Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá đến một số giống hoa đồng tiền nhập nội tại phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.11 MB, 91 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

THẨM HOÀNG NĂM

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN LÁ
ĐẾN MỘT SỐ GIỐNG HOA ĐỒNG TIỀN
NHẬP NỘI TẠI PHÚ THỌ
Ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 8 62 01 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đặng Thị Tố Nga

Thái Nguyên - 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kêt quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày

tháng năm 2018

Tác giả luận văn


Thẩm Hoàng Năm


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiêm cứu đề tài, ngoài sự cố gắng lỗ lực của
bản thân, tôi đã được sự giúp đỡ tận tình và những lời chỉ bảo chân tình từ rất nhiều
đơn vị và cá nhân trong và ngoài ngành nông nghiệp. Tôi xin nghi nhận và bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc đến những tập thể, cá nhân đã dành cho tôi sự giúp đỡ chân
thành và quý báu đó.
Trước tiên, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng sự giúp đỡ
nhiệt tình của TS Đặng Thị Tố Nga là người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi về
mọi mặt để tôi hoàn thành đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô
trong hoa Nông học, các thầy cô trong phòng Đào tạo trường ĐHNL Thái Nguyên.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ của Đảng ủy, ban Giám hiệu trường Cao đẳng
Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ đã tạo điều kiện giúp tôi thực hiện đề tài này.
Cảm ơn sự giúp đỡ, cổ vũ và động viên của gia đình, người thân, bạn bè đã
đồng hành cùng tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Thái Nguyên, ngày

tháng năm 2018

Tác giả luận văn

Thẩm Hoàng Năm


iii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
1.2. Mục đích và yêu cầu .................................................................................. 2
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ............................................................. 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1.Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................... 4
1.1.1 Cơ sở khoa học nghiên cứu về giống ....................................................... 4
1.1.2. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu phân bón lá. .................................. 4
1.2. Giới thiệu chung về cây hoa đồng tiền....................................................... 7
1.2.1. Nguồn gốc ............................................................................................... 7
1.2.2. Phân loại .................................................................................................. 7
1.2.3. Đặc điểm: ................................................................................................ 7
1.3. Tình hình sản xuất cây hoa đồng tiền trên Thế giới và ở Việt Nam ........ 14
1.3.1. Tình hình sản xuất cây hoa đồng tiền trên Thế giới ............................. 14
1.3.2. Tình hình sản xuất cây hoa đồng tiền ở Việt Nam ............................... 15
1.4. Kết quả nghiên cứu, sử dụng phân bón lá trên thế giới và Việt Nam ...... 19
1.4.1. Kết quả nghiên cứu, sử dụng phân bón lá trên thế giới ........................ 19
1.4.2. Kết quả nghiên cứu, sử dụng phân bón lá ở ViệtNam .......................... 20
1.4.3.Các kết quả nghiên cứu về dinh dưỡng qua lá ....................................... 22



iv

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 26
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 26
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: .......................................................................... 26
2.1.2 Phạm vi nghiên cứu:............................................................................... 26
2.1.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu......................................................... 26
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 27
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 27
2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 27
2.2.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi................................................... 29
2.3. Các biện pháp kỹ thuật áp dụng trong thí nghiệm ................................... 30
2.4. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 31
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 32
3.1. Tỷ lệ sống của các giống hoa Đồng tiền .................................................. 32
3.2. Ảnh hưởng của phân bón lá đến các giai đoạn sinh trưởng của các
giống hoa Đồng tiền ........................................................................................ 33
3.2.1. Thời gian sinh trưởng của các giống hoa đồng tiền trong thí nghiệm. ..... 34
3.2.2. Ảnh hưởng của phân bón lá đến thời gian sinh trưởng của các
giống hoa đồng tiền trong thí nghiệm. ............................................................ 35
3.2.3. Ảnh hưởng của phân bón lá đến các giai đoạn sinh trưởng của một
số giống hoa Đồng tiền thí nghiệm ................................................................. 36
3.3. Ảnh hưởng của phân bón lá đến động thái tăng trưởng số lá của các
giống hoa Đồng tiền ........................................................................................ 37
3.3.1. Ảnh hưởng của phân bón lá, giống hoa đồng tiền đến động thái
tăng trưởng số lá của cây hoa Đồng tiền ......................................................... 38
3.3.2. Ảnh hưởng của phân bón lá đến động thái tăng trưởng số lá của
các giống hoa Đồng tiền .................................................................................. 39



v

3.4. Ảnh hưởng của phân bón lá đến động thái tăng trưởng số nhánh của
các giống hoa Đồng tiền .................................................................................. 41
3.4.1. Ảnh hưởng của phân bón lá, các giống hoa Đồng tiền đến động
thái tăng trưởng số nhánh của cây hoa Đồng tiền ........................................... 42
3.4.2. Ảnh hưởng của phân bón lá đến động thái tăng trưởng số nhánh
của các giống hoa Đồng tiền ........................................................................... 43
3.5. Ảnh hưởng của phân bón lá đến hình thái, kích thước của các giống
hoa Đồng tiền .................................................................................................. 44
3.6. Tình hình sâu bệnh hại của các giống hoa Đồng tiền thí nghiệm ............ 46
3.7. Ảnh hưởng của phân bón lá đến năng suất của các giống hoa
Đồng tiền ........................................................................................................ 49
3.8. Ảnh hưởng của phân bón lá đến chất lượng hoa của các giống hoa
Đồng tiền ......................................................................................................... 51
3.9. Ảnh hưởng của phân bón lá đến hiệu quả kinh tế của các giống hoa
Đồng tiền ......................................................................................................... 57
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 59
1. Kết luận ....................................................................................................... 59
2. Đề nghị ........................................................................................................ 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 60


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CS


: Cộng sự

CDC

: Chiều dài cành hoa

ĐBHC

: Độ bền hoa cắt

ĐKC

: Đường kính cành hoa

ĐKH

: Đường kính hoa

ĐVT

: Đơn vị tính

LSD0.05

: Least Significant Difference (Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa ở mức 95%)

P

: Probability (xác suất)


TB

: Trung bình

TCN

: Tiêu chuẩn ngành

TGST

: Thời gian sinh trưởng.


