCH YÊU CẦU............................................................................................2
1.2.1 Mục đích.....................................................................................................2
1.2.2 Yêu cầu.......................................................................................................2

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN........................................................................................3
2.1 ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ TIÊU HÓA HẤP THU CỦA HEO CON ...........................3
2.1.1 Đặc điểm bộ máy tiêu hóa heo con ............................................................3
2.1.2 Đặc điểm hấp thu qua thành ruột................................................................5
2.1.3 Hệ vi sinh vật đường ruột...........................................................................5
2.2 BỆNH TIÊU CHẢY HEO CON ..............................................................................6
2.2.1 Khái niệm ...................................................................................................6
2.2.2 Nguyên nhân gây tiêu chảy ........................................................................8
2.2.2.1 Điều kiện ngoại cảnh bất lợi .............................................................8
2.2.2.2 Nuôi dưỡng không đúng kỹ thuật .....................................................8
2.2.2.3 Vi sinh vật .........................................................................................9
2.3 TIÊU CHẢY DO E. COLI .....................................................................................11
2.3.1 Sơ lược về E. coli .....................................................................................11
2.3.1.1 Định nghĩa.......................................................................................11
2.3.1.2 Đặc tính nuôi cấy và sinh hóa .........................................................12
2.3.1.3 Kháng nguyên, độc tố và đặc tính gây bệnh ...................................13
2.3.2 Cơ chế gây tiêu chảy do E. coli................................................................14
v


2.4 TỔNG QUAN VỀ CHẾ PHẨM GLOBIGEN .......................................................15
2.4.1 Khái niệm về kháng thể............................................................................15
2.4.2 Sơ lược về Globigen.................................................................................15
2.4.2.1 Globigen là gì? ................................................................................15
2.4.2.2 Thành phần và công dụng của Globigen.........................................15
2.4.2.3 Nguyên tắc chế tạo..........................................................................15
2.4.2.4 Tác dụng của Globigen ...................................................................16
2.4.2.5 Sự di chuyển và hấp thu kháng thể từ lòng đỏ trứng gà trong đường
tiêu hóa của heo con.......................................................................16
2.5.2.6 Lược duyệt những nghiên cứu liên quan đến đề tài........................17

CHƯƠNG 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH.............................19
3.1 THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM .................................................................................19
3.1.1 Thời gian tiến hành...................................................................................19
3.1.2 Địa điểm ...................................................................................................19
3.2 NỘI DUNG.............................................................................................................19
3.3 PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .............................................................................19
3.3.1 Đối tượng khảo sát ...................................................................................19
3.3.2 Bố trí thí nghiệm.......................................................................................19
3.3.3 Điều kiện thí nghiệm ................................................................................20
3.3.3.1 Thức ăn............................................................................................20
3.3.3.2 Chuồng trại thí nghiệm ...................................................................21
3.3.3.3 Nước uống.......................................................................................21
3.3.3.4 Qui trình vệ sinh..............................................................................21
3.3.3.5 Chăm sóc.........................................................................................22
3.3.3.6 Lịch chủng ngừa..............................................................................23
3.4 CÁC CHỈ TIÊU THEO DÕI VÀ CÔNG THỨC TÍNH ........................................24
3.4.1 Trọng lượng..............................................................................................24
3.4.1.1 Trọng lượng bình quân (TLBQ)............................................................24
3.4.1.2 Tăng trọng bình quân heo con...............................................................24
3.4.1.3 Tăng trọng tuyệt đối heo con.................................................................24
3.4.2 Lượng ăn trên ngày...................................................................................25
vi


3.4.3 Chỉ số biến chuyển thức ăn ......................................................................25
3.4.4 Tỷ lệ ngày con tiêu chảy...........................................................................25
3.4.5 Tỷ lệ chết ..................................................................................................25
3.4.6 Tỷ lệ các bệnh khác ..................................................................................25
3.4.7 Hiệu quả kinh tế .......................................................................................25
3.5 XỬ LÝ SỐ LIỆU....................................................................................................26

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................27
4.1 TĂNG TRƯỞNG ...................................................................................................27
4.1.1 Trọng lượng heo con ở thời điểm sơ sinh, 28, 58 ngày tuổi ....................27
4.1.2 Tăng trọng bình quân ...............................................................................29
4.1.3 Tăng trọng tuyệt đối .................................................................................30
4.2 LƯỢNG ĂN TRÊN NGÀY ...................................................................................32
4.3 CHỈ SỐ BIẾN CHUYỂN THỨC ĂN ....................................................................34
4.4 TỶ LỆ NGÀY CON TIÊU CHẢY ........................................................................35
4.5 TỶ LỆ CHẾT VÀ LOẠI THẢI..............................................................................37
4.6 TỶ LỆ BỆNH KHÁC.............................................................................................39
4.7 HIỆU QUẢ KINH TẾ ............................................................................................40
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.................................................................42
5.1 KẾT LUẬN ............................................................................................................42
5.2 ĐỀ NGHỊ................................................................................................................42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................43
PHỤ LỤC .....................................................................................................................46

