Tải bản đầy đủ (.pdf) (189 trang)

Ứng dụng mô hình hóa xác định nhu cầu năng lượng và protein để phát triển thức ăn cho cá lóc (Channa striata)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.71 MB, 189 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

NGÔ MINH DUNG

ỨNG DỤNG MÔ HÌNH HÓA
XÁC ĐỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG VÀ
PROTEIN ĐỂ PHÁT TRIỂN THỨC ĂN CHO
CÁ LÓC (Channa striata)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Mã ngành 62 03 01

2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

NGÔ MINH DUNG

ỨNG DỤNG MÔ HÌNH HÓA
XÁC ĐỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG VÀ
PROTEIN ĐỂ PHÁT TRIỂN THỨC ĂN CHO
CÁ LÓC (Channa striata)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Mã ngành 9 62 03 01


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
PGs. Ts. TRẦN THỊ THANH HIỀN
PGs.Ts. BÙI MINH TÂM

2018


LỜI CAM KẾT KẾT QUẢ
Tôi xin cam kết luận án này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên
cứu của tôi (thuộc Dự án AquaFish Innovation Lab). Tất cả các số liệu và kết
quả trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong thời
gian trước đây bởi tác giả khác.
Cần Thơ, ngày .… tháng .… năm 2018
TÁC GIẢ

NGÔ MINH DUNG

i


LỜI CẢM TẠ
Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu Trường
Đại học Cần Thơ, Khoa Thủy sản trường Đại hoc Cần Thơ và Trung tâm Khảo
nghiệm, Kiểm nghiệm, Kiểm định Nuôi trồng Thủy sản Vùng I đã tạo điều kiện
cho tôi được thực hiện chương trình Nghiên cứu sinh trong những năm qua.
Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến Ban Chủ nhiệm Khoa Thủy sản; Bộ
môn Dinh dưỡng và Chế biến Thủy sản, Khoa Thủy sản; Phòng Đào tạo và
Phòng Quản lý Khoa học, Trường Đại học Cần Thơ đã rất nhiệt tình, tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành chương trình học tập và nghiên cứu. Cám ơn
Dự án Aquafish Innovation Lab đã hỗ trợ kinh phí thực hiện nghiên cứu.

Tôi xin trân trọng và bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cô hướng dẫn PGs.Ts.
Trần Thị Thanh Hiền trong những năm qua đã tận tình hướng dẫn, động viên,
giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành
quyển Luận án này. Xin chân thành cảm ơn thầy hướng dẫn PGs.Ts. Bùi Minh
Tâm đã động viên và giúp đỡ tôi trong thời gian tôi học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến quý Thầy, Cô Ths. Trần Lê Cẩm Tú,
Ks. Nguyễn Văn Khánh đã tận tình góp ý và hỗ trợ để giúp tôi hoàn thiện luận
án; cùng tất cả quý Thầy Cô trong Khoa Thủy sản đã truyền đạt cho tôi những
kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong thời gian học tập và nghiên cứu tại
Trường.
Xin gửi lời cảm ơn đến các bạn Huỳnh Phan Tuyên, Nguyễn Thị Long
Châu và các em sinh viên đã hỗ trợ tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn các anh, chị và các bạn Nghiên cứu sinh các Khóa 2010
và 2011 đã cùng tôi gắn bó, giúp đỡ nhau trong suốt thời gian học tập tại Khoa.
Cuối cùng xin được biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và
những người thân đã chia sẻ, giúp đỡ và động viên tinh thần để tôi có được kết
quả ngày hôm nay.
NGÔ MINH DUNG

ii


ABSTRACT
The study on nutritional characteristics and application of bioenergetic
modelling to determine the nutritional requirement of snakehead fish (Channa
striata) was conducted as a basis to formulate diets for snakehead commercial
aquaculture.
The first experiment was to describe the development of
histomorphology, digestive enzymes and the efficient weaning methods from
trash fish to formulated diet for early stage of snakehead larval development.

The experiment was conducted with two treatments: (i) Moina sp. and marine
trash fish; and (ii) trash fish was replaced by formulated diet from the 17th day.
The results showed that after three days of hatching, larvae did food uptake well,
but the digestive tract was not differentiated. The gastric gland appeared on the
12th day revealing that the digestive tract was functional. Proteolytic enzymes
were detected at low level as early as hatching and remained constant until the
12th day, except the trypsin which was significantly increased on the 21st day.
Feeding trash fish treatment significantly increased enzyme activities of pepsin
and trypsin (p<0.05) in comparison with formulated diet replacement, by
contrast, α – amylase activity significantly increased with feeding formulated
food (p<0.05).
The study of suitable fecal-collection for digestive studies in snakehead
were conducted in two experiments: (i) feces was collected by way settlement
at 2 hour intervals form 2h to 24h after feeding. The results showed that eight
hours after feeding was the appropriate time for feces collection; and (ii) three
different feces collection methods were compared in using either settlement,
dissection or stripping. Settlement was considered the most suitable method for
collecting feces to the determine of feed digestibility in snakehead.
The application of bioenergetic modelling for determination of protein,
energy, digestive methionine and lysine requirements in snakehead was carried
out in three experiments: (i) analysis of chemical composition of snakehead
collected in different culture systems and growth evaluation at farm level; (ii)
fasting experiment to determine energy and protein exponents and (iii)
determination of the maintenance and efficiency of protein, energy, methionine,
lysine utilization of snakehead. Snakehead growth in body weight was predicted
by the equation: y = 0.468 BW0.391 (y: weight gain, g.day-1; BW: body weight,
g). The exponents of energy metabolism were 0.82 and 0.76 for protein. The
requirement of digestible energy and protein for maintenance was estimated at
43.7 KJ/BW (kg)0.82/day, and 0.41 g/ BW (kg)0.76/day. Digestive energy and protein
utilization efficiency were 58.2% and 47.6%. The requirement for digestible


iii


methionine for maintenance was 0.015 g/BW (kg)0.76/day and lysine was 0.036
g/BW (kg)0.76/day. The efficiency of methionine utilization and lysine for
growth was 60% and 64%. Protein digestibility requirements for snakehead fish
at 16 MJ were 42% (fish size 5 g), 36% (50 g), 34% (100 g), 32% (200 g) and
30% (500 g), and digestible FCR was 1.22. Digestible protein/digestible energy
(DP/DE) of snakehead determined at fish size of 5 g and 500 g was 26.4 and
18.6, respectively.
The study on the protein, energy and amino acid digestibility of raw
materials for snakehead was conducted in two experiments: (i) protein
ingredients (fish meal, defatted soybean meal, meat bone meal, blood meal),
and (ii) Carbohydrate ingredients (rice bran, defatted rice bran, cassava meal
and palm meal). The results showed that fish meal indicated the highest
digestibility (85.8%), soybean meal 69.7%, blood meal 69.0% and the lowest –
52.3% in meat bone meal. In the second experiment, rice bran revealed the
highest digestibility (70.7%) and the worst in palm meal (66.7%).
The on-farm experiment using formulated feed based on the fish
requirements was set up in hapa (2x2x3m) placed in pond with initial fish
weight of 9g. After five months, the weight reached 455 g and FCR was 1.27;
whereas, in the control diet (using commercial feed), the weight was 399 g and
FCR was 1.50.
In summary, the application of bioenergetic modelling to estimate the
nutritional requirement of snakehead fish was effective and useful in producing
commercial feed for snakehead culture.

