Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

CDTT HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DÂN DỤNG HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.55 KB, 62 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN KIỂM TOÁN

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Đề tài:
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DÂN DỤNG HÀ NỘI

Họ và tên

:

Ngành

: Kế toán

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Nguyễn Đức Dũng

Hà Nội – T6/2017


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Viện Kế toán - Kiểm toán
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT............................................................... iii

DANH MỤC BẢNG BIỂU.............................................................................iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ........................................................................................v
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1


1.1.3. Phân loại nguyên vật liệu tại Công ty......................................................5
1.2.2. Các phương thức sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty...........................9
1.2.3. Phương thức bảo quản tại Công ty..........................................................9
CHƯƠNG 2.....................................................................................................15
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DÂN DỤNG HÀ NỘI...................................15
2.1.1 Chứng từ sử dụng và thủ tục nhập xuất NVL tại Công ty......................15
Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu...................................................................15
Biểu 2-2: Biên bản kiểm nghiệm.....................................................................17
Biểu 2-3: Phiếu nhập kho................................................................................19
Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu....................................................................20
Sơ đồ 2-2: Quy trình luân chuyển chứng từ NVL Xuất kho...........................20
Biểu 2-4: Giấy đề nghị xuất vật tư..................................................................21
Biểu 2-5: Phiếu xuất kho.................................................................................21
Biểu 2-7: Sổ chi tiết NVL Thép cuộn D6........................................................27
Biểu 2-8: Bảng tổng hợp chi tiết Nguyên vật liệu...........................................28
2.2. KẾ TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DÂN DỤNG HÀ NỘI...................................29
SVTH: Đào Thị Hằng


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Viện Kế toán - Kiểm toán
2.2.1. Tài khoản sử dụng.................................................................................29
2.2.2. Phương pháp ghi sổ tổng hợp tại Công ty.............................................30
Sơ đồ 2-4: Quy trình ghi sổ kế toán nguyên vật liệu theo hình thức NKC.....31
Biểu 2-9: Sổ nhật ký chung.............................................................................32
Biểu 2-10: Sổ cái TK152.................................................................................34
Biểu 2-11: Bảng tổng hợp kiểm kê vật tư........................................................37
CHƯƠNG 3.....................................................................................................38

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DÂN DỤNG HÀ NỘI...............................................38
3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN TẠI CÔNG TY....................38
3.1.1. Ưu điểm.................................................................................................38
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DÂN DỤNG HÀ NỘI..........41
3.2.1. Về công tác quản lý vật liệu..................................................................41
3.2.2. Về tài khoản sử dụng tại Công ty..........................................................43
3.2.3. Về chứng từ và luân chuyển chứng từ tại Công ty................................43
3.2.4. Về sổ kế toán chi tiết tại Công ty..........................................................44
Biểu 3-1: Phiếu giao nhận chứng từ nhập (xuất) nguyên vật liệu...................44
Biểu 3-2: Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ......................................................44
3.3.5. Về Sổ kế toán tổng hợp.........................................................................45
Bảng 3-3: Nhật ký mua hàng...........................................................................46
Bảng 3-4: Nhật ký chi tiền...............................................................................46
SVTH: Đào Thị Hằng
ii


Biểu 3-5: Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu.................................................48
3.2.6. Về lập dự phòng giảm giá vật tư...........................................................48
Biểu 3-6: Bảng kê dự phòng giảm giá vật tư...................................................49
3.3.6. Về báo cáo kế toán liên quan đến nguyên vật liệu tại Công ty.............49
KẾT LUẬN.....................................................................................................51
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................52
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP........................................................53


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Viện Kế toán - Kiểm toán
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Kí hiệu

Diễn giải

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CK

Chuyển khoản

ĐVT

Đơn vị tính

GTGT

Giá trị gia tăng

HĐMB

Hợp đồng mua bán

KD

Kinh doanh


PNK

Phiếu nhập kho

PXK

Phiếu xuất kho

NVL

Nguyên vật liệu

KH

Khách hàng

XNK

Xuất nhập khẩu

XD

Xây dựng

DVTM

Dịch vụ Thương mại

XM


Xi măng

DANH MỤC BẢNG BIỂU

SVTH: Đào Thị Hằng
iii


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Viện Kế toán - Kiểm toán
Bảng 1-1: DANH MỤC VẬT TƯ............................................................................. 3
Biểu 2-1: Hóa đơn GTGT...................................... Error: Reference source not found
Biểu 2-2: Biên bản kiểm nghiệm...........................Error: Reference source not found
Biểu 2-3: Phiếu nhập kho...................................... Error: Reference source not found
Biểu 2-4: Giấy đề nghị xuất vật tư.........................Error: Reference source not found
Biểu 2-5: Phiếu xuất kho......................................................................................... 22
Biểu 2-6: Thẻ kho – Thép cuộn D6......................................................................... 25
Biểu 2-7: Sổ chi tiết NVL Thép cuộn D6............................................................... 27
Biểu 2-8: Bảng tổng hợp chi tiết Nguyên vật liệu.................................................... 28
Biểu 2-9: Sổ nhật ký chung..................................................................................... 32
Biểu 2-10: Sổ cái TK152......................................................................................... 34
Biểu 2-11 Bảng tổng hợp kiểm kê vật tư................................................................. 37
Biểu 3-1: Phiếu giao nhận chứng từ nhập (xuất) nguyên vật liệu............................44
Biểu 3-2: Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ............................................................... 45
Bảng 3-3: Nhật ký mua hàng................................................................................... 46
Bảng 3-4: Nhật ký chi tiền....................................................................................... 46
Biểu 3-5: Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu.......................................................... 48
Biểu 3-6: Bảng kê dự phòng giảm giá vật tư........................................................... 49

