Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP Đơn vị thực tập: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DÂN DỤNG HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.46 KB, 42 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

ĐƠN VỊ THỰC TẬP: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DÂN
DỤNG HÀ NỘI

Họ tên sinh viên

:

Đào Thị Hằng

Lớp

:

FNE9A

Ngành

:

Kế toán

Thời gian thực tập

:

T04/2017-T07/2017



Giảng viên hướng

:

Ths.

dẫn

Hương

Phạm

Thanh


Báo cáo thực tập tổng hợp
toán

Viện Kế toán – Kiểm

Hà Nội - Tháng 04 năm 2017

SVTH:
KT43

Lớp: ii


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT.....................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ.......................................................................................v
LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ
TỔ CHỨC BỘ MÁY HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DÂN DỤNG HÀ NỘI........3
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây
dựng Dân dụng Hà Nội...................................................................................3
1.1.1. Khái quát chung về công ty....................................................................3
1.1.2. Quá trình phát triển của công ty............................................................3
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu
tư Xây dựng Dân dụng Hà Nội.......................................................................4
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty........................................................4
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty........................5
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty..........8
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công
ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Dân dụng Hà Nội.........................................11
1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.............................................................................................................11
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, bộ phận và mối quan hệ
giữa các phòng ban, bộ phận.........................................................................13
1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu
tư Xây dựng Dân dụng Hà Nội.....................................................................16

i


CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ
TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DÂN DỤNG

HÀ NỘI..........................................................................................................20
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Dân
dụng Hà Nội...................................................................................................20
2.2. Tổ chức hệ thống kế toán tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Dân
dụng Hà Nội...................................................................................................23
2.2.1. Các chính sách kế toán chung.............................................................23
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán....................................24
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán...................................26
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán.......................................27
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán.......................................................29
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH
TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
DÂN DỤNG HÀ NỘI....................................................................................30
3.1. Đánh giá về tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây
dựng Dân dụng Hà Nội.................................................................................30
3.2. Đánh giá về tổ chức hệ thống kế toán tại Công ty Cổ phần Đầu tư
Xây dựng Dân dụng Hà Nội.........................................................................31
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................35

ii


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
BH
BĐH
CBCNV
CT
DT
GTGT

HMCT
LN
LNTT
LNST
NVL
SXKD
TNHH
TK
TSCĐ
VNĐ
NVL

Tên đầy đủ
Bảo hiểm
Ban điều hành
Cán bộ công nhân viên
Công trình
Doanh thu
Giá trị gia tăng
Hạng mục công trình
Lợi nhuận
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Nguyên vật liệu
Sản xuất kinh doanh
Trách nhiệm hữu hạn
Tài khoản
Tài sản cố định
Việt Nam đồng
Nguyên vật liệu


iii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty...............17
Bảng 1.2: Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty..................................18

iv


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại Công ty.................9
Sơ đồ 1.2: Mô hình tổ chức quản lý của Công ty........................................12
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty............................21
Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty............................................28

v


LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay nền kinh tế thị trường đã và đang mang lại những cơ hội và
thách thức lớn cho các doanh nghiệp. Cùng với xu hướng toàn cầu hóa trên
thế giới hiện nay, nước ta đang trong quá trình hội nhập và phát triển, nền
kinh tế của nước ta cũng có những biến đổi to lớn về nhiều mặt, sản xuất ngày
càng phát triển, nhu cầu của người dân ngày càng cao. Trong đó ngành xây
dựng cơ bản đã và đang trở thành một ngành sản xuất vật chất quan trọng,
đóng góp rất lớn vào sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và là tiền đề vật
chất kinh tế cho xã hội. Ngày nay, trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát
triển ngành xây dựng hơn bao giờ hết ngày càng chiếm một vị trí quan trọng

trong việc tạo dựng và phát triển cơ sở hạ tầng của đất nước. Chính vì lý do
trên, để ngành xây dựng cơ bản nói chung và Công ty Cổ phần Đầu tư Xây
dựng Dân dụng Hà Nội nói riêng ngày càng phát triển và đóng góp vai trò
ngày càng lớn vào nền kinh tế quốc dân thì mục tiêu hàng đầu của doanh
nghiệp là giảm chi phí và nâng cao chất lượng sản phẩm. Để làm được điều
đó các doanh nghiệp phải sử dụng nhiều công cụ quản lý khác nhau, trong đó
hạch toán kế toán đóng vai trò rất quan trọng để quản lý hoạt động kinh doanh
sản xuất, kiểm tra, giám sát việc sử dụng tài sản nhằm đảm bảo việc kinh
doanh được tiến hành liên tục, quản lý và sử dụng một cách tốt nhất các yếu
tố chi phí để đạt được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh đồng thời phục vụ
cho nhà quản lý kinh tế, từ đó đưa ra các kế hoạch, dự án và kiểm tra, giám
sát việc thực hiện kế hoạch, dự án một cách chặt chẽ.
Sau một thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Công
ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Dân dụng Hà Nội, được sự hướng dẫn của giảng
viên Ths. Phạm Thanh Hương cùng sự giúp đỡ của Ban giám đốc và Phòng