iv



TÓM TẮT
Nghiên cứu đặc điểm dinh dưỡng và ứng dụng mô hình năng lượng sinh
học để xác định nhu cầu dinh dưỡng của cá lóc (Channa striata) được thực hiện
nhằm làm cơ sở xây dựng công thức thức ăn cho các giai đoạn nuôi cá lóc
thương phẩm.
Nghiên cứu sự phát triển về hình thái, cấu trúc và chức năng, cũng như
ảnh hưởng của việc chuyển đổi từ thức ăn tươi sống sang thức ăn chế biến
(TĂCB) lên enzyme tiêu hóa ở cá lóc tiến hành với 2 nghiệm thức: (i) Nghiệm
thức 1 sử dụng hoàn toàn thức ăn tươi sống là Moina và cá tạp (ii) nghiệm thức
2 cá tạp được thay thế dần bằng TĂCB từ ngày 17 trở đi. Kết quả vào ngày thứ
3 sau khi nở, cá bắt đầu sử dụng thức ăn ngoài, ống tiêu hóa vẫn chưa phân hóa.
Tuyến dạ dày xuất hiện vào ngày thứ 12 cho thấy sự hoàn thiện về chức năng
của ống tiêu hóa cả về mặt hình thái và mô học. Enzyme tiêu hóa protein đều
được phát hiện với mức thấp ở giai đoạn mới nở và duy trì liên tục cho đến ngày
12 ngoại trừ trypsin với mức tăng ý nghĩa ở ngày thứ 21. Đối với cá ăn thức ăn
cá tạp hoạt tính enzyme pepsin và trypsin cao, trong khi đó cá ăn TĂCB cho
hàm lượng α – amylase cao hơn.
Nghiên cứu phương pháp thu phân thích hợp áp dụng cho nghiên cứu độ
tiêu hóa ở cá lóc được thực hiện 2 thí nghiệm về (i) xác định thời điểm thu phân
bằng phương pháp lắng với nhịp thu phân mỗi 2 giờ một lần, bắt đầu thu phân
tại thời điểm 2 giờ sau khi cho cá ăn và thu liên tục trong 24 giờ. Kết quả đã xác
định thời điểm thu phân hiệu quả ở cá lóc là 8 giờ sau khi cho cá ăn; (ii) xác
định phương pháp thu phân thích hợp được so sánh với 3 phương pháp khác
nhau là phương pháp lắng, mổ và vuốt. Kết quả đã xác định thu phân bằng
phương pháp lắng thích hợp nhất cho đối tượng cá lóc để xác định độ tiêu hóa,
trong khi đó phương pháp mổ và vuốt thì không phù hợp để áp dụng thu phân.
Ứng dụng mô hình năng lượng sinh học nhằm xác định nhu cầu protein,
năng lượng, methionine, lysine tiêu hóa ở cá lóc được thực hiện với 3 thí
nghiệm: (i) Thu mẫu tăng trưởng và thành phần hóa học của cá lóc trong các hệ

thống nuôi, (ii), thí nghiệm bỏ đói nhằm xác định số mũ trao đổi năng lượng và
protein, (iii) thí nghiệm xác định nhu cầu duy trì và hiệu quả sử dụng protein,
năng lượng, methionine, lysine tiêu hóa của cá lóc. Kết quả cho thấy tăng trưởng
tuyệt đối theo khối lượng của cá lóc được xác định bởi phương trình:
y=0,468*BW(g)^0,391 (trong đó y = tăng trưởng tuyệt đối–g/ngày, BW = khối
lượng cá–g). Số mũ trao đổi năng lượng ở cá lóc là 0,82 và protein là 0,76. Nhu
cầu năng lượng tiêu hóa cho duy trì ở cá lóc là 43,7 KJ/khối lượng cá
(kg)0,82/ngày, protein là 0,41 g/ khối lượng cá (kg)0,76/ngày. Hiệu quả sử dụng
năng lượng tiêu hóa là 47,6%, và protein tiêu hóa là 58,2%. Nhu cầu methionine

v


duy trì của cá lóc là 0,015 g/ khối lượng cá (kg)0,76/ngày, lysine là 0,036 g/ khối
lượng cá (kg)0,76/ngày. Hiệu quả sử dụng methionine tiêu hóa là 60% và lysine
tiêu hóa là 64%.
Nhu cầu protein tiêu hóa ở cá lóc với mức năng lượng là 16 MJ lần lượt là
42% (cá 5 g), 36% (50 g), 34% (100 g), 32% (200 g) và 30% (cá 500 g), FCR
tiêu hóa ước tính là 1,22. Tỉ lệ protein tiêu hóa/ năng lượng tiêu hóa (DP/DE)
của cá lóc được xác định với các kích cỡ cá 5 g đến 500 g trong nuôi thương
phẩm lần lượt là 26,4 và 18,6.
Nghiên cứu xác định khả năng tiêu hóa protein, năng lượng, acid amin của
nguyên liệu được thực hiện với 2 thí nghiệm: (i) nhóm cung cấp protein (bột cá,
bột đậu nành ly trích dầu, bột thịt xương, bột huyết); (ii) nhóm cung cấp
carbohydrate (cám gạo, cám ly trích dầu, cám mì, bột khoai mì lát, bột cọ). Kết
quả cho thấy đối với nhóm protein, bột cá được cá lóc tiêu hóa tốt nhất (85,8%),
kế đến bột đậu nành ly trích dầu (69,7%), bột huyết (69,0%) và bột thịt xương
(52,3%). Trong nhóm cung cấp carbohydrat cám gạo được tiêu hóa tốt nhất
(70,7%) và kém nhất là bột cọ (66,7%).
Thí nghiệm nuôi thực nghiệm từ công thức thức ăn được phát triển dựa

vào nhu cầu của cá được thực hiện trong vèo (2x2x3 m) đặt trong ao, sau năm
tháng nuôi cá đạt khối lượng 455 g, FCR là 1,27, trong khi nghiệm thức đối
chứng (thức ăn công nghiệp) cá đạt 399 g, FCR là 1,50.
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy ứng dụng mô hình năng lượng sinh học
để ước tính nhu cầu dinh dưỡng của cá lóc là có hiệu quả và làm cơ sở tốt cho
việc phát triển thức ăn cho nuôi cá lóc thương phẩm.

vi


MỤC LỤC
LỜI CAM KẾT KẾT QUẢ ................................................................................ i
LỜI CẢM TẠ .................................................................................................... ii
ABSTRACT...................................................................................................... iii
TÓM TẮT .......................................................................................................... v
MỤC LỤC ....................................................................................................... vii
DANH SÁCH BẢNG ...................................................................................... xii
DANH SÁCH HÌNH ...................................................................................... xiv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... xvi
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU................................................................................ 1
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 4
2.1 Đặc điểm sinh học của cá lóc ................................................................... 4
2.1.1 Phân loại ............................................................................................ 4
2.1.2 Đặc điểm phân bố .............................................................................. 4
2.1.3 Đặc điểm sinh trưởng ........................................................................ 5
2.1.4 Đặc điểm sinh sản.............................................................................. 5
2.1.5 Đặc điểm dinh dưỡng ........................................................................ 5
2.2 Nghiên cứu sử dụng thức ăn chế biến nuôi cá lóc ................................... 6
2.3 Tình hình nuôi cá lóc thương phẩm ở Đồng bằng sông Cửu Long ......... 8
2.4 Sự phát triển ống tiêu hóa của cá ............................................................. 9

