BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRUỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG CHẾ PHẨM VEM.K
ĐẾN MỨC TĂNG TRỌNG CỦA GÀ LƯƠNG PHƯỢNG
TỪ 2 ĐẾN 10 TUẦN TUỔI
Họ tên sinh viên:
PHAN THỊ KIM YẾN
Ngành:
THÚ Y
Lớp:
DH04DY
Niên khóa:
2004 − 2009
Tháng 9 năm 2009
ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG CHẾ PHẨM VEM.K
ĐẾN MỨC TĂNG TRỌNG CỦA GÀ LƯƠNG PHƯỢNG
TỪ 2 ĐẾN 10 TUẦN TUỔI
Sinh viên thực hiện
PHAN THỊ KIM YẾN
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sỹ
ngành Dược Thú Y.
Giáo viên hướng dẫn
TS. DƯƠNG NGUYÊN KHANG
Tháng 9 năm 2009
LỜI CẢM ƠN
Những năm tháng trên giảng đường đại học là những năm tháng vô cùng quý
báu và quan trọng đối với sinh viên nói chung và đối với riêng bản thân tôi cũng vậy.
Trong thời gian học ở trường tôi đã nhận được sự quan tâm chỉ bảo và hướng dẫn nhiệt
tình về các kiến thức chuyên ngành cũng như các kiến thức xã hội giúp tôi vững bước
trên con đường tương lai phía trước của mình. Đặc biệt là trong thời gian thực tập tốt
nghiệp là chặng đường cuối cùng để tôi bước vào đời. Để có được những bước đi vững
chắc này tôi xin chân thành biết ơn quý Thầy Cô trường Đại học Nông Lâm nói chung
và quý Thầy Cô Khoa Chăn nuôi Thú y nói riêng đã hết lòng truyền đạt kiến thức và
kinh nghiệm cho tôi trong suốt thời gian tôi học tập tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy Dương Nguyên Khang đã tận tình chỉ bảo, giúp
đỡ tôi trong suốt thời gian tôi thực tập và hoàn thành khóa luận này.
Xin chân thành cảm ơn TS. Võ Thị Hạnh, Viện sinh học Nhiệt đới đã cung cấp
chế phẩm VEM.K cho tôi thực hiện đề tài này.
Và đặc biệt con xin chân thành cảm ơn đến cha mẹ đã có công sinh thành,
dưỡng dục và đã hy sinh cho chúng con trong suốt cả cuộc đời. Cảm ơn cha mẹ đã cho
con có được ngày hôm nay.
Cảm ơn gia đình, bạn bè và tập thể lớp Dược Y 30 đã cùng chia sẻ và giúp đỡ
tôi trong suốt thời gian vừa qua.
Một lần nữa tôi xin cảm ơn và xin gửi lời chúc sức khỏe, thành công và hạnh
phúc đến tất cả mọi người.
Kính bút
Phan Thị Kim Yến
TÓM TẮT
Nhằm khảo sát tác động của chế phẩm VEM.K trong thức ăn đến sức sinh
trưởng và năng suất của gà Lương Phượng chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Ảnh
hưởng của việc bổ sung chế phẩm VEM.K đến mức tăng trọng của gà Lương
Phượng từ 2 đến 10 tuần tuổi” nhằm mục đích theo dõi ảnh hưởng của bốn mức bổ
sung 0; 0,6%; 0,9% và 1,2% chế phẩm VEM.K trong thức ăn đến sức sinh trưởng và
năng suất của gà Lương Phượng từ 2 – 10 tuần tuổi.
Đề tài được thực hiện từ 30 tháng 3 năm 2009 đến 10 tháng 6 năm 2009, tại
Trại bò thuộc trung tâm Nông – Lâm – Ngư Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí
Minh. Chúng tôi tiến hành khảo sát trên giống gà Lương Phượng 2 tuần tuổi đồng đều
và khỏe mạnh. Gà được phân vào 4 lô hoàn toàn ngẫu nhiên và đồng đều trọng lượng
và giới tính giữa các lô. Đến tuần thứ 3 chúng tôi bắt đầu bổ sung chế phẩm vào các lô
thí nghiệm với các nồng độ như sau:
Lô I: Cám hỗn hợp.
Lô II: Cám hỗn hợp có bổ sung 0,6% VEM.K.
Lô III: Cám hỗn hợp có bổ sung 0,9% VEM.K.
Lô IV: Cám hỗn hợp có bổ sung 1,2% VEM.K.
Kết quả cho thấy trọng lượng bình quân của lô IV, III, II và I lần lượt là 2.028;
1.943; 1.865 và 1.808 g/con. Bình quân lượng thức ăn tiêu tốn cho 1kg tăng trọng của
các lô IV, III, II và I lần lượt là 3,07; 2,88; 2,79 và 2,65 kg TĂ/ kg tăng trọng. Tỷ lệ
móc hàm (%) của các lô IV, III, II và I lần lượt là 80,14; 79,09; 79,25 và 79,83. Tỷ lệ
quầy thịt (%) của các lô IV, III, II và I lần lượt là 68,77; 66,78; 68,21 và 67,58. Tỷ lệ
ức (%) của các lô IV, III, II và I lần lượt là 19,63; 19,32; 20,79 và 20. Tỷ lệ đùi (%)
của các lô IV, III, II và I lần lượt là 24,24; 24,4; 24,51 và 23,67. Hiệu quả kinh tế của
lô IV, III và II so với lô I lần lượt là 261; 200 và 149%.
Từ kết quả trên chúng tôi thấy rằng bổ sung chế phẩm VEM.K ở mức 1,2% đã
cho kết quả tốt nhất về năng suất và hiệu quả kinh tế.