1


Tài chính Kế toán tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Dân dụng Hà Nội
em đã hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp này.
Về mặt kết cấu, ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung của báo
cáo em chia thành 3 phần chính:
Chương 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kĩ thuật và tổ chức bộ
máy quản lí hoạt động SXKD của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng
Dân dụng Hà Nội
Chương 2: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty
Cổ phần Đầu tư Xây dựng Dân dụng Hà Nội
Chương 3: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán
tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Dân dụng Hà Nội

Do trình độ và thời gian thực tập có hạn, công tác quản lý và hạch toán
kế toán rất phức tạp nên bài báo cáo này mới chỉ đi vào tìm hiểu một số vấn
đề chủ yếu và chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, em kính mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của giảng viên Ths. Phạm Thanh Hương cùng Ban
giám đốc và các cô chú, anh chị trong phòng Tài chính Kế toán của Công ty
Cổ phần Đầu tư Xây dựng Dân dụng Hà Nội để bài báo cáo được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC
BỘ MÁY HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DÂN DỤNG HÀ NỘI
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây
dựng Dân dụng Hà Nội
1.1.1. Khái quát chung về công ty
- Công ty được thành lập theo Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh số:
0100105380 ngày 19/05/1993 với tên đăng ký kinh doanh là Công ty Cổ phần
Đầu tư Xây dựng Dân dụng Hà Nội.
- Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Dân dụng Hà Nội
- Địa chỉ kinh doanh: Số 292 ngõ Văn Chương, phố Khâm Thiên, phường
Khâm Thiên, quận Đống Đa, Hà Nội.
- Đại diện pháp luật: ông Đoàn Trịnh Linh
- Chức danh: Giám đốc
- Mã số thuế: 0100105380
- Tài khoản số 431101010004 mở tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Đống Đa.

- Điện thoại: 043831857
- Fax: 043831858
- Loại hình: Công ty cổ phần
- Vốn điều lệ: 16.000.000.000 VNĐ (Mười sáu tỷ đồng)
1.1.2. Quá trình phát triển của công ty
Ngày 19/05/1993, Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Dân dụng Hà Nội
được thành lập và chính thức đi vào hoạt động, trong những năm vừa qua,
nhờ chính sách mở cửa, diện mạo kinh tế nước ta ngày một khởi sắc. Cơ chế

3


thị trường đã thực sự mở ra một bước ngoặt quan trọng đánh dấu sự đổi mới
từ bên trong nền kinh tế đồng thời cũng tạo nhiều cơ hội thuận lợi cho sự phát
triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp Việt Nam trên mọi lĩnh vực của đời sống
kinh tế.
Ngay từ khi mới thành lập, Công ty xây dựng và ban hành quy chế
quản lý điều hành sản xuất kinh doanh, xây dựng nếp sống kỷ cương trong
Công ty và các mục tiêu, phương châm hoạt động của công ty.
Giai đoạn năm 2005 đến năm 2009, trong những năm đầu mới đi vào
hoạt động, Công ty bắt đầu bước vào sản xuất kinh doanh, cũng như các
doanh nghiệp non trẻ khác, Công ty đã gặp không ít khó khăn khi thị trường
phát triển quá nhanh cùng với việc môi trường cạnh tranh gay gắt, các đối thủ
cạnh tranh mạnh mẽ về tài chính, chuyên nghiệp và chuyên môn.
Giai đoạn năm 2009 đến nay, với phương châm tiến chậm nhưng chắc,
lấy uy tín chất lượng làm thước đo hàng đầu Công ty Cổ phần Đầu tư Xây
dựng Dân dụng Hà Nội đã dần dần khắc phục những khó khăn, vượt qua và
từng bước khẳng định được mình trên thị trường xây dựng tỉnh Bắc Ninh và
đang dần mở rộng phạm vi sản xuất kinh doanh ra các tỉnh thành khác như
Lai Châu, Sơn La, Thanh Hóa, Ninh Bình,...