SVTH: Đào Thị Hằng

iv


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Viện Kế toán - Kiểm toán
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2-1: Quy trình luân chuyển chứng từ NVL Nhập kho................................... 16
Sơ đồ 2-2: Quy trình luân chuyển chứng từ NVL Xuất kho...Error: Reference source
not found
Sơ đồ 2-3: Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song......................23
Sơ đồ 2-4: Quy trình ghi sổ kế toán nguyên vật liệu theo hình thức NKC.........Error:
Reference source not found

SVTH: Đào Thị Hằng
v


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Viện Kế toán - Kiểm toán
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay mục đích cuối cùng của các
doanh nghiệp là lợi nhuận. Để đạt được mục đích này các doanh nghiệp phải
tìm biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, bảo toàn và phát triển vốn kinh
doanh thông qua các biện pháp như đẩy nhanh vòng quay của vốn. Trong đó
giá trị nguyên vật liệu là một biểu hiện của tài sản lưu động là một phần của
vốn kinh doanh. Vì vậy, sử dụng nguyên vật liệu tiết kiệm và có hiệu quả
cũng chính là một biện pháp bảo toàn và đẩy nhanh vũng quay vốn kinh
doanh. Vì thế, các doanh nghiệp cần phải có sự quan tâm cần thiết đến
nguyên vật liệu, từ khâu thu mua, bảo quản, sử dụng đến dự trữ nhằm đáp
cung đầy đủ kịp thời cho sản xuất kinh doanh, tiết kiệm chi phí, hạ giá

thành. Đồng thời việc quản lý tốt cũng góp phần hạn chế việc thất thoát
nguyên vật liệu do mất cắp hay hư hỏng.
Xuất phát từ lý do trên, sau một thời gian thực tập tại Công ty Cổ
phần Đầu tư Xây dựng Dân dụng Hà Nội, được sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban
lãnh đạo và các phòng ban, đặc biệt là Phòng Kế toán, bằng kiến thức đã
được nhà trường trang bị, cùng sự hướng dẫn của Thầy giáo TS. Nguyễn
Đức Dũng, em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện Kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Dân dụng Hà Nội” làm đề tài chuyên đề
thực tập. Ngoài lời mở đầu và kết luận chuyên đề thực tập gồm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại Công ty Cổ
phần Đầu tư Xây dựng Dân dụng Hà Nội
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Đầu
tư Xây dựng Dân dụng Hà Nội
Chương 3: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Đầu
tư Xây dựng Dân dụng Hà Nội
SVTH: Đào Thị Hằng
1


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Viện Kế toán - Kiểm toán
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DÂN DỤNG HÀ NỘI
1.1. ĐẶCĐIỂM NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG DÂN DỤNG HÀ NỘI
1.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Dân dụng Hà Nội là đơn vị xây dựng
chuyên hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) chủ yếu là tư vấn, thi công
công trình xây dựng, nâng cấp cải tạo các công trình dân dụng công nghiệp.

Do đó hoạt động của Công ty có đặc điểm là hoạt động có quy mô lớn, mang
tính đơn chiếc, thời gian sản xuất kéo dài, chủng loại yếu tố đầu vào đa dạng,
đòi hỏi có nguồn vốn kinh doanh lớn. Các loại nguyên vật liệu Công ty
thường sử dụng như: xi măng, sắt, thép, cát, sỏi, đá…Đó là những NVL sẵn
có và dễ mua và chủ yếu là mua ngoài. Tuy nhiên, NVL của Công ty cần chú
trọng trong quá trình lưu kho, bảo quản vì việc tiến hành xây lắp thường diễn
ra ngoài trời và chịu nhiều tác động điều kiện thiên nhiên và những NVL đó
dễ bị oxy hóa, dễ bị ẩm ướt. Và nếu bị oxy hóa hoặc ẩm ướt thì chắc chắn
không sử dụng được hoặc nếu sử dụng được thì nó sẽ ảnh hưởng xấu đến chất
lượng của công trình. Mặt khác NVL sử dụng ở Công ty có đặc thù là cồng
kềnh, khối lượng lớn nên rất khó khăn trong công tác vận chuyển, bảo quản ví
dụ như xi măng, sắt, thép… Hơn nữa địa điểm thi công sản phẩm xây lắp
thường phụ thuộc vị trí địa lí của mỗi địa phương do đó các yếu tố sản xuất
trong đó có NVL phải di chuyển theo từng địa điểm. Do đó, tăng cường quản
lý công tác kế toán NVL đảm bảo việc sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nhằm hạ
thấp chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng thu nhập cho doanh nghiệp