vii


DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
CBS

: có bổ sung Globigen

CSBCTĂ

: chỉ số biến chuyển thức ăn

KBS


: không bổ sung Globigen

TĂTT

: thức ăn tiêu thụ

TB

: trung bình

TLB

: tỷ lệ bệnh

TLC

: tỷ lệ chết

TTTĐ

: tăng trọng tuyệt đối

TLNCTC

: tỷ lệ ngày con tiêu chảy

CS

: cai sữa


NS

: nái sinh

MMA

: Metritis Mastitis Agalactia

viii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Tỷ lệ các vi sinh vật gây tiêu chảy trên heo thường gặp...............................11
Bảng 3.1: Sơ đồ Bố trí thí nghiệm.................................................................................20
Bảng 3.2: Thành phần dinh dưỡng các loại cám ...........................................................21
Bảng 3.3: Lịch chủng ngừa cho heo nái ........................................................................23
Bảng 3.4: Lịch chủng ngừa cho heo thịt........................................................................24
Bảng 4.1: Trọng lượng heo con ở từng thời điểm sơ sinh, 28, 58 ngày tuổi.................26
Bảng 4.2: Tăng trọng bình quân của heo con ở từng giai đoạn.....................................28
Bảng 4.3: Kết quả tăng trọng tuyệt đối của heo con ở từng giai đoạn ..........................29
Bảng 4.4: Kết quả lượng ăn trên ngày của heo con ở từng thời điểm...........................31
Bảng 4.5: Chỉ số biến chuyển thức ăn của heo con ở giai đoạn 28-58 ngày tuổi .........33
Bảng 4.6: Tỷ lệ ngày con tiêu chảy của heo con (%)....................................................34
Bảng 4.7: Tỷ lệ heo con chết và loại thải từng giai đoạn (%) .......................................36
Bảng 4.8: Tỷ lệ bệnh của heo con (%) ..........................................................................38
Bảng 4.9: Hiệu quả kinh tế của thí nghiệm ...................................................................39
Bảng 4.10: Chi phí thuốc thú y......................................................................................40


ix


DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH
Trang
Biểu đồ 4.1: Trọng lượng heo con ở từng thời điểm sơ sinh, 28 và 58 ngày tuổi.........26
Biểu đồ 4.2: Tăng trọng bình quân của heo con ở từng giai đoạn ................................28
Biểu đồ 4.3: Tăng trọng tuyệt đối của heo con ở từng giai đoạn ..................................30
Biểu đồ 4.4: Lượng ăn trên ngày của heo con ở giai đoạn 28 - 58 ngày tuổi ...............32
Biểu đồ 4.5: Chỉ số biến chuyển thức ăn của heo con ở giai đoạn 28-58 ngày tuổi .....33
Biểu đồ 4.6: Tỷ lệ ngày con tiêu chảy của heo con.......................................................35
Biểu đồ 4.7: Tỷ lệ heo con chết và loại thải ở từng giai đoạn.......................................37
Biểu đồ 4.8: Tỷ lệ bệnh của heo con (%) ......................................................................38
Hình 2.1: Nguyên tắc chế tạo Globigen ........................................................................16
Hình 2.2: Phản ứng kháng thể với kháng nguyên gây bệnh do E. coli .........................16

x


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Tiêu chảy là một hội chứng thường gặp trên heo con, gây ảnh hưởng không nhỏ
đến khả năng tăng trọng và tỷ lệ hao hụt của đàn heo, dẫn đến thiệt hại kinh tế cho nhà
chăn nuôi. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tiêu chảy trên heo con như: bộ máy tiêu
hóa chưa phát triển hoàn chỉnh, sự thiếu hụt acid chlohydric (HCl) không đủ làm toan
hóa dạ dày, các enzyme chưa phân tiết hoặc phân tiết ít làm giảm tiêu hóa sữa và thức
ăn…tất cả các yếu tố này tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều loài vi khuẩn, virus có hại
phát triển và gây bệnh. Nhiều công trình nghiên cứu về các loại vi khuẩn gây tiêu chảy
trên heo đã được thực hiện.

Theo Malitte (1993) có 69,80% các trường hợp tiêu chảy tại Pháp là do
Escherichia coli (E. coli). Theo Nguyễn Khả Khử và Lê Văn Tạo (1996), có 58,78%
trường hợp tiêu chảy ở heo con tại đồng bằng Sông Cửu Long là do E. coli (dẫn liệu
của Trần Sỹ Trung, 2000).
Để khắc phục tình trạng này, ngoài việc cải thiện thức ăn, nước uống, tiểu khí
hậu chuồng nuôi, nhà chăn nuôi còn áp dụng các biện pháp khác để phòng và trị tiêu
chảy cho heo con. Như dùng kháng sinh đã mang lại lại hiệu quả điều trị cao. Tuy
nhiên gần đây nhiều nghiên cứu đã cho thấy việc dùng kháng sinh trong điều trị đã tạo
ra hiện tượng kháng thuốc, làm giảm hiệu quả điều trị của liệu pháp kháng sinh. Mặt
khác việc sử dụng kháng sinh không kiểm soát đã gây ra tình trạng tồn dư kháng sinh
trong sản phẩm, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người tiêu dùng. Chính vì lý do đó các
chế phẩm sinh học đã được sử dụng rộng rãi như là một phương thức phòng trị tiêu
chảy hữu hiệu cho heo con. Một trong các loại chế phẩm sinh học thường được sử
dụng đó là Globigen. Chế phẩm này được sản xuất từ trứng gà, có chứa kháng thể từ
gà mẹ truyền qua trứng, nó vừa khắc phục được tình trạng tiêu chảy do E. coli trên heo
con, không gây hại cho cơ thể thú, đồng thời cung cấp nguồn thực phẩm an toàn cho
người tiêu dùng.
1


Xuất phát từ thực tiễn trên được sự đồng ý của Bộ Môn Vi Sinh-Truyền Nhiễm,
Khoa Chăn Nuôi Thú Y, Trường Đại Học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh, dưới sự hướng
dẫn của ThS. Nguyễn Thị Phước Ninh và BSTY. Đỗ Tiến Duy, chúng tôi thực hiện đề
tài: “Ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm Globigen lên tăng trọng và ngừa
bệnh tiêu chảy ở heo con từ sơ sinh đến 58 ngày tuổi”.
1.2 MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
1.2.1 Mục đích
Xác định hiệu quả của việc bổ sung chế phẩm Globigen lên sự tăng trọng và
phòng ngừa bệnh tiêu chảy, từ đó làm cơ sở cho công tác phòng chống bệnh đường
tiêu hóa trên heo con.

