Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Ứng dụng mô hình hóa xác định nhu cầu năng lượng và protein để phát triển thức ăn cho cá lóc (channa striata) (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (852.35 KB, 28 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Chuyên ngành: Nuôi trồng thủy sản
Mã ngành: 62 62 03 01

NGÔ MINH DUNG

ỨNG DỤNG MÔ HÌNH HÓA
XÁC ĐỊNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG VÀ
PROTEIN ĐỂ PHÁT TRIỂN THỨC ĂN
CHO CÁ LÓC (Channa striata)

Cần Thơ, 2018


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

Người hướng dẫn chính: PGs.Ts. Trần Thị Thanh Hiền
Người hướng dẫn phụ: PGs.Ts. Bùi Minh Tâm

Luận án được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án tiến sĩ
cấp trường
Họp tại:
Vào lúc ….. giờ ….. ngày ….. tháng ….. năm …..

Phản biện 1: PGS.TS Nguyễn Như Trí
Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Anh


Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
Trung tâm Học liệu, Trường Đại học Cần Thơ.
Thư viện Quốc gia Việt Nam.


DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
1) Ngô Minh Dung, Nguyễn Thị Long Châu, Bùi Minh Tâm, Phạm
Thị Tú Nga và Trần Thị Thanh Hiền, 2017. Nghiên cứu sự thay
đổi hoạt tính một số enzyme tiêu hóa của cá lóc (Channa striata)
từ giai đoạn bột đến 35 ngày tuổi với thức ăn khác nhau. Tạp chí
khoa học Trường Đại học Cần Thơ, số 49b: 84-90.
2) Ngô Minh Dung và Trần Thị Thanh Hiền, 2017. Phương pháp thu
phân và khả năng tiêu hóa của cá lóc (Channa striata) với nguồn
nguyên liệu protein khác nhau. Tạp chí khoa học Công nghệ
Nông nghiệp Việt Nam, số 8 (81): 114-120.
3) Ngô Minh Dung và Trần Thị Thanh Hiền, 2017. Nhu cầu duy trì
và hiệu quả sử dụng protein, năng lượng của cá lóc (Channa
striata). Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ, số 53b: 1-9.

0


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong sản xuất thủy sản, thức ăn luôn đóng vai trò rất quan trọng
vì chi phí thức ăn chiếm 60-70% chi phí sản xuất. Bên cạnh vấn đề
chi phí, chất lượng thức ăn còn ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm,
sức khỏe và môi trường nuôi. Để làm cơ sở cho việc xây dựng công
thức thức ăn cho thủy sản, phù hợp với đối tương nuôi thì việc xác

định nhu cầu dinh dưỡng, đặc điểm dinh dưỡng của thức ăn là rất cần
thiết. Trong những năm gần đầy, các nghiên cứu trên thế giới và
trong nước đã áp dụng những kỹ thuật, phương pháp nghiên cứu mới
nhằm tối ưu hóa thức ăn cho động vật thủy sản. Ứng dụng mô hình
hóa được gọi là “mô hình năng lượng sinh học” để xác định nhu cầu
dinh dưỡng của loài cá đã được sử dụng phổ biến (NRC, 2011). Một
số tác giả đã ứng dụng mô hình này trong việc xác định nhu cầu dinh
dưỡng cho một số loài cá như cá tráp (Sparus aurata) (Lupatsch et
al., 2003); cá cam (Seriola lalandi) (Mark et al., 2010); cá tra
(Pangasianodon hypophthalmus) (Glencross et al., 2010), cá rô phi
vằn (Oreochromis niloticus) (Trung et al., 2011), cá kèo
(Pseudapocryptes elongatus) (Trần Thị Bé, 2016). Mô hình năng
lượng sinh học với ưu điểm là xác định nhu cầu dinh dưỡng của cá
trong suốt chu kỳ nuôi thương phẩm, giúp tiết kiệm được thời gian
và chi phí nghiên cứu.
Cá lóc là loài ăn động vật nên các nghiên cứu về sử dụng thức
ăn chế biến trong nuôi cá lóc cũng được quan tâm nhằm tìm ra loại
thức ăn chế biến phù hợp với đặc tính của loài, mang lại hiệu quả
cao, chủ động được mùa vụ và giảm ô nhiễm môi trường. Một vài
nghiên cứu về nhu cầu dinh dưỡng của cá lóc đã được thực hiện, chủ
yếu trên giai đoạn cá bột và cá giống như nghiên cứu về nhu cầu
protein, lipid của Mohanty and Samantaray (1996, 1997); tỉ lệ
protein/lipid ((Aliyu-Paiko et al., 2010) hay khả năng sử dụng một
nguồn protein thực vật thay thế cho bột cá (Trần Thị Thanh Hiền và
ctv, 2015, 2016). Tuy nhiên các nghiên cứu còn ít, chưa hoàn chỉnh
nhu cầu dinh dưỡng cho một chu kỳ nuôi, vì vậy, việc áp dụng mô
hình năng lượng sinh học để xác định nhu cầu dinh dưỡng cho cá lóc
làm cơ sở xây dựng công thức thức ăn phù hợp cho từng giai đoạn
phát triển của cá lóc là cần thiết, góp phần hoàn thiện quy trình nuôi
đối tượng này. Xuất phát từ tình hình thực tế trên “Ứng dụng mô