2.5 Enzyme và sự phát triển enzyme .......................................................... 12
2.5.1 Enzyme ............................................................................................ 12
2.5.2 Enzyme tiêu hóa .............................................................................. 12
2.5.3 Sự phát triển enzyme tiêu hóa ở cá ................................................. 14
2.6 Phương pháp xác định độ tiêu hóa thức ăn ............................................ 15
2.7 Nhu cầu dinh dưỡng của động vật thủy sản ........................................... 17
2.7.1 Nhu cầu protein ............................................................................... 17
2.7.2 Nhu cầu acid amin ........................................................................... 20
2.7.3 Nhu cầu năng lượng ........................................................................ 22
2.8 Ứng dụng mô hình năng lượng sinh học trong xác định nhu cầu dinh
dưỡng của cá ................................................................................................ 28
2.8.1 Các phương pháp xác định nhu cầu dinh dưỡng của cá .................. 28

vii


2.8.2 Cách xác định một số nhân tố trong mô hình năng lượng sinh học 32
2.8.2.1 Tốc độ tăng trọng của cá .............................................................. 32
2.8.2.2 Nhu cầu trao đổi chất cơ sở .......................................................... 33
2.8.2.2 Nhu cầu protein, năng lượng duy trì ............................................ 33
2.8.2.3. Hiệu quả sử dụng protein, năng lượng ........................................ 34
2.8.3 Ứng dụng của mô hình năng lượng sinh học để xác định nhu cầu dinh
dưỡng ........................................................................................................ 35
2.9 Một số nguồn nguyên liệu phổ biến sử dụng trong chế biến thức ăn cá 38
2.9.1 Nguồn nguyên liệu protein .............................................................. 38
2.9.2 Nguồn nguyên liệu carbohydrate .................................................... 43
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 46
3.1

Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 46


3.2

Thời gian và địa điểm nghiên cứu ...................................................... 46

3.3

Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 46

3.3.1 Nội dung 1: Nghiên cứu đặc điểm phát triển ống tiêu hóa của cá lóc
giai đoạn bột đến 35 ngày tuổi khi sử dụng thức ăn chế biến. ................. 49
3.3.1.1

Nguồn cá lóc thí nghiệm .......................................................... 49

3.3.1.2 Thức ăn sử dụng trong thí nghiệm ............................................... 49
3.3.1.3 Bố trí thí nghiệm .......................................................................... 50
3.3.2 Nội dung 2: Xác định phương pháp thu phân thích hợp đánh giá độ
tiêu hóa của cá lóc .................................................................................... 52
3.3.2.1

Nguồn cá lóc thí nghiệm .......................................................... 52

3.3.2.2

Thức ăn thí nghiệm và hệ thống bể thí nghiệm ....................... 52

3.3.2.3

Bố trí thí nghiệm ...................................................................... 53


3.3.3 Nội dung 3: Ứng dụng mô hình năng lượng sinh học xác định nhu cầu
protein, năng lượng và acid amin của cá lóc ............................................ 56
3.3.3.1 Khảo sát đặc điểm sinh trưởng và thành phần hóa học cá lóc nuôi
thương phẩm ............................................................................................. 56
3.3.3.2 Thí nghiệm 4: Xác định protein và năng lượng tiêu hao ở cá lóc 57
3.3.3.3 Thí nghiệm 5: Khả năng tiêu hóa thức ăn và các dưỡng chất trong
thức ăn của cá lóc ..................................................................................... 58
3.3.3.4 Thí nghiệm 6: Xác định nhu cầu duy trì và hiệu quả sử dụng protein,
năng lượng và acid amin tiêu hóa của cá lóc............................................ 60
3.3.4 Nội dung 4: Khả năng tiêu hóa của cá lóc đối với một số nguyên liệu
phổ biến làm thức ăn. ............................................................................... 62

viii


3.3.4.1 Thí nghiệm 7: Khả năng tiêu hóa một số nguyên liệu protein ..... 62
3.3.4.2 Thí nghiệm 8: Khả năng tiêu hóa một số nguồn nguyên liệu
carbohydrate ............................................................................................. 64
3.3.5 Nội dung 5: Xây dựng công thức thức ăn nuôi cá lóc thương
phẩm ......................................................................................................... 66
3.3.6 Nuôi thử nghiệm .............................................................................. 67
3.4

Phương pháp xác định các chỉ tiêu ..................................................... 68

3.4.1 Phương pháp xác định một số yếu tố môi trường ........................... 68
3.4.2 Phương pháp xác định các chỉ tiêu sinh học ................................... 68
3.4.3 Phương pháp xác định các chỉ tiêu về độ tiêu hóa .......................... 69
3.4.5 Phương pháp xác định chỉ tiêu hóa học .......................................... 69

3.6 Phương pháp xử lý số liệu...................................................................... 70
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................... 71
4.1 Đặc điểm phát triển ống tiêu hóa của cá lóc từ giai đoạn bột đến 35
ngày tuổi khi sử dụng thức ăn chế biến........................................................ 71
4.1.1

Sự phát triển của cá bột ............................................................... 71

4.1.1.1

Kích thước và khối lượng ........................................................ 71

4.1.1.2

Sự phát triển hình thái .............................................................. 73

4.1.2

Cấu trúc ống tiêu hóa của cá lóc.................................................. 75

4.1.2.1

Khoang miệng .......................................................................... 75

4.1.2.2

Thực quản................................................................................. 76

4.1.2.3


Dạ dày ...................................................................................... 76

4.1.2.4

Ruột .......................................................................................... 79

4.1.3

Hoạt tính của enzyme .................................................................. 81

4.1.3.1

Hoạt tính của nhóm enzyme phân giải protein ........................ 82

4.1.3.2

Hoạt tính enzyme amylase ....................................................... 85

4.1.4
hóa
4.2

Mối liên hệ giữa hàm lượng enzyme và sự phát triển ống tiêu
86

Phương pháp xác định độ tiêu hóa của cá lóc .................................... 88

4.2.1

Thời điểm thu phân ..................................................................... 88


4.2.2

Phương pháp thu phân thích hợp ................................................. 89

4.3 Ứng dụng mô hình năng lượng sinh học xác định nhu cầu dinh dưỡng
của cá lóc ...................................................................................................... 91
4.3.1 Khảo sát đặc điểm sinh trưởng và thành phần hóa học cá lóc nuôi
thương phẩm ............................................................................................. 91

ix


4.3.1.1

Sinh trưởng của cá lóc nuôi thương phẩm ............................... 91

4.3.1.2

Thành phần hóa học của cá lóc nuôi thương phẩm.................. 93

4.3.2

Protein, năng lượng và acid amin tiêu hao .................................. 95

4.3.2.1

Tỉ lệ sống và khối lượng cá trước và sau quá trình bỏ đói ....... 95

4.3.2.2


Thành phần hóa học của cá lóc trước và sau quá trình bỏ đói . 96

4.3.2.3

Protein tiêu hao sau 28 ngày bỏ đói ......................................... 99

4.3.2.4

Năng lượng tiêu hao sau 28 ngày bỏ đói ............................... 100

4.3.3
lóc

Khả năng tiêu hóa thức ăn và các dưỡng chất trong thức ăn của cá
102

4.3.4

Hiệu quả sử dụng protein, năng lượng và acid amin của cá lóc 104

4.3.4.1 Tỷ lệ sống ................................................................................... 104
4.3.4.2 Tăng trưởng của cá lóc ở các mức cho ăn khác nhau ................ 105
4.3.4.3 Thành phần hóa học của cá lóc .................................................. 106
4.3.4.4 Hiệu quả sử dụng protein của cá lóc .......................................... 108
4.3.4.5 Hiệu quả sử dụng năng lượng của cá lóc ................................... 110
4.3.4.5 Hiệu quả sử dụng acid amin của cá lóc ...................................... 112
4.3.5 Xác định nhu cầu protein, năng lượng, methionine, lysine tiêu hóa
của cá lóc ................................................................................................ 115
4.4