SVTH: Đào Thị Hằng
2


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Viện Kế toán - Kiểm toán
có ý nghĩa rất quan trọng. Vì vậy, việc quản lý quy trình thu mua, vận
chuyển, bảo quản, dự trữ, sử dụng cũng như việc hạch toán nguyên vật liệu
tác động trực tiếp đến những chỉ tiêu của công ty như chỉ tiêu số lượng, chất
lượng sản phẩm, chỉ tiêu giá thành, chỉ tiêu lợi nhuận...
1.1.2. Danh mục nguyên vật liệu tại Công ty
Tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Dân dụng Hà Nội, các nguyên vật
liệu đều được mã hóa, được chia theo từng nhóm nguyên vật liệu. Những

nguyên vật liệu chính sử dụng chế biến trực tiếp hình thành nên sản phẩm thì
được xếp vào một nhóm nguyên vật liệu chính, những loại nguyên vật liệu kết
hợp với nguyên vật liệu chính để hoàn thiện tính năng, chất lượng sản phẩm
được xếp vào nhóm nguyên vật liệu phụ. Những vật liệu khi sử dụng có tác
dụng cung cấp nhiệt lượng cho các loại máy móc, xe cộ…thì được xếp vào
nhóm nhiên liệu. Còn các chi tiết phụ tùng của máy móc thiết bị mà Công ty
sử dụng thì được xếp vào nhóm phụ tùng thay thế.
Dưới đây là danh mục vật tư hiện đang sử dụng được tại Công ty:
Bảng 1-1: Danh mục vật tư
Đơn vị: Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Dân dụng Hà Nội
Địa chỉ: Số 292 ngõ Văn Chương, Phố Khâm Thiên, Q.Đống Đa, TP. Hà Nội

DANH MỤC VẬT TƯ
STT
I
1
2
3
4
5

II
14
15
16

Tên vật tư

Mã vật tư


Đơn vị tính

D10
D12
L 50x5

Kg
Kg
Kg

T6
TLMM XR045


Kg
M


CD
ML/0,7-1,4
ML/1,5-2,0





Thép
Thép tròn D10
Thép tròn D12
Thép hình L 50x5


Thép phi 6
Thép lá mạ màu XR045x1200

Cát
Cát đen
Cát mịn ML=0,7-1,4
Cát mịn ML= 1,5-2,0

SVTH: Đào Thị Hằng
3


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Viện Kế toán - Kiểm toán
III
25
26
27
28

IV
35
36
37

VI
60
61
62


VII
62
63


Đá
Đá 1x2
Đá 2x4
Đá 4x6
Đá cấp phối D<=4cm

Xi măng
Xi măng Bỉm Sơn
Xi măng Bút Sơn
Xi măng Tam Điệp



Đ1x2
Đ2x4
Đ4x6
Đ4








PC30
PCB30
PC40

Kg
Kg
Kg







Nguyên vật liệu phụ
Que hàn
Ôxi
Nhựa đường


QH

Cái

O2



Bình
Kg

...

X92
DDZ

Lít
Lít

Nhiên liệu
Xăng A92
Dầu Diezen






(Nguồn: Phòng Kinh doanh)

SVTH: Đào Thị Hằng
4


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Viện Kế toán - Kiểm toán
1.1.3. Phân loại nguyên vật liệu tại Công ty
Muốn quản lý tốt và hạch toán chính xác phục vụ cho yêu cầu quản lý
thì phải tiến hành phân loại vật liệu một cách khoa học, hợp lý. Tại Công ty
Cổ phần Đầu tư Xây dựng Dân dụng Hà Nội cũng tiến hành phân loại NVL
xong việc phân loại vật liệu chỉ để thuận tiện và đơn giản cho việc theo dõi,

bảo quản nguyên vật liệu ở kho. Công ty tiến hành phân loại nguyên vật liệu
dựa trên nội dung kinh tế và vai trò của từng loại và từng thứ nguyên vật liệu
cụ thể như sau:
 Nguyên vật liệu chính
Là loại nguyên vật liệu được dùng trực tiếp cho sản xuất thi công, đây
là những loại nguyên vật liệu tham gia cấu thành nên thực thể của sản phẩm
xây dựng ở Công ty. Cụ thể, đối với các công trình xây dựng cơ bản thì
nguyên vật liệu chính là: Thép, Cát vàng, Cát đen, Cát mịn, Đá 1x2, Đá 2x4,
Đá hộc, Đá cấp phối, xi măng,…Chúng là những loại nguyên vật liệu không
thể thiếu trong quá trình thi công xây dựng. Nó tạo nên hình thái sản phẩm
của công ty.
Trong ngành xây dựng còn phải phân biệt vật liệu xây dựng, vật kết cấu
và thiết bị xây dựng. Các loại vật liệu này đều là cơ sở vật chất chủ yếu hình
thành nên sản phẩm của đơn vị xây dựng, các hạng mục công trình xây dựng
nhưng chúng có sự khác nhau. Vật liệu xây dựng là sản phẩm của ngành công
nghiệp chế biến được sử dụng trong đơn vị xây dựng để tạo nên sản phẩm
như hạng mục công trình, công trình xây dựng như gạch ngói, xi măng, sắt
thép… Vật kết cấu là những bộ phận của công trình xây dựng mà đơn vị xây
dựng sản xuất hoặc mua của đơn vị khác để lắp vào sản phẩm xây dựng của
đơn vị xây dựng sản xuất hoặc mua của đơn vị khác để lắp vào sản phẩm xây
dựng của đơn vị mình như thiết bị vệ sinh, thông gió, hệ thống thu lôi…
 Nguyên vật liệu phụ
SVTH: Đào Thị Hằng
5


