Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại
______________________________________________________________
______________________________________________________________
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC
TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ GIÁO
DỤC VÀ ĐỒ CHƠI THĂNG LONG S.T.D
Lời nói đầu
Chương I. Tổng quan về công ty TNHH Thiết Bị Giáo Dục và Đồ
Chơi Thăng Long S.T.D:
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
2. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt
động tiêu thụ sản phẩm ở công ty.
3. Tình hình tiêu thụ sản phẩm ở công ty TNHH Thiết Bị Giáo
Dục và Đồ Chơi Thăng Long S.T.D:
Thị trường sản phẩm văn phòng phẩm
a. Công tác nghiên cứu và xác định nhu cầu thị trường
b. Xây dựng chính sách sản phẩm và tiến hành sản xuất
c. Tổ chức hoàn chỉnh sản phẩm và đưa hàng hoá về kho thành phẩm để
chuẩn bị tiêu thụ
d. Quản trị quá trình dự trữ sản phẩm
e. Chiến lược giá
f. Các kênh phân phối
g. Các hoạt động xúc tiến bán hàng
h. kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty
4. Đánh giá chung về công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty
a. Thuận lợi
b. Khó khăn, hạn chế
______________________________________________________________
______________________________________________________________
1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại
______________________________________________________________
______________________________________________________________
c. Nguyên nhân
d. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục hoàn thiện
Chương III. Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh công tác tiêu
thụ sản phẩm ở công ty TNHH Thiết Bị Giáo Dục và Đồ Chơi Thăng
Long S.T.D:
I. Phương hướng tiêu thụ sản phẩm ở công ty
II. Các giải pháp chủ yếu
III. Điều kiện thực hiện và một số kiến nghị với Nhà nước
Kết luận
Phụ lục
Danh mục tài liệu tham khảo
LỜI NÓI ĐẦU
______________________________________________________________
______________________________________________________________
2
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại
______________________________________________________________
______________________________________________________________
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước
theo định hướng XHCN, sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường đã chấm dứt
hoàn toàn tình trạng người mua phải cầu cạnh người bán, mà thay vào đó
trong hoàn cảnh vạn người bán chỉ ngàn người mua, các doanh nghiệp phải tự
nỗ lực tìm kiếm được đoạn thị trường của mình, khách hàng cuả mình để từ
đó cố gắng thoả mãn tối đa nhu cầu, mong muốn của họ. Chỉ khi doanh
nghiệp làm được như vậy mới tồn tại và phát triển được trên thị trường. Công
tác tiêu thụ sản phẩm được coi như cầu nối giữa doanh nghiệp với người tiêu
dùng, là yếu tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp, sức tiêu thụ thể
hiện uy tín, chất lượng, sự thông, thích ứng nhu cầu của khách hàng, và sự
hoàn thiện hoạt động dịch vụ của doanh nghiệp. Chính vì vậy, các doanh
nghiệp luôn cố gắng đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ của mình một mặt nhằm
đứng vững, khẳng định mình được trên thị trường, mặt khác, mang lại doanh
thu, lợi nhuận, hiệu quả tối đa cho doanh nghiệp. Do vậy mà tôi chọn “Một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm. Tại Công Ty TNHH
Thiết bị Giáo Dục và Đồ Chơi Thăng Long.” Làm đề tài Thực Tập Tốt
Nghiệp.
Nội dung chuyên đề Gồm 3 chương:
Chương I : Tổng quan về công ty TNHH Thiết bị Giáo Dục và Đồ Chơi
Thăng Long S.T.D.
Chương II : Thực trạng hoạt động tiêu thụ tại công ty TNHH Thiết bị
Giáo Dục và Đồ Chơi Thăng Long S.T.D.
Chương III : Giải Pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm tại
công ty TNHH Thiết bị Giáo Dục và Đồ Chơi Thăng Long S.T.D.
______________________________________________________________
______________________________________________________________
3
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại
______________________________________________________________
______________________________________________________________
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ GIÁO
DỤC VÀ ĐỒ CHƠI THĂNG LONG S.T.D
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY:
Tên chính thức:
______________________________________________________________
______________________________________________________________
4
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại
______________________________________________________________
______________________________________________________________
Công ty TNHH Thiết bị giáo dục và đồ chơi Thăng Long S.T.D
Tên viết tắt: S.T.D Thăng Long CO.,LTD
Địa chỉ trụ sở chính:
Số 76 Quán Sứ - Phường Trần Hưng Đạo - Quận Hoàn Kiếm - Tp Hà Nội
Điện thoại: 0913014434 - 04.8 221819 Fax: 04.8 221819.
Năm thành lập:
Công ty TNHH Thiết bị giáo dục và đồ chơi Thăng Long S.T.D được
thành lập ngày 11 tháng 1 năm 2006 theo quyết định thành lập số:
0102023935 của Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội.
* Vốn điều lệ: 4.900.000.000 (Bốn tỷ chín trăm triệu đồng Việt Nam)
Cùng với sự chuyển mình của nền kinh tế, trải qua bao biến động thăng
trầm, công ty TNHH Thiết bị giáo dục và đồ chơi Thăng Long S.T.D đã và
đang vượt qua thử thách, vươn mình và khẳng định vị thế trong sự nghiệp
phát triển thị trường. Công ty có tên giao dịch quốc tế là S.T.D Thang Long
CO.,LTD.
Trụ sở giao dịch tại số 76 Quán Sứ – phường Trần Hưng Đạo – quận
Hoàn Kiếm – Hà Nội.
