Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Bài Thu Hoạch Lớp Bồi Dưỡng Mầm Non cuối khóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.44 KB, 22 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Viết đầy đủ
Mầm non

Viết tắt
MN

Giáo viên mầm non
Giáo viên
Cán bộ
Cán bộ quản lí
Nhà xuất bản

GVMN
GV
CB
CBQL
NXB

DANH MỤC BIỂU BẢNG
Trang
1


DANH MỤC VIẾT TẮT

1

MỞ ĐẨU ................................................... ...........................



3

NỘI DUNG................................................. ...........................
PHẦN 1: KẾT QUẢ THU HOẠCH KHI THAM
GIA KHÓA BỒI DƯỠNG...................... .. ...........................

5

PHẦN 2. KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CỦA BẢN THÂN SAU
KHÁO BỒI DƯỠNG

9

PHẦN 3 : KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT

19

TÀI LIỆU THAM KHẢO

20

MỞ ĐẦU
2


Để trẻ có được “mỗi ngày đến trường là một ngày vui” theo cách nuôi dạy
“giáo dục không chỉ chuẩn bị cho cuộc sống mà còn chính là cuộc sống của trẻ” theo
quan điểm khởi xướng của UNESCO, thì trường mầm non, trước hết, phải tạo ra một
môi trường an toàn, thân thiện, đảm bảo các điều kiện vui chơi lành mạnh để các em

có thể tham gia tích cực – chủ động vào quá trình phát triển. Vì vậy việc chung tay
xây dựng môi trường sống và học tập thân thiện trong trường mầm non cho trẻ là
trách nhiệm của toàn đội ngũ giáo dục trong nhà trường, của gia đình trẻ và cộng đồng
xã hội. Sự tham gia của trẻ chính là chủ thể của quá trình giáo dục.
Mục tiêu của ngành học là hình thành cho trẻ những cơ sở đầu tiên của nhân
cách con người mới xã hội chủ nghĩa, tạo những tiền đề cần thiết để chuẩn bị cho trẻ
bước vào trường phổ thông. Muốn vậy, người làm công tác ở bậc học mầm non phải
biết tổ chức môi trường cho trẻ hoạt động phù hợp tâm, sinh lý lứa tuổi giúp trẻ phát
triển toàn diện về các mặt: thể chất, tình cảm, nhận thức, ngôn ngữ và thẩm mỹ.
Nếu như ở các trường phổ thông, môi trường lớp học là bàn, ghế, phấn, bảng,
dụng cụ học tập, thầy cô, bè bạn với không khí lớp học trang nghiêm và mối quan hệ
rạch ròi giữa học sinh và thầy cô giáo, thì môi trường lớp học ở trường mầm non là
các mảng tường, các góc chơi, đồ chơi được sắp xếp, trang trí nổi bật nhằm thu hút sự
chú ý của trẻ cùng với không khí lớp học vui tươi, chan hòa, gần gũi giữa cô và trẻ.
Đơn giản là thế nhưng việc thực hiện không hoàn toàn dễ dàng. Bởi môi trường giáo
dục trong trường mầm non phải tạo cơ hội cho trẻ tìm tòi, khám phá, phát hiện nhiều
điều mới lạ, hấp dẫn trong cuộc sống, trẻ được tự lựa chọn hoạt động cá nhân hoặc
theo nhóm một cách tích cực, qua đó kiến thức và kỹ năng ở trẻ dần được hình thành.
Môi trường đó phải đảm bảo an toàn về thể chất, tâm lý cho trẻ vừa có tác dụng giáo
dục, có tính thẩm mỹ và phải được xây dựng trong suốt quá trình thực hiện chương
trình chăm sóc giáo dục trẻ. Đặc biệt, từ khi Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai
Chương trình Giáo dục mầm non mới, thì vấn đề xây dựng trường học thành cộng
đồng học tập trong giáo dục trẻ ở trường mầm non được đặt ra ngày càng cấp thiết
3