vii

DANH SÁCH CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Nhu cầu dinh dưỡng và các giai đoạn của hoa đồng tiền ............... 10
Bảng 3.1. Tỷ lệ sống của các giống hoa đồng tiền qua các giai đoạn
sinh trưởng ...................................................................................... 32
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của phân bón lá đến các giai đoạn sinh trưởng của
một số giống hoa Đồng tiền thí nghiệm.......................................... 36
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của các nhân tố thí nghiệm đến động thái ra lá của
cây hoa Đồng tiền ........................................................................... 38
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của phân bón lá đến động thái tăng trưởng số lá
của các giống hoa Đồng tiền ........................................................... 39
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của phân bón lá, các giống hoa Đồng tiền đến
động thái tăng trưởng số nhánh của cây hoa Đồng tiền.................. 42
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của phân bón lá đến động thái tăng trưởng số
nhánh của các giống hoa Đồng tiền ................................................ 43

Bảng 3.8. Đặc điểm thực vật học của các giống hoa đồng tiền thí nghiệm ...... 44
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của phân bón lá, các giống hoa Đồng tiền đến hình
thái, kích thước lá của cây hoa Đồng tiền ....................................... 45
Bảng 3.10. Tình hình sâu, bệnh hại trên các giống hoa Đồng tiền thí nghiệm .... 47
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của phân bón lá đến năng suất của các giống hoa
Đồng tiền ......................................................................................... 49
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của phân bón lá, giống hoa Đồng tiền đến kích
thước hoa của cây hoa Đồng tiền .................................................... 52
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của phân bón lá đến kích thước hoa của các giống
hoa Đồng tiền .................................................................................. 53
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của phân bón lá tới tỷ lệ hoa thương phẩm của
các giống hoa Đồng tiền ................................................................. 55
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của phân bón lá đến hiệu quả kinh tế của các
giống hoa Đồng tiền ........................................................................ 57


1

MỞ ĐẦU
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Hoa đồng tiền có tên khoa học là Gerbera jamesonii Bolus (còn gọi là
hoa mặt trời hay hoa Phu Lăng), có nguồn gốc từ Nam Phi, là một trong 10
loại hoa quan trọng nhất trên thế giới (sau hồng, cúc, lan, cẩm chướng, lay ơn)
(Đặng Văn Đông, 2004) [3]. Hoa đồng tiền có màu sắc tươi sáng rất phong
phú, đa dạng với đủ các loại màu: đỏ, cam, vàng, trắng, tím sen...Với ưu điểm
dễ trồng, dễ nhân giống, chăm sóc đơn giản ít tốn công, trồng một lần có thể
thu hoạch liên tục từ 4 - 5 năm. Hiện nay, diện tích trồng hoa đồng tiền chiếm
tới 8% trong cơ cấu chủng loại sản xuất hoa cả nước và không ngừng được
mở rộng. Tuy nhiên, các giống hoa trong sản xuất được người trồng nhập về
từ nhiều nguồn khác nhau không qua khảo nghiệm đánh giá một cách hệ

thống cho nên năng suất, phẩm chất hoa chưa đáp ứng được thị hiếu người
tiêu dùng. Do vậy, công tác nghiên cứu chọn tạo, nhập nội giống, tuyển chọn
giống hoa đồng tiền thích nghi với điều kiện khí hậu nước ta có ý nghĩa rất
quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, góp phần tăng thu nhập cho
người sản xuất hoa.
Thị xã Phú Thọ với diện tích đất nông nghiệp lớn, khí hậu thuận lợi cho
phát triển gây trồng nhiều loài hoa. Mặt khác, đây là địa bàn giáp với các thị
trường tiêu thụ lớn về hoa như thành phố Việt Trì, khu du lịch Đền Hùng…nên
nhu cầu về hoa là rất lớn. Thị xã Phú Thọ là vùng được đánh giá có tiềm năng
phát triển trồng hoa với các loại hoa chủ yếu như hoa hồng, hoa cúc, hoa đồng
tiền, hoa cẩm chướng, các vườn hoa lan, hoa ly… phát triển trồng hoa sẽ góp
phần làm thay đổi cơ cấu cây trồng và nâng cao đời sống người dân.
Trong sản xuất nông nghiệp nói chung và nghề trồng hoa nói riêng, một
trong những biện pháp hàng đầu để đẩy mạnh sản xuất là sử dụng phân bón.
Theo thông báo của FAO, phân bón làm tăng năng suất cây trồng nông nghiệp
35-45%, phần còn lại do giống và các yếu tố khác, trong đó phân bón qua lá


2

và trồng cây trong giá thể chiếm vị trí quan trọng trong nền nông nghiệp sạch
và thâm canh tăng năng suất, chất lượng cây trồng nhất là trong lĩnh vực RauHoa-Quả. Tuy nhiên, hiện nay đa số các vùng trồng hoa nước ta đều lạm dụng
việc sử dụng phân hóa học, nhất là phân đa lượng N, P, K riêng rẽ. Làm cây
phát triển không cân đối, tỉ lệ ra hoa dị dạng cao, độ bền hoa cắt thấp, hiệu
quả sản xuất kinh doanh không cao, ngoài ra còn làm ôi nhiễm môi trường
đất, nước và không khí, đặc biệt đất canh tác bị thái hóa, tái chua, chai cứng…
Vì vậy bón phân qua lá và trồng cây trên giá thể là một giải pháp chiến lược
an toàn dinh dưỡng cây trồng, có ý nghĩa lớn lao trong phát triển nông nghiệp
bền vững. Hiện nay thị trường phân bón lá nước ta rất phong phú. Một số loại
do các công ty, cơ sở trong nước sản xuất, còn lại phần lớn là nhập khẩu từ

nước ngoài. Việc khuyến cáo sử dụng loại phân bón lá nào? Trên đối tượng
cây trồng nào? Trồng trên giá loại giá thể nào cho hiệu quả cao nhất, đang là
vấn đề cấp thiết đặt ra cho các nhà khoa học và các cơ quan nghiên cứu.
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên
cứu ảnh hưởng của phân bón lá đến một số giống hoa đồng tiền nhập nội
tại Phú Thọ”
1.2. Mục tiêu
1.2.1. Mục tiêu chung
Lựa chọn được giống hoa đồng tiền có năng suất, chất lượng tốt, màu
sắc đẹp phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng và thích nghi với điều kiện sinh
thái của Phú Thọ.
Xác định được loại phân bón lá phù hợp cho cây sinh trưởng, phát triển
và đem lại hiệu quả kinh tế cao đối với một số giống hoa đồng tiền nhập nội
tại Phú Thọ.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến từng giai
đoạn sinh trưởng, phát triển của một số giống hoa đồng tiền nhập nội.


