Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Tác động của nguồn vốn chủ sở hữu đến rủi ro của các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

VÕ PHƯƠNG NHI

TÁC ĐỘNG CỦA NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU ĐẾN
RỦI RO TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

VÕ PHƯƠNG NHI

TÁC ĐỘNG CỦA NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU ĐẾN
RỦI RO TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. HOÀNG ĐỨC


TP. HỒ CHÍ MINH – Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN

---------Tôi cam đoan rằng luận văn về đề tài “Tác động của nguồn vốn chủ sở hữu
đến rủi ro của các Ngân hàng Thương Mại Việt Nam” này là bài nghiên cứu của
chính tôi.
Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi cam
đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố
hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Không có sản phẩm/nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận
văn này mà không được trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các trường
đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.

Thành phố Hồ Chi Minh, ngày ...... tháng ...... năm 2017
Người cam đoan

VÕ PHƯƠNG NHI


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH SÁCH CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
TÓM TẮT

CHƯƠNG 1 – GIỚI THIỆU LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ ................................... 1
1.1 Lý do thực hiện đề tài ............................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ............................................................................. 1
1.3 Tổng quan học thuật ............................................................................................... 2
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 3
1.5 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 5
1.6 Ý nghĩa của nghiên cứu.......................................................................................... 6
1.6.1 Ý nghĩa thực tiễn: ............................................................................................ 6
1.6.2 Ý nghĩa khoa học: ........................................................................................... 6
1.7 Cấu trúc luận văn ................................................................................................... 6
CHƯƠNG 2 – TỔNG QUAN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA VCSH ĐẾN RỦI RO TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ........................ 8
2.1 Lý thuyết nền của đề tài nghiên cứu ...................................................................... 8
2.1.1 VCSH của NHTM ........................................................................................... 8
2.1.2 Vai trò của VCSH và việc gia tăng VCSH ................................................... 10


2.1.3 Rủi ro của NHTM ......................................................................................... 12
2.1.4 Tác động của nguồn VCSH ngân hàng đến rủi ro của NHTM ..................... 19
2.2

Khảo lược các nghiên cứu trước đây có liên quan đến đề tài ........................ 19

2.3 Mô hình và giả thuyết nghiên cứu đề xuất để nghiên cứu tác động của VCSH đến
rủi ro của các NHTMVN............................................................................................ 22
2.3.1 Mô hình nghiên cứu ...................................................................................... 22
2.3.2 Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................... 23
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2........................................................................................... 25
CHƯƠNG 3 – THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA VCSH NGÂN HÀNG ĐẾN
RỦI RO CỦA CÁC NHTMVN ...................................................................................... 26

3.1 Tổng quan về các NHTMVN ............................................................................... 26
3.1.1 Quá trình ra đời và phát triển ........................................................................ 26
3.1.2 Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động ....................................................... 27
3.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2005 – 2015 ................................. 30
3.2 Thực trạng về VCSH và rủi ro của NHTMVN .................................................... 35
3.2.1 Về VCSH ...................................................................................................... 35
3.2.2 Về rủi ro ........................................................................................................ 38
3.2.3 Nhận xét, đánh giá về VCSH và rủi ro của các NHTMVN .......................... 39
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3........................................................................................... 44
CHƯƠNG 4 – KHẢO SÁT, KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH VỀ TÁC ĐỘNG CỦA VỐN
CHỦ SỞ HỮU NGÂN HÀNG ĐẾN RỦI RO CỦA CÁC NHTMVN ....................... 46
4.1 Phương pháp khảo sát, kiểm định mô hình .......................................................... 46
4.1.1. Mô hình ước lượng tác động cố định – FEM (Fixed effects model): .......... 47


4.1.2. Mô hình ước lượng tác động ngẫu nhiên – REM (Random effects model): 47
4.2 Quy trình phân tích ước lượng ............................................................................. 48
4.3 Kết quả nghiên cứu .............................................................................................. 51
4.3.1 Cách ước lượng các biến trong mô hình ....................................................... 51
4.3.2 Thống kê mô tả.............................................................................................. 52
4.3.3 Kết quả ước lượng mô hình .......................................................................... 55
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4........................................................................................... 62
CHƯƠNG 5 – GIẢI PHÁP GIA TĂNG VCSH NGÂN HÀNG NHẰM GIẢM
THIỂU RỦI RO CỦA CÁC NHTMVN ........................................................................ 64
5.1. Kết luận rút ra từ nghiên cứu thực nghiệm ......................................................... 64
5.2 Kiến nghị giải pháp gia tăng VCSH nhằm giảm thiểu rủi ro của các NHTMVN67
5.2.1 Nhóm giải pháp do bản thân các NHTMVN tổ chức thực hiện ................... 67
5.2.2 Nhóm giải pháp hỗ trợ từ NHNN VN và Chính phủ .................................... 68
5.3 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu mở rộng ............................................... 69
5.3.1. Hạn chế của đề tài ........................................................................................ 69

5.3.2. Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................................ 69
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5........................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 72
PHỤ LỤC ......................................................................................................................... 76