ĐT: 0913014434 – 048 221 819 fax: 048 221 819
Năm thành lập:
2. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật trong công ty:
a. Đặc điểm về sản phẩm:
Trải qua 2 năm kinh doanh danh mục các mặt hàng của công ty đã có
nhiều thay đổi. Hiện nay công ty đã có các mặt hàng như:
- Thiết bị giáo dục: bàn ghế, giường tủ.
- Đồ chơi trẻ em: Cầu trượt, đu quay, nhà bóng, con nhún.
______________________________________________________________
______________________________________________________________
5
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại
______________________________________________________________
______________________________________________________________
b . Đặc điểm về nguyên vật liệu:
Chi phí nguyên vật liệu thường chiếm một phần lớn trong giá thành
toàn bộ của sản phẩm cho nên có ảnh hưởng đến giá thành của sản phẩm và
do đó ảnh hưởng lớn đến tiến độ thực hiện kế hoạch tiêu thụ. Mặt khác
nguyên vật liệu còn ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Do đó công tác thu
mua và sử dụng nguyên vật liệu có vai trò quan trọng trong hoạt động tiêu thụ
sản phẩm. Hiện nay vật tư được sử dụng chủ yếu ở công ty là:
- Sắt thép: Lấy từ tổng công ty thép Việt Nam, tổng công ty thép Thái
Nguyên, thép Việt Mỹ. Được sử dụng chủ yếu để sản xuất cầu trượt cho trẻ
em, nhà bóng.
- Gỗ các loại: dùng để đóng bàn ghế học sinh
- Sơn các loại: dùng để phun lên các sản phẩm sau khi đã hoàn thành.
Định mức tiêu hao nguyên vật liệu được phòng kế hoạch và phòng kỹ
thuật căn cứ vào đặc tính kỹ thuật của từng sản phẩm, yêu cầu kỹ thuật của
hợp đồng, tình hình thực tế sản xuất kinh doanhẶđể đưa xuống xưởng. Tuy
nhiên do máy móc thiết bị còn cũ kỹ không đồng bộ, tay nghề và ý thức của
công nhân chưa cao nên hao phí nguyên vật liệu còn lớn, việc định mức
nguyên vật liệu càng trở nên phức tạp và khó tránh được lãng phí vật tư, hạn
chế việc thực hiện công tác hạ giá thành.
Công tác thu mua nguyên vật liệu của công ty được tiến hành theo định
kỳ, phần lớn các nguồn nguyên vật liệu đều được chọn từ những tổng công ty
và công ty có uy tín, trách nhiệm nhằm đảm bảo tiến đọ trách nhiệm gián
đoạn trong sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên trong một số thời điểm thị trường
khan hiếm, công ty vẫn phaỉ tìm kiếm nguồn khác với giá cả tương đối cao.
Về mặt giá cả nguyên vật liệu nhìn chung là ổn định trừ thị trường sắt thép giá
cả tăng lên nhiều.
______________________________________________________________
______________________________________________________________
6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại
______________________________________________________________
______________________________________________________________
Như vậy, có thể nói mặc dù công ty rất chú trọng việc lựa chọn thu mua
nguyên vật liệu xong do nhiều nguyên nhân khách quan như: giá cả vật tư
tăng giảm liên tục, số lượng lúc khan hiếm, lúc dư thừa trên thị trường hay
nguyên nhân chủ quan như chưa sử dụng tiết kiệm, làm sai hỏng nhiều dẫn
đến lãng phí mà công ty vẫn còn nhiều hạn chế ảnh hưởng đến tốc đọ tiêu thụ.
c. Đặc điểm về lao động
Về số lượng lao động:
Vốn là công ty TNHH nên số lượng lao động của công ty khá khiêm
tốn. Số lượng cán bộ công nhân chính của công ty có 50 người trong đó công
nhân sản xuất chiếm đa số là 39 người, còn lại là nhân viên hành chính. Hiện
nay công ty đã và đang tuyển thêm công nhân làm việc trong phân xưởng.
Song song với việc gia tăng đội ngũ lao động. Đời sống cán bộ công
nhân trong công ty đã có nhiều cải thiện, thu nhập ngày càng cao chứng tỏ sự
lớn mạnh của công ty trong hai năm qua thể hiện qua chỉ tiêu sau:
Bảng 1: Tình hình thu nhập bình quân của lao động ở công ty trong các
năm 2006-2007.
Đơn vị tính: nghìn đồng
Năm
Chỉ tiêu
2006 2007
1. Lao động 45 70
2. Thu nhập bình
quân
1.200.000 1.350.000
Nguồn: Phòng kế toán
______________________________________________________________
______________________________________________________________
7
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại
______________________________________________________________
______________________________________________________________
Về chất lượng lao động:
Hiện nay công ty đang tính giảm bộ máy quản lý xuống chủ yếu là giữ
lại những người cá băng đại học, trên đại học va có năm công tác thâm niên
công tác với kinh nghiệm tích lũy được, có thể nói họ có đủ khả năng đảm
nhiệm những yêu cầu của công việc cũng như nhiệm vụ của công ty giao cho,
góp phần to lớn trong những thành tích mà công ty đạt được. Tuy nhiên nếu
giảm số lượng bộ máy quản lý xuống nhiều như vậy thì họ phải đảm nhiệm
một khối lượng công việc lớn, làm việc trong điều kiện còn thiếu thốn về vật
chất, tinh thần. Do đó công ty cần phải khuyến khích tinh thần, vật chất hơn
nữa đối với họ, giúp họ có thể tận tâm với công việc, gắn bó với công ty.