Khả năng tiêu hóa một số nguyên liệu phổ biến .............................. 122

4.4.1

Khả năng tiêu hóa một số nguyên liệu protein .......................... 122

4.4.1.1

Độ tiêu hóa thức ăn thí nghiệm .............................................. 122

4.4.1.2

Độ tiêu hóa của nguyên liệu protein ...................................... 124

4.4.2 Khả năng tiêu hóa một số nguyên liệu carbohydrate .................... 127
4.4.2.1 Độ tiêu hóa thức ăn thí nghiệm .................................................. 127
4.3.2.2 Độ tiêu hóa của nguyên liệu carbohydrate ................................. 129
4.5

Xây dựng công thức thức ăn cho cá lóc từng giai đoạn ................... 130

4.6

Nuôi thử nghiệm thức ăn cá lóc ....................................................... 131

4.6.1 Điều kiện chất lượng môi trường nước ao nuôi thực nghiệm ....... 131
4.6.2 Tăng trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá lóc sau 5 tháng nuôi
thực nghiệm ............................................................................................ 132
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................. 134

5.1 Kết luận ................................................................................................ 134
5.2 Kiến nghị .............................................................................................. 134

x


DANH MỤC TỔNG HỢP CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG
BỐ .................................................................................................................. 136
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 137
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 158

xi


DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1: Enzyme, vị trí tiết và sản phẩm tiêu hóa của cá .............................. 13
Bảng 2.2: Giá trị pH tối ưu của pepsin ở các loài cá ....................................... 13
Bảng 2.3: Nhu cầu acid amin đối với một số loài cá ....................................... 21
Bảng 2.4: Nhu cầu về năng lượng, protein và khẩu phần ăn của một số loài cá
được xác định trên mô hình năng lượng sinh học ........................................... 36
Bảng 2.5: Tỷ lệ bột cá sử dụng trong thức ăn thủy sản ................................... 39
Bảng 2.6: Thành phần hóa học của một số lọai bột cá thành phẩm ................ 39
Bảng 2.7: Thành phần dinh dưỡng của lúa mì và các phụ phẩm (%) .............. 44
Bảng 3.1: Xuất xứ nguyên liệu sử dụng làm thức ăn trong các thí nghiệm .... 48
Bảng 3.2: Thành phần nguyên liệu của TĂCB ................................................ 49
Bảng 3.3: Thành phần dinh dưỡng của các loại thức ăn sử dụng trong thí nghiệm
.......................................................................................................................... 49
Bảng 3.4: Phương thức cho ăn của các nghiệm thức trong thí nghiệm 1 ........ 50
Bảng 3.5: Công thức thức ăn và thành phần hóa học của thức ăn thí nghiệm 52
Bảng 3.6: Thời điểm thu phân ......................................................................... 54

Bảng 3.7: Thành phần nguyên liệu của thức ăn thí nghiệm 5 ......................... 59
Bảng 3.6: Thành phần hóa học của thức ăn thí nghiệm 5................................ 59
Bảng 3.7: Thành phần hóa học của nguyên liệu thí nghiệm 6......................... 62
Bảng 3.8: Thành phần nguyên liệu của thức ăn thí nghiệm 6 ......................... 63
Bảng 3.9: Thành phần hóa học của thức ăn thí nghiệm 6................................ 63
Bảng 3.10: Thành phần hóa học của nguyên liệu thí nghiệm 7....................... 65
Bảng 3.11: Thành phần nguyên liệu của thức ăn thí nghiệm 7 ....................... 65
Bảng 3.12: Thành phần hóa học của thức ăn thí nghiệm 7.............................. 66
Bảng 3.13: Loại thức ăn và hàm lượng protein (%) sử dụng trong thời gian nuôi
.......................................................................................................................... 67
Bảng 4.1: Chiều dài trung bình của cá lóc từ giai đoạn bột đến 35 ngày tuổi . 71
Bảng 4.2: So sánh chiều dài và khối lượng cá lóc của hai nghiệm thức ......... 73
Bảng 4.3: Hoạt tính enzyme pepsin (mU/mg protein) trên cá lóc giai đoạn 1-35
ngày tuổi .......................................................................................................... 82
Bảng 4.4: Hoạt tính enzyme trypsin (mU/mg protein) trên cá lóc từ 1 đến 35
ngày tuổi .......................................................................................................... 83
Bảng 4.5: Hoạt tính enzyme chymotrypsin (mU/mg protein) trên cá lóc thí
nghiệm ............................................................................................................. 85

xii


Bảng 4.6: Hoạt tính enzyme α-amylase (mU/mg protein) trên cá lóc giai đoạn
1-35 ngày tuổi .................................................................................................. 86
Bảng 4.7: Độ tiêu hóa thức ăn ở cá lóc với 3 phương pháp thu phân khác nhau
.......................................................................................................................... 90
Bảng 4.8 : Khối lượng và tỉ lệ sống của cá trước và sau thí nghiệm ............... 95
Bảng 4.9: Thành phần hóa học của cá lóc trước và sau 28 ngày bỏ đói (tính theo
khối lượng tươi của cá) .................................................................................... 97
Bảng 4.10: Độ tiêu hóa thức ăn và dưỡng chất của thức ăn thí nghiệm ........ 102

Bảng 4.11: Tỷ lệ sống, tăng trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá lóc ở các
mức cho ăn khác nhau ................................................................................... 105
Bảng 4.12: Thành phần hóa học của cá lóc khi cho ăn với các mức khác nhau
(tính theo khối lượng tươi của cá) ................................................................. 107
Bảng 4.12: Nhu cầu protein và năng lượng của cá lóc dựa trên sự tiêu hóa
protein, năng lượng và acid amin trong thức ăn ............................................ 117
Bảng 4.13: Độ tiêu hóa vật chất khô, protein, lipid và năng lượng của thức ăn
........................................................................................................................ 122
Bảng 4.14: Độ tiêu hóa của nguyên liệu protein ........................................... 124
Bảng 4.15: Độ tiêu hóa vật chất khô, protein, lipid và năng lượng của thức ăn
........................................................................................................................ 127
Bảng 4.16: Độ tiêu hóa vật chất khô, protein, lipid và năng lượng của nguyên
liệu.................................................................................................................. 129
Bảng 4.17: Thành phần dinh dưỡng trong thức ăn cho cá lóc dựa trên độ tiêu
hóa protein, năng lượng, methinine, lysine mức năng lượng 16MJ/kg thức ăn
........................................................................................................................ 130
Bảng 4.18: Công thức thức ăn nuôi cá lóc từng giai đoạn............................. 131
Bảng 4.19: Tỉ lệ sống, tăng trưởng và hiệu quả sử dụng của cá lóc sau 5 tháng
nuôi với 2 loại thức ăn ................................................................................... 132

xiii


DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1: Hình thái cá lóc (Channa striata) ...................................................... 4
Hình 2.2: Sơ đồ chuyển hóa năng lượng trong cơ thể động vật thủy sản. ....... 24
Hình 2.3: Sơ đồ tóm tắt quy trình ứng dụng mô hình tăng trưởng đa nhân tố xác
định thành phần thức ăn của cá. ....................................................................... 32
Hình 2.4: Tương quan giữa tốc độ tăng trường và khối lượng cá ................... 32
Hình 2.5: Nhu cầu duy trì và trao đổi chất cơ sở của cá (NRC, 2011) ............ 34

