Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của kỹ thuật tủ gốc chè đến sinh trưởng và phát triển của giống chè trung du búp tím tại trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

LÊ VĂN ĐỨC

Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA KỸ THUẬT TỦ GỐC CHÈ ĐẾN
SINH TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA GIỐNG CHÈ TRUNG DU BÚP TÍM
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

:
:
:
:

Chính quy
Khoa học cây trồng
Nông học
2013 - 2017

Thái nguyên - Năm 2017



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

LÊ VĂN ĐỨC
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA KỸ THUẬT TỦ GỐC CHÈ ĐẾN
SINH TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA GIỐNG CHÈ TRUNG DU BÚP
TÍM TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn

:
:
:
:
:
:

Chính quy
Khoa học cây trồng
K45TT - N02
Nông học

2013 - 2017
TS. Dƣơng Trung Dũng

Thái nguyên - Năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoa ̣n r ất quan trọng giúp cho mỗi sinh viên
hoàn thiện kiến thức, học hỏi kinh nghiệm, phương pháp làm việc, trau dồi
thêm kiến thức và kỹ năng thực tế nhằm đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn,
nhu cầu nhân lực ngày càng cao của xã hội.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Nông Học, em đã tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu ảnh hƣởng của kỹ
thuật tủ gốc chè đến sinh trƣởng và phát triển của giống chè trung du búp
tím tại Trƣờng Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên”. Sau một thời gian thực
hiện đến nay khóa luận tốt nghiệp đại học đã được hoàn thành. Em xin được
cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Ban chủ nhiệm khoa và các thầy cô trong
Khoa Nông học, gia đình, bạn bè những người quan tâm giúp đỡ em trong suốt
thời gian học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo
TS. DƢƠNG TRUNG DŨNG người đã tận tâm theo dõi, chỉ bảo và hướng
dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Do điều kiện thời gian và kiến thức còn hạn chế nên bản khóa luận này
của em không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Em rất kính mong nhận được những
ý kiến đóng góp chân thành từ các thầy, các cô để bài khóa luận của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày ... tháng 06 năm 2017
Sinh viên


Lê Văn Đức


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. v
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài .................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài..................................................................... 3
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.1.1. Vai trò của lớp vật liệu tủ gốc ................................................................. 4
2.1.2. Nguồn gốc và phân loại của cây chè ....................................................... 7
2.1.3. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh của cây chè ............................................. 9
2.2. Tình hình sản xuất chè trên Thế giới và trong nước ................................ 11
2.2.1. Tình hình sản xuất chè trên Thế giới .................................................... 11
2.2.2. Tình hình sản xuất chè ở Việt Nam và tỉnh Thái nguyên ..................... 13
2.3. Một số kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài ..... 17
2.3.1. Một số nghiên cứu về kỹ thuật tủ gốc cho chè trên thế giới ................. 17
2.3.2. Một số nghiên cứu kỹ thuật tưới nước và tủ gốc cho chè ở Việt Nam . 17
Phần 3 NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 20
3.1. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 20

3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 20
3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 20


iii

3.3.1. Phương pháp thí nghiệm đồng ruộng .................................................... 20
3.3.2. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 21
3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 23
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................. 24
4.1. Ảnh hưởng của vật liệu tủ gốc đến sự sinh trưởng, phát triển của chè
Trung du búp tím ............................................................................................. 24
4.1.1. Ảnh hưởng của vật liệu tủ gốc đến chiều cao cây ................................ 24
4.1.2. Ảnh hưởng của kỹ thuật tủ gốc đến chiều rộng tán chè........................ 25
4.1.3. Ảnh hưởng của kỹ thuật tủ gốc đến đường kính thân chè .................... 26
4.1.4. Ảnh hưởng của kỹ thuật tủ gốc đến chiều cao phân cành cấp 1 ........... 27
4.1.5. Ảnh hưởng của kỹ thuật tủ gốc đến số cành cấp 1 ............................... 28
4.1.6. Ảnh hưởng của kỹ thuật tủ gốc đến chỉ số diện tích lá ......................... 30
4.2. Ảnh hưởng của vật liệu tủ gốc tới các yếu tố cấu thành năng suất của chè
Trung du búp tím ............................................................................................. 31
4.2.1. Ảnh hưởng của vật liệu tủ gốc đến khối lượng búp chè ....................... 31
4.2.2. Ảnh hưởng của vật liệu tủ gốc đến chiều dài búp chè .......................... 33
4.2.3. Ảnh hưởng của vật liệu tủ gốc đến tỷ lệ búp mù .................................. 34
4.5. Ảnh hưởng của kỹ thuật tủ gốc đến sâu bệnh hại chè.............................. 35
4.5.1. Rầy xanh (Empoasca flavcens Fabr)..................................................... 35
4.5.2. Ảnh hưởng của kỹ thuật tủ gốc đến mật độ bọ xít muỗi....................... 37
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................... 40
5.1. Kết luận .................................................................................................... 40
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 41



iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất, sản lượng chè trên thế giới từ năm (2007 2014)................................................................................................................ 12
Bảng 2.2: Diện tích, năng suất, sản lượng chè tại Việt Nam .......................... 14
Bảng 2.3: Diện tích, năng suất và sản lượng chè giai đoạn 2007 - 2014 tại
Thái Nguyên .................................................................................................... 16
Bảng 4.1: Ảnh hưởng của vật liệu tủ gốc đến chiều cao cây .......................... 24
Bảng 4.2: Ảnh hưởng của vật liệu tủ gốc đến chiều rộng tán chè .................. 25
Bảng 4.3: Ảnh hưởng của vật liệu tủ gốc đến đường kính thân chè ............... 27
Bảng 4.4: Ảnh hưởng của kỹ thuật tủ gốc chè đến chiều cao phân cành ....... 28
Bảng 4.5: Ảnh hưởng của các vật liệu tủ gốc đến số cành cấp 1.................... 29
Bảng 4.6: Ảnh hưởng của các vật liệu tủ gốc đến chỉ số diện tích lá ............. 30
Bảng 4.7: Ảnh hưởng của vật liệu tủ gốc đến khối lượng búp chè................. 32
Bảng 4.8: Ảnh hưởng của kỹ thuật tủ gốc đến chiều dài búp chè .................. 33
Bảng 4.9: Ảnh hưởng của vật liệu tủ gốc đến tỷ lệ búp mù............................ 35
Bảng 4.9: Ảnh hưởng của vật liệu tủ gốc tới diễn biến mật độ rầy xanh ....... 36
Bảng 4.10. Ảnh hưởng của kỹ thuật tủ gốc chè đến mật độ bọ xít muỗi........ 38


v

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Biểu đồ cột thể hiện diễn biến mật độ rầy xanh qua các lần đo ..... 37
Hình 4.2: Biểu đồ cột thể hiện diễn biến mật độ bọ xít muỗi qua các lần đo ....... 39


vi


CÁC TỪ VIẾT TẮT

CT1

: Công thức 1

CT2

: Công thức 2

CT3

: Công thức 3

CT4

: Công thức 4

Đc

: Đối chứng

Nl1

: Nhắc lại 1

NL2

: Nhắc lại 2


NL3

: Nhắc lại 3


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một trong những nước có lịch sử trồng chè lâu đời, theo
báo xuất nhập khẩu Việt Nam năm 2016 của Bộ Công thương, hiện nay cây
chè được trồng ở 34 tỉnh thành trong cả nước với diện tích khoảng 133.300
ha, thu hút khoảng 3 triệu lao động tham gia, năng suất bình quân đạt 8 tấn
búp tươi/ha () [15]. Cây chè có vị trí rất quan trọng
trong đời sống kinh tế của người dân miền núi, đặc biệt là nông dân nghèo,
chè chưa mang lại thu nhập cao nhưng cho thu hoạch hầu như quanh năm.
Tuy nhiên, do chưa có tiến bộ khoa học kỹ thuật đồng bộ nên năng suất, chất
lượng chè của nước ta còn thấp so với các nước trên thế giới. Hầu hết chè ở
nước ta được trồng trên đất dốc. Do điều kiện về địa hình, cộng thêm khí hậu
nhiệt đới nóng ẩm, mưa tập trung nên giai đoạn kiến thiết cơ bản đất trồng
chè bị xói mòn, rửa trôi mạnh, độ phì nhiêu của đất bị suy giảm nhanh chóng.
Đây là nguyên nhân chính làm năng suất chè nước ta thấp, không những ở
thời kỳ kiến thiết cơ bản mà kéo dài trong suốt cả chu kỳ sống của cây chè.
Bên cạnh nguyên nhân năng suất thấp do giống chè, thì kỹ thuật canh tác
không hợp lý cũng là yếu tố cơ bản làm giảm năng suất chè. Theo thống kê
hàng năm ngành chè nước ta có thể mất 15 - 30% sản lượng là do kỹ thuật
canh tác lạc hậu và sâu bệnh hại.
Trong những năm qua, các nhà khoa học và người trồng chè đã nghiên

cứu, đề xuất và áp dụng nhiều biện pháp kỹ thuật khác nhau để giảm thiểu tác
động xấu này, như tạo tiểu bậc thang, bón phân hữu cơ và phân khoáng bổ
sung... Tuy nhiên, các biện pháp trên còn nhiều hạn chế mà không mở rộng ra
sản xuất được. Để nâng cao năng suất và chất lượng chè, có rất nhiều giải
pháp kỹ thuật như sử dụng phân hữu cơ sinh học, sử dụng vật liệu hữu cơ che


2

phủ đất, định hình thời vụ đốn, tưới nước cùng với các biện pháp chọn tạo
giống… Một trong các giải pháp được đánh giá dễ dàng áp dụng cho nông
dân nhưng đem lại hiệu quả cao đối với sản xuất chè chính là giải pháp tủ gốc
chè bằng tủ rác, các sản phẩm phụ trong sản xuất nông nghiệp. Sử dụng vật
liệu che tủ hữu cơ có tác dụng ngăn ngừa cỏ dại, cải thiện độ ẩm, hàm lượng
mùn và vi sinh vật trong đất, tạo nguồn phân hữu cơ tại chỗ cung cấp cho chu
kỳ phát triển hàng năm của cây đảm bảo cây sinh trưởng, phát triển tốt, tăng
năng suất, chất lượng chè. Sử dụng vật liệu che tủ hữu cơ làm tăng năng suất
chè từ 9 - 14% so với không che tủ. Tỷ lệ chè A+B đạt trên 80% (Hà Thị
Thanh Đoàn, Nguyễn Hữu Hồng, Nguyễn Văn Toàn, 2013) [4].
Tỉnh Thái Nguyên là một tỉnh trồng chè điển hình của trung du miền
núi phía Bắc. Thái Nguyên có nhiều dãy núi cao chạy dần theo hướng Bắc Nam và thấp dần xuống phía Nam. Diện tích đất tự nhiên chủ yếu được hình
thành do sự phong hóa trên đá Macma, đá biến chất và trầm tích. Cây chè là
thế mạnh của vùng, chè được trồng chủ yếu trên các vùng đồi như Đại Từ, Võ
Nhai, Tân Cương… Tuy nhiên người làm chè mới chỉ chú trọng đến khai thác
sản phẩm mà chưa chú ý đầu tư đúng mức. Xuất phát từ yêu cầu sản suất
nông nghiệp bền vững, hiểu được vai trò của lớp thực vật trong bảo vệ đất
chống xói mòn, làm cho đất mầu mỡ hơn, kiểm soát cỏ dại, giữ ẩm, tăng năng
suất cây trồng, tăng thu nhập cho người dân. Vì vậy, em thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của kỹ thuật tủ gốc chè đến sinh trưởng và phát
triển của giống chè Trung du búp tím tại Trường Đại Học Nông Lâm

Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Xác định được ảnh hưởng của vật liệu tủ gốc đến sinh trưởng, phát
triển của giống chè Trung du búp tím.