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Viện Kế toán - Kiểm toán
NVL phụ bao gồm những NVL dùng kết hợp NVL chính để hoàn thiện
tính năng, chất lượng của sản phẩm như đinh băm tôn, đinh bulong L14x50,

đinh 5 phân, que hàn…tuy nhiên những loại vật liệu tham gia vào quá trình
sản xuất nhưng không cấu thành thực thể chính của sản phẩm và có tác dụng
phụ trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, làm tăng chất lượng vật liệu
chính và sản phẩm, phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ thi công, cho nhu
cầu công nghệ kỹ thuật bao gói sản phẩm. Vật liệu phụ cũng là đối tượng lao
động phục vụ cho quá trình sản xuất
 Nhiên liệu
Là loại vật liệu khi sử dụng có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho các
loại máy móc, xe cộ như xăng A92, Dầu Diezien
 Phụ tùng thay thế
Là các chi tiết phụ tùng của các loại máy móc thiết bị mà Công ty sử
dụng bao gồm phụ tùng thay thế các loại máy móc, máy cẩu, máy trộn bê tông
và phụ tùng thay thế của xe ô tô như: các mũi khoan, săm lốp ô tô…
 Phế liệu thu hồi
Là các vật liệu loại ra trong quá trình thì công, xây lắp bao gồm các
đoạn, mẩu sắt, thép, vỏ bao xi măng, gỗ thừa,…hoặc phế liệu thu hồi trong
quá trình thanh lý tài sản cố định.
Với cách phân loại trên sẽ giúp nhà quản lý nắm bắt được nội dung,
công dụng của từng loại NVL trên cơ sở đó sử dụng, bảo quản phù hợp với
đặc điểm của chúng. Xét về phương diện kế toán cách phân loại này sẽ đáp
ứng được yêu cầu phản ánh tổng quát về mặt giá trị đối với mỗi loại NVL.
1.1.4. Phương pháp tính giá NVL tại Công ty
Tính giá NVL là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch toán
ghi sổ kế toán NVL. NVL của Công ty được tính theo giá thực tế là toàn bộ
chi phí hợp pháp tạo cho doanh nghiệp.
SVTH: Đào Thị Hằng
6


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Viện Kế toán - Kiểm toán
Phương pháp tính giá NVL nhập kho
NVL của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Dân dụng Hà Nội được thu
mua từ nhiều nguồn khác nhau chủ yếu là mua ngoài do vậy Công ty nhập
kho theo giá thực tế trên hóa đơn hoặc trên hợp đồng. Đặc điểm ngành nghề
là xây lắp NVL mua về nhập tại kho dưới chân công trình nên tùy vào địa
điểm xây dựng mà Công ty sẽ mua NVL của những nhà cung cấp sao cho
thuận lợi nhất. Mặt khác NVL của Công ty thường cồng kềnh với khối lượng
lớn như đá, cát, xi măng, sỏi…nên khi mua Công ty thường thỏa thuận với
người bán có trách nhiệm vận chuyển, bảo quản NVL đến tận chân công trình.
Và chi phí vận chuyển thường tính vào đơn giá NVL. Với những nhà cung
cấp khác nhau thì giá mua và chi phí thu mua là khác nhau. Chính vì vậy việc
hạch toán chính xác giá trị NVL đòi hỏi 1 cách chặt chẽ, cẩn thận.
Đối với NVL mua ngoài nhập kho giá thực tế NVL nhập kho được tính
như sau:
Giá thực tế

Giá mua

NVL nhập

ghi trên

trong kỳ

Hóa đơn

=

Chi phí


+

thu mua

Chiết khấu thương
mại
- và giảm giá+
hàng bán

Trong đó:
+ Giá mua ghi trên hóa đơn là giá mua chưa tính thuế GTGT (Vì Công ty áp
dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế).
+ Chi phí thu mua là chi phí vận chuyển NVL đến chân công trình
- Chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán: Công ty thường mua
hàng với số lượng lớn nên nhà cung cấp sẽ có những khoản chiết khấu thương
mại cho Công ty hoặc những hợp đồng giao hàng không đúng thời gian quy
định thì Công ty được hưởng 1 khoản giảm giá hàng bán.
Cụ thể: Căn cứ vào Hoá đơn GTGT số 0000420 ngày 01 tháng 06 năm
2016, Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Dân dụng Hà Nội mua vật tư của Công
SVTH: Đào Thị Hằng
7


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Viện Kế toán - Kiểm toán
ty TNHH Vật liệu Xây dựng Khanh Kiều gồm Thép hình U80x40x4 với số
lượng 3.880 kg đơn giá chưa bao gồm thuế GTGT 10% là 10.000 đồng/kg.
Thuế GTGT 10%. Khi đó giá nhập kho của lô hàng Thép hình U80x40x4.0 là:
= 3.880 x 10.000 = 38.800.000 đồng