Trong thời gian sắp tới, Công ty sẽ tiến hành bổ sung thêm ngành nghề
kinh doanh và vốn điều lệ nhằm thực hiện mục tiêu phát triển Công ty thành
một Công ty đa ngành nghề, phát triển vững mạnh; đem lại ngày càng nhiều
lợi ích cho xã hội, bản thân doanh nghiệp và cho người lao động.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu
tư Xây dựng Dân dụng Hà Nội
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
1.2.1.1. Chức năng
- Xây dựng các công trình giao thông, công nghiệp, dân dụng, thuỷ lợi;

4


- Đầu tư xây dựng công trình giao thông theo hình thức BOT, BT;
- Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông đúc sẵn;
- Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư thiết bị giao thông vận tải;
- Xây dựng đường dây và trạm điện đến 35KV;
- Kinh doanh bất động sản.
- Các mảng hoạt động kinh doanh chính hiện nay của Công ty gồm:
- Đầu tư xây dựng công trình giao thông;
- Mua bán vật tư thiết bị giao thông vận tải;
1.2.1.2. Nhiệm vụ
- Công ty nhận xây dựng các công trình do Công ty đã ký kết với bên giao
thầu. Khi nhận công trình xây dựng Công ty có nhiệm vụ phân công và giao
xuống các đội thi công, các đội thi công có nhiệm vụ tổ chức thi công công
trình. Tùy thuộc vào từng công trình Công ty sẽ giao cho từng đội thực hiện
việc thi công.
- Là công ty xây dựng nên sản phẩm chủ yếu là sản phẩm xây lắp. Thời gian
thi công kéo dài, người lao động thường phải đi theo công trình do đó phải
chăm lo tới đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên của

Công ty và các tổ đội trực thuộc Công ty.
- Để luôn luôn duy trì được vị trí hàng đầu của mình trong lĩnh vực xây dựng
và đáp ứng thật tốt những yêu cầu đòi hỏi của thời kỳ đổi mới, Công ty luôn
cập nhật phương pháp quản lý phù hợp, đồng thời áp dụng những công nghệ
tiên tiến nhất trong công tác quản lý Doanh nghiệp và thi công công trình.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Dân dụng Hà Nội hoạt động với đầy
đủ tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng, có bộ máy
kế toán sổ sách kế toán riêng và được phép mở tài khoản tại ngân hàng. Công
ty là bộ phận đứng đầu chỉ đạo, quản lý mọi hoạt động diễn ra ở nhiều đội thi

5


công. Đồng thời chịu trách nhiệm trước Nhà nước và pháp luật về toàn bộ
hoạt động của mình.
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Dân dụng Hà Nội là đơn vị xây
dựng chuyên hoạt động SXKD chủ yếu là thi công xây dựng, nâng cấp cải tạo
các công trình dân dụng công nghiệp. Do đó hoạt động của Công ty có đặc
điểm là hoạt động có quy mô lớn, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất kéo
dài, chủng loại yếu tố đầu vào đa dạng, đòi hỏi có nguồn vốn kinh doanh lớn.
1.2.2.1. Đặc điểm về sản phẩm xây dựng của Công ty
- Do sản phẩm là các công trình, HMCT, vật kiến trúc,...có quy mô lớn, kết
cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian thi công lâu dài và phân tán.
Mặt khác, có rất nhiều phương thức kĩ thuật thi công khác nhau dẫn đến giá
trị công trình khác nhau.
- Sản phẩm hoàn thành không thể nhập kho mà được tiêu thụ ngay theo giá dự
toán hoặc giá thầu đã được thỏa thuận với chủ đầu tư từ trước.
- Thời gian sử dụng sản phẩm lâu dài, đòi hỏi chất lượng công trình phải đảm
bảo.

- Sản phẩm xây lắp được cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện phục vụ
cho sản xuất như: xe, máy, thiết bị thi công, người lao động... lại phải di
chuyển theo địa điểm xây dựng công trình.
1.2.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất
Từ những đặc điểm riêng của sản phẩm xây lắp nên việc hoạt động sản
xuất tại Công ty cũng có nét riêng:
- Chu kỳ sản xuất kéo dài, làm cho nguồn vốn bị ứ đọng, do vậy việc thực
hiện sản xuất dễ gặp phải rủi ro ngẫu nhiên: hao mòn vô hình, điều kiện tự
nhiên.