1.2.2 Yêu cầu
Ghi nhận tình trạng sức khỏe, khả năng sinh trưởng, hiệu quả sử dụng thức ăn,
tỷ lệ chết, tỷ lệ tiêu chảy, tỷ lệ những bệnh lý khác từ sơ sinh đến 58 ngày tuổi.

2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ TIÊU HÓA HẤP THU CỦA HEO CON
Tiêu hóa là quá trình phân giải các hợp chất hữu cơ phức tạp của thức ăn thành
những chất đơn giản nhất để có thể hấp thu được, nó được diễn ra dưới tác động cơ
học và hóa học. Hệ tiêu hóa cùng với một số tổ chức khác trong cơ thể như gan, tuyến
tụy là cơ quan tiếp nhận và chế biến mọi dạng vật chất cho nhu cầu sinh trưởng và
phát triển của cơ thể từ môi trường bên ngoài. Sau quá trình biến đổi cơ học và hóa
học, các chất dinh dưỡng như glucid, lipid, protein ở dạng thô được chuyển thành dạng
đơn giản như các đường đơn, acid béo và glycerin, các acid amin. Cuối cùng, các chất
dinh dưỡng được hấp thu qua thành ống tiêu hóa vào máu và trở thành nguyên liệu để
xây dựng cơ thể, dự trữ và cung cấp năng lượng cho mọi quá trình sống, đồng thời
những chất cặn bả được thải ra ngoài (Lê Văn Thọ và Đàm Văn Tiện, 1992; Trịnh Hữu
Bằng và ctv, 2002). Ngoài việc thực hiện tiêu hóa và hấp thu các chất dinh dưỡng, hệ
tiêu hóa còn duy trì chức năng hàng rào bảo vệ và phòng ngừa sự xâm nhập của những
chất đại phân tử, cũng như những mầm gây bệnh truyền nhiễm (Đào Trọng Đạt và
ctv., 1995).
2.1.1 Đặc điểm bộ máy tiêu hóa của heo con
Khi còn ở giai đoạn bào thai thì mọi hoạt động sống của heo đều phụ thuộc
hoàn toàn vào nguồn dinh dưỡng từ con mẹ. Khi chúng được sinh ra thì mối quan hệ
này không còn nữa, heo sơ sinh phải tiếp nhận một môi trường bên ngoài cơ thể mẹ
hoàn toàn mới lạ. Để thích nghi với đời sống mới độc lập heo con phải phụ thuộc hoàn
toàn vào bộ máy tiêu hóa của chính mình để tiêu hóa và hấp thụ thức ăn. Giai đoạn này

bộ máy tiêu hóa của heo con phát triển chưa hoàn chỉnh, thức ăn chính trong giai đoạn
này là sữa mẹ (Trần Cừ, 1992).
Theo Trần Cừ và ctv (1985), bộ máy tiêu hóa của heo con phát triển rất nhanh.
Ở 10 ngày tuổi, dung tích dạ dày đã gấp 3 lần so với khi sơ sinh, ở 20 ngày tuổi thì sức
chứa của dạ dày đạt tới 200 ml, ở 40 ngày tuổi, dung tích dạ dày tăng lên 7 lần và 3
tháng tuổi thì dung tích dạ dày đạt được 6 lít. Ruột già ở heo sơ sinh có dung tích 40 3


50 ml, 20 ngày tuổi tăng lên 100 ml và sau đó tăng lên rất nhanh cả về trọng lượng và
chiều dài. Theo dẫn liệu của Lê Văn Thọ (1992), dạ dày của heo sơ sinh tiết acid
chlohidric (HCl) rất ít, chủ yếu là acid lactic, acid acetic, acid propiotic, acid butilic.
Nên pepsinogen không được hoạt hóa thành pepsin; ngược lại rennin (presure) được
phân tiết nhiều. Do đó ở giai đoạn này, pH của dạ dày cao nên vi sinh vật có thể phát
triển và sinh sản ở dạ dày, ruột non gây tiêu chảy. Theo Lưu Trọng Hiếu (1991), ở heo
con theo mẹ acid lactic chiếm 60 - 90% các acid hữu cơ nhưng tỷ lệ này giảm còn 50%
khi heo con cai sữa.
Sự phân tiết của các enzyme tiêu hóa cũng khác nhau ở các giai đoạn phát triển
của heo con. Ở heo sơ sinh, tụy tạng tiết nhiều lactase, lipase để tiêu hóa sữa; các
enzyme maltase, sucrase, trypsin phân tiết rất ít. Ở heo con 3 tuần tuổi các enzyme
lactase, lipase giảm trong khi sự phân tiết maltase, saccharase và trypsin đều tăng, giúp
cho sự tiêu hóa thức ăn khác sữa. Heo con càng lớn nhu cầu sữa càng nhiều, trong khi
đó số lượng sữa của heo mẹ chỉ tăng dần và đạt đỉnh cao khoảng 21 ngày sau đó bắt
đầu giảm xuống (Trần Cừ, 1992). Như vậy, có thể tập cho heo con ăn sớm để bộ máy
tiêu hóa của heo con thích nghi dần với thức ăn đồng thời đáp ứng được nhu cầu các
chất dinh dưỡng.
Sau khi cai sữa chế độ thức ăn của heo con có sự thay đổi đột ngột, từ bình
quân 6 bữa một ngày với sữa mẹ, một loại thức ăn rất ngon miệng, giàu chất dinh
dưỡng và dễ tiêu hóa sang thức ăn khô với thành phần khó tiêu hơn và sức đề kháng
của heo con giảm đi rất nhiều (Cẩm nang chăn nuôi lợn công nghiệp, 1996). Đây là
nguyên nhân làm cho heo con dễ mắc bệnh tật, nhất là bệnh rối loạn đường tiêu hóa.