hơn. Bởi môi trường này được ví như người giáo viên thứ hai tổ chức và hướng dẫn
trẻ chơi, trẻ hoạt động để nhận thức và phát triển.
Trong thực tế hiện nay, đa số giáo viên đã biết cách xây dựng môi trường tâm
lý – xã hội trong giáo dục cho trẻ ở trường mầm non, trẻ tích cực tham gia vào các

hoạt động giáo dục do cô tổ chức. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế: môi trường cho
trẻ hoạt động chưa phong phú, còn mang tính áp đặt, cách bố trí các góc hoạt động
chưa linh hoạt, chưa khai thác hiệu quả sử dụng của các góc, các mảng tường, đồ
dùng đồ chơi … Vì vậy tôi đã chọn chuyên đề 6: Xây dựng nhà trường thành cộng
đồng học tập để nghiên cứu và tìm ra biện pháp giúp giáo viên thực hiện công tác
chăm sóc giáo dục trẻ ngày càng tốt hơn.

4


NỘI DUNG
PHẦN 1: KẾT QUẢ THU HOẠCH KHI THAM GIA KHÓA BỒI
DƯỠNG:
1. Giới thiệu tổng quát vế các chuyên đề:
Sau 10 ngày tham gia khóa bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm
non hạng II tôi được tham gia học 11 chuyên đề:
- Chuyên đề 1: Quyết định hành chính nhà nước.
- Chuyên đề 2: Giáo dục mầm non trong xu thế đổi mới.
- Chuyên đề 3: Kỹ năng tạo động lực làm việc cho giáo viên mầm non.
- Chuyên đề 4: Kỹ năng quản lý xung đột.
- Chuyên đề 5: Quản lí phát triển chương trình giáo dục mầm non.
- Chuyên đề 6: Xây dựng nhà trường thành cộng đồng học tập.
- Chuyên đề 7: Kiểm định chất lượng giáo dục và đánh giá ngoài trường mầm
non.
- Chuyên đề 8: Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong giáo dục mầm
non.
- Chuyên đề 9: Kỹ năng biên soạn tài liệu bồi dưỡng về giáo dục mầm non.
- Chuyên đề 10; Tổ chức sinh hoạt chuyên môn trong phát triển năng lực nghề
nghiệp dưới hình thức nghiên cứu bài học.
- Chuyên đề 11: Đạo đức của cán bộ quản lí trong giải quyết các vấn đề ở nhà

trường mầm non và cộng đồng.
2. Kết quả thu hoạch về ý nghĩa/ lý thuyết qua chuyên đề 6: Xây dựng trường học
thành cộng đồng học tập.
2.1 Cộng đồng học tập là gì?
5


Khái niệm “Cộng đồng học tập” ra đời dựa trên quan niệm cho rằng hoạt động
học diễn ra khi con người tham gia vào các hoạt động chung với người khác, vì mục
tiêu chung, với mức độ và khả năng khác nhau. Một cộng đồng học tập là một nhóm
có nhân có chung mối quan tâm hoặc mục tiêu học tập, họ cùng tham gia để làm giàu
và chia sẻ/ chuyển giao tri thức liên quan đến chủ đề/ mối quan tâm.
Có 4 yếu tố cấu thành cộng đồng học tập:
- Thành viên.
- Ảnh hưởng.
- Đáp ứng nhu cầu của các thành viên.
- Sự chia sẻ thông tin và kết nối cảm xúc.
2.2 Xây dựng nhà trường thành cộng đồng học tập:
Để xây dựng và vận hành cộng đồng học tập thì điều kiện tiên quyết là làm thế
nào để tạo ra một môi trường học tập thu hút được người học tham gia vào cộng đồng
học tập , gắn kết với nhau trong cộng đồng học tập. Cộng đồng học tập cần phải 4 yêu
cầu sau:
- Sự đa dạng về kiến thức của các thành viên và sự đóng góp của các thành viên
đều được tôn trọng và hỗ trợ.
- Có mục tiêu chung là cùng phát triển kiến thức và kĩ năng của mọi thành viên.
- Đề cao sự phát triển kỹ năng tự học.
- Có cơ chế để tạo mọi thành viên chia sẽ những gì đã học được.
Trường học là cộng đồng học tập được hiểu là trường học trong đó trẻ được học tập
lẫn nhau và phát triển cùng nhau, GV với tư cách là chuyên gia giáo dục học tập lẫn
nhau và phát triển cùng nhau, cha mẹ trẻ và cộng đồng địa phương hỗ trợ và tham gia