3

- Đánh giá tác động của phân bón lá đến hiệu quả kinh tế đối với cây
hoa Đồng tiền.
- Đề xuất được loại phân bón lá tốt nhất từ kết quả nghiên cứu, khuyến cáo
cho sản xuất đại trà, đảm bảo khả năng ứng dụng rộng rãi, hiệu quả thiết thực.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp các tư liệu khoa học về đặc
điểm sinh trưởng, phát triển của một số giống hoa đồng tiền và ảnh hưởng của
phân bón lá tới năng suất, chất lượng hoa đồng tiền tại Phú Thọ.

- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ bổ sung vào tài liệu tham khảo cho
công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học về cây hoa đồng tiền.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần hoàn chỉnh quy trình thâm
canh cây hoa Đồng Tiền đạt hiệu quả kinh tế cao hơn, tại Phú Thọ nói riêng
và tại Việt Nam nói chung.
- Bổ sung giống hoa đồng tiền có triển vọng vào tập đoàn hoa đồng tiền
nhằm phục vụ sản xuất tại Phú Thọ


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1 Cơ sở khoa học nghiên cứu về giống
Cây hoa đồng tiền đang được trồng ở nước ta những năm gần đây với
rất nhiều giống đưa vào sản xuất chủ yếu là nhập nội từ Hà Lan, Trung Quốc.
Tuy nhiên hầu hết các giống đưa vào sản xuất chưa được nghiên cứu khảo
nghiệm tại các vùng sinh thái một cách hệ thống trước khi trồng, nên dẫn đến
một số giống có năng suất, chất lượng hoa kém, sâu bệnh nhiều, mẫu mã xấu....
nên hiệu quả kinh tế thấp gây khó khăn cho người sản xuất. Nghiên cứu giống
sẽ giúpchúng ta nắm bắt được đặc điểm sinh trưởng, phát triển, khả năng thích
ứngcủa chúng với điều kiện ngoại cảnh, từ đó có thể lựa chọn được những
giống phù hợp với điều kiện của địa phương trước khi đưa vào sản xuất.
1.1.2. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu phân bón lá.
Cây trồng không chỉ hấp thụ dinh dưỡng qua rễ mà còn hấp thụ qua lá.
Với ưu điểm cung cấp chất dinh dưỡng cho cây nhanh hơn, hiệu suất sử dụng
dinh dưỡng cao hơn (tới 95%), chi phí thấp hơn, ít ảnh hưởng đến môi trường
và đất trồng, phân bón qua lá ngày càng được nhiều người nông dân sử dụng

trong sản xuất. Từ lâu các nhà khoa học đã chứng minh được rằng cây xanh
hút các chất dinh dưỡng ở dạng khí như CO2,O2, SO2, NO2 và NH3 từ khí
quyển qua lỗ khí khổng. Ngoài bộ phận lá các bộ phận khác như thân, cành,
hoa, quả đều có khả năng hấp thụ dinh dưỡng. ( Weigh và Ziegler - dẫn theo
Nguyễn Hạc Thúy, 2001) [16]. Bằng nhiều thực nghiệm khác nhau các nhà
khoa học đã chứng minh được rằng việc phun các chất dinh dưỡng hòa tan
vào lá, chúng xâm nhập vào cây xanh qua lỗ khí khổng cả ngày lẫn đêm.
Tổng diện tích bề mặt lá tiếp xúc với phân bón thường cao hơn 8 -10 lần diện
tích tán cây che phủ, các chất được vận chuyển tự do theo chiều từ trên xuống


5

dưới với vận tốc 30cm/h. Do đó, năng lực hấp thụ dinh dưỡng qua lá cũng cao
hơn gấp 8 – 10 lần qua rễ.
Ở Việt Nam từ những năm 80 của thế kỷ XX, viện hóa công nghiệp đã
tiến hành tách chiết acid Humix từ than bùn để điều chế một số loại Humat
dùng làm chất kích thích sinh trưởng phun cho cây trồng và đã được thị
trường chấp nhận ( Nguyễn Huy Phiêu và cộng sự, 1993) [9].
Tác giả Đường Hồng Dật (2003) [1] cho biết: khi bón qua lá, phân phát
huy hiệu lực nhanh, hiệu suất sử dụng dinh dưỡng qua lá của cây đạt từ 90 95%, trong khi phân bón qua đất chỉ sử dụng 40 – 50%. Hiện nay, trung tâm
sinh học thực nghiệm (Viện ứng dụng công nghệ - Bộ khoa học và công nghệ)
đã và đang phối hợp với công ty Hunnia – Zholdinh, Hungary thực hiện dự án
“ Nghiên Cứu Sản Xuất Và Sử Dụng Phân Bón Lá Bio – Hunnia có thành
phần chiết xuất từ thực vật”.
Năm 2007 dự án được triển khai trên cây dưa hấu, cây cà chua, súp lơ.
Kết quả cho thấy, việc sử dụng phân bón lá Bio – Hunnia đã rút ngắn thời
gian sinh trưởng, tăng khả năng chống chịu sâu bệnh và làm tăng năng suất
phẩm chất của cây rõ rệt. riêng đối với cây dưa hấu năng suất quả tăng từ 26.3
-30%, độ brix cũng cao hơn so với đối chứng.

Phân vi lượng cho cây đậu tương và lạc trên đất mai sơn – Hòa Bình ở
các giai đoạn 3,5,7 lá đã có tác dụng tốt đến quá trình sinh trưởng, phát triển
của cây ( làm tăng hàm lượng diệp lục trong lá, tăng chiều cao cây, tăng năng
suất và chất lượng hạt ( năng xuất tăng từ 13.8 -20.2%, protein, lipit tăng so
với đối chứng)).
Đối với hoa cây cảnh, việc nghiên cứu sử dụng phân bón lá trong
những năm gần đây đã trở thành phổ biến và cho hiệu quả rõ rệt. khi khảo
nghiệm phân bón lá Agriconik trên hoa hồng và hoa thược dược ở Hà Nội cho
kết quả: số lượng và đường kính hoa đều tăng so với đối chứng phun nước
sạch, phun phân bón lá Komix-Fl cho hoa cây cảnh làm tăng số hoa, đường
kính hoa, giữ cho hoa lâu tàn ( Vũ Cao Thái, 2000) [12].