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

-----

-----
Ký hiệu –
Chữ viết tắt
Cap
Liq
Pres
Risk
ROA
ROE
Size

Ký hiệu –
Chữ viết tắt
2SLS/3SLS
FEM
FGLS
GMM
OLS
PCSE
REM


Ký hiệu –
Chữ viết tắt
ABB
ACB
BIDV
CTG
EAB
EIB
HDB
KLB

Tên các biến nghiên cứu viết tắt
Biến đại diện cho VCSH của ngân hàng
Biến đại điện tính thanh khoản của ngân hàng
Biến đại diện cho dấu hiệu áp lực từ quy định tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
Biến đại diện cho sự thay đổi rủi ro của ngân hàng
Lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản
Lợi nhuận sau thuế trên VCSH
Biến đại diện cho quy mô của ngân hàng

Tên các mô hình nghiên cứu viết tắt
Mô hình ước lượng bình phương tối thiểu 2 bước/3 bước
Mô hình hồi quy ước lượng với tác động cố đinh
Mô hình ước lượng bình phương tối thiểu tổng quát khả thi
Phương pháp tổng quát của rất nhiều phương pháp ước lượng phổ biến
Phương pháp hồi quy kết hợp tất cả các quan sát
Phương pháp hiệu chỉnh sai số chuẩn cho dữ liệu bảng
Mô hình hồi quy ước lượng với tác động ngẫu nhiên


Tên các ngân hàng nghiên cứu viết tắt
Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Á
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuât Nhập Khẩu Việt Nam
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phát Triển Tp.HCM
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kiên Long


MBB
MSB
NAB
NCB
OCB
PGB
SEA
SGB
SHB
STB
TCB
VCA
VCB
VIB
VPB

Ký hiệu –
Chữ viết tắt
BCBS

CAR
CĐKT
NHNN
NHTMCP
NHTMNN
NHTMVN
NHTW
NIM
PCA
TS
VAMC

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nam Á
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc Dân
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xăng Dầu Petrolimex
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Nam Á
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công Thương
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Hà Nội
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bản Việt
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc Tế
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng

Tên các ký hiệu – chữ viết tắt khác
Ủy ban giám sát ngân hàng Basel

Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
Cân đối kế toán
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Ngân hàng Thương mại Nhà nước
Ngân hàng Thương mại Việt Nam
Ngân hàng Trung ương
Tỷ lệ lãi cận biên của ngân hàng
Chính sách Hành động Khắc phục Kịp thời
Tài sản
Công ty thu mua nợ quốc gia


DANH MỤC CÁC BẢNG

-----

-----

Bảng 1.1: Tên và ký hiệu ngân hàng trong mẫu nghiên cứu ............................................. 4
Bảng 2.1: Số liệu giả sử về quy mô và cấu trúc TS của một NHTM ................................. 16
Bảng 2.2: Xếp hạng uy tín của đối tượng vay..................................................................... 18
Bảng 2.3: Giả thuyết về hệ số tương quan kỳ vọng giữa các biến độc lập và biến phụ
thuộc trong mô hình nghiên cứu đề xuất ........................................................... 23
Bảng 3.1: Số lượng NHTM tại Việt Nam giai đoạn 2011 – 2015 ..................................... 28
Bảng 3.2: Nợ xấu của các ngân hàng năm 2014 – 2015 .................................................... 29
Bảng 3.3: ROE Trung bình ngành của nhóm NH đại diện giai đoạn 2008 – 2015 ............ 31
Bảng 3.4: Tỷ lệ Thu nhập thuần từ lãi/ Doanh thu thuần giai đoạn 2006 – 2015 .............. 32
Bảng 3.5: Hệ số NIM các ngân hàng lớn và trung bình ngành giai đoạn 2007 – 2015 ..... 33
Bảng 3.6: Tỷ lệ nợ xấu/ tổng tài sản (NPL/Total Assets) giai đoạn 2006 – 2015 ............. 34

Bảng 3.7: Mức vốn pháp định cho các tổ chức tín dụng ở Việt Nam ................................ 36
Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến nghiên cứu .................................................................. 53
Bảng 4.2: Ma trận tương quan giữa các biến ...................................................................... 54
Bảng 4.3: Ước lượng chuẩn đoán hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến ....................... 54
Bảng 4.4: Kết quả hồi quy FEM & REM giữa các biến ..................................................... 55
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định Hausman để lựa chọn giữa mô hình FEM và REM ............. 56
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định sự tương quan giữa phần dư của các đơn vị chéo ................ 57
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan ở sai số........................................ 57


Bảng 4.8: Kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi .............................................. 57
Bảng 4.9: Kết quả kiểm định hiện tượng nội sinh trong mô hình....................................... 58
Bảng 4.10: Kết quả hồi quy GMM cho các biến ................................................................ 60
Bảng 4.11: Kết quả kiểm định sự chính xác của biến nội sinh được lựa chọn ................... 61
Bảng 4.12: Kết quả kiểm định độ mạnh của biến nội sinh được chọn ............................... 61


DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ

-----

-----

Đồ thị 3.1: Tín dụng/GDP và tốc độ tăng trưởng Tín dụng giai đoạn 2005 – 2015 .......... 30
Đồ thị 3.2: Chu kỳ kinh tế Việt Nam ................................................................................. 32
Đồ thị 3.3: Tăng trưởng doanh thu ngành và tăng trưởng GDP giai đoạn 2007 – 2015 ... 33
Đồ thị 3.4: Vốn điều lệ của một số NHTM sau sáp nhập .................................................. 39
Đồ thị 3.5: Tăng trưởng tín dụng và tăng GDP .................................................................. 41



TÓM TẮT

Nghiên cứu này tập trung vào tìm kiếm bằng chứng cho sự tác động của vốn chủ
sở hữu đến rủi ro tín dụng của các NHTMVN dưới áp lực từ yêu cầu chính sách cũng
như nhu cầu hoạt động của chính nó bằng cách sử dụng dữ liệu bảng của 23 NHTMVN
được chọn làm đại diện trong giai đoạn 2009 – 2015. Sử dụng nhiều kỹ thuật ước
lượng dữ liệu bảng và qua các bước kiểm định, tác giả lựa chọn mô hình ước lượng
thích hợp nhất cho nghiên cứu là phương pháp hồi quy ước lượng GMM. Kết quả
nghiên cứu cho thấy việc tăng tỷ lệ vốn chủ sở hữu sẽ làm giảm rủi ro tín dụng và giúp
giảm nguy cơ khó khăn tài chính của ngân hàng. Ngược lại, biến trễ cấp một của vốn
chủ sở hữu có tác động cùng chiều mạnh mẽ đến rủi ro tín dụng. Kết quả này là bằng
chứng chứng minh tồn tại rủi ro quản lý trong mối quan hệ giữa rủi ro và vốn của các
ngân hàng Việt Nam. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy tác động của các yếu
tố khác như tính thanh khoản, khả năng sinh lời và áp lực về hệ số an toàn vốn theo
quy định đến rủi ro tín dụng của ngân hàng như kỳ vọng.


1

CHƯƠNG 1 – GIỚI THIỆU LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
1.1 Lý do thực hiện đề tài
Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 khiến Ủy ban Basel về giám sát
ngân hàng (BCBS) phải đưa ra Hiệp ước Basel nhằm thúc đẩy việc giám sát và quản lí
rủi ro trong lĩnh vực ngân hàng. Basel III có những đề xuất mới về vốn, đòn bẩy và các
tiêu chuẩn về tính thanh khoản nhằm bổ sung thêm các quy định điều phối, giám sát và
quản lí rủi ro trong lĩnh vực ngân hàng (BIS, 2010). Các tiêu chuẩn vốn và vùng đệm
vốn mới đòi hỏi các ngân hàng phải giữ vốn nhiều hơn và chất lượng vốn cao hơn so
với quy định của Basel II. Thêm vào đó, các cuộc khủng hoảng tín dụng cho thấy cần
hiểu rõ thêm các yếu tố quyết định đến rủi ro ngân hàng trong điều kiện vốn của ngân
hàng ngày càng khan hiếm hơn (Festic & cộng sự, 2011). Nghiên cứu mối quan hệ

giữa vốn chủ sở hữu (VCSH) ngân hàng và rủi ro tín dụng rất đáng quan tâm.
Nghiên cứu sẽ tập trung xác định mối quan hệ giữa VCSH đến rủi ro tín dụng
của các ngân hàng thương mại Việt Nam (NHTMVN) giai đoạn 2009 – 2015 vì đây là
giai đoạn Việt Nam bắt đầu phục hồi sau thời kỳ diễn ra cuộc khủng hoảng tài chính
toàn cầu nên có ý nghĩa quan trọng với hệ thống NHTM. Kết quả nghiên cứu sẽ giúp
các nhà quản trị ngân hàng đề ra các chính sách nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
cũng như kiểm soát và giảm thiểu rủi ro cho các ngân hàng.
1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Ngày nay, đề tài nghiên cứu về sự tác động của nguồn VCSH đến rủi ro tại các
ngân hàng hay các tổ chức tài chính không còn xa lạ với nhiều nhà nghiên cứu kinh tế.
Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu khác nhau ứng với từng thị thường cụ thể và giai đoạn
nghiên cứu khác nhau cũng mang đến kết quả không đồng nhất tại các thị trường. Tại
châu Á, Barth và cộng sự (2008) tìm thấy bằng chứng mối quan hệ này tại một số quốc
gia (Philippines, Singapore và Indonesia cần tăng cường nhu cầu vốn, trong khi một số


2

nước khác lại nới lỏng yêu cầu về vốn, chẳng hạn như Hàn Quốc và Nhật,...). Tại Việt
Nam, VCSH của các NHTM đã không ngừng tăng lên, với mức VCSH năm 2015 tăng
trung bình gấp 1,65 lần so với năm 2009. Trong đó, có một số NHTM tăng hơn 3 lần
sau sáp nhập và tăng cường mức vốn hóa như SHB, CTG, VPB và đặc biệt tăng hơn 4
lần đối với HDB. Bên cạnh đó, rủi ro tại các ngân hàng có xu hướng biến động trong
giai đoạn 2009 – 2015. Câu hỏi đặt ra là liệu VCSH tăng lên có làm làm giảm rủi ro
của các NHTM hay không?.
Để tìm lời giải đáp cho câu hỏi nghiên cứu nêu trên, tác giả tiến hành các bước
nghiên cứu tập trung vào mục tiêu nghiên cứu chính là nghiên cứu tác động của nguồn
VCSH đến rủi ro tại các NHTMVN trong giai đoạn sau khủng hoảng tài chính 2008 –
tức là giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2015.
1.3 Tổng quan học thuật