 Phương pháp tính giá NVL xuất kho
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Dân dụng Hà Nội là một đơn vị xây
lắp nên Công ty xuất kho vật liệu chủ yếu sử dụng cho xây dựng các công
trình, vật liệu dự trữ cho công trình đó ngay tại chân công trình nên việc xác
định giá thực tế của vật liệu xuất kho được xác định theo phương pháp “Giá
thực tế đích danh”. Công ty tính giá NVL xuất kho theo giá thực tế đích danh
vì Công ty có điều kiện bảo quản riêng từng lô NVL nhập kho, vì vậy khi xuất
lô nào thì tính giá thực tế nhập kho đích danh của lô đó.
Cụ thể: Ngày 02 tháng 06 năm 2016 Công ty cần 3.880 kg Thép hình
U80x40x4.0 phục vụ Công trình Tân Vũ – Lạch Huyên. Khi đó trị giá xuất
kho của lô vật liệu là
3.880 x 10.000 = 38.800.000 đồng
1.2: ĐẶC ĐIỂM LUÂN CHUYỂN NGUYÊN VẬT LIỆU CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DÂN DỤNG HÀ NỘI
1.2.1. Phương thức thu mua nguyên vật liệu tại Công ty
Để hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường, Công ty phải
thường xuyên mua NVL để dùng cho các hạng mục công trình với nhiều vật
liệu khác nhau, vì vậy NVL được nhập về từ nhiều nguồn và giá cả của vật
liệu cũng thường xuyên biến động trên thị trường. Công tác thu mua và sử
dụng nguyên vật liệu ở Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Dân dụng Hà Nội
được thực hiện tại các Ban chỉ huy các công trình.
Việc thu mua nguyên vật liệu ở kho tiến hành theo kế hoạch định mức
và căn cứ vào tiến độ thi công công trình do bộ phận kế hoạch lập; như vậy
SVTH: Đào Thị Hằng
8


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Viện Kế toán - Kiểm toán
Công ty đã kiểm soát đầu vào của chi phí này, do vậy để đảm bảo linh

hoạt kịp thời phục vụ cho sản xuất, nguyên tắc xuất dùng nguyên vật liệu ở
Công ty đơn giản cụ thể: Căn cứ vào phiếu yêu cầu xuất vật liệu của tổ trưởng
sản xuất, đội trưởng công trình kiểm tra, ký duyệt chuyển phòng kế hoạch vật
tư lập phiếu xuất kho và thủ kho xuất nguyên vật liệu phục vụ thi công CT.
1.2.2. Các phương thức sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty
Do nguyên vật liệu trong xây dựng có những đặc thù riêng biệt như có
loại nguyên vật liệu là sản phẩm của ngành khai thác được sử dụng ngay mà
không qua chế biến như: các loại cát, sỏi, đá,…Đối với loại nguyên vật liệu
chịu ứng lực như các loại sắt, thép... thường có giá trị cao nhưng nếu không
bảo quản tốt sẽ bị rỉ nên cần phải bao bì cẩn thận tránh mưa nắng. Đối với xi
măng phải thường xuyên kiểm tra, phải đảo lại tránh bị hoá đá. Và do nguyên
vật liệu sử dụng cho các công trình, hạng mục công trình có khối lượng lớn,
việc tổ chức thu mua rất tiện lợi. Căn cứ vào tiến độ thi công của các công
trình, hạng mục công trình mà các Ban chỉ huy có kế hoạch thu mua và dự trữ
nguyên vật liệu hợp lý, tránh không để tình trạng gây ứ đọng nguyên vật liệu.
Để đạt được mục tiêu là chi phí đầu vào là thấp nhất cho sản phẩm thì công
tác quản lý nguyên vật liệu chặc chẽ và có hiệu quả là rất cần thiết đối với các
doanh nghiệp. Ở từng Công ty thì công tác quản lý khác nhau. Còn đối với
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Dân dụng Hà Nội thì ở Phòng Kỹ thuật có
nhiệm vụ nghiên cứu và xây dựng định mức hao hụt nguyên vật liệu cho từng
loại nguyên vật liệu cụ thể. Khi biết được những định mức hao hụt của từng
loại nguyên vật liệu thì Công ty sẽ nắm bắt được việc hao hụt hay mất mát
của từng loại nguyên vật liệu.
1.2.3. Phương thức bảo quản tại Công ty
Chi phí NVL ở Công ty chiếm tới khoảng 70% - 80% trong toàn bộ chi
phí xây dựng và trong tổng giá thành công trình. Do đó yêu cầu đặt ra cho
SVTH: Đào Thị Hằng
9



Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Viện Kế toán - Kiểm toán
Công ty một nhiệm vụ đó là bảo quản, dự trữ và sử dụng NVL. Sản phẩm xây
lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao đưa vào sử
dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật của
từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai
đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau và các công việc thường diễn
ra ngoài trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường như nắng, mưa,
lũ lụt...NVL của công ty thường là những NVL dễ bị oxy, dễ bị hư hỏng trong
điều kiện ngoài trời. Công ty bảo quản vật liệu trong kho tại mỗi công trình
nhằm giữ cho vật liệu không bị hao hụt thuận lợi cho việc tiến hành thi công
xây dựng. Và kho bảo quản của công ty khô ráo, tránh ôxy hoá vật liệu, có thể
chứa các chủng loại vật tư giống hoặc khác nhau. Riêng các loại cát, sỏi, đá
vôi được đưa thẳng tới công trình.
1.3. TỔ CHƯC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DÂN DỤNG HÀ NỘI
Từ đặc điểm vật liệu của Công ty và cách phân loại vật liệu như trên
đòi hỏi công tác quản lý vật liệu của Công ty phải chặt chẽ ở tất cả các khâu
từ việc thu mua đến việc sử dụng vật liệu phải đảm bảo về giá mua, chi phí
thu mua cũng như xác định mức sử dụng vật tư cho mỗi loại sản phẩm. Chính
vì vậy mà tổ chức kế toán vật liệu được thực hiện tốt sẽ giúp cho lãnh đạo
Công ty có những thông tin chính xác, kịp thời, về việc sử dụng vật liệu của
Công ty, về nguồn cung cấp, chất lượng, giá cả cũng như sử dụng vật liệu
thay thế...Mặt khác quản lý chặt chẽ vật liệu thông qua việc sử dụng hợp lý
tiết kiệm giảm định mức tiêu hao...để từ đó giảm chi phí vật liệu để giảm giá
thành sản phẩm của Công ty. Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Dân dụng Hà
Nội tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến – chức năng trong đó có sự phân chia
thành các phòng ban, bộ phận riêng biệt với các chức năng quản lý chuyên
môn. Phương thức này tạo điều kiện cho công tác quản lý NVL được thực
SVTH: Đào Thị Hằng

10


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Viện Kế toán - Kiểm toán
hiện một cách hiệu quả, chính xác. Các khâu như lên kế hoạch thu mua,
quá trình thu mua, quá trình xuất NVL theo nhu cầu và trách nhiệm quản lý,
dự trữ NVL được giao cho các bộ phận, cá nhân riêng, có sự phân công, phân
nhiệm rõ ràng.
Trong khâu thu mua nguyên vật liệu được quản lý về khối lượng, quy
cách, chủng loại, giá mua và chi phí thu mua, thực hiện kế hoạch mua theo
đúng tiến độ, thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công
ty. Bộ phận tài chính – kế toán cần có quyết định đúng đắn ngay từ đầu trong
việc lựa chọn nguồn vật tư, địa điểm giao hàng, thời hạn cung cấp, phương
tiện vận chuyển và nhất là giá mua, cước phí vận chuyển, bốc dỡ.....cần phải
dự toán những biến động về cung cầu và giá cả vật tư trên thị trường để đề ra
biện pháp thích ứng. Đồng thời thông qua thanh toán kế toán vật liệu cần
kiểm tra lại giá mua nguyên vật liệu, các chi phí vận chuyển và tình hình thực
hiện hợp đồng của người bán vật tư, người vận chuyển.Việc tổ chức kho tàng,
bến bãi thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại vật liệu tránh hư
hỏng, mất mát hao hụt, đảm bảo an toàn cũng là một trong các yêu cầu quản
lý vật liệu.
Trong khâu dự trữ đòi hỏi Công ty phải xác định được mức dự trữ tối
đa, tối thiểu để đảm bảo cho quá trình thi công xây lắp được bình thường,
không bị ngừng trệ, gián đoạn do việc cung ứng vật tư không kịp thời hoặc
gây ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều
Quản lý nguyên vật liệu từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ, sử dụng là
một trong những nội dung quan trọng luôn được các nhà quản lý quan tâm.
 Nhiệm vụ của Giám đốc Công ty
Giám đốc có nhiệm vụ xem xét xem các bản kế hoạch về việc cung

ứng, dự trữ nguyên vật liệu khi Phòng Kế hoạch - kỹ thuật đưa lên có sát với
điều kiện thực tế, phù hợp với quy mô công trình, đảm bảo cho việc thi công
SVTH: Đào Thị Hằng
11


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Viện Kế toán - Kiểm toán
công trình không bị ngưng trệ hay ứ đọng vốn. Nếu các kế hoạch đặt ra có
tính khả thi và đạt yêu cầu thì giám đốc sẽ kí duyệt để thực hiện kế hoạch
trên.
 Nhiệm vụ của Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật
+ Dựa vào kế hoạch sản xuất từng tháng, từng quý để lên định mức
việc thu mua nhằm tránh mua thừa, thiếu vật tư gây lãng phí NVL trong quá
trình sử dụng.
+ Có trách nhiệm chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch, kiểm nghiệm chất
lượng kỹ thuật, số lượng, đơn giá của từng NVL khi nhập kho vật tư. Khi
nhập kho vật tư, dựa vào hóa đơn, biên bản kiểm nghiệm vật tư thì cán bộ vật
tư lập phiếu nhập kho. Và khi có phiếu yêu cầu xuất vật tư thì phòng kế hoạch
sẽ lập phiếu xuất kho.
+ Quản lý lượng NVL sử dụng cho sản xuất để tiết kiệm NVL thì
phòng kế hoạch lập định mức sử dụng vật tư cho từng đội sản xuất và theo dõi
việc thực hiện kế hoạch.
 Nhiệm vụ của Kế toán vật tư:

+ Quản lý và tổ chức tốt công tác thực hiện chế độ nguyên liệu sẽ
tránh được hư hỏng, mất mát, nguyên vật liệu. Sử dụng tiết kiệm và có
hiệu quả nhằm hạ thấp được giá thành, tăng thu nhập tích luỹ cho doanh
nghiệp
+ Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác trung thực tình hình Nhập

– Xuất – Tồn kho nguyên liệu.
+ Tính giá thực tế của nguyên vật liệu đã thu mua và mang về
nhập kho nguyên vật liệu, đảm bảo cung cấp kịp thời và đúng chủng loại
cho quá trình sản xuất.

SVTH: Đào Thị Hằng
12


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Viện Kế toán - Kiểm toán

+ Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu mua tình hình dự trữ
nguyên vật liệu. Lập báo cáo kế toán về tình hình sử dụng nguyên vật
liệu phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý điều hành phân tích kinh tế.
+ Thường xuyên cập nhật thông tin kế toán, tìm hiểu những văn bản
pháp lý liên quan đến NVL để hoàn thiện hơn trong hạch toán.
+ Tham gia kiểm kê, đánh giá NVL theo chế độ mà Nhà nước đã

quy định, lập các báo cáo về vật tư, tiến hành phân tích về tình hình thu
mua, dự trữ, quản lí, sử dụng và bảo quản NVL nhằm phục vụ công tác
quản lí NVL trong công tác sản xuất kinh doanh, tiết kiệm chi phí NVL,
hạ thấp chi phí sản xuất toàn bộ.
 Thủ kho
+ Có trách nhiệm nhập kho các loại vật tư mua về
+ Kiểm tra các chứng từ yêu cầu nhập/xuất hàng theo đúng quy định và
thực hiện nhập, xuất hàng cho các cá nhân liên quan khi có yêu cầu.
+ Theo dõi số lượng xuất nhập tồn hàng ngày và đối chiếu với định
mức tồn kho tối thiểu.
+ Sắp xếp các NVL một cách khoa học hợp lý, tránh bị ẩm ướt, đổ vỡ...

dễ dàng vận chuyển ra khỏi kho khi đem ra sử dụng.
+ Kiểm tra số lượng và chất lượng của từng vật tư, bảo quản NVL tránh
sự thiếu hụt, mất mát.
+ Phát hiện và ngăn ngừa các ảnh hưởng xấu xảy ra và đề xuất các biện
pháp xử lí về NVL như: thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất, mất mát, hư
hao…tính toán, xác định chính xác số lượng và giá trị NVL đã tiêu hao trong
quá trình sản xuất.
 Bảo vệ tại công trường
SVTH: Đào Thị Hằng
13


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Viện Kế toán - Kiểm toán
+ Thường xuyên kiểm tra theo dõi quá trình vận chuyển vật tư ra vào
công trường.
+ Trực đêm để tránh xảy ra hiện tượng trộm cắp

 Đội trưởng đội công trình
+ Dựa tình hình xây dựng mà các đội trưởng đội công trình sẽ yêu cầu
việc xuất vật tư để từ đó phòng kế hoạch vật tư lập phiếu xuất kho và thủ kho
sẽ xuất vật tư. Quá trình này đòi hỏi phải linh hoạt để tránh việc ngưng trệ quá
trình sản xuất.
+ Quản lý việc sử dụng vật tư một cách chặt chẽ để tránh sử dụng
hoang phí trong sản xuất, tránh hiện tượng mất mát vật tư trong quá trình sử
dụng.

SVTH: Đào Thị Hằng
14



Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Viện Kế toán - Kiểm toán
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DÂN DỤNG HÀ NỘI
2.1. KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DÂN DỤNG HÀ NỘI
2.1.1 Chứng từ sử dụng và thủ tục nhập xuất NVL tại
Công ty
 Chứng từ sử dụng
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Dân dụng Hà Nội áp dụng chế độ kế
toán theo Thông tư số 200/2014 TT - BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính nên các chứng từ về nguyên vật liệu bao gồm:
- Hóa đơn GTGT (Mẫu 01GTKT3/001)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư
- Phiếu nhập kho (Mẫu 02 - VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02 - VT)
- Biên bản kiểm kê, vật tư, công cụ, hàng hóa (Mẫu 05 - VT)
- Bảng phân bổ nguyên liệu, công cụ dụng cụ (Mẫu 07 - VT)
- Một số chứng từ khác…
 Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu
Quá trình mua hàng nhập kho vật tư của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây
dựng Dân dụng Hà Nội được tiến hành theo các bước là:
+ Hóa đơn GTGT
+ Biên bản giao nhận
+ Phiếu nhập kho
Dựa trên kế hoạch cung ứng vật tư, Phòng Kế hoạch Vật tư lấy giấy
báo giá vật tư, lập bảng dự trữ mua vật tư và chuyển qua cho Giám đốc duyệt.
SVTH: Đào Thị Hằng