6

Xử lý phân bón lá SNG, Antonik cho cây hoa cúc đã tác động mạnh
đến giai đoạn sinh trưởng sinh thực của cây, làm tăng tỉ lệ hoa hữu hiệu ( 11%
so với đối chứng không phun), tăng năng suất, chất lượng, kéo dài tuổi thọ
của hoa, còn sử lý SNG và BPF, nồng độ 10ml/l cho cây hoa cúc lúc bắt đầu
nên 6 nụ, đã làm tăng đường kính hoa lên đáng kể, màu sắc hoa tươi hơn, thân
lá xanh đậm, cuống hoa to cứng hơn.
Theo Nguyễn Thị Kim Lý (2001) [8], xử lý phân bón lá “Thiên Nông”,
GA3 Thiên Nông, Kích phát tố hoa trái Thiên Nông cho cây hoa cúc CN97
trong hai vụ Đông Xuân 1999 và 2000 tại Hà Nội, trong đó phân bón lá GA3
phun liên tục 7 ngày/lần từ sau trồng 15 ngày đến khi cây chớm phân hóa
mầm hoa. Kích phát tố hoa trái xử lý khi cây bắt đầu phân hóa mầm hoa đến
khi nụ nứt cánh.
Kết quả: các loại chế phẩm trên đều ảnh hưởng tốt đến sinh trưởng phát
triển của cây, cho hiệu quả kinh tế gấp 1,23 lần so với đối chứng. tác giả kết
luận: GA3 tác dụng mạnh ở giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng, Kích phát tố

hoa trái Thiên Nông có hiệu quả ở giai đoạn sinh trưởng sinh thực, phân bón
lá tác dụng điều hòa cả hai quá trình này.
Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá phức hữu cơ Pomior trên các
cây hoa cúc, hoa đồng tiền và hoa hồng, Hoàng Ngọc Thuận (2005) [13] cho
thấy: Khi sử dụng phân bón lá Pomior 0,3% cho cây hoa cúc trong vườn ươm
nhân giống nuôi cấy mô tế bào, tỉ lệ sống khi ra ngôi cây non trong ống
nghiệm tăng 35% so với đối chứng phun nước sạch, cây con mập, sau 10 ngày
ra ngôi, tốc độ tăng trưởng chiều cao tăng nhanh gấp 1,45 lần.
Thí nghiệm sử dụng phân bón lá Pomior 0,4% cho cây hoa cúc vàng hè
Đà Lạt, kết quả năng suất, chất lượng, độ bền hoa cắt, khả năng chống chịu
sâu bệnh đều cao hơn đối chứng. đặc biệt có thể sử dụng phân bón la Pomior
để bón thúc cho cây hoa cúc mà không phải bón thêm loại phân khoáng nào
khác. Trên cây hoa đồng tiền, thí nghiệm bón thúc phân bón lá Pomior ở các
nồng độ: 0,2%, 0,3%, 0,4%, 0,5% đều cho khả năng sinh trưởng và năng suất


7

cao hơn, ở nồng độ 0,4% cho hiệu quả cao nhất, đường kính hoa tăng gấp
1,14 lần so với đối chứng.
1.2. Giới thiệu chung về cây hoa đồng tiền
1.2.1. Nguồn gốc
Hoa Đồng tiền có tên khoa học là Gerbera jamesonii, Hoa Đồng tiền
gồm nhiều loại thuộc chi Gerbera, chi này có khoảng 30-100 loài sống
hoang dã, phân bố ở Nam Mỹ, Châu Phi đại lục, Madagascar và vùng nhiệt
đới châu Á. Chi Gerbera rất phổ biến và được trồng tại vườn chủ yếu là các
giống lai giữa Gerbera jamesonii và một loài khác ở Nam Phi là Gerbera
hybrida. Hiện nay tồn tại hàng trăm giống khác nhau.
1.2.2. Phân loại
Giới: Plantae

Ngành: Magnoliophyta
Lớp: Magnoligopsida
Bộ: Asteraceae
Phân họ: Mutisioideae
Chi: Gerbera
1.2.3. Đặc điểm:
Hoa Đồng tiền thuộc loại hoa lưu niên ra hoa quanh năm, độ bền hoa
cắt cao, được coi là một loài hoa đẹp trong thế giới hoa. Dựa vào hình thái
hoa, người ta chia thành ba nhóm: hoa đơn, hoa kép và hoa đơn nhị kép
- Nhóm 1- Hoa đơn: Hoa chỉ có một hoặc hai tầng cánh, xếp xen kẽ
nhau tạo thành vòng tròn. Hoa mỏng và yếu hơn hoa kép, màu sắc hoa ít
hơn, điển hình là màu trắng, đỏ, tím, hồng.
- Nhóm 2 - Hoa kép: cành hoa to, gồm hơn hai tầng cánh, bông to,
đường kính hoa có thể đạt tới 12-15cm, cánh hoa tụ lại thành bông nằm ở
đầu trục chính, cuống dài 40-60cm. Màu sắc đa dạng như màu trắng, đỏ,
vàng, hồng, màu gạch cua.


8

- Nhóm 3- hoa đơn nhị kép: bên ngoài cùng cánh đơn, bên trong cánh
kép dày đặc, thường màu trắng trong lớp cánh kép màu cánh sen nhưng
nhóm này không đẹp bằng hoa kép.
Trong ba loại trên, Đồng tiền kép là nhóm có giá trị kinh tế cao, được
ưa chuộng hơn cả và cũng là đối tượng của nuôi cấy mô tế bào thực vật.
Theo Nguyễn Văn Hồng (2009) [6]:
 Rễ
Rễ đồng tiền thuộc loại rễ chùm, rễ hình ống, ăn ngang, có nhiệm vụ
hút chất dinh dưỡng và nước cho cây, đồng thời giúp cho cây vững chắc. Rễ
cũng có khi nổi lên trên mặt luống và vươn dài tương ứng với diện tích lá tỏa