VCSH ngân hàng (Bank Capital) là khoản vốn thuộc sở hữu của ngân hàng hay
còn gọi là VCSH, bao gồm vốn tự có và vốn tự có bổ sung (Mishkin, 2010). Trong khi
đó, theo Jorion (2009), rủi ro là tổn thất kinh tế do bên đối tác không thể thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ quy định trong hợp đồng kí kết giữa các bên liên quan. Rủi ro này được đo
lường bằng chi phí bỏ ra để có được dòng tiền thay thế nếu bên đối tác phá sản.
Mối quan hệ giữa VCSH ngân hàng và rủi ro ngân hàng dựa trên 2 giả thuyết chính:
-

Giả thuyết rủi ro đạo đức: Theo lí thuyết rủi ro đạo đức của Keeton và Morris
(1987), các ngân hàng có mức vốn hóa tương đối thấp khuyến khích rủi ro đạo
đức khi tăng mức độ rủi ro của danh mục cho vay nên nợ xấu trung bình cao
hơn trong tương lai. Như vậy, theo giả thuyết rủi ro đạo đức, VCSH ngân hàng
có quan hệ ngược chiều với rủi ro. Keeton và Morris (1987) thực hiện nghiên
cứu trên các NHTM Mỹ giai đoạn 1979–1985 kết quả nghiên cứu cho thấy rủi
ro gia tăng đối với các ngân hàng có tỉ lệ VCSH trên tài sản tương đối thấp.
Jacques và Nigro (1997) tìm thấy mối quan hệ ngược chiều giữa sự thay đổi vốn


3

và rủi ro. Louzis và cộng sự (2010) cũng tìm thấy mối liên hệ ngược chiều giữa
rủi ro và các chỉ số vốn. Agoraki và cộng sự (2011) chỉ ra vốn làm giảm rủi ro
nói chung, nhưng đối với các ngân hàng có sức mạnh thị trường thì hiệu ứng
này suy yếu đáng kể hoặc bị đảo ngược. Berger và cộng sự (2013) nghiên cứu
thực nghiệm cho kết quả VCSH tác động ngược chiều đến rủi ro thông qua biến
tỉ lệ dự phòng rủi ro.
-

Giả thuyết về quản lí: Ngược lại với giả thuyết rủi ro đạo đức, theo giả thiết
quản lí (Regulatory Hypotheses), nhà quản lí khuyến khích các ngân hàng tăng

vốn của họ tương xứng với mức độ rủi ro. Do đó, mối quan hệ giữa vốn và rủi
ro là cùng chiều, nghĩa là khi rủi ro gia tăng thì VCSH ngân hàng cũng gia tăng.
Mối quan hệ này một phần là do công tác giám sát hiệu quả của thị trường
(Shrieves & Dahl, 1992; Jacques & Nigro, 1997). Nghiên cứu tiên phong của
Pettway (1976) khám phá mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và rủi ro của các ngân
hàng Mỹ, kết quả cho thấy mối quan hệ giữa VCSH trên tổng tài sản và rủi ro là
cùng chiều. Shrieves và Dahl (1992) cũng thông qua dữ liệu của Mỹ và đạt được
kết quả giữa hai yếu tố là cùng chiều. Rime (2001), Iannotta và cộng sự (2007)
dùng dữ liệu châu Âu cho kết quả tương tự.

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu là tác động của nguồn VCSH ngân hàng đến rủi ro của
các NHTMVN.

-

Phạm vi nghiên cứu:
o Về mặt không gian: nghiên cứu 23 NHTMVN làm đại diện, mặc dù các
NHTMVN trong mẫu diễn ra việc sáp nhập và mua lại trong năm 2015
và 2016. Dữ liệu liên quan đến ngân hàng được chọn từ báo cáo thường
niên, báo cáo tài chính của các NHTM đã được kiểm toán.


4

o Về mặt thời gian: nghiên cứu thu thập dữ liệu bảng gồm các quan sát
được thu thập trong giai đoạn 2009 – 2015.
o Tổng số quan sát tối đa là 161 vì một số NHTM không công bố đầy đủ

thông tin trong giai đoạn nghiên cứu.
Tên và ký hiệu ngân hàng trong mẫu nghiên cứu được liệt kê trong bảng 1.1 sau:
Bảng 1.1: Tên và ký hiệu ngân hàng trong mẫu nghiên cứu
STT