vào các hoạt động ở nhà trường học tập lẫn nhau và phát triển cùng nhau.
6


Trường học là nơi cộng đồng cần phải mở rộng cho cả những đối tượng bên
trong và bên ngoài trường học. Xây dựng trường học thành cộng đồng học tập lá quá
trình tạo lập và phát triển các thành tố để nhà trường trở thành cộng đồng học tập,
trong đó trẻ, GV, cha mẹ trẻ, cộng đồng cùng học tập lẫn nhau và cùng phát triển.
2.3 Cách thức xây dựng trường mầm non thành cộng đồng học tập:
2.3.1 Các bước xây dựng trường mầm non thành cộng đồng học tập:
- Đánh giá thực trạng, xác định nhu cầu, mục tiêu.
- Xây dựng kế hoạch.
- Tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch.
- Đánh giá và điều chỉnh.
2.3.2 Các biện pháp xây dựng trường học mầm non thành cộng đồng học tập:
* Biện pháp của hiệu trưởng:
- Chia sẽ tầm nhìn về xây dựng nhà trường mầm non thành cộng đồng học tập
với các thành viên trong nhà trường và cộng đồng.
- Hỗ trợ giáo viên đổi mới việc tổ chức các hoạt động giáo dục giúp trẻ học tập
hợp tác và tích cực.
- Hợp tác chặc chẽ với cha mẹ trẻ và cộng đồng.
* Biện pháp của giáo viên:
- Tổ chức hoạt động giáo dục hỗ trợ trẻ em học tập hợp tác.
- Tích cực, cởi mở trong học hỏi chuyên môn.
- Mạnh dạn chia sẽ ý tưởng, áp dụng các ý tưởng mới, sáng tạo vào tổ chức
hoạt động hằng ngày của trẻ.
- Hợp tác chặt chẽ với cha mẹ trẻ, cộng đồng.
7



3. Kết quả thu hoạch về kỹ năng:
Trước khi tham gia khóa bồi dưỡng tôi đã tổ chức cho trẻ lớp tôi tự làm một số
việc, cho trẻ tự học hỏi nhau để cùng hoàn thành nhiệm vụ mà tôi phân công. Tôi
cũng đã trao đổi với phụ huynh cùng tham gia vào trong việc chăm sóc, dạy dỗ các
cháu nhưng tôi vẫn còn một số băng khoăn như làm thế nào để nâng cao việc phụ
huynh cùng tham gia vào việc chăm sóc, học tập của cháu tại trường, làm sao để vận
động các tổ chức địa phương cùng tham gia ... nhưng qua khóa bồi dưỡng này tôi đã
biết làm như thế nào để thực hiện được những điều trên.
4. Đánh giá về ý nghĩa/ giá trị của hệ thống chi thức, kỹ năng thu nhận được sau
khóa bồi dưỡng.
Có thể nói việc xây dựng nhà trường thành cộng đồng học tập trong giáo dục
trẻ ở trường mầm non là thực sự cần thiết và quan trọng. Nó giúp cho trẻ được học tập
lẫn nhau và phát triển cùng nhau, giúp cho giáo viên có cơ hội học tập lẫn nhau và
phát triển cùng nhau và quan trọng nhất là có sự tham gia của các bậc phụ huynh cùng
với các tổ chức địa phương tham gia cùng.