Lực lượng lao động tại các phân xưởng có tay nghề cao chia theo bậc
thợ. Hàng năm công ty có tổ chức đào tạo hoạc củ đi đào tạo và thi nâng bậc
cho công nhân nên số công nhân bậc cao có tăng lên
Bảng 2: Cơ cấu lao động toàn công ty theo trình độ chuyên môn
Năm
Chỉ tiêu
2006 2007
Tổng
số
Nữ Tổ
ng số
Nữ
Tổng số lao động 45 10 70 15
1. Lao động trực
tiếp
35 08 35 11
______________________________________________________________
______________________________________________________________
8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại
______________________________________________________________
______________________________________________________________
*Bậc 1 01 01 01
*Bậc 2 02 02 02
*Bậc 3 11 01 11 01
*Bậc 4 10 04 10 04
*Bậc 5 07 03 07 03
*Bậc 6 02 02
*Bậc 7 02 02
2. Lao động gián
tiếp
10 02 15 04
*Trung cấp, sơ
cấp
03 06 01
*Cao đẳng, Đại
học
05 02 07 03
*Trên đại học 02 02
Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp
Môi trường lao động:
Trong hai năm qua ban giám đốc đã và đang cố gắng xây dựng môi
trường làm việc bên trong doanh nghiệp lành mạnh, dân chủ, thoải mái nhằm
phát huy được nhân tố con người, kích thích khả năng sáng tạo, nâng cao đời
sống tinh thần và chất lượng cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Cụ thể:
Đã xây dựng được cơ chế thưởng phạt công minh, tạo điều kiện cho mọi
người trong doanh nghiệp có cơ hội để phấn đấu, xây dựng cải tạo điều kiện
làm việc. Tổ chức các hoạt động thể dục thể thao, văn nghệ.
Nói tóm lại lực lượng lao động trong công ty là tương đối lớn trong đó
lao dộng trực tiếp có tay nghề cao và lao động gián tiếp có trình độ đại học và
trên đại học cũng khá cao góp phần tạo nên những thành công của công ty
trong hai năm qua, tuy nhiên vaanx còn tình trạng lao động thiếu ý thức, phân
công công việc không hợp lý, nhiều lao động bậc thấp, sản xuất mang tính thủ
công còn nhiều. Điều đó là nguyên nhân dẫn đến chất lượng sản phẩm không
______________________________________________________________
______________________________________________________________
9
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại
______________________________________________________________
______________________________________________________________
đều. Bị khách hàng trả lại là một trong những yếu tố gây ảnh hưởng tới hoạt
động tiêu thụ trong 2 năm qua.
d. Đặc điểm máy móc thiết bị và công nghệ
Máy móc thiết bị hiện của công ty đang sử dụng phần lớn là của Trung
Quốc đã qua sử dụng lâu, và không đồng bộ. Vì thế năng xuất, chất lượng sản
phẩm thấp, không đồng đều, hao tốn điện năng, nguyên vật liệu, chi phí sủa
chũa lớn, nên làm tăng chi phí đơn vị sản phẩm, không đáp ứng kịp thời tiến
độ của công việc nhất là trước khi vào mùa vụ, ánh hưởng lớn tới tiêu thụ sản
phẩm. Với phương châm phảI đầu tư vào chiều sâu mà trước hết là phảI đổi
mới công nghệ sản xuất và máy móc thiết bị, công ty đã từng bước đầu tư,
trang thiết bị lại một số máy móc thiết bị phục vụ sản xuất cũng như quản lý,
năm 2007 công ty đã có kế hoạch đầu tư 1 tỷ đồng cho các máy móc thiết bị
hiện đại như máy khoan, máy phun sơnẶđiều đó đã khắc phục được phần nào
những tồn tại trên, và là một dấu hiệu đáng mừng đối với công tác tiêu thụ sản
phẩm của công ty. Xong bên cạnh đó việc trang bị không đòng bộ đã gây ra
nhiều hạn chế như: không phát huy hết công suất máy mới, chất lượng sản
phẩm không đồng đều, bộ phận này ngồi chơI trong khi đó bộ phận khác chưa
xong việc.
Tình hình đổi mới máy móc thiết bị của công ty được thể hiện qua bảng
sau.
Bảng 3 - Bảng thống kê máy móc thiết bị của công ty
số
tt
Tên thiết bị - Nước
sản xuất
Đơn
vị tính
Số
lượng
Năm
sản xuất
1. Máy khoan tay –
Makita Nhật Bản
Chiếc 06 2003 –
2006
______________________________________________________________
______________________________________________________________
10
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại
______________________________________________________________
______________________________________________________________
2. Máy khoan bàn –
Makita Nhật Bản
Chiếc 02 2003 –
2006
3. Máy đánh bóng –
Makita Nhật Bản
Chiếc 04 2003 –
2006
4. Máy hơi phun sơn –
Đài Loan
Chiếc 04 2003 –
2006
5. Súng phun sơn - Đài
Loan
Chiếc 12 2003 –
2006
6. Máy hàn điện –
Trung Quốc
Chiếc 02 2003 –
2006
7. Máy hàn CO2 –
Trung Quốc
Chiếc 01 2003 –
2006
8. Máy mài kim loại –
Makita Nhật Bản
Chiếc 06 2003 –
2006
9. Máy uốn ống – Trung
Quốc
Chiếc 02 2003 –
2006
1
0.
Máy cắt sắt ống, hộp
– Đài Loan
Chiếc 03 2003 -
2006
1
1.
Thiết bị uốn ống và
thép – Việt Nam
Chiếc 01 2003
1
2.
Hệ thống máy hàn
tiện – Việt Nam
Bộ 01 2001
1
3.
Lò sấy công nghiệp Chiếc 02 2003
1
4.
Ôtô vận chuyển vận
tải HUYNDAI 2,5 tấn
(Hàn Quốc)
Chiếc 01 2004
1
5.