TÊN NGÂN HÀNG

HIỆU

1

ABB

Ngân hàng TMCP An Bình

2

ACB

Ngân hàng TMCP Á Châu

GHI CHÚ

Ngân hàng TMCP Nhà
3

BIDV


Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt

Đồng Bằng Sông Cửu

Nam

Long sát nhập vào năm
2015

4

CTG

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

5

EAB

Ngân hàng TMCP Đông Á

6

EIB

Ngân hàng TMCP Xuât Nhập Khẩu Việt Nam

7

HDB


Ngân hàng TMCP Phát Triển Tp.HCM

8

KLB

Ngân hàng TMCP Kiên Long

9

MBB

Ngân hàng TMCP Quân Đội

10

MSB

Ngân hàng TMCP Hàng Hải

11

NAB

Ngân hàng TMCP Nam Á

12

NCB


Ngân hàng TMCP Quốc Dân

13

OCB

Ngân hàng TMCP Phương Đông

Đổi tên từ Ngân hàng
TMCP Nam Việt


5

Sáp nhập vào

14

PGB

Ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex

15

SEA

Ngân hàng TMCP Đông Nam Á

16


SGB

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương

Vietinbank năm 2016

Ngân hàng TMCP Nhà
17

SHB

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội

Hà Nội sáp nhập vào
năm 2012
Ngân hàng TMCP

18

STB

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín

Phương Nam sáp nhập
vào năm 2015

19

TCB


Ngân hàng TMCP Kỹ Thương

20

VCA

Ngân hàng TMCP Bản Việt

21

VCB

Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam

22

VIB

Ngân hàng TMCP Quốc Tế

23

VPB

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng

Đổi tên từ Ngân hàng
TMCP Gia Định


(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)

1.5 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này áp dụng dữ liệu bảng động hai bước đề xuất bởi Arellano và
Bover (1995), Blundell và Bond (2000) đồng thời sử dụng kĩ thuật GMM để giải quyết
các vấn đề nội sinh tiềm ẩn, phương sai thay đổi, và các vấn đề tương quan trong dữ
liệu (Doytch & Uctum, 2011). Phương pháp này đặc biệt thích hợp trong trường hợp:
(i) Thời gian ngắn và có nhiều ngân hàng; (ii) Một mối quan hệ tuyến tính; và (iii)
Trong một khoảng thời gian của hành vi kinh tế và tài chính đang ảnh hưởng phần lớn
bởi những kinh nghiệm trong quá khứ và mô hình của hành vi cũ, giá trị của các biến
trễ được kiểm tra trong mô hình nghiên cứu.


6

Dựa trên các nghiên cứu trước, tác giả chọn các biến giải thích đặc thù của ngân
hàng có ảnh hưởng quan trọng đến rủi ro của các NHTMVN gồm: chỉ số tổng tài sản
được điều chỉnh theo tỷ lệ rủi ro (Risk-weighted assets) trên tổng tài sản (total assets)
được chọn làm biến đại diện cho sự thay đổi rủi ro của ngân hàng và các yếu tố đặc thù
của ngân hàng có thể ảnh hưởng đến rủi ro như tính thanh khoản, khả năng sinh lời, tỷ
lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR), quy mô, VCSH của ngân hàng, trong đó, biến độc lập
chính của mô hình nghiên cứu là biến đại diện cho VCSH ngân hàng.
1.6 Ý nghĩa của nghiên cứu
1.6.1 Ý nghĩa thực tiễn:
Nghiên cứu này cung cấp bằng chứng chứng minh cho sự ảnh hưởng của VCSH
ngân hàng đến rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu này cũng mang hàm ý chính sách giúp các nhà quản trị ngân
hàng cùng NHNN và Chính phủ có hành động thích hợp để giảm thiểu rủi ro tại các
ngân hàng nói riêng và hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung thông qua hoạt động
quản trị VCSH ngân hàng.

1.6.2 Ý nghĩa khoa học:
Nghiên cứu này cũng mang ý nghĩa khoa học trong việc đóng góp làm phong
phú hơn kho tàng học thuật về chủ đề này tại Việt Nam.
1.7 Cấu trúc luận văn
Đề tài nghiên cứu được tác giả trình bày gồm 5 chương:
Chương I – Giới thiệu luận văn thạc sĩ kinh tế
Chương II – Tổng quan về tác động của nguồn VCSH ngân hàng đến rủi ro và mô hình
nghiên cứu
Chương III – Thực trạng tác động của nguồn VCSH ngân hàng đến rủi ro của các ngân
hàng thương mại Việt Nam


7

Chương IV – Khảo sát, kiểm định mô hình nghiên cứu tác động của VCSH ngân hàng
đến rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam
Chương V – Giải pháp gia tăng VCSH ngân hàng nhằm giảm thiểu rủi ro của các ngân
hàng thương mại Việt Nam
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Đề tài nghiên cứu các yêu tố tác động đến rủi ro của các ngân hàng đã được
không ít nhà nghiên cứu kinh tế học Việt Nam thực hiện qua các năm. Tuy nhiên, việc
tập trung nghiên cứu tác động của nguồn VCSH ngân hàng đến rủi ro của các
NHTMVN cũng còn khá hạn chế. Dưới sức ép tăng VCSH ngân hàng để đảm bảo tỷ lệ
an toàn vốn tối thiểu theo qui định hiện nay đã thúc đẩy tác giả tiến hành nghiên cứu
này nhằm tìm ra câu trả lời cho câu hỏi liệu VCSH tăng lên có làm làm giảm rủi ro của
các NHTM hay không. Từ đó, các nhà quản trị ngân hàng cũng như nhà quản lý và
thiết lập chính sách ở NHNN và Chính phủ có thể tham khảo để đưa ra những phán
đoán và có hành động thích hợp để giảm thiểu rủi ro tại các ngân hàng nói riêng và hệ
thống ngân hàng Việt Nam nói chung thông qua hoạt động quản trị VCSH ngân hàng.
Nghiên cứu này cũng mang ý nghĩa đóng góp làm phong phú hơn kho tàng nghiên cứu

học thuật liên quan đến chủ đề này và làm cơ sở tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu
sâu hơn về mối quan hệ giữa rủi ro và VCSH ngân hàng tại Việt Nam.