hình hóa xác định nhu cầu năng lượng và protein để phát triển
thức ăn cho cá lóc (Channa striata)” được thực hiện.

1


1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Xác định nhu cầu dinh dưỡng (năng lượng, protein, acid amin)
của cá lóc (Channa striata) và khả năng tiêu hóa một số nguồn
nguyện liệu phổ biến nhằm làm cơ sở xây dựng công thức thức ăn
cho các giai đoạn nuôi cá lóc thương phẩm.
1.3 Nội dung nghiên cứu
1) Đặc điểm phát triển ống tiêu hóa của cá lóc giai đoạn bột đến
35 ngày tuổi khi sử dụng thức ăn chế biến;
2) Xác định thời điểm thu phân và phương pháp thu phân thích
hợp để xác định độ tiêu hóa thức ăn của cá lóc.
3) Ứng dụng mô hình năng lượng sinh học xác định nhu cầu dinh
dưỡng của cá lóc bao gồm nhu cầu protein, năng lượng;
methionine, lysine;
4) Đánh giá khả năng tiêu hóa một số nguồn nguyên liệu phổ
biến làm thức ăn cho cá;
5) Xây dựng công thức thức ăn nuôi cá lóc thương phẩm dựa trên
kết quả nghiên cứu nhu cầu dinh dưỡng cho từng giai đoạn.
6) Nuôi thử nghiệm nhằm đánh giá hiệu quả của thức ăn nghiên
cứu.
1.4 Ý nghĩa của nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu cung cấp dẫn liệu khoa học về đặc điểm phát
triển ống tiêu hóa, phương pháp xác định độ tiêu hóa, nhu cầu dinh
dưỡng bao gồm nhu cầu protein và năng lượng, hiệu quả sử dụng
thức ăn và khả năng tiêu hóa một số nguồn nguyên liệu phổ biến

cung cấp protein và carbohydrate được sử dụng trong chế biến thức
ăn cho cá lóc. Kết quả nghiên cứu chính là cơ sở cần thiết cho các
nhà sản xuất lựa chọn nguồn nguyên liệu phù hợp để phát triển công
thức thức ăn cho cá lóc hiệu quả. Người nuôi lựa chọn thức ăn phù
hợp với các mức năng lượng và xác định tỷ lệ cho ăn hợp lý trong
từng giai đoạn nuôi cá lóc thương phẩm.
1.5 Điểm mới của luận án
- Xác định được sự biến đổi về enzyme tiêu hóa khi cá chuyển từ
thức ăn tươi sống sang thức ăn chế biến, từ đó cho thấy khả năng
sử dụng thức ăn chế biến của cá lóc.
- Xác định được thời điểm và phương pháp thu phân thích hợp đáp
dụng cho nghiên cứu xác định độ tiêu hóa của thức ăn và nguyên
liệu ở cá lóc.
- Nghiên cứu đầu tiên ứng dụng mô hình năng lượng sinh học xác
định nhu cầu protein, năng lượng, methionine và lysine tiêu hóa
của cá lóc ở các giai đoạn nuôi thương phẩm.
- Phát triển được công thức thức ăn phù hợp để nuôi cá lóc thương
phẩm cho từng giai đoạn khác nhau.