3

1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Giúp cho sinh viên áp dụng những kiến thức khoa học đã được tích
lũy trong quá trình học tập vào thực tiễn sản xuất. Bên cạnh đó, giúp cho sinh
viên làm quen với những bước tiến hành nghiên cứu khoa học.
- Có kết luận sơ bộ về loại vật liệu tủ tốt nhất cho giống chè Trung du
búp tím. Theo đó đề tài cũng xem như là một tài liệu tham khảo cho người
trồng chè và sinh viên các khóa tiếp theo.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Từ kết quả theo dõi, thực hiện đề tài giúp chọn được vật liệu tủ tốt nhất
cho giống chè Trung du búp tím phù hợp với điều kiện khí hậu, thời tiết và
đất đai của tỉnh Thái Nguyên.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Vai trò của lớp vật liệu tủ gốc
Thông thường dòng chảy bề mặt là nguyên nhân quan trọng nhất gây
xói mòn và thoái hoá đất. Song với cách nhìn mới thì chính năng lượng va

đập của hạt mưa với mặt đất trống mới là nguyên nhân quan trọng nhất, vì nó
tách các hạt đất khỏi nền đất. Sau đó các hạt đất này mới bị dòng chảy bề mặt
cuốn trôi đi (Nye P.H. and Green Land D. J., 1960) [12].
Hướng đi cơ bản để canh tác bền vững trên đất dốc ở vùng cao nhiệt
đới là cải thiện và giữ gìn đất, biện pháp rẻ tiền và đa dụng nhất là tái sử dụng
tàn dư cây trồng làm vật liệu che phủ (Lê Quốc Doanh, Nguyễn Văn Bộ, Hà
Đình Tuấn, 2003) [2].
Độ che phủ bề mặt đất và tính liên tục của lớp phủ là hai yếu tố cơ bản
để chống xói mòn, tăng cường hoạt tính sinh học và tăng cường các quá trình
tái tạo dinh dưỡng, tái tạo những tính chất cơ bản của đất như cấu tượng đất,
hàm lượng hữu cơ, độ xốp, hoạt tính sinh học, độ pH; giảm độ độc nhôm, sắt.
Cụ thể, che phủ đất có những lợi ích sau:
- Giảm nhiệt độ mặt đất
Lớp che phủ mặt đất đã làm giảm cường độ ánh sáng trực tiếp nên quá
trình phân giải mùn và các chất hữu cơ được kìm hãm lại, chất hữu cơ dự trữ
được duy trì, độ phì của đất được bảo vệ và đất được bồi dưỡng không ngừng.
- Cung cấp các chất hữu cơ và các chất dinh dưỡng cho đất
- Che phủ đất chống bốc hơi, giữ độ ẩm cho đất
- Che bóng mát, chắn gió và góp phần làm tăng năng suất cây trồng
- Ức chế cỏ dại phát triển


5

- Chống xói mòn và cải thiện cấu tượng đất.
Ngoài những lợi ích trên, việc sử dụng các biện pháp che phủ đất cho
chè không chỉ cải thiện kết cấu đất mà còn ảnh hưởng tốt tới hoạt động của vi
sinh vật đất và ảnh hưởng tốt đến điều kiện môi trường trên đồng ruộng. Tăng
cường các biện pháp giữ ẩm cho cây chè đảm bảo giữ nước giúp cây chè vẫn
sinh trưởng mạnh vào những thời điểm nắng hạn lâu và ở những nơi không có

điều kiện tưới là vấn đề cần thiết được nghiên cứu, đồng thời cũng là một biện
pháp kỹ thuật quan trọng trong tăng năng suất, chất lượng, nâng cao độ phì.
Trong các biện pháp kỹ thuật canh tác cho chè giai đoạn kiến thiết cơ
bản thì biện pháp che phủ đất (bằng các loại vật liệu hữu cơ) đã tác động tới
sinh trưởng và phát triển của chè. Ngoài tác dụng giữ ẩm, giữ nước bốc hơi
trong những ngày mặt đất nóng hạn còn có tác dụng ngăn ngừa cỏ dại, hạn
chế sự bay hơi của phân bón, tăng cường cung cấp chất hữu cơ cho đất sau
khi vật liệu đã phân huỷ, tránh hiện tượng kết vón mặt đất sau mưa, hạn chế
hiện tượng rửa trôi xói mòn trên đất dốc.
Việc sử dụng các biện pháp che phủ đất giai đoạn kiến thiết cơ bản của
chè không chỉ cải thiện kết cấu đất mà còn ảnh hưởng tốt tới hoạt động của vi
sinh vật đất và ảnh hưởng tốt đến điều kiện môi trường trên đồng ruộng. Tăng
cường các biện pháp giữ ẩm cho cây chè đảm bảo giữ nước giúp cây chè vẫn
sinh trưởng mạnh vào những thời điểm nắng hạn lâu và ở những nơi không có
điều kiện tưới.
Độ che phủ bề mặt đất và tính liên tục của lớp phủ thực vật là 2 yếu tố
cơ bản để chống xói mòn, tăng cường hoạt tính sinh học và tăng cường các
quá trình tái tạo dinh dưỡng, tái tạo những tính chất cơ bản của đất như: Cấu
tượng đất, độ xốp, hàm lượng mùn, hoạt tính sinh học, độ PH, giảm độ độc
nhôm, sắt. Hướng đi cơ bản để canh tác bền vững trên đất dốc ở vùng cao