MỤC LỤC
Trang
TÓM TẮT .................................................................................................................iv
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG.......................................................................................ix
DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ.................................................................x
DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ.................................................................x
Chương 1. MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ......................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu.......................................................................................... 2
Chương 2. TỒNG QUAN ..........................................................................................3
2.1. Sơ lược về một số giống gà ............................................................................... 3
2.1.1. Gà Lương Phượng.......................................................................................3
2.1.2. Gà Tam Hoàng............................................................................................3
2.1.3. Gà Mía........................................................................................................4
2.1.4. Gà Ta Vàng.................................................................................................4
2.1.5. Gà Ri: .........................................................................................................4
2.1.6. Tình hình chăn nuôi gia cầm trên thế giới và Việt Nam...............................5
2.1.6.1. Tình hình chăn nuôi gia cầm trên thế giới.............................................5
2.1.6.2. Tình hình chăn nuôi gia cầm ở Việt Nam .............................................6
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sức sản xuất của gà thịt ............................................ 8
2.2.1. Con giống ...................................................................................................8
2.2.2. Dinh dưỡng.................................................................................................8
2.2.3. Điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ..................................................................9
2.2.3.1. Sơ lược về đặc điểm sinh lý của gà con ................................................9
2.2.3.2. Nhiệt độ..............................................................................................10
2.2.3.3. Ẩm độ ................................................................................................10
2.2.3.4. Ánh sáng ............................................................................................10
2.2.3.5. Sự thông thoáng .................................................................................10
2.2.3.6. Nước uống..........................................................................................11
v
2.2.3.7. Cách chăm sóc, quản lý ......................................................................11
2.3. Đặc điểm tiêu hóa ở gia cầm ........................................................................... 11
2.4. Sơ lược về Probiotic........................................................................................ 12
2.5. Giới thiệu về chế phẩm VEM.K ...................................................................... 13
2.6. Lược duyệt một số công trình nghiên cứu........................................................ 15
Chương 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ..............................17
3.1. Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài............................................................. 17
3.1.1. Thời gian ..................................................................................................17
3.1.2. Địa điểm ..................................................................................................17
3.1.3. Nội dung .................................................................................................. 17
3.2. Phương pháp tiến hành.................................................................................... 17
3.2.1. Bố trí thí nghiệm.......................................................................................17
3.2.1.1. Con giống...........................................................................................17
3.2.1.2. Thức ăn cho gà thí nghiệm .................................................................18
3.2.1.3. Chuồng trại và dụng cụ chăn nuôi.......................................................18
3.2.2. Chăm sóc và nuôi dưỡng...........................................................................19
3.2.2.1. Bổ sung chế phẩm ..............................................................................19
3.2.2.2. Chăm sóc và quản lý...........................................................................19
3.2.2.3. Quy trình vệ sinh phòng bệnh.............................................................19
3.2.3. Các chỉ tiêu theo dõi .................................................................................20
3.2.3.1. Chỉ tiêu về sinh trưởng .......................................................................20
3.2.3.2. Chỉ tiêu về tiêu tốn thức ăn.................................................................20
3.2.3.3. Chỉ tiêu về sức sống ...........................................................................20
3.2.3.4. Chỉ tiêu về khảo sát quầy thịt..............................................................20
3.2.3.5. Hiệu quả kinh tế .................................................................................21
3.2.4. Phương pháp xử lý số liệu.........................................................................21
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .....................................22
4.1. Các chỉ tiêu về sinh trưởng.............................................................................. 22
4.1.1. Trọng lượng bình quân..............................................................................22
4.1.2. Tăng trọng tuyệt đối..................................................................................25
4.2. Các chỉ tiêu về tiêu tốn thức ăn........................................................................ 29
vi
4.2.1. Lượng thức ăn tiêu thụ hàng tuần..............................................................29
4.2.2. Lượng thức ăn tiêu thụ tích lũy .................................................................31
4.2.3. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng .........................................................32
4.3. Tỷ lệ nuôi sống của gà Lương Phượng ............................................................ 35
4.4. Giết mổ khảo sát ............................................................................................. 36
4.5. Hiệu quả kinh tế .............................................................................................. 37
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ....................................................................39
5.1. Kết luận........................................................................................................... 39
5.2. Đề nghị ........................................................................................................... 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................40
PHỤ LỤC .................................................................................................................43
vii
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
∑:
Tổng
NN - PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn
CFU:
Colony – forming unit (số đơn vị khuẩn lạc/1ml mẫu)
FAO:
Food and Agriculture Organization (Tổ chức lương thực thế giới)
Kcal:
Kilo calori
LTĂTT:
Lượng thức ăn tiêu thụ (g/con/tuần)
ME:
Metabolis Energy (năng lượng trao đổi)
Pn :
Trọng lượng trung bình ở tuần n
Pn – 1 :
Trọng lượng trung bình ở tuần n – 1
SD:
Độ lệch chuẩn
spp:
Species plural (tên loài chưa xác định)
TĂ :
Thức ăn
TB:
Trung bình
TTBQ:
Trọng lượng bình quân (g/ngày)
TTTĂ:
Tiêu tốn thức ăn
TTTĐ:
Tăng trọng tuyệt đối (g/con/ngày)
UI:
Unit international (1 đơn vị UI tương ướng 25 mg mẫu chuẩn quốc tế)
X:
Giá trị trung bình
viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Sản lượng thịt gia cầm của các khu vực năm 2003 .......................................6
Bảng 2.2: Sản lượng thịt gia cầm sản xuất ở các nước đang phát triển .........................6
Bảng 2.3: Sản phẩm gia cầm qua các năm...................................................................7
Bảng 2.4 : Phân loại thức ăn cho gà .............................................................................9
Bảng 2.5: Lượng nước tiêu thụ tốt cho sức khỏe của gà trong môi trường nhiệt độ từ
18 – 210C...................................................................................................................11
Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ..............................................................................17
Bảng 3.2: Thành phần dinh dưỡng của cám ...............................................................18
Bảng 3.3: Lịch chủng ngừa ........................................................................................19
Bảng 4.1: Trọng lượng bình quân của gà qua các tuần khảo sát (g/con ) ...................22
Bảng 4.2: Tăng trọng tuyệt đối của các lô gà qua các tuần (gam/con/ngày)................26
Bảng 4.3: Lượng thức ăn tiêu thụ (g/con/tuần) ...........................................................29
Bảng 4.4: Lượng thức ăn tiêu thụ tích lũy (g/con) ......................................................31
Bảng 4.5: Tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng trọng (kg TĂ/ kg tăng trọng).......................32
Bảng 4.6: Tỷ lệ nuôi sống (%) ...................................................................................35
Bảng 4.7: Các chỉ tiêu về khảo sát quầy thịt của gà ở 10 tuần tuổi .............................36
Bảng 4.8: Hiệu quả kinh tế.........................................................................................38
ix
DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Trang
HÌNH
Hình 4.1: Gà trống và gà mái Lương Phượng lúc 10 tuần tuổi....................................25
Hình 4.2: Đùi và ức của gà trống mổ khảo sát lúc 10 tuần tuổi...................................36
Hình 4.3: Đùi gà trống và mái gà mổ khảo sát lúc 10 tuần tuổi ..................................37
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Trọng lượng bình quân của gà ở 10 tuần tuổi ........................................23
Biểu đồ 4.2: Trung bình tăng trọng tuyệt đối của gà từ 2 đến 10 tuần tuổi..................26
Biểu đồ 4.3: Lượng thức ăn tiêu thụ trung bình từ 2 đến 10 tuần tuổi.........................29
Biểu đồ 4.4: Lượng thức ăn tích lũy...........................................................................31
Biểu đồ 4.5: Lượng thức ăn tiêu tốn cho 1 kg tăng trọng............................................33
x
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trước đây ngành chăn nuôi gia cầm chỉ là ngành sản xuất phụ chỉ nhằm mục
đích cải thiện thêm cho bữa ăn hàng ngày, hoặc mua bán nhỏ đóng góp thêm cho kinh
tế gia đình hoặc chỉ nuôi nhằm mục đích giải trí… Trong vài thập niên trở lại đây,
ngành chăn nuôi gia cầm đã có bước phát triển nhảy vọt, chuyển từ phương thức chăn
nuôi thô sơ – hộ gia đình sang phương thức chăn nuôi công nghiệp. Tiến bộ khoa học
kỹ thuật đã được nghiên cứu, ứng dụng nhanh chóng trong chăn nuôi gia cầm. Kết quả
của quá trình này là các đơn vị chăn nuôi gia cầm quy mô lớn thay thế dần cho các cơ
sở chăn nuôi nhỏ lẻ, hộ gia đình - một sự chuyển đổi cơ bản trên tất cả các lĩnh vực
của ngành sản xuất chăn nuôi gia cầm. Nhờ việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật về di truyền, giống, dinh dưỡng, công nghệ sản xuất, máy ấp trứng... mà chăn
nuôi gia cầm thế giới đã phát triển nhanh cả về số lượng đầu con, sản lượng trứng, thịt,
chất lượng sản phẩm, giá thành trong sản xuất sản phẩm gia cầm giảm đi, chất dinh
dưỡng cung cấp cho con người với giá rẻ ngày càng tăng lên nhờ vào nguồn trứng và
thịt gia cầm.