2


CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là Cá lóc (Channa striata).
Thời gian từ 11/2011–11/2017.
Địa điểm nghiên cứu tại Khoa Thủy sản-trường Đại học Cần Thơ.
Bảng 2.1: Nguyên liệu sử dụng làm thức ăn trong các thí nghiệm (trừ thí
nghiệm nuôi thử nghiệm)

STT Nguyên liệu
Xuất xứ
1
Bột cá
Kiên Giang – Việt Nam
2
Đậu nành ly trích dầu
Arhentina
3
Bột thịt xương
Ý
4
Bột huyết
Brazil
5
Cám gạo
Cần Thơ – Việt Nam
6
Cám ly trích
Cái Lân –Việt Nam
7
Cám mì
Cần Thơ – Việt Nam
8
Bột khoai mì lát
Gentraco Feed –Việt Nam
9
Bột cọ
Dehues
10

Dầu cá
Dầu cá biển-Vemedim-Việt Nam
11
CMC (Carboxylmethyl Cellulose)
Chất kết dính-Việt Nam
12
Premix vitamin
Vemedim-Việt Nam
Thành phần Premix vitamin: vitamin A (400.000 IU), vitamin D3 (80.000 IU), vitamin E
(12g), vitamin K3 (2,4g), vitamin B1 (1,6g), vitamin B2 (3g), vitamin B6 (1g), niacin (1g),
vitamin B9 (0,8g), vitamin B12 (0,004g), acid folic (0,032g), biotin (0,17g), vitamin C
(60g), choline (4,8g), inositol (1,5g), ethoxyquin (20,8g), Cu (10g), FeSO 4 (20g), Mg
(16,6g), Mn (2g), Zn (11g) (IU/kg; g/kg)

2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thí nghiệm 1: Nghiên cứu đặc điểm phát triển ống tiêu hóa
của cá lóc giai đoạn bột đến 35 ngày tuổi
Mục tiêu thí nghiệm: Thí nghiệm ghi nhận sự phát triển hình thái,
mô học và đặc điểm biến đổi enzyme tiêu hóa của cá lóc từ giai đoạn
bột khi chuyển đổi sang thức ăn chế biến. Thí nghiệm với 2 nghiệm
thức thức ăn: (i) Nghiệm thức TĂTS (thịt cá tạp biển), khi bắt đầu ăn
ngoài cá được cho ăn Moina sp., đến ngày tuổi thứ 10 Moina sp.
được thay thế bằng TĂTS, với tỉ lệ thay thế tăng dần 20%
TĂTS/ngày; (ii) Nghiệm thức TĂCB, ban đầu cá được cho ăn như
nghiệm thức TĂTS, đến ngày tuổi thứ 17 TĂTS được thay thế bằng
TĂCB, với tỉ lệ thay thế tăng dần 10% TĂCB/ngày.

3



Thu mẫu: Mẫu cá lóc được thu ngẫu nhiên vào buổi sáng trước
khi cho cá ăn và nhịp thu mẫu vào các ngày tuổi thứ 1; 3; 5; 7; 9; 12;
15; 18; 21; 25; 30 và 35 sau khi nở. Thu mẫu hình thái ống tiêu hóa,
mô học và phân tích enzyme.
2.2.2 Xác định phương pháp thu phân thích hợp cho nghiên cứu
độ tiêu hóa thức ăn ở cá lóc
2.2.2.1 Thức ăn và hệ thống bể thí nghiệm
Hệ thống bể thí nghiệm, tất cả các thí nghiệm đều được tiến hành
trên hệ thống thu phân lắng (170 L/bể) thiết kế chuyên cho nghiên
cứu xác định độ tiêu hóa theo Hien et al. (2010). Nhiệt độ trong các
bể sáng chiều dao động từ 28,3-29,7 và pH dao động từ 7,8-7,9.
Thức ăn sử được trộn với 1% chất đánh dấu chromic oxide (Cr2O3).
Bảng 2.2: Công thức thức ăn và thành phần hóa học của thức ăn TN
Thành phần nguyên liệu
%
Thành phần hóa học
Bột cá (Kiên giang)
36,9 Protein
Bột đậu nành ly trích
34,3 Lipid
Bột mì lát
18,9 Tro
Premix vitamin
2 Xơ
Dầu cá
5,9 Năng lượng (kJ/g)
CMC
1
Cr2O3
1