6

nhiệt đới là cải thiện và giữ gìn đất, biện pháp rẻ tiền và đa dụng nhất là tái sử
dụng tàn dư cây trồng làm vật liệu che phủ.
Tủ gốc bằng xác thực vật có những lợi ích sau:
* Lợi ích tại chỗ:
- Giảm xói mòn đất do mưa gió
- Đất tơi xốp, tăng độ hấp thu nước, giảm dòng chảy bề mặt

- Giảm bốc hơi nước, tăng độ ẩm đất
- Dung hòa nhiệt độ mặt đất (ấm trong mùa đông, mát trong mùa hè)
- Tăng độ ổn định các cấu trúc bề mặt đất, chống kết vón và đóng váng,
tạo độ thông thoáng cho đất
- Giảm cỏ dại, tăng hiệu quả phân bón
- Tăng hàm lượng chất hữu cơ và dinh dưỡng trong đất, giảm tốc độ
gây hại cho cây trồng
- Giảm đầu tư: Công làm đất, làm cỏ, bón phân
- Tăng và ổn định năng suất, chất lượng cây trồng 1 cách bền vững.
* Lợi ích về xã hội:
- Phụ nữ và trẻ em được giải phóng khỏi các công việc nặng nhọc và
tốn thời gian như làm đất, làm cỏ. Phụ nữ có nhiều thời gian chăm sóc gia
đình, nuôi dạy con cái và phát triển nghề phụ. Trẻ em sẽ có nhiều thời gian
đến trường, học hành nâng cao kiến thức.
- Hiệu quả kinh tế cao hơn nên xã hội sẽ phát triển nhanh và bền vững hơn.
Nhìn chung khi áp dụng các biện pháp tủ gốc đã mang lại nhiều lợi ích
và đáp ứng được hầu hết các yêu cầu trong canh tác đất dốc bền vững góp
phần xóa đói giảm nghèo cho nông dân miền núi và bảo vệ môi trường.
Tóm lại, quá trình canh tác không hợp lý trên đất dốc đã làm mất đi lớp
phủ thực vật rất quan trọng này, gây ra hậu quả rất xấu cho đất như: đất bị
thoái hóa, xói mòn, rửa trôi do mưa, bị khô hạn và bốc hơi vật lý mạnh, bị


7

chai cứng, đóng váng. Đất bị mất nước làm cho quá trình khoáng hóa chất
hữu cơ nhanh, giảm mùn, mất khả năng giữ nước và các chất dinh dưỡng.
Sử dụng các loại vật liệu tủ gốc khác nhau trong quá trình canh tác đất
dốc đã khắc phục được những hạn chế đó. Tủ gốc ngăn chặn được xói mòn,
rửa trôi, tăng độ phì và cải thiện các tính chất của đất, giúp cho đất giữ ẩm,

tăng dần độ phì và cải thiện các tính chất của đất, giúp cho đất giữ ẩm, tăng
độ PH làm cho quá trình khoáng hóa chất hữu cơ chậm lại tạo điều kiện hình
thành mùn, tăng khả năng giữ nước, tăng cường các hoạt động sinh học đất,
giảm các độc tố có hại đối với cây trồng. Nâng cao năng suất đối với cây
trồng, tăng hiệu quả kinh tế, duy trì ổn định sức sản xuất lâu dài của đất một
cách bền vững. Tuy nhiên, sử dụng loại vật liệu gì và mức độ tủ bao nhiêu là
phù hợp thì cần được làm rõ.
2.1.2. Nguồn gốc và phân loại của cây chè
2.1.2.1. Nguồn gốc cây chè
Các công trình nghiên cứu và khảo sát trước đây cho rằng nguồn gốc
của cây chè là vùng Vân Nam - Trung Quốc, nơi có điều kiện khí hậu ẩm ướt
quanh năm. Theo các tài liệu của Trung Quốc thì cách đây 4.000 năm người
Trung Quốc đã biết dùng chè làm dược liệu sau đó mới dùng để uống.
Năm 1823, R.Bruce phát hiện những cây chè dại lá to ở vùng Atxam
(Ấn Độ) từ đó các học giả người Anh cho rằng quê hương của cây chè là ở Ấn
Độ chứ không phải ở Trung Quốc.
Những công trình nghiên cứu của Dejemukhatze (1961 - 1976) về phức
Catechin giữa các loại chè được trồng và mọc hoang dại đã nêu lên luận điểm
cho sự tiến hóa trên cơ sở đó xác minh nguồn gốc cây chè. Từ sự biến đổi sinh
hóa của các lá cây chè mọc hoang dại và các cây chè được trồng trọt, chăm sóc.
Dejemukhatze cho rằng, nguồn gốc của cây chè chính là ở Việt Nam.
Hiện nay chè được phân bố khá rộng trong những điều kiện tự nhiên rất
khác nhau, từ 300 vĩ Nam đến 450 vĩ Bắc, là những nơi có điều kiện tự nhiên