Hình 3.1: Sơ đồ nghiên cứu nhu cầu dinh dưỡng và xây dựng công thức thức ăn
cho cá lóc (Channa striata). ............................................................................ 47
Hình 3.1: Hệ thống bể thí nghiệm thu phân (phương pháp thu phân lắng). .... 54
Hình 3.2: Phương pháp thu phân vuốt. ............................................................ 55
Hình 3.3: Phương pháp thu phân mổ (thu phân từ ruột cá). ............................ 55
Hình 3.4: Bố trí thí nghiệm 4 ........................................................................... 57
Hình 3.5: Hệ thống thí nghiệm cho cá ăn các mức khác nhau. ....................... 61
Hình 4.1: Tăng trưởng về chiều dài và khối lượng của cá lóc từ 1 đến 35 ngày
tuổi. .................................................................................................................. 72
Hình 4.2: Sự phát triển hình thái của cá lóc (Channa striata)......................... 74
Hình 4.3: Mặt cắt dọc của cá lóc một ngày tuổi (HE, 10x20). ........................ 75
Hình 4.4: Mặt cắt dọc khoang miệng của cá lóc ở ngày tuổi thứ 7 (HE, 10x20).
.......................................................................................................................... 76
Hình 4.5: Mặt cắt dọc của thực quản ở cá lóc 7 ngày tuổi (HE, 10x40). ........ 76
Hình 4.6: Mặt cắt dọc dạ dày cá lóc ngày tuổi thứ 3 (HE, 10x10). ................. 77
Hình 4.7: Mặt cắt dọc dạ dày cá ở ngày thứ 12 (HE, 10x10). ......................... 77
Hình 4.8: Mặt cắt dọc dạ dày cá ở ngày thứ 18 (HE, 10x40). ......................... 78
Hình 4.9: Mặt cắt dọc dạ dày cá lóc ở ngày tuổi 12 (HE, 10x40) ................... 78
Hình 4.10: Mặt cắt dọc dạ dày cá lóc ở ngày tuổi 30 (HE, 10x40). ................ 79
Hình 4.11: Ruột cá lóc ở giai đoạn 7 ngày tuổi (HE; 10x10). ......................... 79
Hình 4.12: Ruột cá lóc ở giai đoạn 3 ngày tuổi (HE; 10x40) .......................... 80
Hình 4.13: Mặt cắt ngang của ruột cá lóc ngày thứ 18 (HE, 10x10) ............... 80
Hình 4.14. Khối lượng phân và độ tiêu hóa thức ăn của cá lóc tại các thời điểm
khác nhau ......................................................................................................... 89
Hình 4.15: Mối tương quan giữa khối lượng cá và tăng trưởng tuyệt đối của cá
lóc..................................................................................................................... 91
Hình 4.16: Mối tương quan giữa thành phần hóa học và khối lượng cá. ........ 93
Hình 4.17: Mối tương quan giữa hàm lượng acid amin và khối lượng cá. ..... 94

xiv



Hình 4.18: Tương quan giữa protein tiêu hao và khối lượng cá lóc. ............... 99
Hình 4.19: Tương quan giữa năng lượng tiêu hao và khối lượng cá lóc. ...... 100
Hình 4.20: Tỷ lệ sống của cá lóc sau 28 ngày thí nghiệm. ............................ 104
Hình 4.21: Tương quan giữa protein tiêu hoá và protein tăng trưởng của cá lóc.
........................................................................................................................ 109
Hình 4.22: Tương quan giữa năng lượng tiêu hóa và năng lượng tăng trưởng của
cá lóc. ............................................................................................................. 110
Hình 4.23 Tương quan giữa methionine tiêu hóa và methionine tăng trưởng của
cá lóc. ............................................................................................................. 112
Hình 4.24: Tương quan giữa lysine tiêu hóa và lysine tăng trưởng của cá lóc.
........................................................................................................................ 113
Hình 4.25: Tăng trưởng của cá lóc sau 5 tháng nuôi thử nghiệm với
2 loại thức ăn khác nhau (TA-A và TA-B). ................................................... 132

xv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
AB:
ADC:
CMC:
DAH:
DE:
DP:
DWG:
đ:
ĐBSCL:
FAO:

FCR:
FI:
LG:
NFE:
NT:
PER:
PUFA:
RGL:
SGR:
TĂCB:
TĂTS:
TL:
TN:
tr:
VCK:
WG:

Chiều dài hàm trên
Apparent digestibility coefficient (Độ tiêu hóa)
Carboxylmethyl Cellulose (Chất kết dính)

Day after hatching (Ngày sau khi nở)
Digestibility Energy (Năng lượng tiêu hoá)
Digestibility Protein (Protein tiêu hoá)
Daily Weight Gain (Tăng trưởng tuyệt đối trên ngày)
Đồng
Đồng bằng sông Cửu Long
Tổ chức nông lương thế giới
Feed Conversion Ratio (Hệ số thức ăn)
Feed Intake (Lượng thức ăn ăn vào)

Chiều dài ruột
Nitrogen free extract (Dẫn xuất không đạm)
Nghiệm thức
Protein Efficiency Ratio (Hiệu quả sử dụng protein)
Poly Unsaturated Fatty Acids (A-xít béo không no cao phân tử)
Raletive Gut Length (Tương quan chiều dài thân và chiều dài ruột)
Specific Growth Rate (Tăng trưởng tương đối trên ngày)
Thức ăn chế biến
Thức ăn tươi sống
Chiều dài tổng
Thí nghiệm
Triệu
Vật chất khô
Weight gain (Tăng trưởng)

xvi


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1

Giới thiệu

Trong sản xuất thủy sản, thức ăn luôn đóng vai trò rất quan trọng vì chi
phí thức ăn chiếm 60-70% chi phí sản xuất. Bên cạnh vấn đề chi phí, chất lượng
thức ăn còn ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, sức khỏe và môi trường nuôi.
Để làm cơ sở cho việc xây dựng công thức thức ăn cho thủy sản, phù hợp với
đối tượng nuôi thì việc xác định nhu cầu dinh dưỡng, đặc điểm dinh dưỡng của
thức ăn là rất cần thiết.