Ôtô vận chuyển KIA
1,25 tấn (Hàn Quốc)
Chiếc 01 2001
Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp
Quy trình công nghệ sản xuất là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới chất
lượng và giá thành sản phẩm. Quy trình công nghệ sản xuất các sản phẩm của
______________________________________________________________
______________________________________________________________
11
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại
______________________________________________________________
______________________________________________________________
công ty được khép kín trong từng phân xưởng, do đặc thù cuẩ quy trình công
nghệ mà sản phẩm được tạo ra từ nhiều công đoạn sản xuất khác nhau.
Công nghệ sản xuất nhà bóng.
Một cáI nhà bóng bao gồm nhiều bộ phận tách rời: máI nhà, cột nhà,
sàn nhà, bóng nhựa
Công nghệ sản xuất bóng nhựa.
Nhựa PET sau khi được chọn màu theo sản phẩm sẽ được sấy khô qua
máy ép có sãn khuân định hình sản phẩm tạo thành phôi, phôi tạo phôI sau
khi kiểm nghiệm được sấy khô và qua máy thổi sẽ thành bóng.
e. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất và tổ chức quản lý của công
ty
Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất.
Hiện nay công ty có 2 phân xưởng chính:
- Phân xưởng nhựa: chuyên sản xuất các loại bóng nhựa
- Phân xưởng kim loại: chuyên gia công các sản phẩm được làm từ sát thép.
Đặc điểm tổ chức và bộ máy quản lý.
Mỗi phòng ban là một bộ phận của công ty được thành lập theo quyết
định của ban giám đốc công ty trên tinh thần tình cảm nhằm nâng cao năng
lực tổ chức và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh gắn với thị trường.
Ngoài chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định riêng, các đơn vị đều có
quyền giống nhau trong phạm vi sau:
- Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc công ty về những lĩnh vực được
đảm nhiệm. Có quyền tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến về những vấn đề
liên quan đến phạm vi công tác và trách nhiệm của đơn vị mình.
- Bố trí sắp xếp lao động phù hợp với trình độ phù hợp trình độ và yêu
cầu của công việc trên cơ sở: Chất lượng công tác, tình cảm biên chế.
______________________________________________________________
______________________________________________________________
12
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại
______________________________________________________________
______________________________________________________________
- Chỉ đạo và kiểm tra cán bộ công nhân viên thực hiện kế hoạch và
nhiệm vụ công tác được giao, chịu trách nhiệm về sai sót trong đơn vị mình.
- Xây dựng, bảo vệ chương trình công tác và biện pháp thực hiện
chương trình đó của đơn vị mình trước ban giám đốc.
- Các đơn vị có trách nhiệm phối hợp công tác chặt chẽ với nhau, bảo
đảm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có hiệu quả.
Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban như sau:
1- Ban giám đốc:
Bao gồm Giám đốc và một Phó Giám Đốc . Là những người đại diện
pháp nhân của công ty và có quyền điều hành cao nhất của công ty.
Giám đốc là người có quyền quyết định cao nhất của công ty, quản lý
toàn bộ hoạt động diễn ra trong công ty, cũng như là người chịu trách
nhiệm chính trước các cơ quan nhà nước về các hoạt động của cụng ty
trước pháp luật.
Phó giám Đốc là người hỗ trợ cụng việc cho giám đốc theo chuyên
môn chính của mình, là người trực tiếp giám sát và đôn đốc các hoạt
động của các phòng ban khi Giám Đốc đi vắng .
2 - Phòng kế toán
Đây là phòng quản lý toàn bộ sổ sách, các loại hóa đơn và các loại chứng
từ khác của công ty. Phòng kế toán có trách nhiệm quản lí tài chính, cân đối
các khoản thu và chi cho các hoạt động của công ty sao cho hợp lý và hiệu
quả.
Phòng kế toán cũng có trách nhiệm lập báo cáo tài chính theo niên độ
kế toán, là người thay mặt giám đốc làm việc với các cơ quan thuế vụ nhà
nước.
______________________________________________________________
______________________________________________________________
13
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại
______________________________________________________________
______________________________________________________________
Phòng kế toán còn có trách nhiệm báo cáo trực tiếp cho giám đốc về
tình hình tài chính của công ty cũng như nhận các chỉ thị trực tiếp từ giám
đốc.
3 - Phòng kinh doanh:
Phòng kinh doanh có trách nhiệm thay mặt công ty làm việc với khách
hàng, cũng như trực tiếp nhận đơn đặt hàng từ phía khách hàng nên phòng
kinh doanh là bộ phận quan trọng nhất trong việc đưa sản phẩm đến với khách
hàng và giữ vai trò chính trong việc thay mặt công ty chăm sóc khách hàng.
4 - Phòng hành chính-tổng hợp
Bộ phận tổ chức lao động: Căn cứ vào nhiệm vụ SX - KD, nghiên cứu,
đề xuất mô hình, tổ chức sản xuất và bộ máy quản lý của các đơn vị, bố trí
nhân sự phù hợp với yêu cầu phát triển của công ty. Tham mưu cho giám đốc
trong việc đề bạt, phân công cán bộ quản lý của Công ty và các đơn vị, xây
dựng kế hoạch và chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, quản lý lao
động tiền lương CBCN.
Bộ phận hành chính: Nghiên cứu đề xuất, kiến nghị với Giám đốc biện
pháp giúp các đơn vị thực hiện đúng chế độ, nguyên tắc, thủ tục hành chính.
Quản lý, lưu trữ con dấu, các tài liệu, văn bản của công ty. Lập định mức kế
hoạch mua sắm và quản lý công cụ dụng cụ, trang thiết bị làm việc trong công
ty, thực hiện các công tác lễ tân trong công ty.