8


PHẦN 2. KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CỦA BẢN THÂN SAU
KHÓA BỒI DƯỠNG.
Bản than tôi là giáo viên lớp mẫu giáo nhỡ 4-5 tuổi, đã công tác trong trường
mầm non Xuân Lộc nhiều năm liền. Nên tôi thấy người giáo viên mầm non đạt tiêu
chuẩn thì cần phải đạt những yêu cầu sau:
I. Các yêu cầu thuộc lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống.
1. Nhận thức tư tưởng chính trị, thực hiện trách nhiệm của một công dân, một
nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Tham gia học tập, nghiên cứu các Nghị quyết của Đảng, chủ trương chính
sách của Nhà nước.
- Tham gia các hoạt động xây dựng bảo vệ quê hương đất nước góp phần phát

triển đời sống kinh tế, văn hoá, cộng đồng.
- Giáo dục trẻ yêu thương, lễ phép với ông bà, cha mẹ, người lớn tuổi, thân
thiện với bạn bè và biết yêu quê hương.
- Yêu nghề, tận tụy với nghề, sẵn sàng khắc phục khó khăn hoàn thành nhiệm
vụ.
2. Chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước.
- Chấp hành các quy định của pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước.
- Thực hiện các quy định của địa phương.
- Giáo dục trẻ thực hiện các quy định ở trường, lớp, nơi công cộng.
- Vận động gia đình và mọi người xung quanh chấp hành các chủ trương chính
sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương.
9


3. Chấp hành các quy định của ngành, quy định của trường, kỷ luật lao động.
- Chấp hành quy định của ngành, quy định của nhà trường.
- Tham gia đóng góp xây dựng và thực hiện nội quy hoạt động của nhà trường.
- Chấp hành kỷ luật lao động, chịu trách nhiệm về chất lượng chăm sóc,
giáo dục trẻ ở nhóm lớp được phân công.
- Thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
4. Có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo; có ý
thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp.
- Sống trung thực, lành mạnh, giản dị, gương mẫu, được đồng nghiệp, người
dân tín nhiệm và trẻ yêu quý.
- Tự học, phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên
môn, nghiệp vụ, khoẻ mạnh và thường xuyên rèn luyện sức khoẻ.
- Không có biểu hiện tiêu cực trong cuộc sống, trong chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Không vi phạm các quy định về các hành vi nhà giáo không được làm.
5. Trung thực trong công tác, đoàn kết trong quan hệ với đồng nghiệp; tận tình

phục vụ nhân dân và trẻ.
- Trung thực trong báo cáo kết quả chăm sóc, giáo dục trẻ và trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ được phân công.
- Đoàn kết với mọi thành viên trong trường; có tinh thần hợp tác với đồng
nghiệp trong các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ.
- Có thái độ đúng mực và đáp ứng nguyện vọng chính đáng của cha mẹ trẻ em.
- Chăm sóc, giáo dục trẻ bằng tình thương yêu, sự công bằng và trách nhiệm
của một nhà giáo.
10


II. Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kiến thức:
1. Kiến thức cơ bản về giáo dục mầm non.
- Hiểu biết cơ bản về đặc điểm tâm lý, sinh lý trẻ lứa tuổi mầm non.
- Có kiến thức về giáo dục mầm non bao gồm giáo dục hoà nhập trẻ tàn tật,
khuyết tật.
- Hiểu biết mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục mầm non.
- Có kiến thức về đánh giá sự phát triển của trẻ.
2. Kiến thức về chăm sóc sức khoẻ trẻ lứa tuổi mầm non.
- Hiểu biết về an toàn, phòng tránh và xử lý ban đầu các tai nạn thường gặp ở
trẻ.
- Có kiến thức về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và giáo dục kỹ năng tự
phục vụ cho. trẻ.
- Hiểu biết về dinh dưỡng, an toàn thực phẩm và giáo dục dinh dưỡng cho trẻ.
- Có kiến thức về một số bệnh thường gặp ở trẻ, cách phòng bệnh và xử lý ban
đầu.
3. Kiến thức cơ sở chuyên ngành.
- Kiến thức về phát triển thể chất.
- Kiến thức về hoạt động vui chơi.
- Kiến thức về tạo hình, âm nhạc và văn học.