Thức ăn dễ tiêu hóa cho heo con cai sữa là yếu tố rất quan trọng, nó phải đảm
bảo dinh dưỡng cao và cân đối, đặc biệt là phải đảm bảo tính ngon miệng cho heo con.
Vì vậy việc cung cấp thức ăn cho heo con đòi hỏi phải đầy đủ và phù hợp với nhu cầu
dinh dưỡng của thú, đồng thời phải phù hợp với từng giai đoạn phát triển của thú là hết
sức cần thiết. Nếu sử dụng thức ăn không phù hợp với sự phân tiết của enzyme tiêu
hóa thì thức ăn không tiêu hóa hết, tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật có hại phát
triển và gây tiêu chảy.

4


2.1.2 Đặc điểm hấp thu qua thành ruột
Theo Trần Thị Dân (2002), trong sữa đầu loại kháng thể chủ yếu là IgG. Tuy
nhiên vi sinh vật gây hại trên heo sơ sinh thường hiện diện ở bề mặt màng nhày ruột,
đó là nơi IgG ít có mặt và không hữu hiệu. Sau vài ngày lượng IgG trong sữa giảm
nhanh chóng và IgA trở thành loại kháng thể chính của sữa. Khi loại kháng thể chủ
yếu là IgA, nghĩa là bầu vú đã tự sản xuất kháng thể. Vì IgA ít bị thủy phân ở đường
ruột, hàm lượng IgA cao trong sữa sẽ bảo vệ niêm mạc ruột khỏi sự tấn công của vi
sinh vật có hại. Tuy nhiên khi heo con chưa có miễn dịch chủ động, khả năng bảo vệ
thú non của IgA cũng tùy thuộc kháng nguyên mà heo mẹ tiếp xúc.
Theo Trần Cừ và Nguyễn Khắc Khôi (1985), ở những ngày đầu sơ sinh trong
ruột heo con xảy ra quá trình hấp thu kháng thể từ sữa mẹ và những tiểu phần protein
khác bằng con đường vận chuyển chọn lọc chủ động hoặc bằng cách ẩm bào. Những
tiểu phần protein sữa tuần hoàn trong máu mà không gây nguy hiểm cho heo con, vì
thời gian này heo con chưa có khả năng sản xuất kháng thể.
Theo Trần Thị Dân (2002), sự hấp thu kháng thể xảy ra tối đa ở giai đoạn 4 - 12
giờ sau khi bú. Kháng thể có thể được phát hiện trong máu heo con vào 3 giờ sau khi
sinh. Nếu heo con bú đủ sữa và hấp thu kháng thể tốt, hiệu giá kháng thể trong máu
heo con ở 24 giờ sau khi sinh gần bằng hiệu giá kháng thể trong máu heo mẹ. Khoảng
48 giờ sau khi sinh, ruột không còn hấp thu kháng thể. Cơ chế này có thể giúp cho

đường ruột heo con không hấp thu những chất gây bệnh. Vài thành phần trong sữa đầu
có thể tham gia vào việc ngưng hấp thu kháng thể. Heo con không bú trong vòng 24
giờ sau khi sinh có thể kéo dài khả năng hấp thu kháng thể, tuy nhiên vi sinh vật có hại
cũng tăng khả năng xâm nhập từ đường ruột vào máu.
Hai nguồn năng lượng chính của heo con sau khi sinh là năng lượng dự trữ
trong cơ thể và năng lượng từ sữa đầu. Do đó heo con phải được bú sữa đầu 20 - 30
phút sau khi sinh (Trần Thị Dân, 2002).
2.1.3 Hệ vi sinh vật đường ruột
Ở thú sơ sinh hệ vi sinh vật đường ruột chưa có nếu có thì rất ít, hầu như không
đáng kể. Trong quá trình sống nhờ vào hoạt động bú mẹ, liếm láp nền chuồng mà vi
sinh vật bên ngoài đã xâm nhập vào bộ máy tiêu hóa của heo con. Tại đây những vi
sinh vật nào không thích nghi với môi trường đường tiêu hóa sẽ bị tiêu diệt và loại thải
5


ra ngoài, những vi sinh vật nào thích nghi sẽ phát triển, sinh sản và tạo thành hệ vi sinh
vật đường ruột.
Trên heo, hệ vi sinh vật chính của đường tiêu hóa được xác định như sau:
+ Hệ phổ chính (>90%): Phần lớn là những vi khuẩn kị khí bắt buộc, đó là
Bifidobacterium, Lactobacilus sản sinh acid lactic, Bacteriodaceae, Eubacterium sản
sinh acid béo bay hơi.
+ Hệ phổ vệ tinh (<1%): Vi khuẩn kị khí không bắt buộc Escherichia coli,
Enterococci.
+ Hệ phổ còn lại (<0,01%): Clostridium, Proteus, Staphylococci, Pseudomonas,
nấm men và một số vi khuẩn khác.
Ở heo con khỏe mạnh, E. coli chỉ khu trú ở ruột già và phần cuối ruột non, còn
ở phần đầu và phần giữa chỉ có liên cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn, vi khuẩn sinh acid lactic
(Đào Trọng Đạt và Phan Thanh Phượng, 1986).
Khi heo con gặp phải stress, số lượng vi khuẩn lactic giảm, số lượng trực khuẩn
đường ruột, cầu khuẩn sinh bào tử và vi khuẩn gây thối tăng lên gây nên những bệnh