Trong những năm gần đây, trước nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng về
các sản phẩm gia cầm có chất lượng, các nhà chăn nuôi có xu hướng thúc đẩy mạnh
sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường nhưng lại gặp một vấn đề trở ngại là giá
cả thức ăn gia cầm tăng cao do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu trong khi giá
sản phẩm tăng không đáng kể. Do đó để đảm bảo lợi nhuận cho các nhà chăn nuôi mà
vẫn đảm bảo đáp ứng nhu cầu thị trường là một vấn đề đang được quan tâm. Mong
muốn của các nhà chăn nuôi là gia súc, gia cầm sử dụng hết tối đa các dưỡng chất có
trong thức ăn cung cấp nhằm tăng trọng nhanh hơn mà ít tiêu tốn thức ăn, gà ít nhiễm
bệnh hơn, sản phẩm cung cấp cho thị trường nhiều hơn với giá thành rẻ hơn mà vẫn
1
đảm bảo được lợi nhuận. Xuất phát từ vần đề này, được sự chấp thuận của khoa Chăn
Nuôi Thú Y và dưới sự hướng dẫn của T.S Dương Nguyên Khang, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm VEM.K đến mức tăng
trọng của gà Lương Phượng 2 đến 10 tuần tuổi”.
1.2. Mục đích và yêu cầu
Mục đích:
Khảo sát tác động của chế phẩm VEM.K trong thức ăn đến mức tăng trọng và
năng suất của gà Lương Phượng.
Yêu cầu:
Theo dõi ảnh hưởng của các mức độ bổ sung 0; 0,6%; 0,9% và 1,2% của chế
phẩm VEM.K trong thức ăn đến mức tăng trọng và năng suất của gà Lương Phượng từ
2 đến 10 tuần tuổi, thông qua các chỉ tiêu tăng trọng bình quân, tăng trọng tuyệt đối,
tiêu tốn thức ăn, tỷ lệ nuôi sống, chất lượng quầy thịt và hiệu quả kinh tế.
2
Chương 2
TỔNG QUAN
2.1. Sơ lược về một số giống gà
2.1.1. Gà Lương Phượng
Gà Lương Phượng có nguồn gốc từ vùng ven sông Lương Phượng thuộc tỉnh
Quảng Tây – Trung Quốc. Đây là giống gà thịt lông màu do thành phố Nam Ninh (
Quảng Tây – Trung Quốc) lai tạo thành công sau hơn 10 năm nghiên cứu sử dụng
dòng trống địa phương và dòng mái nhập của nước ngoài. Gà Lương Phượng là giống
gà kiêm dụng, được du nhập vào nước ta năm 1997 và hiện nay đang được ưa chuộng.
Gà Lương Phượng có màu lông đa dạng: gà con có màu lông nâu đen hoặc tro có đốm,
nâu, nâu nhạt. Con trống lúc trưởng thành có màu lông nâu đỏ, điểm mút của lông
cánh, lông đuôi và lông cổ có màu đen, ngực nở, chân màu vàng hoặc xám nhạt. Con
mái có lông màu nâu có đốm đen, nâu nhạt, vàng đen, điểm mút lông đuôi có màu đen,
vàng đốm hoa hoặc đen đốm hoa, mỏ và chân có màu vàng nâu hay xám. Gà Lương
Phượng có phẩm chất thịt thơm dai, vị đậm và tỷ lệ phần thịt có giá trị cao.
Về năng suất: Ở 3 tháng tuổi trọng lượng gà mái đạt 1,7 - 1,9 kg, gà trống đạt
1,9 - 2,2 kg. Nếu nuôi theo hình thức công nghiệp hoàn toàn thì trọng lượng gà trống
lúc 10 tuần tuổi trung bình đạt 2,2 kg, gà mái trung bình đạt 1,7 - 1,8 kg. trọng lượng
gà trống lúc 12 tuần tuổi trung bình đạt đến 2,5 kg, gà mái đạt trung bình 1,9 kg. Tiêu
tốn thức ăn từ 2,9 - 3,1 kg. Đến 6 tháng tuổi gà mái bắt đầu đẻ trứng, năng suất đạt từ
160 - 170 trứng/năm. Gà Lương Phượng dễ nuôi, thích nghi cao, có thể nuôi nhốt hay
nuôi thả vườn. Do có những ưu điểm trên nên hiện nay gà Lương Phượng đã được
nuôi ở các trang trại và hộ gia đình và đang được các nhà chăn nuôi ưa chuộng.
2.1.2. Gà Tam Hoàng
Nhập và nước ta năm 1992 từ Trung Quốc. Gà có lông màu vàng , một số con
có lông đỏ vàng, đen trắng…; lưng bằng, ngực nở rộng, chân ngắn, đùi phát triển. Gà
3
Tam Hoàng có sức kháng bệnh cao, có phẩm chất thịt ngon hợp với thị hiếu người tiêu
dùng Việt Nam. Giống gà Tam Hoàng được nhập vào Việt Nam năm 1993, sau 2,5
tháng nuôi gà trống đạt trọng lượng trung bình từ 1,8 - 2,0 kg, gà mái đạt 1,7 - 1,8 kg
và năng suất trứng đạt 150 - 160 quả/năm. Hiện nay giống gà Tam Hoàng ở nước ta
còn lại không nhiều.