- Có kiến thức môi trường tự nhiên, môi trường xã hội và phát triển ngôn ngữ.
4. Kiến thức về phương pháp giáo dục trẻ lứa tuổi mầm non.
- Có kiến thức về phương pháp phát triển thể chất cho trẻ.
- Có kiến thức về phương pháp phát triển tình cảm – xã hội và thẩm mỹ cho trẻ.
11


- Có kiến thức về phương pháp tổ chức hoạt động chơi cho trẻ.
- Có kiến thức về phương pháp phát triển nhận thức và ngôn ngữ của trẻ.
5. Kiến thức phổ thông về chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội liên quan đến giáo
dục mầm non.
- Có hiểu biết về chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội và giáo dục của địa phương
nơi giáo viên công tác.
- Có kiến thức về giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục an toàn giao thông,
phòng chống một số tệ nạn xã hội.
- Có kiến thức về sử dụng một số phương tiện nghe nhìn trong giáo dục.
- Có kiến thức về sử dụng một số phương tiện nghe nhìn trong giáo dục.
III. Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kỹ năng sư phạm
1. Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ theo năm học thể hiện mục tiêu và nội
dung chăm sóc, giáo dục trẻ của lớp mình phụ trách.
- Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ theo tháng, tuần.
- Lập kế hoạch hoạt động một ngày theo hướng tích hợp, ph¸t huy tính tích cực
của trẻ.
- Lập kế hoạch phối hợp với cha mẹ của trẻ để thực hiện mục tiêu chăm sóc,
giáo dục.
2. Kỹ năng tổ chức thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khoẻ cho trẻ.
- Biết tổ chức môi trường nhóm, lớp đảm bảo vệ sinh và an toàn cho trẻ.
- Biết tổ chức giấc ngủ, bữa ăn đảm bảo vệ sinh, an toàn cho trẻ.
- Biết hướng dẫn trẻ rèn luyện một số kỹ năng tự phục vụ.

12


- Biết phòng tránh và xử trí ban đầu một số bệnh, tai nạn thường gặp đối với
trẻ.
3. Kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ.
- Biết tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ theo hướng tích hợp, phát huy tính
tích cực, sáng tạo của trẻ.
- Biết tổ chức môi trường giáo dục phù hợp với điều kiện của nhóm, lớp.
- Biết sử dụng hiệu quả đồ dùng, đồ chơi (kể cả đồ dùng, đồ chơi tự làm) và các
nguyên vật liệu vào việc tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ.
- Biết quan sát, đánh giá trẻ và có phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ phù hợp.
4. Kỹ năng quản lý lớp học.
- Đảm bảo an toàn cho trẻ.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý nhóm, lớp gắn với kế hoạch hoạt
động chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả hồ sơ, sổ sách cá nhân, nhóm, lớp.
- Sắp xếp, bảo quản đồ dùng, đồ chơi, sản phẩm của trẻ phù hợp với mục đích
chăm sóc, giáo dục.
5. Kỹ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ, đồng nghiệp, phụ huynh và cộng đồng.
- Có kỹ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ một cách gần gũi, tình cảm.
- Có kỹ năng giao tiếp, ứng xử với đồng nghiệp một cách chân tình, cởi mở,
thẳng thắn.
- Gần gũi, tôn trọng và hợp tác trong giao tiếp, ứng xử với cha mẹ trẻ.
- Giao tiếp, ứng xử với cộng đồng trên tinh thần hợp tác, chia sẻ.
Trường mầm non Xuân Lộc là trường mầm non đạt chuẩn quốc gia nằm trên
13


địa bàn Thị trấn Gia Ray, trung tâm của huyện Xuân Lộc với các cơ quan hành chính