15


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Viện Kế toán - Kiểm toán
Khi được duyệt thì sẽ xin tạm ứng tiền mua vật tư tại Phòng Kế toán. Sau đó
Phòng Kế hoạch Vật tư tư tiến hành thu mua NVL. Việc thu mua NVL được
tiến hành trên cơ sở thoả thuận giữa 2 bên: Công ty và bên cung cấp. NVL
mua về kho do thủ kho và những người làm việc ở kho kiểm nhận (xác nhận,
số lượng, chất lượng, chủng loại,…) vật tư mua có phù hợp với yêu cầu trong
đơn đặt hàng không, loại bỏ hàng bị lỗi, hỏng vỡ…. Sau đó lập Biên bản giao
nhận hàng hóa, lập Phiếu nhập kho và tiến hành nhập kho NVL. Phiếu nhập
kho được lập thành 3 liên, có đầy đủ chữ ký của người lập phiếu, người giao
hàng, thủ kho, kế toán trưởng.
Liên 1: Lưu tại phòng kế hoạch vật tư.
Liên 2: Giao cho thủ kho để lưu vào thẻ kho rồi sau đó chuyển cho
Phòng Kế toán để làm căn cứ ghi sổ kế toán
Liên 3: Giao cho người giao hàng để làm cơ sở thanh toán.
 Quy trình luân chuyển chứng từ nguyên vật liệu nhập kho:
Sơ đồ 2-1: Quy trình nhập kho NVL.
Phòng kế
hoạch vật tư

Bộ phận cung
ứng vật tư

Hội đồng
kiểm nghiệm

Phòng kế

hoạch vật tư

Kế hoạch
sản xuất

Hoá đơn
mua hàng

Biên bản
kiểm nghiệm

Phiếu
nhập kho

Thủ kho

Nhập NVL
và ghi thẻ
kho

Kế toán
NVL

Ghi sổ,
bảo quản

(Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính)

SVTH: Đào Thị Hằng
16



Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Viện Kế toán - Kiểm toán
Biểu 2-1: Hóa đơn GTGT
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Mẫu số: 01GTKT3/001
Ký hiệu: BA/16P
Số: 0000425

Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 05 tháng 04 năm 2016

Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần Đầu tư Bảo An
Địa chỉ: P505A, A6, Khu tập thể Thanh Xuân Bắc, Q. Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại: 043.510.3689
MST: 0104153473
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Công
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Dân dụng Hà Nội
Địa chỉ: Số 292 Ngõ Văn Chương, phố Khâm Thiên, phường Khâm Thiên, quận
Đống Đa, Hà Nội
Hình thức thanh toán: CK

MST: 0100105380
Đơn vị
STT Tên hàng hóa, dịch vụ
Số lượng Đơn giá
Thành tiền

tính
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Thép cuộn D6
Kg
350
10.300
3.605.000
5
Thép cuộn D8
Kg
388
10.300
3.996.400
3
Thép hình U200x76x5
Kg
800
10.727
8.581.600
4
Thép hình U250x78x7
Kg
900
10.818

9.736.200
Cộng tiền hàng:
25.919.200
Thuế suất GTGT:
10% Tiền thuế GTGT:
2.591.920
Tổng cộng tiền thanh toán
28.511.120
Bằng chữ: Hai mươi tám triệu,năm trăm mười một nghìn, một trăm hai mươi đồng.
Ngày 05 tháng 04 năm 2016
Người mua hàng

Người bán hàng

Thủ trưởng đơn vị

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, đóng dấu, họ tên)

Khi hàng về đến kho Công ty thiết lập biên bản kiểm nghiệm vật tư trước
khi nhập kho.
Biểu 2-2: Biên bản kiểm nghiệm
Đơn vị: Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Dân dụng Hà Nội
Địa chỉ: Số 292 ngõ Văn Chương, Phố Khâm Thiên, Q.Đống Đa, TP. Hà Nội
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ

SVTH: Đào Thị Hằng

17


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Viện Kế toán - Kiểm toán
Ngày 05 tháng 04 năm 2016
Số: 03/4
- Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 0000425 ngày 05/04/2016 của Công ty Cổ phần
Đầu tư Bảo An
- Thành phần Ban kiểm nghiệm gồm:
Ông: Phạm Văn Phú
Chỉ huy trưởng công trường
Ông: Đào Duy Tân
Kỹ thuật viên
Ông: Đinh Thế Tùng
Thủ kho
- Chúng tôi tiến hành kiểm nghiệm vật tư nhập tại kho Công trình Hầm Thanh Xuân
kết quả kiểm nghiệm như sau:
KL

KL đúng

KL sai quy

giao nhận

quy cách

cách


Kg

350

350

Thép cuộn D8

Kg

388

388

3

Thép hình U200x76x5

Kg

800

800

0

4

Thép hình U250x78x7


Kg

900

900

0

STT

Chủng loại

ĐVT

1

Thép cuộn D6

2

Kết luận của Ban kiểm nghiệm vật tư: Vật tư đạt tiêu chuẩn nhập kho.
Ban chỉ huy CT

Kỹ thuật CT

Thủ kho CT

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)


(Ký, họ tên)

SVTH: Đào Thị Hằng
18


×