6


- Quá trình sản xuất diễn ra trên một phạm vi rộng với số lượng công nhân và
vật liệu lớn, đòi hỏi công tác tổ chức sản xuất phải được sắp xếp hợp lý, có sự
phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các bộ phận và các giai đoạn công việc.
- Việc sản xuất diễn ra ngoài trời nên chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện tự
nhiên. Đặc điểm này đòi hỏi kế hoạch thi công phải được vạch ra theo một
tiến độ thích hợp để tránh các thiệt hại có thể xảy ra.
1.2.2.3. Đặc điểm về lao động.
Với chiến lược kinh doanh “Con người quyết định sự thành bại của
một Công ty” cho nên Công ty luôn đầu tư cho việc đào tạo và tuyển dụng
những người lao động có trình độ và bản lĩnh để đề bạt cho các vị trí then chốt
trong Công ty.
Vì thế hiện nay Công ty có một ngũ đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ
khoa học kỹ thuật, cán bộ sản xuất đông đảo có trình độ là các kỹ sư, cử nhân
tốt nghiệp từ các trường Đại học lớn trong nước. Các cán bộ này đủ điều kiện
đảm nhiệm các dự án chuyên ngành ở quy mô quốc gia trong lĩnh vực quản
lý, may mặc, viễn thông, công nghệ thông tin, điện, tự động hoá và điện lạnh.
Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ công nhân viên còn làm việc một cách khoa học

và chuyên nghiệp, luôn đem lại hiệu quả cao trong công việc cũng như đem
lại sự thoả mãn tối ưu cho khách hàng.
Theo thống kê của phòng tổ chức hành chính, tính đến hết năm 2016
tổng số cán bộ công nhân viên toàn Công ty là 117 người. Trong đó, có 35 cán
bộ văn phòng, 67 cán bộ khối phân xưởng và 5 lao động phục vụ. Kết cấu lao
động của công ty với số lượng lao động có trình độ đại học, cao đẳng là 82
người chiếm 70,08%, trình độ trung cấp và nghiệp vụ là 35 người chiếm
29,92%. Để thúc đẩy nâng cao năng suất lao động, công ty đã không ngừng
cải thiện điều kiện làm việc của công nhân viên như trang bị bảo hộ lao động
cho công nhân ngày càng đầy đủ hơn, các hoạt động văn hóa thể thao, giải trí

7


được quan tâm hơn,...Bên cạnh đó, công ty cũng tạo điều kiện cho công nhân
viên nâng cao trình độ chuyên môn và tay nghề. Do vậy, đội ngũ cán bộ công
nhân viên của công ty luôn đáp ứng được nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
công ty và ngày càng được hoàn thiện theo xu hướng nâng cao trình độ.
1.2.2.4. Đặc điểm về cơ sở trang thiết bị.
Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật đảm bảo cho sản xuất kinh
doanh, nó chính là máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, các thiết bị chuyên
dùng đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hoạt động một
cách hiệu quả hơn. Trong năm 2015 nguyên giá tài sản cố định là 36.820.000
nghìn đồng tăng 6.66% so với năm 2014, năm 2016 là 39.650.000 nghìn đồng
tăng 13.93% so với năm 2015.
Nguyên nhân chính là từ năm 2014 đến năm 2016 công ty có mua một
số thiết bị máy móc phục vụ cho việc sản xuất thi công và mua một xe tải
phục vụ cho vận chuyển nguyên vật liệu đến các công trình. Đây là việc làm
rất cần thiết để đảm bảo cho công ty chủ động hơn trong việc kinh doanh. Tuy
nhiên nó cũng ảnh hưởng đến một phần vốn kinh doanh của công ty.

Khấu hao tài sản cố định được tính là chi phí kinh doanh, nó ảnh hưởng
đến lợi nhuận trong ngắn hạn và dài hạn. Năm 2014 khấu hao tài sản cố định
chiếm 12,72% chi phí, năm 2015 chiếm 18,16% chi phí, năm 2016 chiếm
24,25% chi phí kinh doanh. Có thể nói năm 2016 khấu hao tài sản cố định nó
ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của công ty, nhưng bù lại trong những năm
tiếp theo có thể chi phí TSCĐ trên một công trình hoàn thành bàn giao của
công ty sẽ giảm, điều đó tạo ra lợi thế cho công ty giảm chi phí kinh doanh
của mình.
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty
Do đặc điểm là ngành xây dựng nên quy trình sản xuất của Công ty
không phải là những máy móc thiết bị hay dây truyền sản xuất tự động mà là

8


quy trình đấu thầu, thi công, bàn giao các công trình, máy móc sửa chữa một
cách liên hoàn.
Có thể khái quát đặc điểm sản xuất của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây
dựng Dân dụng Hà Nội
Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại Công ty
Giai đoạn