lý biến đổi trong đường ruột. Lúc này hệ vi sinh vật đường ruột mất cân bằng, tạo nên
hiện tượng loạn khuẩn gây tiêu chảy.
Trên cơ sở này, trong phác đồ điều trị tiêu chảy ở heo con người ta thường bổ
sung các chế phẩm chứa kháng thể chống lại các vi khuẩn có hại để cô lập và tiêu diệt
chúng, đồng thời người ta cũng bổ sung thêm các vi khuẩn có lợi từ các chế phẩm sinh
học để cải thiện và cân bằng hệ vi sinh vật đường tiêu hóa.
2.2 BỆNH TIÊU CHẢY HEO CON
2.2.1 Khái niệm
Tỷ lệ nước trong phân bình thường chiếm 80%, phân táo bón dưới 70%, phân
nhão 85%, phân lỏng trên 85% (tiêu chảy). Trên thực tế, tiêu chảy là một biểu hiện
lâm sàng của quá trình bệnh lý đặc thù của đường tiêu hóa, thú đi phân lỏng đôi khi có
máu, bọt khí, chất nhầy…Hậu quả quan trọng của tiêu chảy là suy dinh dưỡng và gây
thiệt hại về kinh tế, vì khi bị tiêu chảy bệnh súc sẽ ăn ít, đồng thời khả năng hấp thu
chất dinh dưỡng cũng giảm. Một số trường hợp tiêu chảy có thể dẫn đến tử vong do
nhiễm trùng huyết, mất nhiều nước và mất chất điện giải.

6


Tiêu chảy xảy ra trên mọi lứa tuổi heo. Tuy nhiên bệnh thường gặp và gây nguy
hiểm ở giai đoạn heo con theo mẹ, heo vừa mới cai sữa hoặc tách bầy. Các biểu hiện
của tiêu chảy:
- Tính đàn hồi của da kém, khô niêm mạc hầu họng.
- Huyết áp hạ.
- Nước tiểu có ít Cl- và Na+.
- Giảm thể tích huyết tương.
- Máu đặc, huyết tương có hàm lượng Cl- và Na+ giảm, hàm lượng urea tăng.
Tiêu chảy có 4 cơ chế chính, đó là tiêu chảy do phân tiết, tiêu chảy do thẩm
thấu, tiêu chảy do rối loạn vận động ruột và tiêu chảy do tổn thương niêm mạc ruột.
Tiêu chảy do vi khuẩn E. coli thường theo cơ chế phân tiết, phân nhiều và lỏng

(Buddle và Bulton, 1992). Thang thẩm thấu do sự tích tụ của Na+ và Cl- trong lòng
ruột làm cho một lượng lớn nước di chuyển từ máu vào lòng ruột. Phân đẳng trương
(isotonic) so với huyết thanh và có khuynh hướng kiềm vì tiết nhiều bicarbonate (đây
là một trong các cách giúp phân biệt với bệnh tiêu chảy do tiêu hóa/hấp thu kém ở
nhiễm trùng Rotavirus). Hậu quả là thú mất nước và toan huyết. Ngoài ra một phát
hiện quan trọng là cơ chế hấp thu Na+ cùng với các chất không ion (glucose, amino
acid) không bị ảnh hưởng khi thú tiêu chảy do phân tiết. Do vậy ở trường hợp này,
thú có thể được trợ lực bằng cách cho uống dung dịch có Na+ và dextrose.
Hậu quả sinh lý của tiêu chảy là:
- Mất dịch ngoại bào, mất 15% dịch ngoại bào làm xuất hiện triệu chứng lâm sàng và
nếu mất 30% dịch ngoại bào sẽ gây chết.
- Toan huyết trầm trọng do mất HCO3- qua phân, pH trong tế bào biến động song
song với pH huyết tương, H+ di chuyển vào tế bào làm cho K+ hoặc Na+ đi ra hoặc Clđi vào để cân bằng ion.
Tác động ý nghĩa nhất là tăng Kali huyết. Khi hàm lượng K+ trong máu tăng thì
nhịp tim giảm. Tỷ số giữa K+ nội bào và K+ ngoại bào thay đổi sẽ làm giảm hiệu thế
nghỉ của màng tế bào, do đó hoạt động của cơ tim bị ảnh hưởng và thú có thể chết
(Trần Thị Dân, 2002).

7


2.2.2 Nguyên nhân gây tiêu chảy
Tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý liên quan đến rất nhiều yếu tố, có yếu tố là
nguyên nhân nguyên phát, có yếu tố là nguyên nhân thứ phát. Vì vậy, phân biệt thật rõ
ràng nguyên nhân gây tiêu chảy không giản đơn. Ngày nay người ta thống nhất rằng,
phân loại chỉ có ý nghĩa tương đối, chỉ nêu lên yếu tố nào là chính hoặc xuất hiện đầu
tiên, yếu tố nào là phụ hoặc xuất hiện sau, để từ đó đưa ra phác đồ phòng bệnh hoặc trị
bệnh hiệu quả (Lê Minh Chí, 1995).
Đa số các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đề nghị phân chia các nguyên
nhân tiêu chảy thành 3 nhóm chính như sau:

2.2.2.1 Điều kiện ngoại cảnh bất lợi
Chủ yếu do thời tiết khí hậu quá nóng, quá lạnh hoặc ẩm ướt kéo dài.
Sử An Ninh (1995) cho biết ở heo con theo mẹ, độ ẩm thích hợp là 70 - 85%,
nhiệt độ thích hợp là 32 - 34oC. Vượt quá giới hạn đó, thí dụ nhiệt độ thấp và ẩm độ
cao của chuồng nuôi sẽ gây rối loạn cho cơ thể, thú bị lạnh và phải điều chỉnh lại cho
phù hợp với qui luật của các quá trình trao đổi chất, từ đó tạo điều kiện cho rối loạn
tiêu hóa và dễ dẫn đến tiêu chảy. Vì vậy việc giữ khô và ấm chuồng nuôi là vô cùng
quan trọng.
2.2.2.2 Nuôi dưỡng không đúng kỹ thuật
(1) Đối với heo mẹ
-Trong thời gian mang thai do dinh dưỡng không đầy đủ như thiếu protein,
thiếu vitamin A, thiếu Cu, thiếu Fe, Thiếu Zn…làm rối loạn quá trình trao đổi chất ở
bào thai nên heo con mới sinh ra yếu, sức đề kháng kém, dễ mắc bệnh nhất là bệnh
đường tiêu hóa.
-Nuôi dưỡng heo mẹ không hợp lý, sau khi sinh heo mẹ sản xuất sữa kém, chất
lượng sữa không đảm bảo. Do đó heo con bị thiếu sữa, dẫn đến còi cọc, yếu ớt, sức đề
kháng giảm…tạo điều kiện cho bệnh phát sinh.
-Do heo mẹ mắc hội chứng MMA (Metritis, Mastitis, Agalactia), heo con bú
sữa có sản vật viêm rơi vãi trên nền chuồng gây viêm ruột, tiêu chảy.
(2) Đối với heo con
- Do đặc điểm sinh lý của bộ máy tiêu hóa heo con: Sự tiết dịch tiêu hóa ở dạ
dày, ruột không đủ số lượng và chất lượng. Lượng HCl cần thiết cho sự tiêu hóa thức
8