ra. Các rễ được phát sinh ra chủ yếu từ thân chính của cây mẹ để hình thành
nên các nhánh mới.
 Thân, lá
Đồng tiền là cây thân ngầm, không phân cành mà chỉ đẻ nhánh. Lá và
hoa được phát triển từ thân. Kích thước của lá to hay nhỏ còn tùy thuộc vào
giống. Những giống nhập nội thường có lá to và mập. Lá thường giòn và mọc
chếch 15-45o so với mặt đất. Lá đơn, hình lông chim xẻ thùy, gân lá hình
mạng, mặt lưng của lá có một lớp lông nhung. Thông thường chiều cao cây
thường đạt 25-45cm, màu sắc lá xanh đậm hay nhạt còn tùy thuộc vào giống.
Trong một chu kỳ sinh trưởng, tùy từng giống mà cây đồng tiền có số lượng
lá khác nhau. Các lá khi già thường tỉa thưa đi để tạo độ thông thoáng cho cây
và giảm sâu bệnh hại trên cây. Những cây có lá màu xanh đậm, mập và cứng
là biểu hiện của cây sinh trưởng khỏe và có sức chống chịu cao.
 Hoa và quả
Hoa đồng tiền do hai loại hoa nhỏ hình lưỡi và hình ống tạo thành, là
loại hoa tự đơn hình đan. Hoa hình lưỡi tương đối lớn, mọc phía ngoài nên
được gọi là tâm hoa hoặc mắt hoa. Trong quá trình hoa nở, hoa hình lưỡi nở
trước, hoa hình ống nở theo thứ tự từ ngoài vào trong theo từng vòng một.


9

thường thì hoa đồng tiền có hai loại: hoa đơn có cánh to và thưa, còn hoa kép
có cánh nhỏ, mỏng hơn, xếp sít vào nhau. Màu sắc của hoa đồng tiền cũng rất
khác nhau. Mỗi giống có một màu đặc trưng riêng của giống đó và có tất cả
các màu của tự nhiên như đỏ, vàng, da cam, thậm chí cả hoa màu tím và đen.
Đường kính bông hoa phụ thuộc vào từng giống. Hoa to có đường kính 910cm. Loại nhỏ hơn từ 6-8cm. Khi nhị chín, bao phấn nở tung ra ngoài.
Quả đồng tiền thuộc dạng quả bế, có lông, không có nội nhũ, hạt nhỏ,
1g hạt khoảng 280-300 hạt.
Yêu cầu ngoại cảnh của hoa đồng tiền.

Theo Đào Thanh Vân, Đặng Tố Nga (2007) [18]:
 Nhiệt độ
Cây đông tiền ưa khí hậu mát mẻ. Cây sinh trưởng, phát triển thuận lợi
ở nhiệt độ từ 15-25oC. Cũng có một số giống chịu được nhiệt độ cao hơn
30oC. Nếu nhiệt độ nhỏ hơn 12oC và lớn hơn 35oC, cây sinh trưởng phát triển
kém và rất dễ bị chết, màu sắc hoa nhạt. Nhiệt độ tối thích cho hạt nảy mầm là
20oC-30oC. Nhiệt độ cho lá tăng trưởng tốt nhất là 25oC, nhiệt độ thấp 13oC
kích thích sự phát sinh chồi nách và số lượng bông về sau. Chính vì vậy nhiệt
độ cũng là một yếu tố rất quan trọng quyết định quá trình nở hoa và chất
lượng hoa.
 Ánh sáng
Đồng tiền là cây có phản ứng với chu kỳ ánh sáng và phản ứng với
cường độ ánh sáng mạnh. Ánh sáng cũng là yếu tố cần thiết cho sự sinh
trưởng, phát triển của cây hoa, cung cấp năng lượng cho cây quang hợp để tạo
chất hữu cơ. Nhờ các phản ứng này đã tạo ra hydratcacbon cho quá trình sinh
trưởng. Cường độ quang hợp của cây tăng khi cường độ ánh sáng và chất
lượng ánh sáng tăng. Trong thực tế sản xuất mùa nắng thường dùng lưới đen
để hạn chế bớt ánh nắng cho cây. Ngoài ra ánh sáng có ảnh hưởng đến sự
phân hóa mầm hoa và nở hoa.


10

 Ẩm độ
Đồng tiền là cây không chịu được úng nhưng có sinh khối lớn, bộ lá to,
thoát nước nhiều nên kém chịu hạn. Độ ẩm đất thích hợp từ 60%-70%, độ ẩm
không khí 55%-60% là thuận lợi nhất cho cây sinh trưởng, phát triển. Đặc biệt
thời kỳ thu hoạch cần độ ẩm vừa phải để tránh gây thối cho hoa và là điều
kiện cho sâu bệnh phát triển. Trong quá trình sinh trưởng, phát triển, tùy theo
từng giai đoạn và điều kiện thời tiết mà cung cấp đủ nước cho cây.

 Đất và dinh dưỡng
Cây đồng tiền không đòi hỏi khắt khe về đất nhưng cần có đất tơi xốp
và nhiều mùn, thoáng khí, độ pH từ 6-6.5, có khả năng giữ và thoát nước tốt,
không bị đọng nước cho mùa mưa. Nếu đồng tiền trên đất ngập úng, cây thấp
sinh trưởng kém và rất dễ bị thối gốc.
Bảng 1.1. Nhu cầu dinh dưỡng và các giai đoạn của hoa đồng tiền
Thành phần
dinh dưỡng

Cây còn nhỏ

Cây đẻ
nhánh

Cây ra hoa

N (%)

2,5

2,7

3,0

P (%)

0,5

0,5


0,5

K (%)

3,2

3,2

3,8

Ca (%)

0,5

0,5

1,3

Mg (%)

0,2

0,4

0,6

Fe (ppm)

62


62

132

Mn (ppm)

17

30

82

Cu (ppm)

2

2

4

Zn (ppm)

19

19

24

Nhu cầu dinh dưỡng cho cây thường bón các loại phân chuồng hoai
mục đã ủ kỹ, phân vi sinh, phân xanh, các loại phân vô cơ (phân đạm, lân,

kali), phân vi lượng (Cu, Mg, Zn…). Chúng có ý nghĩa rất quan trọng cho quá
trình sinh trưởng và nâng cao năng suất, chất lượng hoa.