2.1.3. Gà Mía
Gà Mía có nguồn gốc ở xã Phùng Hưng, huyện Tùng Thiện, tỉnh Hà Tây (nay
thuộc xã Sơn Tây, tỉnh Hà Tây ).
Gà Mía là giống gà duy nhất ít bị pha tạp so với các giống gà nội khác. Ngoại
hình gà Mía hơi thô: mình ngắn, đùi to và thô, mắt sâu, mào đơn, chân có 3 hàng vảy,
da đỏ sắc lông gà trống màu đỏ tía, gà mái màu nâu xám hoặc vàng. Nói chung màu
lông gà Mía tương đối thuần nhất. Tốc độ mọc lông chậm. Khối lượng cơ thể lúc mới
nở là 43 g/con. Gà trống trưởng thành nặng 3,2 – 3,8 kg, gà mái nặng trung bình 2,6 –
3 kg;. Nuôi thâm canh cho sản lượng trứng 60 – 75 quả/mái/năm, khối lượng trứng 52
– 55 g.
Gà Mía có chất lượng thịt thơm, da giòn, mỡ dưới da ít, sức khoẻ tốt, thích hợp
trong điều kiện chăn nuôi thả vườn nhưng tuổi đẻ muộn, sản lượng trứng thấp nên
hiện nay gà Mía được nuôi theo hướng thịt và ở một số vùng như Thành Phố Hồ Chí
Minh, Bình Định, chủ yếu để lai với một số giống gà nội và nhập nội khác tạo gà lai
nuôi thịt (Nguyễn Đức Hưng, 2006).
2.1.4. Gà Ta Vàng
Con trống có dáng vẻ hùng dũng, hăng hái, háo chiến; lông mướt, màu vàng đỏ
tía, óng ánh xanh đen. Nuôi một năm gà trống có trọng lượng khoảng 2,2 - 2,5 kg.
Con mái có màu lông vàng nhạt, lông cổ vàng sậm hơn có sọc đen. Nuôi một
năm có trọng lượng khoảng 1,5 - 2 kg; 6 tháng tuổi gà bắt đầu đẻ, năng suất trứng: 80 100 trứng/năm.Gà mái ấp trứng và nuôi con tốt. Gà mới nở có lông màu vàng nhạt và
có 2 sọc dài trên lưng song song từ cổ đến đuôi.
2.1.5. Gà Ri:
Giống gà nội nuôi chăn thả, là một trong những giống gà phân bố rộng rãi nhất
trong các vùng nông thôn miền Bắc Việt Nam. Gà chịu tìm mồi, đề kháng bệnh tốt,
trứng và thịt thơm ngon, màu sắc và hình dáng phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
4
Dòng gà Ri phổ biến nhất là dòng có màu lông vàng rơm và vàng nâu, có đốm đen ở
cổ, cánh, đuôi; con trống có màu lông sặc sỡ màu vàng đỏ tía ánh xanh đen là chủ yếu.
Khối lượng cơ thể lúc mới nở là 28 g, lúc 4 tháng tuổi gà trống trung bình đạt 1,7 kg,
gà mái 1,2 kg, khối lượng cơ thể khi 1 năm tuổi, con trống nặng 1,8 - 2,5 kg; con mái
nặng 1,3 - 1,8 kg.
Ưu điểm nổi bật nhất của gà Ri là gà mọc lông, phát dục sớm (4 - 4,5 tháng đã
bắt đầu đẻ), thịt trứng thơm ngon, sản lượng trứng đạt 120 – 150 quả/mái/năm, thích
nghi với khí hậu nhiệt đới, á nhiệt đới, ít mẫn cảm đối với bệnh cầu trùng, bạch lỵ,
đường hô hấp. Nhưng tầm vóc bé, trứng bé, sản lượng trứng thấp và tính đòi ấp cao.
Vì vậy, gà Ri thích hợp với chế độ nuôi quảng canh theo hướng cả thịt và trứng ở từng
hộ gia đình. Trong tương lai, khi mà trên đại trà ngành gà nuôi các giống gà cao sản,
nuôi thâm canh thì gà Ri sẽ được coi là một đặc sản (Nguyễn Đức Hưng, 2006)
2.1.6. Tình hình chăn nuôi gia cầm trên thế giới và Việt Nam
2.1.6.1. Tình hình chăn nuôi gia cầm trên thế giới
Trong vài thập niên trở lại đây, ngành chăn nuôi gia cầm trên thế giới phát triển
mạnh về cả số lượng và chất lượng. Đó là kết quả của việc áp dụng những thành tựu
di truyền chọn giống kết hợp với các biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng có cơ sở khoa
học. Năm 1999, tổng đàn gia cầm trên thế giới khoảng 10 tỷ con, trong đó 96,7% gà,
1,8% vịt, còn lại là các gia cầm khác. Tổng đàn gà trên thế giới cũng tăng theo thời
gian, cụ thể năm 2000 là 14.831,9 triệu con; năm 2002 là 16.373,16 triệu con; năm
2004 là 16.605,13 triệu con .
Sản lựợng thịt gia cầm trên thế giới năm 2003 đạt 75,8 triệu tấn và đến năm
2008 sản lượng thịt gia cầm đã đạt đến 92,9 triệu tấn.
5
Bảng 2.1: Sản lượng thịt gia cầm của các khu vực năm 2003
(Đơn vị tính: triệu tấn)
Châu lục
Thịt gà
Thịt gà tây
Thịt vịt
Thịt ngỗng
Thế giới
65,00
5,35
3,31
2,13
Châu Á
20,50
0,16
2,70
1,99
Châu Âu
10,10
2,07
0,45
0,08
Châu Mỹ
30,50
2,98
0,08
0,10
Châu Phi
3,10
---
0,06
0,06
Châu Đại Dương
0,80
---
---
---
(FAO, 2004. Ghi chú: ký hiệu “ --- ” là ít hơn 50 ngàn tấn)
Với các nước đang phát triển như Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan... sản lượng
thịt gia cầm cũng phát triển nhanh qua các năm (bảng 2.2).