ăn ở dạ dày thiếu. Ở heo con một tháng tuổi không có HCl tự do (A.V.Kvanhxki,
1960). Những lý do trên có thể là yếu tố làm heo con dễ bị tiêu chảy.
-Heo con không được bú sữa đầu nên sức đề kháng giảm.
-Heo con bú quá nhiều sữa, sữa tiêu hóa không hết sẽ gây ra tiêu chảy.
-Heo con bị viêm rốn do E. coli.

-Thức ăn, nước uống kém phẩm chất như dơ bẩn, ôi mốc, nhiễm trùng hoặc có
một số loại hoạt chất nhưng không phải là độc tố làm xáo trộn sự tiêu hóa hấp thu các
chất, thiếu vitamin (nhất là vitamin A, D) hoặc thiếu chất khóang, nhất là Fe. Tuy
nhiên khi cung nhiều Fe (600 mg/kg trọng lượng) thì độc tính của Fe sẽ xuất hiện
trong vòng 3 giờ với triệu chứng không điều phối được động tác, run khó thở, tiêu
chảy. Ngoài ra khi tiêm trên 200 mg Fe/ngày cho heo con thì vi khuẩn E. coli có thể
phát triển và gây tiêu chảy (Trần Thị Dân, 2002). Theo Trần Thanh Phong (2000), vi
khuẩn cần nhiều sắt cho sự biến dưỡng của chúng, do đó trong trường hợp nhiễm
trùng, sự giảm nồng độ sắt trong máu cũng là một phương tiện phòng vệ của cơ thể.
Hoặc do mất cân bằng giữa các thành phần dinh dưỡng trong khẩu phần như nhiều
béo, nhiều protein, ít xơ, thức ăn không phù hợp với tuổi thú…làm cho bộ máy tiêu
hóa không phân giải được hết thức ăn, thức ăn dư nhiều đi ra ngoài nhanh gây tiêu
chảy hoặc rối loạn tiêu hóa.
-Thời kì heo con mọc răng cũng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ thể và gây
tiêu chảy (Võ Văn Ninh, 2001).
2.2.2.3 Vi sinh vật
- Vi khuẩn: gồm hai nhóm, đó là vi khuẩn khu trú thường xuyên trong ống tiêu
hóa (Enterobacteriaceae) như E. coli, Salmonella, Klebsiella, Proteus … và nhóm vi
khuẩn tạp nhiễm đồng hành với thức ăn, nước uống vào đường tiêu hóa như
Staphylococci, Streptococci… loạn khuẩn đường ruột là nguyên nhân chủ yếu gây
bệnh ở đường tiêu hóa.
- Virus: người ta cũng đã chứng minh được virus là một tác nhân gây tiêu chảy.
+ Dịch tiêu chảy ở heo (Porcine Epidemic Diarrhea – PED) đây là bệnh truyền nhiễm
lây lan do Coronavirus gây nên với đặc điểm gây ói mửa, tiêu chảy và ăn không ngon
trên mọi lứa tuổi với tỷ lệ chết thấp hơn so với TGE.

9


+ Tiêu chảy do viêm dạ dày ruột truyền nhiễm TGE (Transmissble Gastroeteritis) đây

cũng là bệnh truyền nhiễm trên heo con do Coronavirus gây ra với triệu chứng ói mửa,
tiêu chảy dữ dội và bệnh tích viêm dạ dày ruột điển hình trên heo con dưới một tuần
tuổi với tỷ lệ chết gần 100%.
+ Tiêu chảy do dịch tả heo (classical swine fever) là bệnh truyền nhiễm trên heo do
Pestivirus gây ra với triệu chứng sốt cao, tiêu chảy phân vàng, vàng nâu hoặc nâu đỏ,
đôi khi nôn mửa.
+ Tiêu chảy do Rotavirus: theo Linda và cộng tác viên. (1996), tiêu chảy do Rotavirus
thường xảy ra ở heo con dưới 1 tháng tuổi và thường được gọi là tiêu chảy sữa, tiêu
chảy trắng hoặc tiêu chảy tuần 3. Tiêu chảy được đặc trưng bởi phân màu trắng hoặc
vàng, thời gian tiêu chảy kéo dài. Rotavirus xâm nhập và phá hủy các tế bào màng
nhày ruột non, các nhung mao sẽ ngắn lại, các chất dinh dưỡng tiêu hóa không hoàn
toàn và hấp thu kém, điều này gây tiêu chảy, mất nước, chất điện giải, giảm trọng
lượng cơ thể và có thể gây chết.
- Kí sinh trùng: tác động thông qua việc tranh chấp dinh dưỡng với kí chủ, tiết
độc tố, làm giảm sức đề kháng và làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa, tạo điều
kiện cho các tác nhân khác tấn công gây bệnh. Theo Stewart và ctv. (1996), các loại
giun như: giun tròn (Acaris suum), giun kết hạt (Oesophagostomum spp), giun roi
(Trichuris suis), giun chỉ (Strongyloides ransomi) ngoài việc trực tiếp giành thức ăn
làm giảm tăng trọng và tăng tiêu tốn thức ăn ở heo, chúng còn là tác nhân gây ra nhiều
bệnh khác như viêm ruột dẫn tới tiêu chảy, mất nước. Kí sinh trùng protozoa (Isospora
suis) gây bệnh tiêu chảy cho heo con dưới 1 tháng tuổi. Heo bị nhiễm bệnh thường tiêu
chảy có màu vàng , tỷ lệ chết cao.
Hungerford (1990) đã liệt kê 55 nguyên nhân gây bệnh tiêu chảy trên heo, trong
đó 9 nguyên nhân do virus, 15 nguyên nhân do vi khuẩn, 9 nguyên nhân do ký sinh
trùng, 7 trường hợp do ngộ độc và 15 trường hợp bắt nguồn từ các bệnh nội khoa.
Theo Bergeland,1980, trích dẫn bởi Đào Trọng Đạt, (2000) Thông báo tỷ lệ
thường gặp các vi sinh vật gây tiêu chảy trên heo như sau:

10



Bảng 2.1: Tỷ lệ các vi sinh vật gây tiêu chảy trên heo thường gặp
STT

Mầm bệnh

Tỷ lệ gặp (%)

1

Escherichia coli

45,6

2

Isospora suis

23,0

3

Rotavirus

20,9

4

Coronavirus gây bệnh T.G.E


11,2

5

Enterovirus

2,0

6

Parvovirrus

0,7

7

Coronavirus (khác T.G.E)

0,5

8

Calicivirus

0,2

9

Salmonella


0,1

10

Treponema hyodysenterae

0,1

11

Không chẩn đoán được

14,0

Ghi chú: Nhiều mầm bệnh được phân lập cùng một lúc trong nhiều trường hợp
Qua đó, chúng ta thấy rằng vi khuẩn E. coli đóng một vai trò quan trọng trong
các nguyên nhân gây tiêu chảy trên heo. Vì thế, tìm kiếm biện pháp để hạn chế được
sự phát sinh và phát triển của vi khuẩn E. coli nhằm hạn chế tiêu chảy trên heo là một
nghiên cứu vô cùng cần thiết.
2.3 TIÊU CHẢY DO E. COLI
2.3.1 Sơ lược về E. coli
2.3.1.1 Định nghĩa
E. coli là trực khuẩn ruột già, còn có tên là Bacterium coli commune hay
Bacillus communis do nhà khoa học người Đức Escherich phân lập được năm 1885 từ
phân trẻ em bị tiêu chảy (Nguyễn Vĩnh Phước, 1977).
Loài E. coli thuộc giống Escherichia, tộc Escherichiae, họ Enterobacteriaceae,
bộ Eubacteriales (Nguyễn Vĩnh Phước, 1977).
E. coli là trực khuẩn Gram âm, có hình gậy ngắn, kích thước 2-3µ x 0,6µ (kích
thước này phụ thuộc vào môi trường nuôi cấy) hai đầu tròn có khi ở dạng cầu trực
khuẩn (đứng riêng lẻ), có khi xếp thành chuỗi ngắn, di động nhờ các tiêm mao, không


11


tạo bào tử, có giáp mô. E. coli dễ bị tiêu diệt ở nhiệt độ >600C và bởi các chất sát trùng
như acid phenic, chlorua thủy ngân, formol.
E. coli sống bình thường trong đường ruột của người và động vật. Khi các điều
kiện nuôi dưỡng, khẩu phần thức ăn, vệ sinh thú y kém, sức chống đỡ bệnh tật của con
vật yếu, thì E. coli trở nên cường độc và có khả năng gây bệnh.
2.3.1.2 Đặc tính nuôi cấy và sinh hóa
- Nuôi cấy: là vi khuẩn hiếu khí hoặc yếm khí tùy nghi. Nhiệt độ thích hợp là
370C (có thể tăng trưởng ở 10 - 460C), pH thích hợp 6,4 - 7,5. Trong môi trường lỏng,
sau 4 - 5 giờ E. coli đã làm đục nhẹ môi trường, càng để lâu càng đục, có mùi phân
thối; sau vài ngày có thể có váng mỏng trên mặt môi trường. Để lâu vi khuẩn lắng
xuống đáy ống. E. coli mọc tốt trên môi trường thạch dinh dưỡng, sau 24 giờ hình
thành những khuẩn lạc S có dạng tròn, ướt, trắng đục; nếu để lâu trở thành khuẩn lạc R
có dạng khô, rìa hơi nhám, kích thước khoảng 2 – 3 mm. Dựa vào tính chất mọc trên
môi trường phân lập, môi trường tuyển lựa, người ta có thể ghi nhận nhanh sự có mặt
của E. coli:
+Trên thạch EMB: E. coli cho khuẩn lạc màu tím ánh kim.
+Trên thạch MacConkey: khuẩn lạc đỏ.
+Trên thạch BGA: vùng xung quanh khuẩn lạc có màu vàng.
+Trên thạch Endo: khuẩn lạc đỏ.
+Trên thạch nghiêng TSI: cho acid/acid (vàng/vàng).
+Lên men sinh hơi đường: glucose, galactose, lactose (giúp phân biệt với
Salmonella), maltose, xylose, rhamnose, mannitol, fructose, có khả năng khử nitrate
thành nitrite.
+Lên men saccharose không đều, không lên men dextrin, glycogen.
+Thạch gelatin không tan chảy.
+Không sử dụng phenylalanin, ure, gelatin, malonate, adonitol, inositol, không

sinh H2S.
- Để phân biệt E. coli với các vi khuẩn đường ruột khác, người ta dùng thử
nghiệm IMViC: ++-- (Indol; Methyl red; Voges Proskauer; Citrate).