Bộ phận quản trị - xây dựng cơ bản: Quản lý toàn bộ hồ sơ nhà đất, nhà
ở và các công trình công cộng, tình hình tật tự trị an tại Khu tập thể. Trực tiếp
chỉ đạo điều hành và quản lý việc sửa chữa thường xuyên nhà xưởng, nhà làm
việc của công ty.
______________________________________________________________
______________________________________________________________
14
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại
______________________________________________________________
______________________________________________________________
Bộ phận y tế: Xác lập và theo dõi ngày nghỉ ốm của CBCNV, khám và
cấp thuốc những bệnh thông thường, theo dõi, thực hiện mua BHYT cho
CBCN the đúng đối tượng và thời hạn.
5 - Phòng kỹ thuật:
Giúp việc cho giám đốc trong các lĩnh vực về máy móc thiết bị nhà
xưởng. Quản lí về máy móc trang thiết bị để phục vụ cho sản xuất. theo dõi và
lập kế hoạch cho các hoạt động liên quan đến kĩ thuật
6- Xưởng sản xuất:
Người đứng đầu bộ phận này là quản đốc phân xưởng. Quản đốc trực tiếp
nhận kế hoạch sản xuất từ giám đốc sau đó trực tiếp đôn đốc công nhân tiến
hành sản xuất theo kế hoạch.
Là nơi trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất của công ty.
7 - Tổ hàn:
Bao gồm các nhân viên làm việc trong tổ, người quản lí tổ là tổ trưởng
đây là người quản lí trực tiếp mọi hoạt động diễn ra trong tổ, kiểm tra các sản
phẩm khi đưa vào hàn
8 - Tổ sơn:
Đây là một khâu khi các sản phẩm đã hoàn thành tổ sơn có trách nhiệm
sơn lên các sản phẩm đã hoan thành sao cho đúng với mẫu mã và chủng loại
đã đăt ra. Đay là khâu rất quan trọng bởi sản phẩm có bắt mắt khách hàng hay
không đó là bề ngoài của sản phẩm.
______________________________________________________________
______________________________________________________________
15
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại
______________________________________________________________
______________________________________________________________
Sơ đồ 1 - Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH thiết bị Giáo
dục & Đồ chơi Thăng Long S.T.D
f) Đặc điểm về tình hình tài chính và một số chỉ tiêu kết quả sản xuất
kinh doanh đã đạt được của công ty:
Tình hình tài chính không những cho thấy việc sử dụng và quản lý vốn
có hiệu quả hay không mà còn thể hiện sức mạnh của công ty về nhiều mặt
nói chung và hoạt động tiêu thụ sản phẩm nói riêng. Có được tài chính vững
mạnh thì công ty mới co khả năng thực hiện đầu tư vào các đổi mới công
______________________________________________________________
______________________________________________________________
16
Giám đốc
Phó
giám đốc
Phó
giám đốc
Phòng
Kỹ thuật
Phòng
Kinh
doanh
Phòng
hành
chính
tổng hợp
Xn
sản xuất
cơ khí
composite
Xn mộc
nội thất
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại
______________________________________________________________
______________________________________________________________
nghệ, vay vốn, cảI thiện phương thức thanh toán hoặc là đầu tư vào các hoạt
động xúc tiến hỗ trợ bán hàng tăng số lượng tiêu thụ.
Bảng 4 – Cơ cấu vốn của công ty năm 2006-2007
Năm
Chỉ tiêu
2006 2007 2008 (KH)
Trđ % Trđ % Trđ %
Vốn cố định 12.934 82 13.500 81 17.492 85
- Vốn tự bổ xung 313 2 315 2 392 2
- Vốn vay
Vốn lưu động 2.624 16 2.838 17 2.981 13
- Vốn tự bổ xung
- Vốn vay
Tổng vốn kinh doanh2 15.558 1003 16.339 1004 20.473 100
Nguồn: Phòng kế toán
Bảng 4 cho ta thấy tổng vốn kinh doanh của công ty tăng liên tục trong
hai năm gần đây, nhìn một cách khách quan thì đó là một dấu hiệu khả quan,
có thể giúp công ty vượt qua được những khó khăn trước mắt để đứng vững
và thực hiện kế hoạch tốt cho kế hoạch đặt ra trong năm 2008. Tuy nhiên trên
thực tế bên cạnh một số thành tựu mà công ty đạt được thì còn một số tồn tại
như: phần lớn vốn là do ngân sách cung cấp nhưng được một năm gần đây
công ty đã không phải vay vốn ngân hàng vì đã tự bổ xung vào cơ cấu vốn
một cách đều đặn qua các năm. Nhưng công ty vẫn còn nhiều vấn đề cần khắc
phục. Cụ thể là cần phải chủ động hơn nữa trong sản xuất kinh doanh, chẳng
hạn để đáp ứng nhu cầu vay vốn cho đầu tư công nghệ mới, cải tiến sản phẩm
cho tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Ban lãnh đạo công ty cần phảI
nghiên cứu để tìm ra giảI pháp tăng nguồn vốn mà không quá phụ thuộc vào
vốn ngân sách như hiện nay. Hơn thế nữa, nhìn trong bảng cơ cấu vốn của
công ty ta có thể thấy cơ cấu vốn còn nhiều bất cập, vốn lưu động trong số
______________________________________________________________
______________________________________________________________
17
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại
______________________________________________________________
______________________________________________________________
tổng số vốn kinh doanh của công ty còn quá nhỏ trong khi đó vốn cố định lại
chiếm một tỷ lệ khá lớn nhưng phần lớn là tài sản cố định cũ, lạc hậu nên vốn
bị ứ đọng và quay vòng chậm, trong khi đó lại cần thiết phảI có vốn lưu động
lớn để hỗ trợ cho hoạt động tiêu thụ chẳng hạn như giảI quyết cho khách hàng
nợ thanh toán chậm, thanh toán theo kỳ hạn, hay cho các chương trình
marketing.