8

khác xa vùng nguyên sản. Những thành tựu khoa học của các nhà chọn giống
Liên Xô, Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản… đã tạo nhiều giống mới có khả
năng thích ứng với các điều kiện khác nhau, tạo nhiều triển vọng cho nghề

trồng chè trên thế giới.
2.1.2.2. Phân loại cây chè
Tên khoa học của cây chè được thống nhất là Camellia sinensis (L)
O.Kuntze và có tên đồng nghĩa là Thea sinensis L.
Việc phân loại chè dựa vào các cơ sở sau :
- Cơ quan sinh dưỡng: Loại thân bụi hoặc thân gỗ, hình dạng của tán,
hình dạng và kích thước của lá, số đôi gân lá.
- Cơ quan sinh thực: Độ lớn của cánh hoa, số lượng đài hoa, vị trí phân
nhánh của đầu nhụy cái.
- Đặc tính sinh hóa: Chủ yếu dựa vào hàm lượng tanin, mỗi giống chè
có hàm lượng tanin biến đổi nhất định.
Chè Camellia sinensis được chia làm 4 thứ:
* Chè Trung Quốc lá nhỏ (Camellia sinensis var.bohea)
Đặc điểm: Cây bụi, thân thấp, phân cành nhiều, lá nhỏ dày, nhiều gợn
sóng màu xanh đậm. Lá dài 3,5 - 6,5 cm có 6 - 7 đôi gân lá không rõ, răng cưa
nhỏ, không đều, búp nhỏ hoa nhiều, năng suất thấp, phẩm chất bình thường,
khả năng chịu rét ở nhiệt độ (120C - 150C) phân bố chủ yếu ở miền Đông
Nam Trung Quốc, Nhật Bản và một số vùng chè khác.
* Chè Trung Quốc lá to (Camellia sinensis var.marcophyla)
Đặc điểm: Thân gỗ nhỏ, cao 5 m trong điều kiện sinh trưởng tự nhiên,
lá to trung bình chiều dài 12 - 15 cm, rộng 5 - 7 cm, màu xanh nhạt, bóng.
Răng cưa sâu không đều, đầu lá nhọn, trung bình có 8 - 9 đôi gân lá rõ. Năng
suất cao, phẩm chất tốt, nguyên sản ở Vân Nam, Tứ Xuyên (Trung Quốc).
* Chè Shan (Camellia sinensis var.Shan)


9

Đặc điểm: Thân gỗ cao 6 - 10 m, lá to và dài 15 - 18 cm, có màu xanh
nhạt, đầu lá dài, răng cưa nhỏ và dày. Tôm chè nhiều lông tơ trắng mịn trông

như tuyết nên thích ứng ở điều kiện ấm, ẩm, địa hình cao. Năng suất cao, phẩm
chất tốt. Nguyên sản ở Vân Nam (Trung Quốc) miền Bắc Mianma và Việt
Nam.
* Chè Ấn Độ (Camellia sinensis var atxamica)
Đặc điểm: Thân gỗ cao tới 17 m, phân cành thưa, lá dài 20 - 30 cm, mỏng,
mềm, thường có màu xanh đậm, dạng lá hình bầu dục có trung bình 12 - 15 đôi
gân lá. Rất ít hoa quả, không chịu được rét hạn. Năng suất phẩm chất tốt. Trồng
nhiều ở Ấn Độ, Mianma, Vân Nam (Trung Quốc) và một số vùng khác.
2.1.3. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh của cây chè
2.1.3.1. Điều kiện đất đai, địa hình
- Độ chua: Là chỉ tiêu quan trọng quyết định đến đời sống cây chè. Các
nhà khoa học Trung Quốc cho rằng: độ pH < 3,5 cây chè có màu xanh sẫm,
chết dần trong điều kiện pH > 7,5 cây chè ít lá, lá vàng, chết. Các nhà khoa học
cũng xác định rằng giới hạn pH của đất trồng chè là 4,5 và giới hạn trên là 6,5.
- Tầng dày, kết cấu đất thành phần cơ giới và chế độ nước: Cây chè sinh
trưởng tốt ở tầng dày ≥ 1 m, giới hạn cuối cùng về đất trồng chè là 0,5 m. Về
thành phần cơ giới chè ưa các loại đất từ cát pha đến thịt nặng.
Thực tiễn cho thấy: Thái Nguyên có 6 loại đất có khả năng trồng chè,
trong đó chè được trồng trên 2 loại đất: Đất vàng nhạt trên đá cát, đất vàng
nâu trên đá phù sa cổ có thành phần cơ giới nhẹ, đều có hương thơm tự nhiên
vị đậm, màu nước đẹp hơn chè trồng trên các loại đất có thành phần cơ giới
nặng hơn.
Cây chè sinh trưởng tốt trên đất có kết viên, tơi xốp. Trên các loại đất
này bộ rễ chè phát triển tốt, hệ sinh vật hoạt động mạnh, cây chè có tuổi
thọ cao.


10

Chè là cây cần nước, tuy nhiên không có khả năng chịu úng, chỉ nên

trồng chè ở những nơi có mực nước ngầm ở dưới độ sâu 1 m.
- Độ cao so với mực nước biển của đất trồng chè có ảnh hưởng tới
phẩm chất chè; chè trồng trên núi cao thường có chất lượng tốt.
2.1.3.2. Các yếu tố khí hậu đối với sự sinh trưởng của cây chè
- Lượng mưa và độ ẩm không khí. Hàm lượng nước trong rễ chè là 48 54,5%, trong thân cành là 48 - 75%, trong lá là 74 - 76%.
Lượng mưa trung bình hàng năm thích hợp cho sinh trưởng cây chè là
1500 - 2000 mm.
Số ngày mưa có ảnh hưởng lớn đến việc hái chè cũng như chế biến chè:
Khó làm héo, tốn nhiên liệu và công sấy chè.
Độ ẩm tương đối của không khí thích hợp là 80 - 85%. Ẩm độ cần thiết
cho cây chè là 70 - 90%. Lượng mưa phân bố đều, xen kẽ ngày mưa, ngày
nắng rất phù hợp cho cây chè sinh trưởng, phát triển. Lượng mưa tập trung
phân bố không đều ảnh hưởng xấu tới sinh trưởng của cây chè, gây xói mòn
đất trồng chè. Ẩm độ không khí thấp, chè cằn cỗi, búp chè chóng già, tỷ lệ mù
xòe cao, sức chống chịu sâu bệnh giảm.
Các loại chè núi cao có chất lượng tốt vì độ ẩm cao và ánh sáng tán xạ
và biên độ nhiệt ngày đêm lớn.
- Nhiệt độ: Nhiệt độ thích hợp cho sinh trưởng cây chè là 22 - 280C.
Theo các nhà khoa học Trung Quốc, Liên Xô thì cây chè ngừng sinh trưởng ở
100C, từ 15 - 180C cây chè sinh trưởng chậm, từ 220C đến 250C cây chè sinh
trưởng mạnh, trên 300C cây chè sinh trưởng chậm lại, ở nhiệt độ 40 0C các bộ
phận non của chè bị cháy.
Biên độ nhiệt ngày - đêm rộng có lợi cho chất lượng chè. Biên độ nhiệt
độ các mùa thấp thì thời gian thu hoạch búp chè càng dài.
- Ánh sáng: Ở giai đoạn cây con, cây chè ưa bóng râm. Cây chè trưởng
thành ưa ánh sáng. Yêu cầu của cây chè với ánh sáng có sự khác nhau giữa