Giai đoạn

đấu thầu công trình

trúng thầu
công trình

Giai đoạn


Giai đoạn

nghiệm thu

thi công công trình

công trình

Giai đoạn
bàn giao công trình
(Nguồn: Phòng Kỹ thuật Thi công)
 Giai đoạn đấu thầu công trình:
Chủ đầu tư sẽ thông báo đấu thầu hoặc gửi thư mời thầu tới Công ty,
sau đó Công ty sẽ mua hồ sơ dự thầu mà chủ đầu tư đã bán. Căn cứ vào biện
pháp thi công hồ sơ kỹ thuật, lao động, tiền lương của hồ sơ mời thầu và các
điều kiện khác Công ty phải làm các thủ tục sau:
- Lập biện pháp thi công và tiến độ thi công.
- Lập dự toán và xác định giá bỏ thầu.
- Giấy bảo lãnh dự thầu của Ngân hàng.
- Cam kết cung ứng tín dụng.

9


 Giai đoạn trúng thầu:
Khi trúng thầu công trình, chủ đầu tư có quyết định phê duyệt kết quả
mà Công ty đã trúng thầu.
- Công ty cùng chủ đầu tư thương thảo hợp đồng.
- Lập hợp đồng giao nhận thầu và ký kết.

- Thực hiện bảo lãnh – thực hiện hợp đồng của Ngân hàng.
- Tạm ứng vốn theo hợp đồng và Luật Xây dựng.
 Giai đoạn thi công:
Lập và báo cáo biện pháp tổ chức thi công, trình bày tiến độ thi công
trước chủ đầu tư và được chủ đầu tư chấp thuân
Thi công công trình theo biện pháp và tiến độ đã lập.
 Giai đoạn nghiệm thu công trình:
Giai đoạn nghiệm thu từng phần: Công trình xây dựng thường có nhiều
giai đoạn thi công và bị thuộc nhiều vào điều kiện thiên nhiên. Vì vậy Công ty
và chủ đầu tư thường quy định nghiệm thu công trình theo từng giai đoạn. Hai
bên sẽ xác định giá trị công trình đã hoàn thành và ký vào văn bản nghiệm thu
công trình theo từng giai đoạn hợp đồng. Thường khi nghiệm thu hoàn thành
từng giai đoạn chủ đầu tư sẽ lại ứng một phần giá trị của giai đoạn tiếp theo
của công trình.
Tổng nghiệm thu và bàn giao: khi công trình đã hoàn thành theo đúng
tiến độ và khối lượng trong hợp đồng, Công ty sẽ thực hiện các thủ tục sau:
Lập dự toán và trình chủ đầu tư phê duyệt.
Được chủ đầu tư phê duyệt và thanh toán tới 95% giá trị công trình cho
Công ty, 5% giữ lại để bảo hành.
 Giai đoạn thanh lý hợp đồng:
Khi thời gian bảo hành công trình đã hết, công trình đảm bảo giá trị của
hợp đồng thì Công ty sẽ nhận tiếp 5% giá trị còn lại của công trình. Hai bên sẽ

10


ký vào văn bản thanh lý hợp đồng đã ký theo quy định của pháp luật, chấm
dứt quan hệ kinh tế giữa chủ đầu tư và Công ty tại thời điểm văn bản thanh lý
có hiệu lực.
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công

ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Dân dụng Hà Nội
1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Dân dụng Hà Nội tổ chức quản lý
theo kiểu phân cấp. Đứng đầu là Giám đốc tiếp đến là các Phó giám đốc và
các phòng ban, các đội thi công.
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý được trình bày qua sơ đồ sau:

11


Sơ đồ 1.2: Mô hình tổ chức quản lý của Công ty
GIÁM ĐỐC CÔNG TY

CÁC PHÓ GIÁM ĐỐC CÔNG TY

P.TỔ CHỨC

PHÒNG KẾ HOẠCH

PHÒNG KỸ THUẬT

PHÒNG

PHÒNG TÀI CHÍNH

HÀNH CHÍNH

THỊ TRƯỜNG


THI CÔNG

VẬT TƯ THIẾT BỊ

KẾ TOÁN

ĐỘI

ĐỘI

ĐỘI

ĐỘI

ĐỘI

ĐỘI

ĐỘI

CÔNG TRÌNH 1

CÔNG TRÌNH 2

CÔNG TRÌNH 3

CÔNG TRÌNH 4

CÔNG TRÌNH 5


CÔNG TRÌNH 6

CÔNG TRÌNH 7

TRÌNH 1

TRÌNH 2

TRÌNH 3

TRÌNH 4

TRÌNH 5

TRÌNH 6

TRÌNH 7

(Nguồn : Phòng Tổ chức Hành chính)