Phương pháp xác định nhu cầu dinh dưỡng của động vật thủy sản thường
được thực hiện ở một giai đoạn và chỉ thực hiện nghiên cứu trên một thông số
cụ thể như xác định nhu cầu dinh dưỡng cho tăng trưởng, tỉ lệ sống hoặc sinh
sản... Nhu cầu dinh dưỡng sẽ được định lượng dựa trên khả năng đáp ứng tối ưu
của đối tượng (về tăng trưởng, tỉ lệ sống hoặc sinh sản, ...) đối với các khẩu
phần ăn có chứa các mức dinh dưỡng khác nhau (Lupatsch, 2003), mối liên hệ
sẽ được xác định bằng các mô hình đường thẳng, đường gẫy khúc (Broken-Line
model), phương trình mũ (Exponenal model)… Vì vậy khi muốn xác định nhu
cầu dinh dưỡng ở các giai đoạn sinh trưởng khác nhau của đối tượng sẽ mất
nhiều thời gian nghiên cứu.
Mô hình năng lượng sinh học là mô hình hiệu quả được sử dụng để dự
đoán tăng trưởng, tỷ lệ cho ăn, FCR và sản phẩm thải của cá với các thành phần
dinh dưỡng của thức ăn và điều kiện nuôi khác nhau (Cho and Bureau, 1998;
Lupatsch and Kissil, 2005; Lupatsch et al., 2001a, 2003; Azevedo et al., 1998).
Các nghiên cứu trên thế giới và trong nước đã áp dụng những kỹ thuật, phương
pháp nghiên cứu này nhằm tối ưu hóa thức ăn cho động vật thủy sản. Hiện nay,
ứng dụng mô hình năng lượng sinh học để xác định nhu cầu dinh dưỡng của
loài cá đã được sử dụng phổ biến (NRC, 2011). Một số loài cá đã được các tác
giả áp dụng mô hình này trong việc xác định nhu cầu dinh dưỡng như cá tráp
(Sparus aurata), cá vược Châu Âu (Dicentrarchus labrax) và cá mú trắng
(Epinephelus aeneus) (Lupatsch et al., 2003; Lupatsch et al., 2010); cá cam
(Seriola lalandi) (Mark et al., 2010); cá tra (Pangasianodon hypophthalmus)
(Glencross et al., 2010) và cá rô phi (Oreochromis niloticus) (Trung et al.,
2011), cá kèo (Pseudapocryptes elongatus) (Trần Thị Bé, 2016). Mô hình năng
lượng sinh học với ưu điểm là xác định nhu cầu dinh dưỡng của cá trong suốt
chu kỳ nuôi thương phẩm, giúp tiết kiệm được thời gian và chi phí nghiên cứu.
Đặc biệt phương pháp này xác định nhu cầu dựa trên độ tiêu hóa các dưỡng chất
trong thức ăn. Ưu điểm của phương pháp này đã được ứng dụng để xác định
1



nhu cầu dinh dưỡng cho một số loài cá có giá trị kinh tế trên thế giới nói chung
và Việt Nam nói riêng.
Cá lóc (Channa striata) là đối tượng nuôi phổ biến ở Đồng bằng sông Cửu
Long (ĐBSCL) bởi chất lượng thịt ngon và giá cả hợp lý. Mô hình nuôi cá lóc
đa dạng như nuôi ao, nuôi lồng, nuôi vèo, nuôi trong bể lót bạt (Lê Xuân Sinh
và Đỗ Minh Chung, 2010). Số liệu thống kê năm 2017 từ Chi cục Thủy sản của
5 tỉnh nuôi cá lóc chủ yếu ở ĐBSCL gồm An Giang, Đồng Tháp, Trà Vinh,
Vĩnh Long và Cần Thơ cho thấy diện tích chủ yếu nuôi trong ao đất và sản lượng
cá lóc nuôi tăng mạnh trong thập niên 2006-2016 từ 132,2 ha tăng lên 552,9 ha
và từ 15,9 ngàn tấn tăng lên 85,6 ngàn tấn, điều này dẫn đến nhu cầu về sản
lượng thức ăn công nghiệp cho cá lóc tăng theo từ 22,3 ngàn tấn tăng lên 119,9
ngàn tấn trong cùng thời gian. Chi phí thức ăn cũng chiếm tỉ trọng lớn nhất trong
tổng cơ cấu chi phí nuôi cá lóc, lên tới 88,4% năm 2015 (Ngô Thị Minh Thúy
và Trương Đông Lộc (2015), trên 81% ở mô hình nuôi cá lóc trong ao đất
(Huỳnh Văn Hiền và ctv, 2018).
Cá lóc là loài cá dữ, ăn động vật nên các nghiên cứu về sử dụng thức ăn
chế biến trong nuôi cá lóc cũng được quan tâm nhằm tìm ra loại thức ăn chế
biến phù hợp với đặc tính của loài, mang lại hiệu quả cao, chủ động được mùa
vụ và giảm ô nhiễm môi trường. Một vài nghiên cứu về nhu cầu dinh dưỡng của
cá lóc đã được thực hiện, chủ yếu trên giai đoạn cá bột và cá giống như nghiên
cứu về nhu cầu protein, lipid của Mohanty and Samantaray (1996, 1997); tỉ lệ
protein/lipid (Aliyu-Paiko et al.,2010) hay khả năng sử dụng một nguồn protein
thực vật thay thế cho bột cá (Trần Thị Thanh Hiền và ctv., 2014). Tuy nhiên các
nghiên cứu còn ít và chưa hoàn chỉnh nhu cầu dinh dưỡng cho một chu kỳ nuôi,
vì vậy việc áp dụng áp dụng mô hình hóa để xác định nhu cầu dinh dưỡng cho
cá lóc làm cơ sở xây dựng công thức thức ăn phù hợp cho từng giai đoạn phát
triển của cá lóc là cần thiết, góp phần hoàn thiện quy trình nuôi đối tượng này.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên “Ứng dụng mô hình hóa xác định nhu cầu
năng lượng và protein để phát triển thức ăn cho cá lóc (Channa striata)”

được thực hiện.
1.2

Mục tiêu nghiên cứu

Xác định nhu cầu dinh dưỡng (năng lượng, protein, acid amin) của cá lóc
(Channa striata) và khả năng tiêu hóa một số nguồn nguyện liệu phổ biến nhằm
làm cơ sở xây dựng công thức thức ăn cho các giai đoạn nuôi cá lóc thương
phẩm.

2


1.3

Nội dung nghiên cứu
1) Nghiên cứu đặc điểm phát triển ống tiêu hóa của cá lóc giai đoạn bột đến
35 ngày tuổi khi sử dụng thức ăn chế biến.
2) Xác định thời điểm thu phân và phương pháp thu phân thích hợp để xác
định độ tiêu hóa thức ăn của cá lóc.
3) Ứng dụng mô hình năng lượng sinh học xác định nhu cầu dinh dưỡng
của cá lóc bao gồm nhu cầu protein, năng lượng; methionine, lysine.
4) Đánh giá khả năng tiêu hóa một số nguồn nguyên liệu phổ biến làm thức
ăn cho cá.
5) Xây dựng công thức thức ăn nuôi cá lóc thương phẩm dựa trên kết quả
nghiên cứu nhu cầu dinh dưỡng cho từng giai đoạn.
6) Nuôi thử nghiệm nhằm đánh giá hiệu quả của thức ăn nghiên cứu.

1.4


Ý nghĩa của nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu cung cấp dẫn liệu khoa học về đặc điểm phát triển ống
tiêu hóa, phương pháp xác định độ tiêu hóa, khả năng tiêu hóa một số nguồn
nguyên liệu phổ biến cung cấp protein và carbohydrate. Cung cấp dẫn liệu khoa
học về nhu cầu dinh dưỡng của cá lóc bao gồm nhu cầu protein và năng lượng,
hiệu quả sử dụng thức ăn, từ đó xây dựng được nhu cầu dinh dưỡng cho các giai
đoạn nuôi cá lóc. Kết quả nghiên cứu chính là cơ sở cần thiết cho các nhà sản
xuất lựa chọn nguồn nguyên liệu phù hợp để phát triển công thức thức ăn cho
cá lóc hiệu quả. Người nuôi lựa chọn thức ăn phù hợp với các mức năng lượng,
protein và xác định tỷ lệ cho ăn hợp lý trong từng giai đoạn nuôi cá lóc thương
phẩm.
1.5

Điểm mới của luận án

Xác định được sự biến đổi về enzyme tiêu hóa khi cá chuyển từ thức ăn
tươi sống sang thức ăn chế biến cho thấy khả năng sử dụng thức ăn chế biến của
cá lóc.
Xác định được thời điểm thu phân và phương pháp thu phân thích hợp,
làm cơ sở cho việc xác định độ tiêu hóa thức ăn và nguyên liệu đối với cá lóc.
Ứng dụng mô hình năng lượng sinh học để xác định nhu cầu năng lượng,
protein và acid amin cho từng giai đoạn phát triển của cá lóc.
Phát triển công thức thức ăn phù hợp để nuôi cá lóc thương phẩm cho từng
giai đoạn khác nhau.