Bảng 2.2: Sản lượng thịt gia cầm sản xuất ở các nước đang phát triển
(Đơn vị tính: 1.000 tấn)
Tên nước
Năm 2000
Năm2001
Năm 2003
9.025
9.310
9.518
Ấn Độ
575
595
1.440
Indonesia
804
807
952
Lào
10
11
14
Malaysia
770
780
765
Myanmar
176
196
256
Philippin
322
333
635
Thái Lan
1.117
1.200
1.227
Trung Quốc
( Nguyễn Đức Hưng, 2006)
2.1.6.2. Tình hình chăn nuôi gia cầm ở Việt Nam
Từ năm 1996, cùng với sự đổi mới kinh tế đất nước, ngành chăn nuôi gia cầm
có những bước tiến nhảy vọt. Nhiều giống gia cầm có lông màu, năng suất trứng và
thịt khá được nhập vào nước ta, thích hợp với chăn nuôi trong gia đình như gà Tam
Hoàng, Kabir, Lương Phượng, gà Ai Cập; các giống vịt siêu thịt, siêu trứng. Không
chỉ gà mà nhiều đối tượng gia cầm khác cũng được nhập nội và khuyến khích phát
triển như bồ câu Pháp, ngan Pháp, chim cút, đà điểu... Tuy vậy dịch cúm gia cầm
6
trong các năm 2003 - 2005 và ngay cả hiện tại đã và đang gây tổn thất lớn cho ngành
chăn nuôi nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Bảng 2.3: Sản phẩm gia cầm qua các năm
Tổng đàn gia
Đàn gà
Thịt gia cầm
Trứng
cầm (triệu con)
(triệu con)
(Tấn)
(tỷ quả)
1980
61,522
48,391
-
1,103200
1985
87,803
64,817
-
1,472000
1990
103,820
80,184
167,900
1,896400
1995
140,004
107,958
197,084
2,825025
2000
198,046
147,050
286,513
3,708605
2001
276,000
218,037
322,602
4,161844
2002
297,900
233,300
362,300
4,722000
2003
323,300
254,100
372,720
4,852000
2004
277,100
218,200
316,400
3,939000
2005
279,900
219,900
321,900
3,948000
Năm
(Cục Chăn nuôi, 2005)
Cơ cấu giống gia cầm 80% là các giống địa phương, chỉ có 20% là các giống
cao sản nhập nội, và những giống gia cầm cao sản này được nuôi chủ yếu theo
phương thức chăn nuôi công nghiệp. Phân bố đàn gia cầm: đàn gà chủ yếu tập trung
tại các tỉnh phía Bắc chiếm 75%, còn 25% tập trung ở phía Nam, đàn vịt chủ yếu tập
trung ở đồng bằng sông Cửu Long (55%), còn lại phân bố ở các tỉnh phía Bắc và miền
Trung. Phương thức chăn nuôi gia cầm chủ yếu là chăn nuôi nhỏ ở nông hộ, nuôi thả
rông chiếm đến xấp xỉ 70% ở gà và 92-93% ở vịt. Chăn nuôi gia cầm bán công nghiệp
và công nghiệp đã hình thành nhiều trang trại, xí nghiệp ở các vùng.
Sản phẩm gia cầm tăng lên rõ rệt qua các năm. Năm 2000, sản lượng thịt
286,513 nghìn tấn, sản lượng trứng 3,708 tỷ quả. Năm 2003, sản lượng thịt 372,720
nghìn tấn và trứng 4,854 tỷ quả. Đến năm 2004, có 332,000 nghìn tấn thịt và 4,260 tỷ
quả trứng. Như vậy sản lượng gia cầm bắt đầu giảm từ năm 2003 do dịch cúm gia
cầm. Ngay từ cuối năm 2003 và quý I năm 2004, dịch cúm gia cầm bùng phát trên
diện rộng khắp 57 tỉnh thành, 38 triệu con gia cầm bị tiêu hủy. Đảng và Nhà nước đã
có chính sách hỗ trợ tích cực nên đến hết tháng 3/2004 dịch cúm gia cầm cơ bản đã
7
được dập tắt và sẵn sàng cung cấp con giống để tái phát triển đàn gia cầm (Nguyễn
Đức Hưng, 2006).
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sức sản xuất của gà thịt
2.2.1. Con giống
Con giống là yếu tố quan trọng quyết định năng suất vật nuôi. Gà hướng thịt
phải có những đặc tính tốt như: trọng lượng cơ thể lớn, tốc độ sinh trưởng cao, hệ số
chuyển hóa thức ăn thấp, khả năng kháng bệnh cao, chất lượng thịt tốt… Gà nuôi thịt
thường chọn con giống từ những tổ hợp 2, 3 hoặc 4 dòng để thu được kết quả tốt nhất.
Sự tăng trưởng nhanh trong những tuần đầu là một ưu thế của sức sản xuất thịt,
hơn nữa có sự tương quan nghịch rất lớn giữa thể trọng và năng suất trứng. Người ta
thường sử dụng dòng trống nặng cân với những tính trạng tốt về sinh trưởng (tốc độ
tăng trọng nhanh, tỷ lệ quày thịt cao, khả năng chuyển hóa thức ăn cao, phẩm chất thịt
tốt…) và dòng mái có thể trọng trung bình với những đặc tính tốt về sức sản xuất trứng
lai tạo với nhau để tạo ra con lai thương phẩm đạt được những phẩm chất mong muốn
(Lâm Minh Thuận, 2004). Chọn con giống là những con khoẻ mạnh, lanh lẹ, lông
mượt khô và bóng, không khuyết tật như hở rốn, bụng xanh đen, bụng mềm căng đầy
nước, da bụng mỏng, mù mắt vẹo mỏ, chân cong.
2.2.2. Dinh dưỡng
Bên cạnh yếu tố con giống thì yếu tố dinh dưỡng cũng là một yếu tố quan trọng
không kém quyết định khả năng sản xuất của gà thịt. Với đặc điểm tăng trọng nhanh,
thời gian nuôi ngắn thì các giống gà hướng thịt có nhu cầu cao về dinh dưỡng trong
thức ăn và các chất bổ sung, đặc biệt là các khoáng vi lượng. Các chất dinh dưỡng từ
thức ăn như protein, glucid, lipid, chất khoáng, vitamin và nước được đưa và cơ thể
qua quá trình tiêu hóa và hấp thu đều có vai trò quan trọng trong quá trình trao đổi
chất, cụ thể là các phân tử chất dinh dưỡng được sử dụng để tổng hợp thành mô cơ và
các cấu trúc của các cơ quan, bộ phận của cơ thể (Lâm Minh Thuận, 2004). Do đó, nếu
không cung cấp đủ nhu cầu dinh dưỡng gà sẽ kém phát triển và không đạt được trọng
lượng chuẩn của giống.
Thức ăn của gà phải có đủ các điều kiện:
Năng lượng phù hợp.
Protein phẩm chất tốt, cân bằng hàm lượng acid amin.
8
Chất khoáng theo tỷ lệ cân xứng.
Vitamin đầy đủ.
Bảng 2.4 : Phân loại thức ăn cho gà
Loại gà
Giai đoạn
Đặc điểm sinh lý – nhu cầu
Gà con (hướng trứng) 0 – 7 tuần
Gà tăng trọng chậm. Bổ sung kháng sinh.