Bảng 5 - Kết quả thực hiện các chỉ tiêu năm 2006 – 2007
S
TT
Năm
Chỉ tiêu
Đơn
vị
2006 2007
1
.
Doanh thu
Trđ
19 24
2
.
Giá trị tổng SL
Trđ
13 17
3
.
Nộp ngân sách
Trđ
862 914
4
.
Lợi tức sau thuế
Trđ
65 18
5
.
Tổng số lao động
Người
70 396
6
.
Thu nhập bình
quân
Ngđ
782 1.000
Nguồn: Phòng kế toán
Từ bảng 5 trên ta tính một số chỉ tiêu sau:
______________________________________________________________
______________________________________________________________
18
Chuyờn ờ tụt nghiờp Khoa Thng Mai
______________________________________________________________
______________________________________________________________
Bang 6 - Bang anh gia cac chi tiờu hiờu qua san xuõt
STT Năm
Chỉ tiêu
Đơn vị 2006 2007 So sánh
%
1 Doanh lợi sx Ngđ/đ 0.79 2.67 338 +1.88
2 Doanh lợi lđ Trđ/ng 0.0478 0.18 377 +0.132
3 Doanh lợi vốn Ngđ/đ 1 3 320 2.55
4 Năng suất lao động Trđ/ng 43 55 127 12,1
Nguụn: Phong kờ toan
Cac chi tiờu trong bang cho ta thõy: doanh li san xuõt tng gõp hn 300
lõn nm 2007 so vi nm 2006 thờ hiờn trong cung 100 ụng doanh thu thi sụ
li nhuõn thu c nm sau tng 338 lõn so vi nm trc. Doanh li vụn
tng 320 lõn nm 2007 trờn 2006 cho thõy viờc s dung vụn cụng ty la co
hiờu qua hn qua cac nm, cung trong 100 ụng vụn kinh doanh nhng li
nhuõn tao ra nm sau ln hn nm trc. Doanh li lao ụng trong hai nm
tng thờ hiờn viờc s dung lao ụng cụng ty la co hiờu qua, nng suõt lao
ụng tng, cụng ty a bụ tri , s dung va khuyờn khich lao ụng tụt. Tom lai
cac chi tiờu trờn cho thõy mc du vi c cõu vụn con cha hp ly, song cụng
ty a s dung va quan ly vụn hiờn co tng ụi tụt, iờu kiờn kinh tờ cua cụng
ty a co dõu hiờu ang mng, t mụt n vi lam n thua lụ keo dai nay a va
ang tr thanh mụt cụng ty lam n co lai, san xuõt kinh doanh co hiờu qua, va
thc hiờn nghia vu ngõn sach õy u.
______________________________________________________________
______________________________________________________________
19
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại
______________________________________________________________
______________________________________________________________
CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM
CỦA CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ GIÁO DỤC VÀ ĐỒ CHƠI THĂNG
LONG S.T.D
I. TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM
1.Tổ chức bộ máy tiêu thụ
Hiện nay công ty chưa tổ chức được một bộ máy marketing theo đúng
nghĩa của nó. Các hoạt động marketing của công ty hiện nay do phòng kinh
doanh đảm nhận, tuy nhiên những hoạt động này không được tổ chức chặt
chẽ, còn thô sơ và hầu như không có một kế hoạch cụ thể nào được xây dựng
để định hướng cho các hoạt động marketing. Mặt khác, hiện nay trong phòng
kinh doanh cũng không có thành viên nào được đào tạo hay huấn luyện về
marketing, do đó khái niệm marketing trong họ rất mơ hồ, không rõ ràng. Về
cơ bản đây chính là thực trạng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay ở
Việt Nam. Tuy nhiên nếu xét trong dài hạn, nếu công ty không cải thiện được
thực trạng này cũng như tổ chức lại bộ máy marketing thì sẽ rất khó khăn cho
công ty trong việc thực hiện các mục tiêu của mình, vị trí hiện nay của công
ty sẽ bị đe dọa nếu như có một doanh nghiệp khác làm tốt hơn công ty trong
lĩnh vực marketing. Sẽ là rất khó cho công ty nếu như họ phải xây dựng một
bộ phận marketing riêng biệt và chuyên nghiệp. nếu xét trên quy mô hiện nay
của công ty cũng như tính chất thị trường mà công ty tham gia…thì việc
thành lập một đội ngũ marketing chuyên nghiệp có thể sẽ làm tăng gánh nặng
về chi phí hoạt động của công ty. Tuy nhiên công ty cũng có thể không cần
phải thành lập bộ phận marketing riêng, các hoạt động marketing vẫn do
phòng kinh doanh đảm nhận nhưng công ty phải nhanh chóng bù đắp những
kiến thức cơ bản cho nhân viên của mình thông qua những khóa đào tạo ngắn,
______________________________________________________________
______________________________________________________________
20
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại
______________________________________________________________
______________________________________________________________
đặc biệt là đối với các nhân viên thuộc phòng kinh doanh hiện nay của công
ty nhằm bảo đảm tính hiệu quả trong các hoạt động marketing sau này của
công ty.