8

CHƯƠNG 2 – TỔNG QUAN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA VCSH ĐẾN RỦI RO
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 Lý thuyết nền của đề tài nghiên cứu
2.1.1 VCSH của NHTM
Để tránh cạnh tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng và đảm bảo sự giám
sát hiệu quả các ngân hàng trên toàn cầu thông qua việc xây dựng và phát triển các tiêu
chuẩn quốc tế, Ủy ban giám sát ngân hàng Basel (Basel Committee on Banking
Supervision – BCBS) được thành lập bởi thống đốc các NHTW thuộc nhóm nước G10
vào năm 1975, bao gồm đại diện cấp cao từ các cơ quan chức năng về giám sát ngân
hàng và từ NHTW của nhóm G-10 (Hiện nay gồm 13 quốc gia: Bỉ, Canada, Pháp, Đức,
Ý, Nhật Bản, Luxembourg, Hà Lan, Mỹ, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sỹ và Anh).
Các cuộc họp của ủy ban thường diễn ra tại Ngân hàng thanh toán quốc tế Basel (Bank
for international settlements), thuộc Thụy Sỹ, nơi ban thư ký thường trực đặt trụ sở. Uỷ
ban không có thẩm quyền cưỡng chế thực hiện những đề xuất của mình nên thường
mất một khoảng thời gian kể từ khi các đề xuất, khuyến nghị ra đời đến khi được đưa
vào cấp độ luật và điều lệ quốc gia.
Năm 1987, BCBS đã soạn thảo những đề xuất cho tiêu chuẩn mới về vốn, áp dụng
cho các ngân hàng, tổ chức tài chính nhằm khuyến khích các ngân hàng lớn củng cố
trạng thái vốn, hạn chế sự không bình đẳng trong quy định giữa các quốc gia khác nhau
và xem xét những rủi ro đối với hoạt động ngoài bảng cân đối kế toán mà các ngân hàng
thực hiện trong thời gian gần đó. Năm 1988, đề xuất này chính thức được thông qua
dưới cái tên Hiệp ước Basel 1988 được biết đến như là Basel I, nhằm phân biệt với bản
sửa đổi bổ sung Basel II năm 1999. Hiệp ước này được cưỡng chế thi hành theo luật
quốc gia của các nước G-10 từ năm 1992 và đến nay, hơn 100 nước trên thế giới cũng

đã áp dụng những nguyên tắc cơ bản của các đề xuất này.


9

Cũng với những thành phần tương tự như trên, nhưng Hiệp ước Basel I phân
loại VCSH của NHTM thành hai lớp phù hợp cho việc đánh giá được tính ổn định và
an toàn của nguòn vốn này tại NHTM. Theo đó, VCSH của NHTM gồm:
-

Vốn cơ sở hay Vốn cơ bản, Vốn loại 1 (Core Capital, hay Tier 1 Capital): là chỉ

tiêu cơ bản để đo lường sức mạnh tài chính của ngân hàng nhìn nhận dưới góc độ của
các nhà quản lý. Nó bao gồm những loại vốn tài chính được xem là đáng tin cậy nhất
và có tính lỏng cao nhất, thực sự tồn tại, và tương đối ổn định trong suốt quá trình hoạt
động của ngân hàng, đảm bảo cho ngân hàng vận hành bình thường. Trọng tâm của
phần vốn này bao gồm vốn điều lệ, các quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ và lợi nhuận giữ
lại.
-

Vốn bổ sung hay Vốn loại 2 (Supplemental Capital, hay Tier 2 Capital): là bộ phận

VCSH tăng thêm trong quá trình hoạt động nhằm mở rộng hay đảm bảo an toàn cho
các hoạt động của ngân hàng trong quá trình kinh doanh, nhưng chúng ít ổn định hơn
Vốn cơ sở. Lớp vốn này gồm các khoản có thể được sử dụng như Vốn cơ sở trong thời
gian tương đối dài và có thể bị loại khỏi VCSH khi đáo hạn hay bị đem ra sử dụng hết
(trường hợp các quỹ dự phòng). Theo Basel I, Vốn bổ sung được phân loại thành:
Các quỹ đánh giá lại tài sản (Revaluation Reserves)
Các quỹ dự phòng (General Provisions)
Các công cụ nợ lưỡng tính (Hybrid instruments)

Các khoản nợ dài hạn không được hoàn trả trong một khoảng thời gian nhất định
(thường là dài) và có thứ tự ưu tiên thanh toán sau những người gửi tiền
(Subordinated term debt)
Các khoản dự trữ không được tiết lộ (Undisclosed Reserves): những khoản này
tuy không phổ biến, nhưng vẫn được chấp nhận bởi một số nhà quản lý khi một
ngân hàng kinh doanh có lãi nhưng điều này không được thể hiện rõ trong các
khoản lợi nhuận giữ lại hoặc các quỹ dự trữ thông thường.