12


2.3.1.3 Kháng nguyên, độc tố và đặc tính gây bệnh
* Kháng nguyên
E. coli có 4 loại kháng nguyên (Trần Thanh Phong, 1996; Đào Trọng Đạt và
ctv, 1995).
-Kháng nguyên O (có 163): là kháng nguyên thân, có bản chất là
lipopolysaccharide, bền với nhiệt độ và cồn. Khi đun ở nhiệt độ 120 oC trong 2 giờ vẫn
giữ được tính kháng nguyên, có khả năng ngưng kết và kết hợp. Chúng giữ một vai trò
nhất định đối với khả năng gây bệnh của các dòng vi khuẩn và một trong số các kháng
nguyên này có tính chất chuyên biệt cho từng loại vật chủ kí hiệu bằng số Ả Rập.
Kháng nguyên O rất quan trọng trong chẩn đoán và nghiên cứu dịch tễ học của bệnh
do E. coli gây ra.
-Kháng nguyên K (có khoảng 103): là kháng nguyên giáp mô (kháng nguyên
vỏ), kháng nguyên K che phủ hoàn toàn kháng nguyên O nên không cho kháng thể O
gắn với các quyết định kháng nguyên O, làm cho hiện tượng ngưng kết O không xảy
ra (Lê Huy Chính và ctv, 2001). Kháng nguyên K gồm 3 type được kí hiệu là L, B và
A: kháng nguyên L không chịu nhiệt, bị phá hủy khi đun ở 100 oC trong 1 giờ, mất khả
năng ngưng kết, kết tủa và mất tính kháng nguyên. Kháng nguyên B tương đối chịu
nhiệt. Khi đun ở 100 oC trong 1 giờ, khác với kháng nguyên L, vẫn giữ được khả năng
ngưng kết và kết tủa. Kháng nguyên này thường gặp trong nhóm E. coli gây bệnh
đường ruột. Kháng nguyên A rất chịu nhiệt, không bị phá hủy khi đun 120 oC trong 1
giờ, tính kháng nguyên, khả năng ngưng kết, kết tủa đều giữ nguyên.
-Kháng nguyên H (có 55): là kháng nguyên lông (flagella), có bản chất là
protein, bị hủy bởi cồn, có tính chịu nhiệt, tuy nhiên khi đun 100 oC trong 2 giờ thì các

tính kháng nguyên, tính ngưng kết đều bị phá hủy. Phần lớn E. coli có chung type
kháng nguyên này.
-Kháng nguyên F (Fimbriae): kháng nguyên tiêm mao, giúp vi khuẩn kết dính
vào nhung mao ruột. Có dạng hình sợi, dài 4 µm, thẳng hay xoắn, đường kính 2,1 –
7,0 nm, giúp kết dính vào riềm bàn chải của nhung mao ruột. Fimbriae không tham gia
vào sự di chuyển, ngắn hơn và nhiều hơn flagella, giúp tế bào bám vào một mặt. Các
tiêm mao liên quan tới E. coli gây bệnh tiêu chảy gồm có F4 (hay K88), F5 (hay K99),
F6 (hay 987P), F41…
13


* Độc tố
Theo Đào Trọng Đạt (1995), Trần Thanh Phong (1996), Vi khuẩn E. coli tạo ra
2 loại độc tố: nội độc tố và ngoại độc tố.
-Ngoại độc tố: không chịu nhiệt, dễ bị phá hủy ở 56 0C trong vòng 10 đến 30 phút.
Ngoại độc tố có tính hướng thần kinh và gây hoại tử.
-Nội độc tố gắn vào tế bào vi trùng rất chặt và là yếu tố gây độc chủ yếu của trực
khuẩn đường ruột.
Có 2 lớp độc tố đường ruột chủ yếu là:
-Độc tố chịu nhiệt (ST: heat stable toxin): chịu được nhiệt độ 100 0C trong 15 phút,
chia thành 2 nhóm STa và STb dựa trên tính hòa tan trong methanol và hoạt tính sinh
học.
-Độc tố chịu nhiệt kém (LT: heat labile toxin): bị vô hoạt ở nhiệt độ 600C trong 15
phút, gồm 5 nhóm B có khả năng bám lên mặt biểu bì của niêm mạc ruột và 1 nhóm A
có hoạt tính sinh học cao.
Theo Trần Thanh Phong (1996), có thể phân làm 4 nhóm E. coli dựa vào đặc
điểm sinh bệnh:
-ETEC (Enterotoxigenic E. coli): E. coli sinh độc tố đường ruột, gây tiêu chảy trên heo
con.
-EPEC (Enteropathogenic E. coli): E. coli gây bệnh đường ruột gây tiêu chảy trên heo

cai sữa.
-AEEC (Attaching and Effacing E. coli): E. coli kết dính và phá hủy tế bào thượng bì
ruột.
-EHEC (Enterohaemorrhagic E. coli): E. coli gây xuất huyết đường ruột.
2.3.2 Cơ chế gây tiêu chảy do E. coli
Hầu hết E. coli gây bệnh đều sản sinh một hay nhiều yếu tố bám, nhờ đó chúng
có thể bám vào các thụ thể đặc hiệu ở riềm bàn chải của các tế bào niêm mạc ruột,
hoặc có ở trong dịch nhày bao phủ ruột. Sự bám dính của các chủng ETEC lên các tế
bào niêm mạc ruột, sản sinh độc tố ruột, làm thay đổi sự tiết dịch và chất điện giải ở
ruột non. Chất lỏng tập trung nhiều ở ruột non làm cho không hấp thu được ở ruột già,
kết hợp với chất khí sinh ra do thức ăn không tiêu hóa bị lên men, làm tăng nhu động
ruột, dẫn đến tiêu chảy. (Nguyễn Ngọc Hải, 1999; Đào Trọng Đạt và ctv, 1995).
14


×