Gà hậu bị
7 – 18 tuần
Nhu cầu Ca, P dự trữ cho giai đoạn sau.
Gà đẻ
18 – 78 tuần Đạm 18 – 19%, Ca rất cao (3,5%), sắc tố.
Gà con (hướng thịt)
0 – 28 ngày
Đạm, năng lượng cao (22%, 3100 Kcal
ME/kg TĂ.
Gà thịt
29 – xuất
Giảm đạm (20%, 3100 – 3200 Kcal ME/kg
TĂ.
( Dương Thanh Liêm và ctv, 2002)
Thức ăn cho gà nên chọn những thực liệu ổn định về chất lượng thì gà sẽ có tốc
độ tăng trưởng nhanh hơn, đặc biệt lưu ý đến hàm lượng độc tố trong thức ăn hạt như
bắp, bánh dầu đậu phộng và các chất kháng dinh dưỡng (anti-trypsin) có trong đậu
nành. Bột thịt, bột cá có chất lượng cao,không bị nhiễm khuẩn,không bị hư hỏng, thối
rữa. Khi sử dụng dầu hay mỡ phải bổ sung chất chống oxy hóa. Thức ăn cân đối các
acid amin giới hạn như lysin và methionine, cân bằng năng lượng và protein sẽ đem lại
hiệu quả sử dụng thức ăn và chất lượng sản phẩm (Lâm Minh Thuận, 2004).
Hiện nay ngành chăn nuôi gà theo hướng sạch (Organic) còn có những quy định
khác về thức ăn cho gà thịt như thức ăn sử dụng cho gà thịt phải làm từ các nguyên
liệu tự nhiên chứ không dùng những sản phẩm biến đổi gen, không được trộn thêm các
chất kích thích tăng trưởng, các acid amin tổng hợp… (Nguyễn Dương Trọng, 2006)
2.2.3. Điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng
2.2.3.1. Sơ lược về đặc điểm sinh lý của gà con
Gà con mới nở thân nhiệt chưa ổn định, thân nhiệt thấp hơn gà trưởng thành
khoảng 2 - 3oC. Điều kiện bên ngoài như nắng gió, nhiệt độ, ẩm độ, thức ăn,mầm bệnh
là những bất lợi đối với gà con vì các chức năng của các cơ quan bên trong cơ thể gà
con chưa phát triển hoàn chỉnh. Trong giai đoạn đầu, gà con có tốc độ sinh trưởng cao
nhất trong suốt quá trình nuôi, lớp lông tơ sẽ được thay bằng lớp lông phủ nên nhu cầu
dinh dưỡng của gà con cao và giảm dần về sau. Vì vậy để đảm bảo gà có sức sống và
9
sức sinh trưởng cao cần cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng và đảm bảo các điều kiện
thích hợp về nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng.
2.2.3.2. Nhiệt độ
Gà thịt thương phẩm trong tuần đầu cần phải được úm ở nhiệt độ 32 - 34oC, sau
mỗi tuần nhiệt độ được giảm bớt 2 - 3oC. Sau 3 tuần tuổi gà sẽ phát triển tốt ở nhiệt độ
21 - 24oC (Viện Chăn Nuôi, 2002, trích dẫn bởi Nguyễn Dương Trọng, 2006). Nhiệt
độ chuồng nuôi cần ổn định trong chuồng nuôi cả ngày và đêm. Đây là yếu tố quan
trọng đối với gà con, nhất là trong tuần đầu. Nếu tuần đầu không đủ ấm cho gà con, về
sau đàn gà phát triển không đều, dễ cảm nhiễm bệnh, tốc độ tăng trưởng giảm sút (Hội
Chăn Nuôi Việt Nam, 2002).
Nhiệt độ chuồng nuôi ảnh hưởng đến lượng nước và thức ăn tiêu thụ hàng ngày
của gà. Khi nhiệt độ tăng gà ăn ít hơn và uống nước nhiều hơn từ đó ảnh hưởng đến
tăng trọng và khả năng chuyển hóa thức ăn (Lâm Minh Thuận, 2004).
2.2.3.3. Ẩm độ
Ẩm độ cao sẽ làm giảm quá trình thải nhiệt qua da và niêm mạc đường hô hấp
mà đó lại là cách thải nhiệt chủ yếu của gia cầm. Khi nhiệt độ cao kết hợp với ẩm độ
cao sẽ gây tác hại nghiêm trọng hơn. Ẩm độ cao vi sinh vật sẽ phát triển, tăng cường
sinh các khí độc hại như amoniac, sulfur gây tình trạng kém vệ sinh trong chuồng
nuôi, ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của gà, giảm sức sống, chất lượng quầy thịt giảm
(Lâm Minh Thuận, 2004). Ẩm độ không khí tốt nhất trong chuồng nuôi là từ 50 - 70%.
2.2.3.4. Ánh sáng
Ánh sáng với cường độ vừa phải có tác dụng tăng quá trình trao đổi chất, tăng
chuyển hóa Ca và P làm tăng sự sinh trưởng xương ở gà con.Thời gian chiếu sáng cho
gà thay đổi theo tuổi. Gà con cần chiếu sáng 23 - 24 giờ/ngày trong khoảng 3 tuần đầu.
Từ tuần 4 - 6 giảm xuống còn 16 giờ/ngày; từ tuần 7 - 18 khoảng 8 giờ/ngày (Viện
chăn nuôi, 2002, trích dẫn bởi Nguyễn Dương Trọng, 2006).
2.2.3.5. Sự thông thoáng
Trong quá trình nuôi, lượng khí O2 giảm đi, CO2 và các chất khí có hại được
sinh ra. Trong các khí độc trong chuồng thì khí amoniac đáng lưu ý nhất, vì nồng độ
khí này tăng cao khi điều kiện vệ sinh chuồng nuôi kém, thông thoáng kém, chất độn
10
chuồng ẩm ướt và gây tác động xấu đến gia cầm, vì vậy việc thông thoáng trao đổi
không khí trong chuồng nuôi là rất quan trọng (Lâm Minh Thuận, 2004).
2.2.3.6. Nước uống
Nước là yếu tố cần thiết cho quá trình trao đổi chất. Đối với gia cầm, nước
chiếm khoảng 55 – 75% trọng lượng. Thiếu nước có thể gây stress dẫn đến giảm ăn,
giảm tăng trọng, và giảm năng suất. Lượng nước tiêu thụ tùy thuộc vào tính chất thức
ăn, nhiệt độ, lứa tuổi, giai đoạn sản xuất. Nước có độ cứng cao làm cho gia súc bị tiêu
chảy, làm tăng tính tích nước trong mô dẫn đến hiện tượng phù và có thể gây tác hại
trên thận. Trong các loại vật nuôi gà tây nhạy cảm nhất với độ cứng của nước. Vì vậy
cần cung cấp đầy đủ nước sạch, tránh để gà thiếu nước.