11

Kỹ thuật trồng và chăm sóc đồng tiền
 Chuẩn bị nhà che
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh tế, chúng ta nên trồng đồng
tiền chậu trong nhà có mái che; có thể dùng nhà lưới hiện đại, nhà lưới đơn
giản hoặc nhà che tạm tuỳ theo điều kiện canh tác.
 Chuẩn bị giá thể
- Yêu cầu giá thể trồng đồng tiền chậu: Tơi xốp, thoát nước tốt, không
chứa mầm bệnh hại, pH=6 - 6,5
- Giá thể trồng chậu: Có nhiều loại giá thể trồng đồng tiền nhưng giá
thể tốt nhất là: 1/3 đất + 1/3 xơ dừa + 1/3 phân chuồng (hoai mục).
+ Trước khi trồng, giá thể phải được xử lý nấm bệnh. Dùng Foocmalin
40% pha theo tỷ lệ 1/80 - 1/100 lần; hoặc dùng Viben C 50BTN pha theo tỷ lệ
1/400 lần, phun hoặc tưới vào giá thể, trộn đều, phủ kín nilon ủ từ 1-2 ngày.
Nếu trồng hoa đồng tiền trong chậu, người trồng nên chuẩn bị giá thể
trồng tơi xốp, thoát nước tốt, không chứa mầm bệnh hại, pH = 6 – 6.5, tuy có
nhiều loại giá thể trồng đồng tiền nhưng giá thể tốt nhất được trộn theo công
thức: 1/3 đất + 1/3 xơ dừa + 1/3 phân chuồng (hoai mục). Chú ý trước khi
trồng, giá thể phải được xử lý nấm bệnh bằng cách dùng Foocmalin 40% pha
theo tỷ lệ 1/80 - 1/100 lần; hoặc dùng Viben C 50BTN pha theo tỷ lệ 1/400
lần, phun hoặc tưới vào giá thể, trộn đều, phủ kín nilon ủ từ 1-2 ngày.
 Mật độ và khoảng cách trồng
Với kích thước luống 1 thì trồng 3 hàng/luống, với kích thước 2 là
trồng 2 hàng/luống. Khoảng cách trồng 30-35 x 35 cm. Đối với trồng chậu
nên chọn loại chậu nhựa hoặc sứ có kích thước là kiểu dáng khác nhau, nếu

chậu có kích thước 20 x 16 x 22 cm thì trồng 1 cây/chậu.
 Cách tưới nước cho hoa đồng tiền
Tưới nước cho hoa đồng tiền vào buổi sáng, tránh tưới vào buổi chiều
lúc trời nắng cây dễ bị bệnh. Khi tưới nước chú ý không làm văng đất lên lá.


12

Tuy hoa đồng tiền không chịu được hạn nhưng cũng không ưa ẩm quá, vì vậy
tùy vào điều kiện cụ thể có thể 2-3 ngày tưới một lần.
 Nên thường xuyên tỉa lá héo úa cho cây để tạo sự thông thoáng
cho cây đồng tiền phát triển
Hoa đồng tiền khá dễ trồng mà lại có thể trang trí cho ngôi nhà bạn với
ý nghĩa hoan hỷ, sự vui vẻ trong gia đình. Hy vọng với cách trồng và chăm
sóc chậu cảnh hoa đồng tiền sẽ mang lại cho các bạn những kinh nghiệm để
có chậu cảnh hoa đồng tiền đẹp.
 Bón phân
Nếu trồng trên luống, nên định kỳ bón cho hoa đồng tiền loại phân
Nitrophosphoka (15-5-20 + 2 TE), pha loãng tưới mỗi tuần 1 lần. Ngoài việc
bón phân qua rễ, phun thêm phân bón lá cho cây Growmore (30-10-10). Giai
đoạn cây ra nụ cần phun thêm các loại phân bón lá như: Multi-K (13-0-46),
Nitrat canxi (11-0-0-20 CaO) để làm hoa cứng cáp, màu sắc hoa đậm, lâu tàn.
Nếu bón nhiều đạm cành hoa mềm yếu, cắm bình hoa dễ bị gục xuống.
Nếu trồng trong chậu, chất liệu trồng là phân rơm và phân trấu mục rất
thích hợp với hoa đồng tiền, do đó nên hạn chế bớt lượng phân hóa học. Có thể
sử dụng phân DAP bằng cách: ngâm 1 kg DAP vào 5 lít nước, tưới định kỳ 01
tuần/lần theo liều lượng 50 ml phân đã ngâm pha với 10 lít nước, tưới cho cây
đến khi cây có nụ hoa (khoảng 4 tháng sau khi trồng).
Khi cây có nụ cần bổ sung thêm phân Kali (pha loãng tưới vào gốc) theo
liều lượng là 1 muỗng canh + 10 lít nước tưới cho cây. Trong giai đoạn này,

nên tưới phân xen kẽ với nhau (1 tuần tưới phân DAP, 1 tuần tưới phân Kali).
 Sâu bệnh hại đồng tiền
Một số sâu bệnh thường gặp trên cây hoa đồng tiền như:
- Nhện đỏ: đây là loài côn trùng gây hại làm giảm năng suất và chất
lượng hoa khi thu hoạch. Nhện xuất hiện nhiều ở giai đoạn cây đang cho hoa,
nụ bị hại cánh hoa nhạt màu, có nhiều đốm trắng nhỏ trên cánh hoa làm giảm
màu sắc hoa. Phòng trị: sử dụng các loại thuốc đặc trị nhện để phun xịt.


13

- Bọ trĩ: sâu non và trưởng thành chích hút dịch hoa làm cánh hoa có
chấm trắng và cong lại. Phòng trị: sử dụng các loại thuốc phòng trị côn trùng
chích hút như: Admare, Confidor, Suprathion 40EC, Match 50ND,…
- Bệnh thối gốc: do nấm lan truyền theo nguồn nước, bệnh lan nhanh
trong điều kiện nhiệt độ và ẩm độ cao, chúng xâm nhập vào cây qua vết
thương, sinh trưởng trong ống dẫn làm tắt ống dẫn. Thời kỳ đầu làm lá cong
cuộn lại, héo vàng sau đó biến thành màu đỏ tím, lá khô và chết. Gốc cổ rễ bị
thối có màu nâu, vỏ long ra, khi nhổ cây lên rễ trong đất rời ra. Bệnh này khi
phát thành dịch rất khó chữa trị, do đó phải thường xuyên kiểm tra và ngắt bỏ
lá già, lá bị bệnh, khi phát hiện bệnh thì nhổ ngay cây bệnh đem tiêu hủy, vệ
sinh thường xuyên cho cây. Dùng Benlate C, Ridomil MZ 72 WP để phòng
bệnh cho cây.
- Bệnh mốc tro: do nấm Botrytis cinerea gây ra, cây bị bệnh lá xuất
hiện đốm mốc màu tro, trời ẩm vết bệnh có màu vàng nâu. Lá non bị bệnh sẽ
thối nát và khô, bệnh nặng cả cây thối mềm và chết. Phải thường xuyên kiểm
tra vườn và kịp thời nhổ bỏ cây bệnh. Dùng Rovral 50WP, Benlate BTN 50%,
Sumi-eight,…để phòng trừ.
- Bệnh phấn trắng: do nấm Didium geberathium gây hại, bệnh chủ yếu
gây hại trên lá, làm cho lá có đốm mốc màu trắng, sau đó lan rộng thành những