2.Hoạt động tiêu thụ sản phẩm
Thị trường tiêu thụ là một yếu tố hết sức quan trọng đối với bất kỳ một
công ty nào vì nó quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đối
với công ty TNHH thiết bị giáo dục và đồ chơi Thăng Long S.T.D việc xác
định, tìm kiếm và phát triển thị trường thị trường tiêu thụ được đặt lên hàng
đầu. Từ khi vượt qua được thời kỳ khó khăn, đi vào sản xuất kinh doanh có
lãi, thị trường tiêu thụ luôn được xác định và mở rộng. Nếu chia theo sức tiêu
thụ thì có 2 khu vực là :
- Khu vực bán chạy tức số lượng tiêu thụ lớn là các tỉnh, thành phố lớn
như Hà Nội, Hải Phòng, Thanh Hoá, Vinh Nghệ An, Huế, ...Phần lớn các tỉnh
đây tập trung những thành phố, thị xã phát triển mà dân cư có thu nhập bình
quân cao hơn, có thói quen tiêu dùng các sản phẩm có chất lượng cao mà giá
cũng không phải là thấp, thích sự thay đổi mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm. Là
nơi tập trung đông người tiêu dùng thiết bị giáo dục và đồ chơI trẻ em : học
sinh, sinh viên, các công ty, văn phòng...do đó yêu cầu về sản phẩm có nhiều
đặc điểm riêng so với các khu vực nông thôn, miền núi ở các tỉnh lẻ. Và quan
trọng hơn đây là những thị trường vốn đã quen tiêu thụ các sản phẩm của
công ty trong nhiều năm.
- Khu vực tiêu thụ không lớn nhưng có triển vọng là các tỉnh Đà Nẵng,
TP HCM, Nam Định, Bắc Ninh, Bắc Giang, Thái Nguyên, Quảng Ninh, Hoà
Bình, Lai Châu.... khu vực này được chia làm hai loại:
thị trường đã có nhưng chưa phát triển, phần lớn là những vùng địa lý tập
trung những người tiêu dùng có thu nhập thấp, họ thích những sản phẩm rẻ
tiền, màu sắc phù hợp, sử dụng bền, và có thể thay phụ tùng được....
______________________________________________________________
______________________________________________________________
21
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại
______________________________________________________________
______________________________________________________________
Bảng 7 - Doanh thu tiêu thụ tại một số tỉnh miền Bắc và Trung
Đơn vị tính: triệu đồng
năm
thị trường
2006 2007
Hà Nội 4.190 4.420
Hải Phòng 3.345 4.012
Huế 2.587 2.677
Đà Nẵng 369
Thanh Hoá 1.014 1.346
Bắc Giang 619 641
Thái Nguyên 754 669
Hoà Bình 412 400
Nam Định 535 524
Yên Bái 125 214
TP HCM 342 359
Quảng Ninh 226 211
Nguồn: phòng kế toán
Trước đây công tác thị trường và tiêu thụ sản phẩm gặp rất nhiều khó
khăn, do nhiều nguyên nhân. Cụ thể là:
- Sản phẩm của công ty bị cạnh tranh rất mạnh về cả giá cả, chất lượng,
mẫu mã, số lượng đối thủ cạnh tranh ngày càng tăng đặc biệt là ngày càng có
nhiều công ty tham gia thị trường sản xuất nhựa.
- Công tác nghiên cứu và tiếp thị còn chưa hoàn thiện, nhân sự của
phòng thị trường thiếu cả về số lượng lẫn chất lượng.
gần đây tình hình đã có nhiều thay đổi, với chiến lược thị trường mới,
ban giám đốc và toàn thể nhân viên trong công ty đã đạt được những kết quả
tốt đẹp bước đầu. Năm 2007 thị trường của công ty đã mở rộng thêm 15% thị
trường ở tất cả các tỉnh phía Bắc, Trung, Nam
a. Công tác nghiên cứu và xác định nhu cầu thị trường
______________________________________________________________
______________________________________________________________
22
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại
______________________________________________________________
______________________________________________________________
Hiện nay, tại công ty công tác nghiên cứu thị trường được giao cho
phòng Kinh Doanh thực hiện. Do thiếu về nhân lực và các thông tin chính xác
về thị trường sản phẩm nên việc thực hiện công việc này đang là một vấn đề
khó khăn cần được giải quyết trong công ty. Các thông tin được thu thập về
phòng chủ yếu từ các nguồn sau:
- Từ hai phòng dịch vụ của công ty 76 Quán Sứ-HN, tại đây, các nhân
viên bán hàng và nhân viên phòng Kinh Doanh có thể trực tiếp thăm dò ý kiến
khách hàng của mình. Tuy nhiên, phần lớn đây là khách hàng ở Hà Nội, do
đó, những thông tin này chỉ có thể hữu ích cho đoạn thị trường Hà Nội.
- Từ các nhân viên tiếp thị bán hàng các tỉnh, họ chịu trách nhiệm đi tiếp
thị và bán hàng ở các tỉnh phía Bắc, mỗi người phụ trách một số khu vực nhất
định, ngoài lương ra họ có được hưởng một tỷ lệ phần trăm thưởng trên doanh
số bán ra, do đó họ là nguời hiểu và nắm rõ nhất khách hàng của mình. Những
thông tin mà họ cung cấp về đối thủ cạnh tranh, về nhu cầu thị hiếu , về
phong tục tập quán khách hàng, thời điểm tiêu dùng...có ý nghĩa lớn trong
việc đưa ra các chính sách khuyến mại theo từng khu vực. Nhưng trên thực tế,
có trường hợp thông tin đưa về sai lệch, thiếu chính xác do những nhân viên
này làm việc chưa có tính chuyên môn hoá, chưa được đào tạo tốt, cũng như
chưa có ý thức trách nhiệm về công việc nghiên cứu và xác định nhu cầu thị
trường hết sức quan trọng này.