Bảng 2.5: Lượng nước tiêu thụ tốt cho sức khỏe của gà trong môi trường nhiệt độ
từ 18 – 210C
Tuần tuổi
Mức tiêu thụ nước
Tuần tuổi
(lít/1000 con/ngày)
Mức tiêu thụ nước
(lít/1000 con/ngày)
1
-
7
82
2
-
8
90
3
45
9
99
4
55
10
107
5
64
11
117
6
72
12
124
( Viện chăn nuôi, 2002, trích dẫn bởi Nguyễn Dương Trọng, 2006).
2.2.3.7. Cách chăm sóc, quản lý
Cho gà ăn đúng giờ, không để thức ăn thừa trong máng sẽ có tác dụng kích
thích gà ăn nhiều hơn, hiệu quả sử dụng thức ăn cao. Vệ sinh máng ăn, máng uống;
thực hiện quy trình phòng bệnh nghiêm ngặt, hạn chế tham quan, thực hiện cùng
nguyên tắc cùng vào cùng ra… có tác dụng giảm tối thiểu khả năng mắc bệnh nên gà
đạt trọng lượng xuất chuồng trong thời gian ngắn nhất.
2.3. Đặc điểm tiêu hóa ở gia cầm
Cơ quan tiêu hóa của gia cầm gồm miệng, thực quản và diều, dạ dày tuyến, dạ
dày cơ (mề), ruột non (tá tràng, không tràng và hồi tràng), ruột già và lỗ huyệt.
11
Miệng có mỏ dùng để lấy thức ăn, lưỡi dùng để lựa chọn thức ăn. Miệng không
có răng, có rất ít tuyến nước bọt nên tiêu hóa nhờ α – amylase không đáng kể. Nuốt
thức ăn bằng cách ngẩng đầu lên, duỗi dài cổ tạo áp lực âm đẩy thức ăn xuống dưới.
Thực quản có lớp niêm mạc nhầy, gấp nếp, tiết dịch làm trơn viên thức ăn và
đẩy thức ăn xuống diều. Ở diều không có enzyme tiêu hóa, có chức năng lưu trữ thức
ăn. Ở thủy cầm không có túi diều như ở gà và chim, thực quản có độ giãn lớn chứa
thức ăn. Tốc độ di chuyển thức ăn tùy thuộc vào độ ướt của nó, thức ăn nhão di chuyển
nhanh, cứng di chuyển lâu.
Dạ dày tuyến giống như dạ dày đơn nhưng có kích thước nhỏ, nối liền với dạ
dày cơ bằng một eo nhỏ. Dạ dày tuyến tiết dịch vị chủ yếu là acid chlohydric, pepsin
và musin. Thức ăn chỉ đi qua dạ dày tuyến đủ thời gian thấm dịch tiêu hóa rồi chuyển
sang dạ dày cơ.
Dạ dày cơ dạng đĩa với hai khối cơ dày và chắc, cùng với lớp niêm mạc gồm
lớp biểu bì sừng cứng và một lớp nhầy đặc chắc từ mô liên kết có chức năng cơ học là
nghiền nát thức ăn và trộn đều chúng với dịch vị, enzyme và vi khuẩn trong thức ăn,
thúc đẩy sự tiêu hóa thức ăn triệt để hơn. Dạ dày cơ co bóp nghiền thức ăn và đẩy thức
ăn đã được nghiền nát xuống tá tràng đồng tời kéo thức ăn từ diều xuống dạ dày tuyến.
Nếu có sỏi hay những vất cứng trong dạ dày cơ sẽ làm tăng biên độ co bóp.
Ở tá tràng, dưới tác động của dịch ruột, dịch tụy và dich mật, các chất dinh
dưỡng trong thức ăn được phân giải thành những phần tử có kích thước nhỏ nhất như
acid amin, triglycerit, đường đơn… các chất dinh dưỡng nhanh chóng được hấp thu
vào tĩnh mạch ở ruột non.
Ruột già của gia cầm gồm manh tràng, trực tràng và lỗ huyệt. Manh tràng có
chứa hệ vi sinh vật như Streptococcus, Lactobacillus, trực khuẩn đường ruột…tiêu hóa
một phần protein, lipid, glucid và tiêu hóa một lượng nhỏ chất xơ. Lỗ huyệt là nơi tập
trung chất không tiêu hóa ở ruột và nước tiểu, hấp thu nước, ion và thải phân ra ngoài.
Thành lỗ huyệt chứa túi fabricius là sơ quan bạch huyết quan trọng ở gia cầm.
2.4. Sơ lược về Probiotic
Từ probiotic có nguồn gốc từ Hy Lạp có nghĩa là “cho cuộc sống”. Probiotic là
sản phẩm lên men của các vi sinh vật có lợi như Lactobacillus acidophilus,
Streptococcus faecium, Bacilluss subtilis… và một số loại nấm men có lợi được bổ
12
sung vào thức ăn có tác dụng điều chỉnh hệ vi sinh vật đường ruột, ức chế vi sinh vật
có hại (Lâm Minh Thuận, 2004).
Công dụng
Tiết enzyme tiêu hóa, ổn định pH trong ruột giúp cho quá trình tiêu hóa và hấp
thu chất dinh dưỡng tốt hơn.
Bảo vệ niêm mạc ruột, cạnh tranh với các vi khuẩn gây hại khác như
Escherichia coli, Samonella… bằng cách cạnh tranh vị trí trên niêm mạc ruột và tiết ra
một số kháng sinh chống lại chúng.
Ngoài ra probiotic còn tiết ra acid laclic làm giảm pH ngăn chặn sự hình thành
các amin độc trong ruột (Lâm Minh Thuận, 2004).
Cơ chế tác động của Probiotic
Tác động kháng khuẩn: cạnh tranh và tiết ra các chất kháng khuẩn ức chế cả vi
khuẩn Gram dương và Gram âm, gồm có các acid hữu cơ, hydrogen peroxide và chất
diệt vi khuẩn gây bệnh do vi khuẩn có lợi tổng hợp. Những hợp chất này làm giảm
những sinh vật gây bệnh, làm ảnh hưởng đến sự trao đổi chất của vi khuẩn gây bệnh và
sự tạo ra các độc tố của chúng.
Tác động trên biểu mô ruột: probiotic kết dính với tế bào mucose niêm mạc
ruột, cạnh tranh vị trí bám dính với vi khuẩn gây bệnh và đẩy mạnh sự tạo ra các phân
tử phòng vệ như chất nhầy (Lâm Minh Thuận, 2004).