11


các tuổi chè, giống chè. Chè con cần ánh sáng ít hơn chè lớn, các giống chè lá
to cần ít ánh sáng hơn các giống chè lá nhỏ.
Dưới bóng râm cây chè lóng dài, búp non lâu, hàm lượng nước cao
nhưng búp thưa, quang hợp kém nên năng suất thấp.
Ánh sáng tán xạ ở vùng núi cao có tác dụng tốt đến phẩm chất chè.
Sương mù nhiều ẩm ướt, nhiệt độ thấp ở vùng núi cao là nơi sản xuất chè có
chất lượng cao.
Trồng cây bóng mát ở những vùng thấp và nắng nóng cho kết quả tốt.
Vườn chè cơ cấu bóng mát che bớt 30% ánh sáng làm tăng năng suất chè lên
34%. Chúng ta có tập đoàn cây bộ đậu che bóng mát cho chè rất tốt. Đáng chú
ý có cây muồng đen ở Tây Nguyên, cây chàm lá nhọn ở các tỉnh phía Bắc.
Cây bóng mát còn có tác dụng làm giàu chất hữu cơ, chống xói mòn cho đất
trồng chè nâng cao mạch nước ngầm và chắn gió cho chè (Đường Hồng Dật,
2004) [1].
- Không khí: Sự lưu thông không khí, gió nhẹ và có mưa rất có lợi cho
sinh trưởng của cây chè. Gió nhẹ làm cho CO2 phân bố đều, có lợi cho quá
trình quang hợp, gió nhẹ có tác dụng điều hòa nước trong cây. Để giảm tác
hại của gió bão người ta tiến hành trồng các đai rừng chắn gió cho chè.
Qua cơ sở khoa học nêu trên và yêu cầu về điều kiện sinh thái của cây
chè thì tỉnh Thái Nguyên tương đối thích hợp cho sản xuất chè vụ Hè - Thu,
thông qua các biện pháp tưới, tủ, làm đất giữ ẩm cho chè nhằm khắc phục yếu
tố hạn chế lớn nhất đến cây chè vụ Hè - Thu là nắng nhiều, nhờ vậy mà cây
chè sinh trưởng búp thuận lợi và cho thu hoạch sản lượng cao.
2.2. Tình hình sản xuất chè trên Thế giới và trong nƣớc
2.2.1. Tình hình sản xuất chè trên Thế giới
Chè là cây trồng có lịch sử lâu đời (trên 5000 năm). Lúc đầu chè chủ
yếu được trồng làm dược liệu, sát trùng, rửa các vết thương. Ngày nay chè là
thứ nước uống phổ biến và chủ yếu với những sản phẩm chế biến đa dạng và
phong phú. Ngoài việc thỏa mãn nhu cầu về giải khát, dinh dưỡng, thưởng



12

thức chè ở nhiều nước đã được nâng lên tầng văn hóa với cả những nghi thức
trang trọng và thanh cao của trà đạo.
Chè hiện chiếm khoảng 1/3 lượng tiêu dùng của thị trường đồ uống nóng
thế giới, nhưng chỉ chiếm 20% tổng giá trị của thị trường này. Theo đánh giá
của chuyên gia trong các nước sản xuất kinh doanh chè thuộc tổ chức Nông
Lương Quốc tế, những năm cuối thế kỷ 20 có trên một nửa dân số thế giới
uống chè. Hầu hết các nước đều có người uống chè, trong đó khoảng 160
nước có nhiều người uống chè. Mức tiêu thụ chè bình quân đầu người một
năm trên toàn thế giới là 0,5kg/người/năm và con số này sẽ càng tăng lên
trong thời gian tới (Nguyễn Hữu Khải, 2005) [6].
Trong vài thập kỷ gần đây, sản lượng chè ở các nước tăng cao. Sản
lượng đạt trên 200 nghìn tấn gồm 4 nước: Trung Quốc, Ấn Độ, Kenya,
Srilanka. Sản lượng đạt trên 100 nghìn tấn gồm 2 nước: Indonesia và Thổ Nhĩ
Kỳ. Trên 20 nghìn tấn có 9 nước, trong đó có Việt Nam.
Dưới đây là diện tích, năng suất, sản lượng chè trên thế giới từ năm
2007 đến năm 2014 được thể hiện qua bảng 2.1:
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất, sản lƣợng chè trên thế giới
từ năm (2007 - 2014)
Năm
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014


Diện tích
(nghìn ha)

Năng suất
(tạ khô/ha)