12


1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, bộ phận và mối quan hệ
giữa các phòng ban, bộ phận
Giám đốc: Giữ vai trò lãnh đạo chung toàn Công ty, ngoài ra trực tiếp
điều hành các lĩnh vực cụ thể như: Công tác xây dựng chiến lược, kế hoạch và
định hướng phát triển của Công ty, công tác tổ chức và đào tạo nhân sự, xây
dựng các quy chế, quy định nội bộ, công tác tài chính và hạch toán kinh tế,
công tác tiền lương, công tác tiếp thị đấu thầu, công tác đầu tư phát triển, thu

hồi vốn và công nợ, công tác kiểm toán.
Phó giám đốc: Phó giám đốc giúp giám đốc các công việc SXKD theo
sự phân công và ủy quyền của Giám đốc, đồng thời chịu trách nhiệm trước
Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công và ủy quyền.
Phó giám đốc phải thường xuyên báo cáo kết quả công tác của mình
với Giám đốc và báo cáo trước Hội đồng quản trị tại kỳ họp thường kỳ.
Trong quá trình giải quyết công việc có các mối quan hệ với cá nhân
hoặc tổ chức ngoài Công ty thì trước khi giải quyết cần có ý kiến thống nhất
về nguyên tắc với Giám đốc. Đồng thời trong quá trình giải quyết phải thường
xuyên báo cáo với Giám đốc về kết quả thực hiện.
Phòng Tổ chức Hành chính: Phòng Tổ chức Hành chính tham mưu cho
lãnh đạo Công ty và đề xuất những phương án trong công tác xây dựng, qui
hoạch, tuyển dụng và quản lý cán bộ, công nhân viên của Công ty phù hợp
với mục đích và định hướng SXKD của đơn vị. Quản lý, bố trí, điều phối cán
bộ công nhân viên nhằm đáp ứng sản xuất của các công trình. Quản lý, lưu trữ
hồ sơ, hợp đồng lao động của người lao động thuộc phạm vi quyền hạn của
Công ty. Giải quyết các quyền lợi của người lao động. Tổ chức tốt công tác
quản trị, hành chính để đảm bảo cho bộ máy Công ty hoạt động hiệu quả.
Phòng Kế hoạch Thị trường: Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc Công
ty trong lĩnh vực điều độ sản xuất, theo dõi quản lý kế hoạch hoạt động kinh

13


doanh, đầu tư, giá cả, hợp đồng kinh tế, khối lượng sản phẩm thực hiện của
Công ty, giao khoán và thanh, quyết toán công trình.
+ Tổ chức mời thầu, làm thủ tục đấu thầu các hợp đồng kinh tế sau khi xét
thầu các dự án của Công ty. Tiếp nhận các hồ sơ (dự toán, thiết kế kỹ thuật...)
của chủ công trình để triển khai thực hiện hợp đồng kinh tế giữa Công ty với
Chủ đầu tư.

+ Xây dựng giá công trình bên Chủ đầu tư duyệt. Nghiệm thu, thanh quyết
toán công trình và lập phiếu giá thanh toán công trình với các chủ đầu tư.
+ Bảo quản, giữ gìn bí mật hoạt động kinh doanh của Công ty.
Phòng Kỹ thuật Thi công: Phòng Kỹ thuật Thi công tham mưu, giúp
việc cho Giám đốc Công ty trong lĩnh vực quản lý kỹ thuật, chất lượng, công
nghệ thi công cầu, đường, hầm, cảng, kiến trúc... Công tác ứng dụng tiến bộ
Khoa học kỹ thuật và quy trình sản xuất, thi công của Công ty.
+ Hướng dẫn các Đội, Ban chỉ đạo nghiên cứu bản vẽ thiết kế, lập và duyệt
biện pháp tổ chức thi công các dự án trong hồ sơ dự thầu trước khi ký giao
khoán nội bộ với các đơn vị.
+ Giám sát và chỉ đạo thi công các công trình hoặc hạng mục của công trình
theo đúng hồ sơ thiết kế được duyệt.
+ Thực hiện chỉ đạo và quản lý kỹ thuật chất lượng, khối lượng ở các công
trình.
+ Hướng dẫn, kiểm tra Ban chỉ đạo các Đội lập hồ sơ hoàn công toàn bộ công
trình. Tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình với Chủ đầu tư.
Phòng Vật tư Thiết bị: Phòng Vật tư Thiết bị tham mưu, giúp việc cho
Giám đốc trong công tác đầu tư, quản lý tài sản vật tư, quản lý và khai thác
máy, thiết bị của Công ty đạt hiệu quả cao nhất. Tổ chức cung ứng vật tư
chính và vật tư thi công phục vụ các công trình. Theo dõi sửa chữa, bảo trì
máy, thiết bị để hoạt động phục vụ thi công, sản xuất bình thường.