2.5. Giới thiệu về chế phẩm VEM.K
Đây là chế phẩm sinh học dùng trong chăn nuôi do Viện Sinh Học Nhiệt Đới,
khu phố 6, phường Linh Trung, quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh sản xuất.
Thành phần
Lactobacillus spp:
109 CFU/ml
Bacillus spp:
1010 CFU/ml
Saccharomyces spp:
107 CFU/ml
Vi khuẩn quang dưỡng: 105 CFU/ml
Khoáng đa vi lượng dễ tan
Các chủng vi khuẩn Bacillus spp. có lợi bao gồm B. subtilis, B. licheniformis,
B. megaterium, là các chủng có dạng hình que, gram +, di động, có bao nhày và sinh
bào tử, sinh trưởng hiếu khí, thích hợp ở nhiệt độ 30 – 350C, nhưng cũng phát triển ở
13
25 – 400C. Ngoài ra, các chủng trên còn có khả năng sinh ra các enzyme tiêu hóa, các
chất kháng sinh,…nên được ứng dụng rộng rãi trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và
trồng trọt.
B. licheniformis có khả năng sinh amylase, protease liềm, cellulase và kháng
sinh Bacitracin (ức chế vi khuẩn gây bệnh Gram (+) (Staphylococcus aureus, Bacillus
cereus, Streptococcus sp.)
B. megaterium có tế bào xếp thành chuỗi, sinh tổng hợp -amylase, protease,
phytase, và vitamin B12.
B. subtilis có khả năng sinh tổng hợp subtilisin protease, amylase, và kháng
sinh (subtilin: ức chế vi khuẩn gây bệnh Gram (+) và các mầm bệnh khác.
Các chủng vi khuẩn Lactobacillus spp. gồm Lactobacillus acidophilus và
Lactobacillus plantarum.
Lactobacillus acidophilus: Yếm khí tùy ý, phát triển tốt ở nhiệt độ 37 – 400C,
nhưng cũng có thể phát triển ở 25 – 450C. Có khả năng tạo acid lactic khoảng 2% và
tạo kháng sinh acidophilin. Lên men các loại đường glucose, maltose, saccharose,
lactose.
Lactobacillus plantarum: Yếm khí tùy ý, thường kết thành chuỗi. Nhiệt độ phát
triển thích hợp 300C, không phát triển dưới 100C hoặc trên 400C. Có khả năng tạo acid
lactic khoảng 1,2%. Lên men các loại đường fructose, glucose, maltose, galactose,
lactose, manose. Không lên men tinh bột và inulin.
Cả hai chủng trên đều có khả năng chịu mặn ở nồng độ muối từ 2 – 6%.
Các chủng nấm men Saccharomyces spp. gồm S. cerevisae, S. boulardii.
Saccharomyces cerevisae hiếu khí tùy ý, sinh sản nhanh và mạnh bằng cách nảy
chồi, tạo bào tử. Nhiệt đột thích hợp 20 – 300C. có khả năng tạo vitamine nhóm B và β
– glucan.
Saccharomyces boulardii ngoài những đặc tính giống S. cerevisae còn có tác
dụng đối kháng, cạnh tranh với các vi sinh vật có hại, kháng độc tố và kích thích hệ
miễn nhiễm của ruột.
Cả hai chủng trên đều có khả năng chịu mặn ở nồng độ muối từ 2 – 6%.
Tác dụng
Tăng cường hệ miễn dịch cho gia súc, gia cầm.
14
Ức chế vi sinh vật gây bệnh trong đường tiêu hóa của gia súc, gia cầm.
Giúp tăng trọng nhanh, ít tiêu hao thức ăn.
Giảm mùi hôi của phân.
Bảo quản
Để nơi khô ráo thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp.
2.6. Lược duyệt một số công trình nghiên cứu
Nguyễn Dương Trọng (2006) đã khảo sát ảnh hưởng của việc bổ sung chế
phẩm tự nhiên thay thế kháng sinh trong chăn nuôi gà Lương Phượng với các mức
0,2%; 10ml; 0,2% bổ sung định kỳ và không bổ sung chế phẩm đã cho kết quả trọng
lượng bình quân của các lô thí nghiệm lần lượt là 1.688,4; 1.635; 1.579 và 1.588
g/con. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng của các lô lần lượt là 2,9; 2,9; 3,2 và 3,3
kg. Tỷ lệ nuôi sống tích lũy của các lô lần lượt là 100; 100; 99,2 và 99,2%.
Lê Thị Thùy Linh, 2008. Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp trùn quế
(Prerionyx excavatus) và probiotic trên sinh trưởng và năng suất của gà Lương
Phượng. Kết quả cho thấy với các mức bổ sung hỗn hợp trùn quế và probiotic ở các lô
I, II, III và IV lần lượt là 0; 10; 20 và 30% trong thức ăn, trọng lượng bình quân của
các lô lần lượt là 1.751; 1.927; 1.963 và 2.000 g/con. Lượng thức ăn tiêu tốn cho 1 kg
tăng trọng của các lô lần lượt là 3,3; 2,8; 2,7 và 2,6 kg. Tỷ lệ nuôi sống tích lũy của các
lô lần lượt là 97; 99,6; 98,7 và 99,6%. Tỷ lệ quầy thịt của các lô lần lượt là 64,1; 68,8;
69,8 và 70,8.
Nguyễn Hoàng Thịnh (2009) đã khảo sát ảnh hưởng của hỗn hợp chế phẩm
Multi I trên sinh trưởng và năng suất của gà ta với mức bổ sung vào các lô I, II, III và
IV lần lượt các nồng độ 5; 3,75; 2,5 và 0‰ trong nước uống đã thu được kết quả trọng
lượng bình quân ở 14 tuần tuổi tương ứng với bốn lô lần lượt là 1.554; 1.450; 1.360 và
1.300 g/con. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng của các lô lần lượt là 3,84; 4,3; 4,35
và 4,37 kg. Tỷ lệ nuôi sống tích lũy của các lô lần lượt là 99,55; 99,33 và 98,44 và
96,89%. Tỷ lệ quầy thịt của các lô lần lượt là 65,68; 65,23; 64,74 và 63,88%.
Nguyễn Thị Bích Truyện, 2009. Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp chế phẩm
probiotic và trùn quế (Prerionyx excavatus) trên sinh trưởng và năng suất của gà ta.
Kết quả cho thấy với các mức bổ sung hỗn hợp chế phẩm ở các lô I, II, III và IV lần
lượt là 0; 20; 30 và 40 g, trọng lượng bình quân của các lô lần lượt là 1.779; 1.899;
15