của huyện nên trường tôi rất được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, sự quan tâm của
cha mẹ học sinh đối với việc chăm sóc, dạy dỗ con em mình.
Sau khóa bồi dưỡng bản thân tôi thấy rất có ý nghĩa cho việc tổ chức các hoạt
động giáo dục trong trường mầm non. Môi trường giao tiếp cởi mở, thân thiện giữa
cô với trẻ, giữa trẻ với trẻ và giữa trẻ với môi trường xung quanh sẽ tạo cơ hội cho trẻ
được chia sẻ, giãi bày tâm sự, nguyện vọng, mong ước của trẻ với cô, với bạn bè, nhờ
vậy mà cô hiểu trẻ hơn, trẻ hiểu nhau hơn, hoạt động phối hợp nhịp nhàng hơn nên
hiệu quả hoạt động cũng cao hơn, trẻ yêu trường, yêu lớp, yêu cô giáo và bạn bè hơn.
Chính vì vậy tôi chọn đề tài “Một số giải pháp phát huy tính chủ động, sáng tạo của
giáo viên mầm non trong việc xây dựng nhà trường thành cộng đồng học tập tại
nhóm / lớp”.
Đổi mới nhà trường đang là vấn đề đặt ra cho tất cả các quốc gia trong quá trình
phát triển giáo dục. Xây dựng nhà trường thành cộng đồng học tập là một giải pháp
đổi mới toàn diện nhà trường.
Muốn xây xây dựng được nhà trường thành cộng đồng học tại lớp mình thì
trước hết phải hiểu cộng đồng học tập là như thế nào? Ở Việt Nam chúng ta việc đổi
mới trường mầm non để nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng nhu cầu của trẻ em là
đòi hỏi cấp bách. Xây dựng nhà trường mầm non thành CĐHT là phương thức đổi
mới toàn diện nhà trường từ bên trong, hướng đếm mục tiêu nâng cao chất lượng giáo
dục và tạo môi trường học tập, làm việc tốt nhất cho trẻ, giáo viên và các lực lượng
khác có liên quan . Một trong những nước xây dựng trường học thành cộng đồng học
tập phát triển mạnh nhất là đất nước Nhật Bản. Chuyên gia giáo dục của Nhật Bản đã
nói nhà trường là cộng đồng học tập được đặc trưng bởi ba hệ thống hoạt động.(1) học
tập hợp tác giữa các trẻ, (2) học tập chuyên môn của giáo viên thông qua việc cùng
nhau dự giờ, suy ngẫm về bài học, (3) sự tham gia của cha mẹ trẻ cùng cộng đồng địa
phương vào quá trình giáo dục.
14


Qua một số video mà tôi được giảng viên cho xem tôi thấy Nhật Bản với

phương pháp xây dựng trường học thành cộng đồng học tập rất hay, trẻ được học hỏi
rất nhiều ở nhau, học ở người lớn, cha mẹ được tham gia vào cùng trẻ . Từ đó tôi đưa
ra một số giải pháp trong việc xây dựng trường mầm non thành cộng đồng học tập
như sau:
1. Học tập hợp tác giữa các trẻ:
Trẻ em được coi là trung tâm của việc tổ chức các hoạt động giáo dục ở trường
mầm non. Mỗi trẻ có nhu cầu, khả năng, sở thích, hoàn cảnh gia đình khác nhau , sự
đa dạng của các trẻ trong lớp cũng là cơ hội hôc tập cho tất cả các trẻ nếu các em
được học tập hợp tác. Trẻ học thông qua làm, khám phá, nhìn, nghe, chơi với bạn,
chia sẽ, suy nghĩ và tự giải quyết vần đề.
Vì vậy để năng cao việc trẻ học hỏi lẫn nhau giáo viên cần phải tạo điều kiện
cho trẻ có cơ hội hợp tác với nhau, cùng nhau khám phá, thử nghiệm để cùng hoàn
thành.
VD: Giờ hoạt động góc các trẻ sẽ về góc chơi, cùng nhau thỏa thuận vai chơi,
phân vai chơi và cùng nhau hợp tác để hoàn thành vai chơi. Giờ chơi tôi cho các cháu
nhanh nhẹn và các cháu yếu chơi chung với nhau để các cháu yếu nhìn theo các cháu
nhanh nhẹn mà học hỏi các cháu cùng nhau hoàn thành tốt vai chơi.
Ngoài ra tôi còn đặt ra một số vấn đề để các cháu tự đưa ra suy nghĩ, thử làm để
giải quyết vấn đề tôi đưa ra.
VD: Giờ khám phá khoa học trải nghiệm với nước, tôi sẽ chuẩn bị một số chai
nhựa trong, một chậu nước, phễu, ca múc nước, một ít màu nước với các màu khác
nhau và một số chai đã đựng nước pha màu sẵn.
- Muốn đổ được nước vào chai này thì các con làm như thế nào? Tôi sẽ hỏi cá
nhân trẻ và cho trẻ làm thực hành xem đáp án của cháu trả lời khi thực hiện có làm
15