3


CHƯƠNG 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Đặc điểm sinh học của cá lóc
2.1.1 Phân loại
Kết quả nghiên cứu hình thái học hiện nay đã công bố có 30 loài cá lóc họ
Channidae, bao gồm 2 giống Channa và Parachanna, phân bố chủ yếu ở Châu
Á (27 loài) và Châu Phi (3 loài) (). Trong đó cá lóc (Channa
striata) được phân loại như sau:
Lớp: Osteichthyes
Bộ: Perciformes
Họ: Channidae
Giống: Channa
Loài: Channa striata (Block 1973)

Hình 2.1: Hình thái cá lóc (Channa striata)
(Nguồn: fishbase.org)

2.1.2 Đặc điểm phân bố
Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993) cá lóc sống trong
nước ngọt, có thể sống ở nước lợ với nồng độ muối nhỏ hơn 15‰. Chúng sống
ở sông suối, ao đìa, đồng ruộng, kênh rạch, ao hồ, chịu đựng được môi trường
thiếu oxy nhờ có cơ quan hô hấp khí trời. Cá lóc phân bố rộng ở các quốc gia
như Trung Quốc, Việt Nam, Campuchia, Thái Lan, Myanmar, Ấn Độ và
Philippines. Ngoài ra cá lóc còn thích nghi được cả với môi trường nước đục, tù,
có thể chịu đựng được ở nhiệt độ trên 30oC. Cá thích ở nơi có rong đuôi chó, cỏ,
đám bèo, vì ở nơi đây cá dễ ẩn mình rình mồi. Vào mùa hè cá thường hoạt động
và bắt mồi ở tầng nước mặt. Mùa đông cá hoạt động ở tầng nước sâu hơn (Dương
Nhựt Long, 2004).

4



2.1.3 Đặc điểm sinh trưởng
Cá lóc có tốc độ sinh trưởng tương đối cao, giai đoạn còn nhỏ cá tăng chủ
yếu về chiều dài. Cá lóc càng lớn sự tăng trọng lượng càng nhanh. Trong tự
nhiên sức lớn của cá phụ thuộc vào thức ăn có sẵn trong thủy vực, do vậy tỉ lệ
sống của cá trong tự nhiên khá thấp. Trong điều kiện nuôi có thức ăn và chăm
sóc tốt cá lóc có thể lớn từ 0,8-1 kg/con sau 5-6 tháng nuôi, đạt tỉ lệ sống cao và
ổn định. Khi nhiệt độ trên 20oC cá lóc sinh trưởng nhanh, dưới 15oC cá lóc sinh
trưởng chậm (Dương Nhựt Long, 2004).
2.1.4 Đặc điểm sinh sản
Cá lóc 1-2 tuổi bắt đầu đẻ trứng, mùa vụ sinh sản từ tháng 4-8, tập trung
vào tháng 4-5. Cá thường đẻ vào lúc sáng sớm sau những trận mưa rào một hai
ngày nơi yên tĩnh có nhiều thực vật thủy sinh. Ở nhiệt độ 25-35oC sau 3 ngày
trứng nở thành cá bột, khoảng 3 ngày sau cá tiêu hết noãn hoàng và bắt đầu ăn
được thức ăn tự nhiên bên ngoài (Dương Nhựt Long, 2004).
2.1.5 Đặc điểm dinh dưỡng
Cá lóc là loài cá dữ, thân tròn dài. Lược mang dạng hình núm. Thực quản
ngắn, vách dầy, bên trong thực quản có nhiều nếp nhăn. Dạ dày to hình chữ
Y. Đ â y là loài cá dữ, ăn động vật điển hình. Quan sát ống tiêu hóa của cá
l ó c cho thấy cá chiếm 63,01%, tép 35,94%, ếch nhái 1,03% và 0,02% là bọ
gạo, côn trùng và mùn bã hữu cơ (Dương Nhựt Long, 2004). Theo các nghiên
cứu trước đây, cá lóc có sự lựa chọn thức ăn khác nhau ở từng giai đoạn phát
triển, thức ăn của cá thay đổi khi kích cỡ cá tăng. Cá mới nở còn sử dụng dinh
dưỡng từ khối noãn hoàng. Từ ngày thứ 4-5, khi noãn hoàng hết, cá bắt đầu ăn
thức ăn bên ngoài. Lúc này cá bột ăn được các loài động vật phù du vừa cỡ
miệng chúng như luân trùng, trứng nước. Khi cá dài cỡ 5-6 cm chúng đã có thể
rượt bắt các loài tép và cá có kích cỡ nhỏ hơn chúng. Khi cơ thể đạt chiều dài
trên 10 cm, cá đã có tập tính ăn như cá trưởng thành (Phạm Văn Khánh, 2003).
Theo Qin and Fast (1997), cá bột cá lóc có chiều dài 6-7 mm, độ mở của miệng
là 0,55 mm sẽ chọn thức ăn là ấu trùng Artermia và không ăn TĂCB, khi cá đạt

chiều dài 15-20 mm thì nhóm giáp xác râu ngành và giáp xác chân chèo chiếm
96% lượng thức ăn. Cá dài 30-40 mm thức ăn là động vật nổi giảm đáng kể và
tăng thức ăn là động vật đáy. Cá có thể sử dụng TĂCB khi chiều dài thân 12 mm
và cỡ miệng rộng đến 1 mm.
Ở cá lóc, tập tính ăn lẫn nhau là khá phổ biến trong quá trình ương nuôi,
đây chính là một trong nhiều nguyên nhân làm giảm tỷ lệ sống trong nuôi cá
lóc. Sự khác biệt về kích thước cũng là một trong những nguyên nhân chủ yếu
của hiện tượng ăn nhau, càng khác nhau về kích cỡ thì tỉ lệ ăn nhau càng tăng
5