đốm hình tròn hoặc hình bầu dục, cây bị hại lá bị cong lại, bệnh nặng lá ít, nhỏ,
lá chuyển màu nâu vàng và khô, ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây.
Biện pháp phòng trừ: Chăm sóc tốt cho cây để nâng cao sức đề kháng
của cây. Vệ sinh vườn thường xuyên, ngắt bỏ lá già, lá bị bệnh (nếu trồng trên
luống nên tránh trồng 2 vụ Đồng tiền trên cùng một mảnh đất). Khi phát hiện
bệnh dùng thuốc như: Kocide 61,4D, Score 250EC, Ridomil BTN, Cantop-M
43SC,…
- Bệnh đốm lá: Vết bệnh ban đầu là những hình tròn nhỏ hoặc bất
định, màu nâu nhạt, nâu đen, nằm rãi rác trên phiến lá dọc gân lá. Bệnh lan từ


14

các lá dưới lên lá trên. Bệnh hại cả cuống hoa và cánh hoa, làm hoa gãy gục.
Trên cánh hoa, bệnh làm cháy cánh hoa dẫn đến hoa xấu, mau tàn.
Biện pháp phòng trừ: Thường xuyên kiểm tra ruộng và ngắt bỏ lá già,
lá bị bệnh. Khi hoa bị bệnh không nên tưới nước vào lúc chiều tối. Phun một
trong các loại thuốc sau: Score 250 EC, Anvil 5 SC, Ridomil, Aliettle, Sumieight 12.5 WP,…để phòng ngừa.
1.3. Tình hình sản xuất cây hoa đồng tiền trên thế giới và ở Việt Nam
1.3.1. Tình hình sản xuất cây hoa đồng tiền trên thế giới
Hiện nay, trên thế giới hoa đồng tiền là 1 trong 10 loại hoa cắt quan
trọng sau hoa Hồng, Cúc, Lan, Cẩm Chướng, Lay Ơn.
Các nước có sản lượng lớn là Hà Lan, Colômbia, Pháp, Trung Quốc…
ở các nước này, Đồng tiền được trồng trong nhà lưới có mái che, có trang bị
hệ thống điều chỉnh nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng, tưới nước, bón phân bằng chế
độ tự động hoặc bán tự động. Do đó, năng suất và chất lượng hoa đồng tiền ở
các nước này rất cao, đạt 4,8 triệu bông/ha/năm (Đặng Văn Đông 2004) [3].
Hà Lan là một nước sản xuất và nghiên cứu hoa đồng tiền lớn nhất thế
giới. Theo Hà Tiểu Đệ và cộng sự (2000) [23], Hà lan có diện tích trồng hoa
đồng tiền là 8.017 ha, giá trị sản lượng là 3.590 triệu USD. Nghề trồng hoa

Đồng tiền ở Hà Lan đã áp dụng rộng rãi công nghiệp hóa, tự động hóa trên
80%, hoa được trồng trong môi trường không cần đất. Trình độ tạo giống của
Hà Lan rất cao, phần lớn các giống đồng tiền mới hoa to được trồng rộng rãi
trong sản xuất là do các nhà chọn tạo giống Hà Lan lai tạo ra. Công Florist
của Hà Lan là cơ sở dẫn đầu về tạo giống, nghiên cứu, sản xuất và buôn bán
hoa đồng tiền…Công ty có lực lượng rất mạnh về nghiên cứu khoa học, thiết
bị sản xuất, tạo ra rất nhiều giống, sản lượng ngày càng nhiều, việc xử lý sau
thu hoạch, bảo quản, đánh giá…đều ở trình độ rất cao.
Ở Ba Lan, hoa Đồng tiền là loại hoa cắt quan trọng nhất và cũng là cây
trồng chính của sản xuất và nuôi cấy mô, chiếm khoảng 90% tổng sản phẩm


15

nuôi cấy mô năm 1984. Thời vụ hoa đồng tiền chỉ kéo dài trong tháng 6 và
tháng 7. Do đó việc bảo quản cây invitro đã ra rễ được khai thác tốt.
Ở Trung Quốc, ngay từ năm 1920 đã sản xuất hoa đồng tiền cắt cành ở
Mai Loang – Thượng Hải, do vận dụng được kĩ thuật nuôi cấy mô nên khắc
phục được tình trạng thoái hóa giống, khi đó hoa đồng tiền mới khôi phục và
phát triển.
Hiện nay, Thương Hải là nơi có diện tích trồng hoa đồng tiền lớn nhất,
đạt 35 ha. Sau thượng hải, Giang Tô cũng là nơi phát triển mạnh cây hoa đồng
tiền. Năm 1995 mới có trên 6ha, đến năm 1999 đã có tới 600 ha.
Ngoài ra viện nghiên cứu rau hoa, viện nghiên cứu khoa học nông
nghiệp và nông trường Liên Văn là những đơn vị có diện tích trồng hoa đồng
tiền lớn, kỹ thuật tương đối cao [1]
1.3.2. Tình hình sản xuất cây hoa đồng tiền ở Việt Nam
Ở Việt Nam, giống hoa đồng tiền đơn được nhập về trồng đầu tiên
khoảng từ năm 1940. Đặc điểm của giống hoa đơn này là cây sinh trưởng
mạnh khỏe, thích nghi tốt với điều kiện tự nhiên nước ta. Nhưng nhược điểm

là hoa nhỏ cánh đơn, màu sắc đơn điệu nên hiện nay chúng ít được trồng. Từ
năm 1990, một vài công ty và người sản xuất hoa Việt Nam đã bắt đầu nhập
các giống hoa đồng tiền lai (hoa kép) từ Đài Loan, Hà Lan, Trung Quốc về
trồng. một số giống tỏ ra có ưu điểm như hoa to, cánh dày, gồm nhiều tầng
hoa xếp lại với nhau, màu sắc phong phú, hình dáng hao cân đối, rất đẹp, cho
năng suất cao. Vì vậy, những giống này đã được tiếp nhận và phát triển mạnh
mẽ ở khắp các tỉnh thành trên cả nước. bên cạnh đó cũng có không ít giống
hoa đồng tiền do không thích hợp với điều kiện khí hậu ở Việt Nam, cây sinh
10 trưởng phát triển kém, sâu bệnh pháo hoại nặng gây thiệt hại cho người
trồng hoa ( Đặng Văn Đông, 2004) [3].