được hay không và qua đó cho các trẻ khác quan sát xem bạn làm như vậy có đúng
không và rút ra kinh nghiệm cho mình. Sau đó tôi sẽ cho trẻ trong lớp mình cùng đổ
nước vào chai.

- Tôi sẽ lấy chai nước đã pha màu sẵn và tôi hỏi trẻ các con có biết cô làm như
thế nào mà có chai nước màu này không? Cô muốn chai nước màu vàng thì cô bỏ
nước màu gì vào? Sau đó tôi cho các cháu về nhóm pha màu theo ý thích của trẻ và
sau đó tôi sẽ hỏi lại vài trẻ con làm như thế nào.
Trẻ ngoài học hỏi lẫn nhau trẻ còn học hỏi ở giáo viên rất nhiều những kinh
nghiệm, trẻ nhìn cô làm, nghe cô hướng dẫn, giải thích... và những cử chỉ , lời nói của
cô khi ở trường vì vậy người giáo viên mầm non phải gương mẫu để trẻ noi theo.
VD: Tiết tạo hình nặn con gà trống. Trước tiên cô hỏi trẻ biết gì về con gà
trống, con gà trống có những bộ phận nào, các bộ phận đó có hình dạng như thế nào?
Sau đó cô mới nặn mẫu cho trẻ xem, phần này là để cho trẻ nhìn, nghe học hỏi kinh
nghiệm làm sao để nặn được con gà trống giống như cô. Rồi cuối cùng cho cháu trãi
nghiệm nặn con gà trống, trong thời gian thực hành nặn các cháu có thể trao đổi, hỏi
nhau xem nặn như thế nào cho đẹp...
2. Học tập chuyên môn giữa các giáo viên:
Giáo viên học tập lẫn nhau và cùng nhau phát triển chuyên môn là một thành tố
của nhà trường – cộng đồng hôc tập. Mục đích thứ 2 của việc xây dựng nhà trường
thành CĐHT là phát triển năng lực chuyên môn cho từng giáo viên. Có nhiều hình
thức khác nhau để giúp giáo viên học tập chuyên môn lẫn nhau và phát triển năng lực
chuyên môn của bản thân, trong đó cùng nhau dự giờ và suy ngẫm về bài học là cách
phổ biến và có vai trò quan trọng nhất.
Mỗi giáo viên đều cần phải năng cao năng lực chuyên môn của mình để đảm
bảo cơ hội học tập cho mọi trẻ và giúp trẻ học tập có chất lượng. Vì vậy, hằng ngày
16


giáo viên phải liên tục trau dồi chuyên môn, tận dụng mọi cô hội học tập đồng nghiệp
để trở thành người có đủ năng lực chăm sóc, giáo dục trẻ.
Để thức hiện được những điều trên tôi luôn học hỏi kinh nghiệm của các chị em
đồng nghiệp bằng cách mình tự lên tiết cho các chị em đồng nghiệp dự giờ. Qua tiết
dự giờ đó đồng nghiệp sẽ góp ý cho tôi biết những điều tôi đạt được và những hạn chế