14


Nắm vững số lượng, chủng loại, chất lượng các loại xe máy thiết bị và
khả năng hoạt động.
+ Căn cứ tiên lượng vật tư kỹ thuật, vật tư thi công được Giám đốc duyệt, tổ
chức cung ứng vật tư chính, vật tư thi công đến chân công trình. Lập phiếu
nhập xuất, tổng hợp và lưu trữ tài liệu, số liệu vật tư thiết bị.

+ Xây dựng các loại định mức (vật tư; nhiên liệu; máy...), thành viên Hội
đồng khoán trong lĩnh vực chi phí vật tư, thiết bị. Quản lý kho vật tư Công ty.
Phòng Tài chính Kế toán: Phòng Tài chính Kế toán xây dựng kế hoạch
tài chính, tín dụng và tham gia xây dựng kế hoạch SXKD hàng tháng, quý,
năm. Tổ chức và quản lý sử dụng nguồn vốn có hiệu quả phục vụ cho SXKD
và luân chuyển vốn. Ghi chép, tính toán, phản ánh số liệu hiện có, tình hình
luân chuyển và sử dụng vật tư, tài sản, tiền vốn trong quá trình SXKD của
Công ty. Cung cấp số liệu, tài liệu có liên quan tới công tác SXKD, kiểm tra,
phân tích hoạt động kinh tế, tài chính phục vụ công tác lập và theo dõi thực
hiện kế hoạch, công tác thanh quyết toán CT. Tổ chức phân tích hoạt động
kinh tế trong Công ty nhằm đánh giá và đưa ra các giải pháp giúp Công ty
ngày càng phát triển hơn.
Các đội thi công: Chức năng nhiệm vụ của Đội là tổ chức quản lý, tổ
chức sản xuất, sử dụng và khai thác các nguồn lực để thực hiện các công việc
cụ thể tại Công trường. Nghiên cứu hồ sơ thiết kế kỹ thuật, triển khai xây
dựng kế hoạch, biện pháp tổ chức thi công và tổ chức thực hiện nhiệm vụ sản
xuất do Công ty giao.
1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu
tư Xây dựng Dân dụng Hà Nội
Kết quả kinh doanh trong 03 năm 2014, 2015, 2016 của Công ty:

15


Bảng 1.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu

So sánh
2016/2015

2015/2014
Số tiền
%
Số tiền
%
1859,4
3,03
1.930,5
3,25

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

59.420,6

61.351.1

63.210,5

-

-

-

-


-

-

-

3.Doanh thu thuần

59.420,6

61.351.1

63.210,5

1859,4

3,03

1.930,5

3,25

4. Giá vốn hàng bán

55.370.1

56.376,5

58.987.1


2.610,6

4,63

3.617

6,53

5. LN gộp

4.050,5

4.974,6

4.223,4

(751,2)

(15,1)

172,9

4,27

6. DT hoạt động TC

560

684


710

26

3,8

150

2,68

7.Chi phí HĐTC
8. Chi phí bán hàng

540
135.4

960
400.2

820
380.6

(140)
(19,6)

(14,53)
(4,9)

420
264,8


77,78
195,56

9. Chi phí QLDN

2.167.2

2.234.5

2.435.6

201,1

9

67,3

3,1

10. LN từ HĐKD

1.767,9

2.063,9

1.297,2

(766,7)


(37,15)

296

16,74

11. Thu nhập khác

100,2

105,6

90,8

(14,8)

(14,02)

5,4

5,39

12. Chi phí khác

80,6

95,3

83,4


(11,9)

(12,49)

14,7

18,24

13. Lợi nhuận khác

19,6

10,3

7,4

(2,9)

(28,15)

(9,3)

(47,45)

14. Tổng LNTT

1.787,5

2.074,2


1.304,6

(769,6)

(59,99)

286,7

16,04

15.Chi phí Thuế TNDN
16. LNST TNDN

446,875
1.340,63

518,55
1.555,65

326,15
987,45

(192,4)
(568,2)

(37,1)
(36,52)

71,675
215,03


16,04
16,04

1. DTBH và CCDV
2.Các khoản giảm trừ

(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy:
Trong 2 năm 2015, 2016 tình hình kinh doanh của Công ty rất khả
quan. Tổng doanh thu tăng lên đáng kể làm cho lợi nhuận trước thuế cũng
tăng lên. Năm 2015 so với 2014 doanh thu tăng và lợi nhuận của năm 2015
đều tăng ở mức cao do hoạt động SXKD phát triển theo hướng tốt. Công ty đã
hoàn thành được nhiều CT có giá trị lớn. Tổng tài sản cũng tăng trong đó tài
sản nợ tăng cao hơn tài sản ngắn hạn, điều này chứng tỏ doanh nghiệp đang
có chính sách chiếm dụng vốn từ nhà cung cấp để tài trợ cho tài sản của mình.