- Thông qua hệ thống các nhà phân phối trung gian để thu thập các thông
tin về các phản hồi sau mỗi đợt khuyến mại, tăng, giảm giá, tình hình đối thủ
cạnh tranh...
- Từ những đơn đặt hàng lớn trực tiếp tới công ty, nhân viên phòng thị
trường có thể phân loại và nắm được một phần nhu cầu thị trường. Tuy nhiên,
dựa vào những đơn đặt hàng lớn này mang nhiều tính chủ quan và thiếu linh
hoạt. Nên trên thực tế, phòng thị trường vẫn kết hợp cả ba nguồn thông tin
______________________________________________________________
______________________________________________________________
23
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại
______________________________________________________________
______________________________________________________________
trên để tiến hành nghiên cứu nhu cầu thị trường, đưa ra các quyết định sản
xuất kinh doanh.
- Căn cứ vào số lượng đã bán kỳ trước theo kế hoạch và thực tế, số
lượng đơn đặt hàng trong thời gian tới để biết sản phẩm có được khách hàng
chọn dùng, ưa thích hay không.
- Căn cứ vào chính sách nhập khẩu của Nhà nước, chính sách thuế má
và các thông tin trên, công tác xử lý dữ liệu và đưa ra các quyết định về thị
trường được các cán bộ phòng Kinh Doanh và phòng Kế hoạch dựa vào kinh
nghiệm để thực hiện, dự đoán về xu thế biến động thị trường, ước tính số
lượng tiêu thụ trong kỳ tới. Tuy nhiên, việc xác định này còn gặp nhiều khó
khăn, thiếu khoa học, mang nhiều tính chủ quan nên còn bộc lộ rất nhiều hạn
chế như việc xác định nhầm nhu cầu thị trường (do căn cứ vào tình trạng khan
hiếm giả tạo trên thị trường) về mặt hàng bút bi, bút dạ gây nên tình trạng ế
đọng, tồn kho lớn.
b. Xây dựng chính sách sản phẩm .
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu thị trường và dựa vào tình hình thực
hiện chính sách sản phẩm của các công ty cạnh tranh, công ty đã nghiên cứu
và triển khai, thiết kế đưa ra sản phẩm mới hoặc đổi mới, cải tiến, hoàn thiện
sản phẩm hiện có.
c. Tổ chức hoàn chỉnh sản phẩm và đưa hàng hoá về kho thành
phẩm để chuẩn bị tiêu thụ
Nhận thức được công tác này có ảnh hưởng lớn tới chất lượng sản phẩm,
giá cả, thơì điểm đưa sản phẩm ra thị trường, công ty đã tổ chức thực hiện
tương đối tốt nghiệp vụ mang tính kỹ thuật này. Việc xây dựng và thực hiện
hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002 đã giúp công ty
có điều kiện thực hiện tốt, có hiệu quả các khâu này, từng bước cải tiến chất
lượng sản phẩm và cách thức làm việc thông qua hệ thống các tiêu chuẩn,
______________________________________________________________
______________________________________________________________
24
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại
______________________________________________________________
______________________________________________________________
biện pháp như sổ tay chất lượng, bảng thống kê chất lượng....tại các phân
xưởng và sử hiểu biết đã qua đào tạo của anh chị em công nhân trong công ty.
- Vận chuyển: hiện nay công ty trang bị 2 xe tải cỡ nhỏ và vừa, để vận
chuyển hàng hoá, ngoài ra còn ký hợp đồng vận chuyển không thường xuyên
với một công ty taxi tải Hà Nội... để đảm bảo hiệu quả cho hoạt động tiêu thụ
đúng thời điểm, giảm tối thiểu sự hư hỏng, ảnh hưởng tới chất lượng sản
phẩm...
- Bảo quản: công ty dùng một kho lớn có tổng diện tích là 640m2 ở phố
Ngô Quyền, kho này được thiết kế tương đối rộng rãi, khô thoáng, đáp ứng đủ
các thông số kĩ thuật cần có của một kho dự trữ. Các sản phẩm được xếp
thành từng khối theo các luồng một cách khoa học
d. Quản trị quá trình dự trữ sản phẩm
Bên cạnh việc bố trí kho tàng hợp lí, công ty đã xây dựng mức dự trữ sản
phẩm tối ưu và tuân thủ các mức đó trong suốt quá trình thực hiện kế hoạch
sản xuất và kinh doanh để đảm bảo quá trình tiêu thụ không bị gián đoạn.
Lượng dự trữ tối thiểu cần thiết của công ty cũng được tính toán trên cơ sở
lượng dự trữ thường xuyên cần cho phân phối, và lượng dự trữ bảo hiểm để
đề phòng có các rủi ro xảy ra gây ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ. Nguyên
tắc dự trữ được công ty áp dụng trong nội bộ cũng như đối với việc thuyết
phục khách hàng dự trữ sản phẩm của mình là : lượng dự trữ tối thiểu = 1,5
lần lượng hàng dự kiến bán, mức dự trữ tăng = mức bán hàng tăng. Công ty
coi tình trạng "cháy hàng" có nghĩa là mất số bán đó mãi mãi. Theo quan
điểm trên, người quản lý kho phải chịu trách nhiệm sao cho không bao giờ
xảy ra tình trạng thiếu hàng khi phân phối. Tuy nhiên trên thực tế, do sự dự
báo về nhu cầu thị trường sai nên kế hoạch sản xuất đặt ra thiếu so với thực
tế, nên vẫn có khi xảy ra trường hợp hết sạch hàng dự trữ trong kho.
đ. Chính sách giá
______________________________________________________________
______________________________________________________________
25