2880,29
13,88
2978,63
14,20
3039,13
14,10
3145,18
14,64
3400,10
14,04
3504,97
14,36
3616,41
14,79
3799,83
14,64
(Nguồn: Theo FAOSTAT, 2016)[15]

Sản lƣợng
(1.000 tấn)
3998,62
4230,32
4284,52

4603,52
4773,90
5034,64
5349,09
5561,34


13

Qua số liệu thống kê diện tích, năng suất, sản lượng chè trong giai đoạn từ
năm 2007 - 2014 cho thấy:
Diện tích chè thế giới tăng đều qua các năm từ năm 2007 - 2014.
Năng suất chè thế giới nhìn chung tăng từ năm 2007 - 2014 có sự biến
động lên xuống nhưng không cao. Năm 2007 - 2008 năng suất tăng từ 13,8 14,20 tạ/ha, nhưng đến năm 2009 năng suất chè lại giảm xuống còn 14,10
tạ/ha. Từ năm 2009 - 2013 năng suất chè biến động lên xuống không nhiều,
năm 2013 năng suất đạt 14,79 tạ/ha thì đến năm 2014 năng suất lại giảm
xuống 14,64 tạ/ha.
Mặc dù năng suất có sự biến động ở 1 số năm nhưng sản lượng chè vẫn
tăng nhanh và đều, tăng mạnh nhất là năm 2009 - 2010 sản lượng tăng từ
4284,52 nghìn tấn lên 4603,52 nghìn tấn. Các năm con lại có mức tăng trưởng
đều ở mức 2000 - 3000 tấn.
Ngày nay trên thế giới có khoảng 40 nước trồng chè. Chè tập trung
nhiều nhất ở Châu Á sau đó đến Châu Phi. Các nước có diện tích trồng chè
lớn như Ấn Độ, Trung Quốc...
2.2.2. Tình hình sản xuất chè ở Việt Nam và tỉnh Thái nguyên
2.2.2.1. Tình hình sản xuất chè ở Việt Nam
Từ lâu chè đã trở thành thứ nước uống thân thuộc của người dân Việt
Nam. Uống chè giúp cho con người ta thư thái, xóa tan đi mệt mỏi và giúp
cho mọi người xích lại gần nhau hơn. Mặt khác, chè là nét truyền thống của
nhiều dân tộc, nó mang lại một giá trị vô cùng thiêng liêng, cao quý trong đời

sống tinh thần của con người.
Chè là cây công nghiệp dài ngày, xuất hiện ở Việt Nam từ lâu. Trước
đây, nhân dân chỉ trồng trong vườn nhà làm bóng mát và lấy búp dùng làm đồ
uống giải nhiệt. Do có khí hậu nhiệt đới gió mùa thuận lợi với 2/3 diện tích
lãnh thổ là đồi núi, cây chè đã trở thành cây mang tính chất hàng hóa, sản


14

phầm chè đã được đưa ra bán ở nhiều thị trường khác nhau. Theo thống kê
của Tổng công ty Chè Việt Nam, hiện nay có gần một nửa số tỉnh, thành
trồng chè nhưng phát triển mạnh nhất ở các tỉnh Thái Nguyên, Tuyên Quang,
Yên Bái, Phú Thọ, Sơn La, Lâm Đồng. Chè của Việt Nam được các chuyên
gia quốc tế đánh giá là có hương vị đặc trưng, thơm ngon. Ngoài ra, theo nhận
xét sản phẩm chè của vùng Mộc Châu - Sơn La có chất lượng tương đương
với vùng chè Darjeeling của Ấn Độ nổi tiếng trên toàn thế giới về chất lượng
(Nguyễn Hữu Khải, 2005) [6].
Dưới đây là số liệu về diện tích, năng suất và sản lượng chè của Việt
Nam giai đoạn 2007 - 2014:
Bảng 2.2: Diện tích, năng suất, sản lƣợng chè tại Việt Nam
Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng

(nghìn ha)

(tạ khô/ha)


(Nghìn tấn)

2007

107,40

15,27

164,00

2008

108,80

15,95

173,50

2009

111,40

16,67

185,70

2010

113,20


17,53

198,47

2011

114,40

18,06

206,60

2012

114,43

18,48

211,50

2013

114,83

18,96

217,70

2014


115,44

19,78

228,36

Năm

(Nguồn: Theo FAOSTAT, 2016)[13]
Qua bảng diện tích, năng suất, sản lượng chè Việt Nam ta thấy:
Diện tích trồng chè của Việt Nam tăng trung bình từ 107,40 nghìn ha
(2007) lên 115,44 nghìn ha (2014). Từ năm 2008 đến năm 2011 diện tích tăng
mạnh nhất từ 108,80 nghìn ha lên 114,40 nghìn ha.


15

Năng suất chè của Việt Nam tăng trưởng trung bình qua các năm. Tăng
cao nhất là từ năm 2009 - 2010 tăng từ 16,67 tạ/ha lên 17,53 tạ/ha. Cao nhất
đến năm 2014 năng suất đạt 19,78 tạ/ha.
Trái ngược với năng suất thì sản lượng chè tăng trưởng rất nhanh, tăng
mạnh nhất từ năm 2009 - 2010 sản lượng đạt từ 185,70 nghìn tấn lên 198,47
nghìn tấn.
2.2.2.2. Tình hình sản xuất chè ở Thái Nguyên
Thái Nguyên là vùng sản xuất chè nổi tiếng của Việt Nam. Xét về diện
tích, Thái Nguyên là vùng chè lớn thứ hai cả nước (trên 17.000 ha) sau tỉnh
Lâm Đồng. Thế nhưng Thái Nguyên là tỉnh dẫn đầu cả nước về sản lượng chè
với gần 172.000 tấn/năm. Điều đặc biệt hơn tại 9/9 huyện thành thị của Thái
Nguyên, người dân đều tham gia trồng chè và chế biến chè. Chè Thái Nguyên
có thế mạnh được thiên nhiên ưu đãi về chất đất, khí hậu thích hợp cộng với