16


Công ty vẫn có đủ khả năng trả nợ đúng hạn điều này cho thấy tình hình tài
chính của Công ty phát triển rất tốt.
Sang đến năm 2016 so với năm 2015, doanh thu tăng và lợi nhuận của
Công ty giảm, tổng doanh thu tăng 1.859,4 triệu VNĐ tương ứng với mức
tăng là 3,03%, và tổng lợi nhuận trước giảm là 769,6 triệu VNĐ điều đó cho
thấy tình hình hoạt động của Công ty kém hiệu quả hơn. Tuy nhiên mức lãi
nhận được qua các năm vẫn ở mức độ cao.
- Tình hình tài chính của Công ty:
Bảng 1.2: Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty
Đơn vị : Triệu đồng

Chỉ tiêu

So sánh
2015/2014
2016/2015
Số tiền
%
Số tiền
%
3.230
3,96
1.700
2,01
2.400
56,47
1.200
18,05
2.150
3,62
600
9,76
(1.320)
(0,07)
(100)
(0,6)
1.920
3,98
3.060
5,75
2.300

6,66
5.310
13,93
(380)
(2,78)
230
1,73

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

A.Tài sản ngăn hạn
1.Tiền và CKTĐT
2.Khoản phải thu
3.Hàng tồn kho
B.Tài sản dài hạn
1.Tài sản cố định
2.Đầu tư chứng khoán dài

81.520
4.250
59.350
17.920
48.200
34.520
13.680


84.750
6.650
61.500
16.600
50.120
36.820
13.300

86.450
7.850
62.100
16.500
53.180
39.650
13.530

hạn
Tổng tài sản
A.Nợ phải trả
1.Nợ ngắn hạn
2.Nợ dài hạn
B.Vốn chủ sở hữu
1.Vốn đầu tư của chủ sở

129.720
22.850
1.800
21.050
106.870
98.150


134.870
23.640
1.650
21.990
111.230
99.150

139.630
25.310
1.930
23.200
114.320
100.050

5.150
790
(150)
940
4.360
100

3,97
3,46
(8,3)
4,65
4,08
0.1

4.760

1.670
280
1.210
3.090
900

3,53
7,06
16,97
5,5
2,78
0,91

8.720
129.720

13.080
134.870

14.270
139.630

4.360
5.150

50
3,97

1.190
4.760


9,1
3,53

hữu
2.Các quỹ công ty
Tổng nguồn vốn

(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán)

Nhận xét: Nhìn vào bảng đánh giá tình hình tài sản và nguồn vốn ta
thấy:
Tổng giá trị tài sản năm 2015 so với năm 2014 đã tăng 5.150 triệu đồng
tương ứng với mức tăng là 3,97%. Điều này tăng là do nhân tố tài sản ngắn
hạn năm 2015 tăng so với năm 2014 là 3.230 triệu đồng tương ứng với mức

17


tăng 3,96% bên cạnh đó góp phần tăng của tài sản dài hạn, tài sản dài hạn
tăng 1.920 triệu đồng tương ứng với mức tăng là 3,98%. Điều này có thể do
một số nguyên nhân như tăng phải thu khách hàng, các khoản tiền tăng lên.
Giá trị tổng nguồn vốn năm 2015 so với năm 2014 đã tăng lên 5.150
triệu đồng tương ứng với mức độ tăng là 3,97%. Điều này là do giá trị của
các khoản nợ tăng lên và đặc biệt là sự tăng của các khoản vốn, cụ thể nợ
phải trả tăng 790 triệu đồng tương ứng với mức độ tăng là 3,46%, vốn chủ sở
hữu tăng 4.360 tương ứng với mức độ tăng là 4.08% điều này có thể do một
số nguyên nhân như các khoản quỹ tăng lên, khoản phải trả người bán tăng
lên, các khoản vay, thặng dư vốn cổ phần tăng làm cho nguồn đầu tư của chủ
sở hữu tăng lên.


CHƯƠNG 2
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DÂN DỤNG HÀ NỘI

18


×