(Hecht and Pienaar, 1993; Quin and Fast, 1996, 1997). Cá lóc có tỉ lệ ăn nhau là
100% khi tỉ lệ chiều dài của cá nhỏ so với cá lớn là 0,35, tỉ lệ ăn nhau sẽ giảm
tới 43% khi tỉ lệ chiều dài của cá nhỏ so với cá lớn tăng đến 0,64. Việc cho ăn
cũng làm giảm sự ăn lẫn nhau, nếu không cho ăn thì cá lóc ăn nhau là 83%
nhưng sẽ giảm đến 43% khi cho ăn với tỉ lệ 15% khối lượng thân, có thể giảm
bớt ăn lẫn nhau bằng nhiều cách như phân cỡ và cho ăn theo nhu cầu (Quin and
Fast, 1996).
2.2 Nghiên cứu sử dụng thức ăn chế biến nuôi cá lóc
Cá lóc là loài ăn động vật nên các nghiên cứu về sử dụng TĂCB trong nuôi
cá lóc cũng được quan tâm nhằm tìm ra loại TĂCB phù hợp với đặc tính của
loài, mang lại hiệu quả cao, chủ động được mùa vụ và giảm ô nhiễm môi trường.
Việc cho cá lóc sử dụng TĂCB ngay từ giai đoạn bột cũng đã được nhiều tác
giả nghiên cứu. Tuy nhiên, theo một số tác giả, trong những ngày đầu ăn ngoài,
cá bột không có đủ men để tiêu hoá TĂCB nên các men bên ngoài được cung
cấp từ thức ăn tự nhiên là cần thiết để giúp cho quá trình tiêu hoá ở giai đoạn
này được dễ dàng hơn bởi vì TĂCB không chứa hệ men tự phân huỷ nên rất
khó được tiêu hoá (Munilla-Marán et al., 1990, Walford and Lam, 1993). Cá
lóc bột cho ăn hoàn toàn bằng TĂCB trong những ngày đầu ăn ngoài đã chết
100% sau khoảng 2 tuần thí nghiệm (Quin et al., 1997 ; Bui et al., 2004). Do

vậy, trong quá trình chuyển đổi từ thức ăn tự nhiên sang TĂCB, một vài nghiên
cứu cho thấy khi sử dụng kết hợp TĂCB với thức ăn tự nhiên với mức độ thay
thế dần dần thì hiệu quả sẽ tốt hơn là thay thế hoàn toàn bằng TĂCB ngay từ
ban đầu. Sinh trưởng và tỉ lệ sống của cá cũng được cải thiện hơn khi kết hợp 2
loại thức ăn này so với chỉ sử dụng TĂCB. Qin et al. (1997) thử nghiệm trên cá
lóc bột (0,2 g) cho thấy việc sử dụng kết hợp TĂCB và Artermia sống cho tỉ lệ
sống cao nhất (82%). Nhóm tác giả này cũng chứng minh rằng có thể tập cho
cá ăn TĂCB theo phương pháp sau: (i) Cho cá ăn ấu trùng Artermia có bổ sung
TĂCB trong 30 ngày, sau đó loại bỏ dần ấu trùng Artermia trong giai đoạn 710 ngày; (ii) Chỉ cho cá ăn ấu trùng Artermia sống trong 30 ngày, 7-10 ngày
tiếp theo cho ăn kết hợp giữa Artermia sống với TĂCB và sau cùng chuyển
hoàn toàn sang TĂCB. Trên cùng đối tượng cá lóc (Channa striata) bột, nghiên
cứu phương thức thay thế TĂCB trong ương cá lóc với các thời điểm tập ăn
TĂCB khác nhau là 10, 17 và 24 ngày tuổi và phương thức tập ăn khác nhau
(thay thế thức ăn tươi sống bằng TĂCB với tỉ lệ TĂCB tăng dần 10% hoặc 20%
TĂCB/ngày), kết quả cho thấy tỉ lệ sống và tăng trưởng của cá đạt tốt nhất khi
tập ăn ở 17 ngày tuổi với phương thức thay thế 10% TĂCB/ngày (Trần Thị
Thanh Hiền và ctv., 2011b). Tương tự ở cá lóc bông (Channa micropeltes), thức
ăn tươi sống cũng không thể thiếu ở những ngày đầu ăn ngoài và cá bột có thể
6


sử dụng hoàn toàn TĂCB ở thời điểm 7 ngày tuổi, bên cạnh đó ở giai đoạn cá
hương TĂCB cũng cho tăng trưởng và tỉ lệ sống cao hơn so với các loại thức
ăn khác, đồng thời có hệ số thức ăn thấp nhất (Nguyễn Thị Ngọc Lan, 2004).
Với đặc tính ăn của loài, TĂCB cho cá lóc có nhu cầu protein cao. Theo
nghiên cứu của Hashim (1994) trên cá lóc bột cho thấy tăng trưởng của cá lóc
bột (0,58-0,95g) bị ảnh hưởng bởi hàm lượng protein trong thức ăn. Thử nghiệm
trên cá lóc bột cho ăn TĂCB có hàm lượng protein khác nhau (350-600 g
protein/kg ), kết quả cho thấy cá tăng trưởng tốt nhất và hiệu quả sử dụng thức
ăn cao nhất ở thức ăn có hàm lượng protein 55% (nguồn protein là bột cá)

(Mohanty and Samantaray, 1996). Nghiên cứu tương tự của Long et al. (2004)
với TĂCB có các mức protein khác nhau (30%, 40% và 50%) trên cá lóc bột từ
1,13 g-1,8 g, kết quả cho thấy cá tăng trưởng tối ưu ở thức ăn có 50% protein
sau 45 ngày nuôi. Trên cá lóc giống, thử nghiệm trên các mức protein (35%,
40%, 45% và 50%) và mức năng lượng khác nhau đã cho thấy nhu cầu protein
tối ưu là 40%, với tỉ lệ P/E là 90,9 mg protein/kcal cho tăng trưởng tốt nhất,
ngoài ra hiệu quả sử dụng protein của cá tăng khi mức năng lượng trong thức
ăn tăng từ 400-480 Kcal/100 g ở tất cả các mức protein (Mohanty and
Samantaray, 1997). Đồng nghiên cứu về nhu cầu protein của cá lóc giống, Trieu
et al. (2001) thử nghiệm trên 3 mức protein 30%, 40% và 50% đã kết luận thức
ăn chứa 50% protein cho tăng trưởng và tỉ lệ sống cao nhất. Cũng trên đối tượng
này, Qin and Fast (1996) đã cho cá giống ăn TĂCB (50% protein) ở nhiệt độ
24±1oC với 6 khẩu phần ăn hàng ngày là 0%, 5%, 10%, 15%, 20% và 30% trọng
lượng cơ thể cá. Sau 29 ngày ương, kết quả nghiên cứu cho rằng khẩu phần ăn
5% trọng lượng thân cho hiệu quả nhất với FCR 0,99. Quin and Fast (1998) tiếp
tục nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ, mật độ và kích cỡ lên tăng trưởng của
cá lóc giống khi sử dụng TĂCB có hàm lượng 47% protein, 16% lipid và khẩu
phần ăn là 5%/trọng lượng thân, kết quả cho thấy với cá có chiều dài lần lượt là
22,9 g và 13,9 cm tăng trưởng tốt ở nhiệt độ 27oC với tỷ lệ sống hơn 80%. Như
vậy với cùng kích cỡ như nhau thì nhiệt độ cao sẽ làm cá chấp nhận TĂCB
nhanh hơn vì cá bắt mồi ở nhiệt độ cao tốt hơn ở nhiệt độ thấp.
Với nhu cầu lipid, cá lóc giống có thể sử dụng tốt thức ăn với lượng lipid
13% mà không ảnh hưởng đến tăng trưởng (Mohanty and Samantaray, 1997).
Đối với cá lóc bột, thử nghiệm trên 3 mức protein (350, 400 và 450 g/kg) và 3
mức lipid (65, 90 và 115 g/kg) kết quả cho thấy cá có tỉ lệ sống cao ở nhóm thức
ăn có mức lipid 65 g/kg và với tỉ lệ lipid/protein là 65/450 g/kg cho tỉ lệ sống
và tăng trưởng tốt nhất, tuy nhiên hàm lượng lipid trong thức ăn lại không ảnh
hưởng đến hàm lượng lipid trong cơ thể cá (Aliyu-Paiko et al., 2010). Với nhu
cầu carbohydrate, tùy theo loài mà có khả năng sử dụng carbohydrate khác nhau,
7



×