10

Những khoản này phụ thuộc vào quy định của mỗi quốc gia. Khi tính toán, phải
loại từ vốn cơ sở và bổ sung một số khoản như: lợi thế thương mại (chênh lệch giá mua
lớn hơn so với giá trị ghi sổ của tài sản khi ngân hàng mua tài sản tài chính), vốn góp
vào các công ty con, tổ chức tín dụng khác, một phần của quỹ đánh giá lại tài sản, …
2.1.2 Vai trò của VCSH và việc gia tăng VCSH
VCSH của NHTM có thể được hiểu là nguồn tiền thuộc sở hữu hợp pháp của
chủ ngân hàng bao gồm các khoản vốn ngân hàng được cấp, hoặc được đóng góp bởi
những người chủ ngân hàng khi mới thành lập và những khoản được trích lập, giữ lại
từ lợi nhuận hoạt động. Về cơ bản, cũng như các loại hình doanh nghiệp khác, VCSH
không phải hoàn trả, chủ ngân hàng có thể tăng, giảm (với sự đồng ý của cơ quan chức
năng), thay đổi cơ cấu của VCSH, hoặc quyết định các chính sách có ảnh hưởng trực
tiếp đến nguồn vốn này. Song, là một định chế tài chính đặc biệt, VCSH của NHTM
mang một số điểm riêng có như về thành phần của vốn, vai trò của vốn,... Với chức
năng là trung gian tài chính, NHTM chỉ lấy VCSH làm khởi điểm rồi sẽ không ngừng
huy động tiền của nền kinh tế để tài trợ cho các hoạt động của mình. VCSH có những
chức năng và vai trò vô cùng quan trọng như sau:
2.1.2.1 Tấm đệm chống đỡ rủi ro cho hoạt động kinh doanh của NHTM
Có rất nhiều rủi ro tác động, ảnh hưởng xấu đến ngân hàng nhưng ngân hàng có
nhiều biện pháp để phòng chống rủi ro, bảo vệ tình trạng tài chính của mình như: nâng

cao chất lượng quản lý, đa dạng hóa danh mục đầu tư và địa bàn hoạt động, bảo hiểm
tiền gửi,... Trường hợp ngân hàng phá sản hoặc ngừng hoạt động, các khoản tiền gửi đã
huy động sẽ được ưu tiên hoàn trả trước, sau đó đến nghĩa vụ với chính phủ và người
lao động, các khoản vay, cuối cùng mới đến chủ giấy nợ có khả năng chuyển đổi, cổ
phần ưu đãi, cổ phần thường. Vì vậy, trong môi trường kinh tế tài chính nói chung vốn
tiềm ẩn nhiều rủi ro như hiện nay, các ngân hàng càng phải nắm giữ nhiều VCSH hơn,
đặc biệt là những ngân hàng chọn kinh doanh trên một số mảng có mức độ rủi ro cao
nhằm tăng sức cạnh tranh so với đối thủ.


11

2.1.2.2 VCSH bảo vệ người gửi tiền/ký thác và các quỹ bảo hiểm tiền gửi
Nhờ khả năng hấp thụ những khoản thua lỗ lớn phát sinh không dự tính trước
được, VCSH góp phần bảo vệ những người ký thác tài sản tại ngân hàng.
Khi nền kinh tế suy thoái, một số khách hàng vay nợ gặp khó khăn và không thể
hoàn trả nợ vay đúng hạn. Khi đó, luồng tiền hoàn trả tín dụng hiện hành và dự tính
trong tương lai đều giảm. Sự giảm giá trị của Tài sản có sẽ được cân đối bằng sự giảm
giá trị của VCSH, do đó những người gửi tiền được bảo vệ một cách toàn vẹn vì giá trị
của khỏan tiền gửi vẫn không thay đổi. Đó là vì những người gửi tiền bao giờ cũng
được ưu tiên thanh toán trước cổ đông.
Bên cạnh đó, vì hầu hết các NHTM đều tham gia Bảo hiểm tiền gửi, nên khi có thể
tự chi trả cho những chủ nợ của mình tức là các ngân hàng đã bảo vệ cho nhà bảo hiểm
thông qua việc tránh cho họ phải chi những khoản bồi thường.
2.1.2.3 Tạo điều kiện cho sự thành lập và hoạt động ban đầu của NHTM
Điều kiện bắt buộc để ngân hàng có giấy phép tổ chức và hoạt động trước khi tính
đến việc huy động những khoản tiền gửi đầu tiên là phải đáp ứng yêu cầu về vốn pháp
định. Mỗi ngân hàng mới đều cần vốn ban đầu để xây dựng, mua sắm hoặc thuê mướn
cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, thuê nhân viên…, phần còn lại tham gia vào quá trình kinh
doanh của ngân hàng như cho vay hoặc mua chứng khoán.