16

Trước năm 1975, hoa đồng tiền được trồng khá phổ biến tại đà lạt với
mục đích cắt cành, có nhiều màu khác nhau (vàng, cam, đỏ, hồng…) năm
1980 có nhập thêm một số giống cánh kép từ Hà Nội.
Từ năm 1997 đã nhập nội hơn 20 giống của Hà Lan, Hàn Quốc, Đài
Loan. Trong đó các giống nhập từ Hà Lan cho chất lượng cao nhất với nhiều
màu sắc khác nhau. Diện tích trồng đồng tiền nước ta ngày càng tăng.
Theo Đặng Văn Đông (2007) [4], năm 2005 trong tổng số diện tích
trồng hoa của cả nước, thì cây đồng tiền chiếm 9%, tăng 1,8 lần so với năm
1995, tăng xấp xỉ 1,3 lần so với 5 2000.
Tại vùng trung du và miền núi phía bắc diện tích hoa của toàn vùng có
135,7 ha. Trong đó diện tích cây đồng tiền là 9,7 ha chiếm 0,07% trong cơ
cấu. sản lượng hoa của vùng đạt 44,08 triệu bông, hoa đồng tiền chiếm 3,1
triệu bông.
Tại Hà Giang, toàn tỉnh có 28 ha trồng hoa, sản lượng đạt 6,1 triệu
bông thì diện tích hoa đồng tiền là 1,2 ha sản lượng đạt 0.38 triệu bông tập
trung chủ yếu tại huyện Quản Bạ và Đồng Văn.

Tại Sơn La, diện tích trồng hoa toàn tỉnh là 22ha, sản lượng đạt 6,86
triệu bông. Riêng cây đồng tiền có diện tích 3.5ha chiếm 0,16% tổng diện tích
trồng hoa, sản lượng đạt 1.12 triệu bông.
Do trồng hoa đồng tiền mang lại thu nhập rất cao nên những năm qua
nhiều địa phương, hộ gia đình đã tự tìm hiểu để phát triển trồng loại hoa này
với quy mô vài chục ha. Điển hình là Đà Lạt (Lâm Đồng), Vĩnh Tuy (Hà
Nội), Thành phố Bắc Ninh, Bắc Giang.
Tại Hà Nội tổng diện tích các loại hoa cắt là 105 ha, đồng tiền chiếm
6,8% tập trung chủ yếu ở các huyện Từ Liêm, Thanh Trì, Đông Anh và quận
Tây Hồ.
Tại Bắc Ninh, nhiều hộ nông dân đã chuyển từ trồng lúa sang trồng các
loại hoa, cây cảnh đạt hiệu quả kinh tế cao. Riêng hoa đồng tiền cho thu lãi
trên 10 triệu đồng/sao/năm.


17

1.3.3 Các kết quả nghiên cứu về các giống hoa đồng tiền
Mặc dù là một loại hoa mới nhưng hiện nay chúng ta đã có rất nhiều
nghiên cứu về giống hoa đồng tiền cũng như việc áp công nghệ trong sản xuất
hoa đã có nhiều thành công.
Viện khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp đã nghiên cứu lai tạo ra được
giống hoa đồng tiền ĐTH 125, ĐTH 199.
Năm 2005, Trung tâm Giống cây trồng tỉnh Hà Tây đã thực hiện thành
công đề tài khoa học "Nghiên cứu xây dựng mô hình ứng dụng công nghệ cao
trong sản xuất hoa" qua đó tạo ra được 2 giống hoa hồng và 7 giống hoa đồng
tiền có mầu sắc khác nhau, Trung tâm tiến hành đưa các giống mới vào sản
xuất đại trà phục vụ tiêu thụ trong nước và đạt tiêu chuẩn xuất khẩu.
Cũng năm 2005, tại Vĩnh Phúc, Trung tâm Kỹ thuật Rau quả của tỉnh
đã thực hiện đề tài: "Xây dựng mô hình sản xuất và bảo quản một số giống

hoa công nghệ cao có triển vọng xuất khẩu tại Vĩnh Phúc". Các giống hoa
tham gia thí nghiệm có 6 giống hoa đồng tiền F123, F125, F131, F142, F160
và giống đối chứng F129. Các biện pháp kỹ thuật mới được áp dụng: che
chắn, sử dụng nhà lưới để sản xuất hoa có tác dụng làm cho cây sinh trưởng,
phát triển tốt, không chịu tác động của điều kiện thời tiết bên ngoài, hạn chế
nắng gắt và một số loài côn trùng gây hại cho hoa và có thể trồng hoa trái vụ.
Sử dụng biện pháp tưới nước nhỏ giọt có tác dụng tránh được kết váng mặt
đất, giảm được sự bốc hơi nước qua bề mặt đất, phân được trộn cùng một lúc,
tập trung xung quanh vùng rễ, giảm tổn thất, tăng hiệu quả sử dụng phân bón,
giảm ô nhiễm môi trường. Kết hợp với việc sử dụng một só chất điều hòa sinh
trưởng nhằm nâng cao năng suất, chất lượng hoa. Kết quả hoa đồng tiền từ
khi trồng đến khi thu hoa đợt một là 82-92 ngày, về chất lượng: hoa đồng tiền
có chiều dài cành từ 48,6-52,7cm, đối chứng là 47,7cm đường kính hoa dao
động trong khoảng 11.3-13,9cm, đối chứng là 11,6cm. Năng suất hoa phụ
thuộc vào yếu tố bông/khóm và tỷ lệ hoa hữu hiệu các giống F123 cho 68.600
bông/sào/năm, thấp nhất là F131 cho 62.210 bông /sào/năm, các giống còn


×