trong tiết học đó, qua tiết học các giáo viên dự giờ sẽ cùng nhau thảo luận làm sao để
khắc phục những hạn chế đó và cùng nhau đưa ra hướng khắc phục.
Bên cạnh tự lên tiết tôi còn đi dự các tiết khác do đồng nghiệp lên tiết để học
hỏi những cái sáng tạo, mới mẽ của đồng nghiệp và học hỏi những hạn chế để mình
không vướng phải.
Bên cạnh các tiết dự giờ tôi còn học hỏi chuyên môn ở chị em đồng nghiệp qua
các buổi thảo luận chuyên môn ở các buổi họp chuyên môn.
Qua đó tôi đã học hỏi được chuyên môn cũa đồng nghiệp rất nhiều và các đồng
nghiệp cũng học hỏi được ở tôi .
3. Cha mẹ trẻ và các ban nghành đoàn thể của trường cùng tham gia vào quá
trình giáo dục của lớp.
Trẻ sống và lớn lên trong gia đình, trường học, cộng đồng và chịu ảnh hưởng
của các môi trường đó. Muốn trẻ phát triển tốt thì cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa
gia đình với nhà trường cộng đồng.
Bản thân tôi luôn trao đổi, khuyến khích các bật phụ huynh tham gia vào quá
trình chăm sóc, giáo dục trẻ về nội dung, hình thức, phương pháp chăm sóc, giáo dục
trẻ, cùng nhau tạo điều kiện thuận lới nhất cho sự phát triển của trẻ về các mặt: thể
chất, nhận thức, tình cảm, thẩm mỹ, ngôn ngữ. Đồng thời trao đổi vận động phụ
huynh tạo nguồn lực vật chất và tinh thần , góp phần nâng cao chăm sóc , giáo dục trẻ.

17


Phụ huynh lớp tôi rất phối hợp với giáo viên để cùng với giáo viên chăm sóc,
giáo ục trẻ. Tôi luôn trao đổi với phụ huynh những gì dạy cháu ở trường bằng cách
trao đổi trực tiếp và trẹn bảng tin. Trao đổi phụ huynh những cử chỉ, hành động chưa
đúng ở trẻ để cùng nhau phối hợp dạy cháu tốt hơn.
Trước khi tham gia lớp bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp tôi đã xây dựng lớp
học của tôi theo hướng cộng đồng hôc tập nhưng vẫn còn vài vướng mắc , vài chổ tôi
chưa rõ phải làm như thế nào để tổ chức tốt hơn. Sau khi tham gia lớp bồi dưỡng, tôi

được giảng viên trường đại học Đồng Nai giảng dạy nên tôi đã hiểu rõ hơn một số vấn
đề, tôi đã biết làm cách nào để xây dựng lớp học tôi thành học tập cộng đồng. Làm thế
nào để phụ huynh, cộng đồng cùng tham gia vào chăm sóc, giáo dục trẻ.
Sau khi tham gia khóa học này tôi thấy rất có ích cho người GVMN như tôi.
Bản thân hiểu biết thêm một một số kiến thức về chính trị, quản lí nhà nước , kỹ năng
chung cũng như kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành và đạo đức nghề
nghiệp của người GVMN. Tôi cũng học hỏi được một số kỹ năng bổ ích để phục vụ
công tác giảng dạy, chăm sóc của mình. Tôi biết làm thế nào để dành những điều tốt
đẹp nhất cho các bé, những mầm non tương lai của đất nước.

PHẦN 3. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT
Qua quá trình được học tập và nghiên cứu cũng như sự hướng dẫn, truyền đạt của
giảng viên phụ trách giảng dạy bản thân hiểu biết thêm rất nhiều về những gì mà một
người giáo viên mầm non cần phải làm để đem lại những gì tốt đẹp nhất cho các cháu.

18


Đề đáp ứng nhu cầu giáo dục hiện nay, tôi mong rằng các cấp lãnh đạo có thẩm
quyền cần quan tâm đặc biệt đối với đội ngũ giáo viên học thăng hạng như chúng tôi,
tạo điều kiện tốt nhất để giáo viên được nâng ngạch công chức sớm nhất.

PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
19


1. Bộ giáo dục và đào tạo (2015), tài liệu tập huấn sinh hoạt chuyên môn, NXB Đại
học sư phạm.
2. Mannubu Sato- Masaaki Sato(2015), Cộng đồng học tập: Mô hình đổi mới toàn

diện nhà trường, NXB Đại học sư phạm.

20


21


22



×