đó người dân làm chè có kỹ thuật chăm sóc, thu hái và chế biến chè rất tinh
xảo, bằng những công cụ chế biến thủ công truyền thống, đã tạo nên sản
phẩm trà cánh đẹp, hương thơm, vị cốm, uống “có hậu” với vị chát vừa phải,
đượm ngọt đặc trưng (w.w.w.trathai.net) [16].
Thái Nguyên đã quy hoạch vùng sản xuất chè thành 2 vùng chính:
Vùng chè Tân Cương gồm có Tân cương, Phúc Trìu, Phúc Xuân và vùng chè
Trại Cài. Sản phẩm chè Thái Nguyên với thương hiệu nổi tiếng là chè Tân
Cương đã chiếm được một thị trường khá rộng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của
người dân địa phương, trong nước và thế giới. Thái Nguyên đã có những
bước tăng trưởng mạnh mẽ cả về diện tích, năng suất, sản lượng cũng như
chất lượng chè và đã trở thành một trong những vùng chè nổi tiếng cả nước.


16

Bảng 2.3: Diện tích, năng suất và sản lƣợng chè giai đoạn 2007 - 2014 tại
Thái Nguyên
Năm

Diện tích
(1000ha)

Năng suất
(tạ tƣơi/ha)

2007
16,7
92,8
2008
17,0

95,1
2009
17,3
98,6
2010
17,7
105,7
2011
18,2
108,7
2012
18,6
108,8
2013
20,0
106,3
2014
20,8
109,7
(Nguồn: />
Sản lƣợng
(1000 tấn)
140,2
149,3
158,7
172,3
181,0
184,9
193,4
193,0


Qua bảng Diện tích, Năng suất, Sản lượng chè gian đoạn 2007 - 2104 tại
Thái Nguyên ta thấy:
Diện tích trồng chè tăng từ 17,7 nghìn ha lên 20,8 nghìn ha trong vòng 8
năm, mức độ tăng trưởng giữa các năm ở mức trung bình.
Năng suất chè tăng mạnh nhất từ năm 2009 - 2010 dao động từ 98,6 tạ
tươi/ha đến 105,7 tạ tươi trên ha. Nhưng từ năm 2012 - 2013 thì năng suất chè
lại giảm xuống từ 108,8 tạ tươi/ha xuống còn 106,3 tạ tươi/ha. Đến năm 2014
lại tăng lên 109,7 tạ tươi/ha.
Trái ngược với sự biến động bất thường của năng suất chè thì sản lượng
chè của tỉnh tăng trưởng một cách nhanh chóng. Tăng mạnh nhất vào năm
2009 - 2010 từ 158,7 nghìn tấn lên 172,3 nghìn tấn. Trong vòng 8 năm sản
lượng chè của tỉnh tăng từ 140,2 nghìn tấn (năm 2007) đến 193,0 nghìn tấn
(năm 2014).


17

2.3. Một số kết quả nghiên cứu trong và ngoài nƣớc liên quan đến đề tài
2.3.1. Một số nghiên cứu về kỹ thuật tủ gốc cho chè trên thế giới
Các tác giả CFKozopkin (1950) G.V Lêbêdep (1954,1957) N.X Petino
bằng nghiên cứu của mình đã cho thấy: vùng cận nhiệt đới chỉ có thể trồng
chè khi tưới nước đều đặn, các tác giả cho rằng: Tưới nước cho chè làm tăng
thời gian thu hoạch búp, làm tăng chất lượng chè nguyên liệu (Lê Tất
Khương, 1997) [7].
2.3.2. Một số nghiên cứu kỹ thuật tưới nước và tủ gốc cho chè ở Việt Nam
Tủ gốc không chỉ có vai trò chống xói mòn mà còn có tác dụng tốt
trong cải thiện cấu trúc và lý tính đất. Đất được che phủ luôn luôn ẩm, ngoài
ra nguồn hữu cơ từ cây tủ gốc khi phân hủy làm tăng độ mùn, tăng hoạt động
của hệ sinh vật và vi sinh vật trong đất. Một mặt khác đất sẽ tơi xốp hơn nên

dung tích hấp thu tốt hơn, mặt khác độ phì của đất cũng được cải thiện nhanh.
(Lê Quốc Doanh, Hà Đình Tuấn, Andre Chabanme, 2005) [3].
Các nghiên cứu khác trên đất dốc của Đoàn Triệu Nhạn, Nguyễn Tri
Chiêu, (1997) [9] chỉ ra: Quá trình chua hóa là kết quả của xói mòn, rửa trôi.
Do mất kiềm, kiềm thổ mà PH đất giảm xuống nhanh chóng, đất càng dốc quá
trình chua hóa diễn ra càng nhanh.
Kết quả nghiên cứu của Lê Tất Khương (1997) [7] cho thấy: Các công
thức được tủ giữ ẩm, tưới nước hoặc kết hợp giữa tủ và tưới đã tăng tỷ lệ búp
có tôm từ 3,7 - 18,7% và tăng tỷ lệ chè loại A, B lên từ 5,0 - 17,3%, tăng hàm
lượng tanin từ 0,7 - 2,1% và làm tăng hàm lượng chất hòa tan từ 1,0 - 1,5%,
(Đỗ Ngọc Quỹ - Lê Tất Khương, 2000) [10].
Theo Chu Thị Thơm (2005) [11] thì phủ rác có tác dụng chống cỏ dại,
giữ ẩm, chống xói mòn, tăng độ mùn, độ xốp cho đất. Cách phủ rác có thể
làm tăng năng suất chè từ 35 - 50%.


×