2.1.2.4 Tạo niềm tin cho người gửi tiền và thu hút tiền gửi
Trong trường hợp những điều kiện khác tương tự nhau, những ngân hàng có vốn lớn
thường hấp dẫn người gửi tiền hơn ngân hàng có vốn nhỏ hơn, đặc biệt trong điều kiện
khách hàng dễ dàng tiếp cận các thông tin để phân tích và đưa ra các quyết định riêng
của mình. Tiềm lực tài chính của ngân hàng mạnh sẽ tạo được sự tin tưởng ở công
chúng, và quy mô VCSH của các NHTM càng cần được chú ý hơn.
2.1.2.5 Cung cấp nguồn lực tài chính cho sự tăng trưởng và phát triển
Để cạnh tranh tốt, các NHTM luôn phải không ngừng đưa ra những dịch vụ mới,
những chương trình mới, đổi mới công nghệ ngân hàng, nâng cao năng suất lao động;


12

và khi phát triển, ngân hàng cũng cần bổ sung vốn để thúc đẩy tăng trưởng, mở thêm chi
nhánh hoặc quầy giao dịch, văn phòng đại diện, …VCSH được bổ sung và tăng về quy
mô sẽ tài trợ cho các hoạt động này để theo kịp với sự phát triển của thị trường và tăng
khả năng phục vụ khách hàng.
2.1.2.6 Phương tiện điều chỉnh hoạt động và điều tiết sự tăng trưởng
Nếu doanh nghiệp gặp rủi ro thì ngân hàng khó thu hồi vốn. Nhằm đảm bảo NHTM
kinh doanh an toàn, có rất nhiều quy định cho hoạt động của các trung gian tài chính
này liên quan chặt chẽ và trực tiếp đến VCSH. Đó là những giới hạn về: quy mô nguồn
tiền gửi được phép huy động (vì nếu vay nhiều sẽ có nguy cơ mất khả năng thanh toán),
quy mô cho vay tối đa đối với một hoặc một nhóm khách hàng, nắm giữ cổ phiếu của
công ty khác, thành lập công ty con, hay mở chi nhánh, …(để hạn chế việc dồn vốn vào
một số ít khách hàng và lĩnh vực kinh doanh, giúp ngân hàng đa dạng hóa các đối tượng
này). Khi ngân hàng mở rộng quá nhanh hoạt động huy động vốn hoặc cho vay, họ sẽ
sớm nhận được những dấu hiệu của thị trường và các cơ quan quản lý yêu cầu kìm hãm
tốc độ tăng trưởng, hoặc buộc phải bổ sung thêm VCSH để duy trì mức độ an toàn.

2.1.3 Rủi ro của NHTM

Ngân hàng liên tục phải đối mặt với vô số rủi ro đến từ: sự thay đổi lãi suất, khả
năng không thể chi trả đúng hạn của khách hàng, nhu cầu rút vốn ồ ạt của khách hàng,
những bất lợi khi tỷ giá thay đổi đột ngột, rủi ro liên quan đến công nghệ, rủi ro hoạt
động ngoại bảng, chiến tranh, thay đổi chính sách thuế, … Chúng được tổng hợp lại
thành 3 loại rủi ro là: rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động và rủi ro tín dụng.
2.1.3.1 Rủi ro thị trường
Rủi ro thị trường là loại rủi ro phát sinh do những biến động bất lợi từ thị trường
gồm 4 loại:


13

-

Rủi ro thanh khoản: là tình huống ngân hàng không thể thực hiện các cam kết tài
chính đã thảo thuận với khách hàng hoặc đối tác do không huy động đủ vốn hoặc
không thanh khoản được tài sản.

-

Rủi ro lãi suất: là khả năng xảy ro những biến động của lãi suất dẫn đến những
tác động bất lợi cho các hoạt động kinh doanh và giảm thu nhập dự tính của ngân
hàng.

-

Rủi ro tỷ giá: là khả năng xảy ra những biến động của tỷ giá hối đoái dẫn đến
những tác động bất lợi cho các hoạt động kinh doanh và giảm thu nhập dự tính
của ngân hàng.


-

Rủi ro đầu tư: là khả năng xảy ra những biến động của giá cả cổ phiếu, trái phiếu
và những khoản đầu tư vốn và chứng khoán khác dẫn đến việc giảm giá trị các
khoản đầu tư mà ngân hàng nắm giữ.
2.1.3.2 Rủi ro hoạt động:
Rủi ro hoạt động là loại rủi ro dẫn đến tổn thất (trực tiếp hoặc gián tiếp) xảy ra

do quy trình nghiệp vụ, do con người hoặc do hoạt động của hệ thống nội bộ bị lỗi,
không phù hợp hoặc do tác động của các sự kiện bên ngoài. Rủi ro hoạt động gồm:
-

Rủi ro do Quy chế, Quy trình nghiệp vụ;

-

Rủi ro do cán bộ ngân hàng;

-

Rủi ro do các nguyên nhân khác;

-

Rủi ro do tác động từ bên ngoài;

-

Rủi ro từ hệ thống công nghệ thông tin.
2.1.3.3 Rủi ro tín dụng

Theo quy định trong Quyết định số 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22/04/2005

của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, “rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là
khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách
hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam
kết.”


×