%
41,7
10,7
14,3
3,27
19,3

2.2.2.2 Bố trí thí nghiệm
a. Thí nghiệm 2: Nghiên cứu xác định thời điểm thu phân
Thí nghiệm nhằm tìm ra thời điểm thu phân thích hợp để xác định
độ tiêu hóa thức ăn ở cá lóc. Cá được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với
mật độ 15 con/bể, cá được cho ăn theo nhu cầu (ăn no đến khi ngừng
ăn) 1 lần/ngày vào lúc 8 giờ sáng. Cá được cho ăn 7 ngày để quen
dần với thức ăn trước khi tiến hành thu phân. Nhịp thu mẫu phân mỗi
2 giờ thu trong 24 giờ (thời điểm thu mẫu sau khi cho cá lóc ngưng
ăn: 2; 4; 6; 8;10; 12; 14; 16; 18; 20; 22 và 24) và bắt đầu thu mẫu
phân ở ngày nuôi thứ tám. Các chỉ tiêu cần xác định: lượng phân thu
được và độ tiêu hóa thức ăn mỗi 2 giờ.
b. Thí nghiệm 3: Nghiên cứu xác định phương pháp thu phân
thích hợp.
Thí nghiệm gồm 3 nghiệm thức tương ứng với 3 phương pháp thu
phân khác nhau: thu phân bằng phương pháp lắng; vuốt và mổ. Thời
gian thí nghiệm kéo dài 14 ngày. Phân tích thành phần hóa học của
thức ăn và mẫu phân cá lóc, Cr2O3, lượng phân thu được và độ tiêu
hóa của thức ăn và dưỡng chất trong thức ăn để chọn ra phương pháp
thu phân thích hợp cho cá lóc

4



Bảng 2.3: Thời điểm thu phân
Thời
Nghiệm thức
gian nuôi
(ngày)
Phương pháp lắng
7
Phương pháp vuốt
Phương pháp mổ

Thời điểm
thu phân
(ngày nuôi)
8-14

7
7

8
8

Ghi chú
Thu phân 7 ngày liên tục (cá
lóc vẫn cho ăn bình thường).
Vuốt để thu phân.
Mổ cá để thu phân.

Hình 2.1: Hệ thống bể thí nghiệm thu phân lắng (trái); Phương pháp thu
phân vuốt (giữa); Phương pháp thu phân mổ (phải).


2.2.3 Ứng dụng mô hình năng lượng sinh học xác định nhu cầu
protein, năng lượng và acid amin của cá lóc
2.2.3.1 Khảo sát đặc điểm sinh trưởng và thành phần hóa học cá
lóc nuôi thương phẩm
Chọn 30 ao nuôi cá lóc thâm canh để tiến hành khảo sát tháng 5
đến 10/2013. Mẫu cá được thu định kỳ hàng tháng với số lượng 30
con/ao trong một lần thu. Các chỉ tiêu xác định: tốc độ tăng trưởng
và thành phần hóa học của từng giai đoạn cá nuôi thương phẩm.
2.2.3.2 Thí nghiệm 4: Xác định protein và năng lượng tiêu hao ở
cá lóc
Thí nghiệm gồm 5 nghiệm thức tương ứng với 5 nhóm kích cỡ cá
khác nhau 10, 50, 100, 200, 500 g, các nghiệm thức được bố trí hoàn
toàn ngẫu nhiên với thời gian thí nghiệm là 28 ngày. Cá lóc ở tất cả
các nghiệm thức không được cho ăn trong suốt quá trình thí nghiệm.
Điều kiện nhiệt độ và pH trong các bể thí nghiệm duy trì lần lượt là
27,5-29,7oC và 7,3-7,5. Các chỉ tiêu xác định: tỷ lệ sống, khối lượng
cá, thành phần hóa học của cá, năng lượng và protein tiêu hao từ đó
xác định số mũ trao đổi năng lượng và protein ở cá lóc.
2.2.3.3 Thí nghiệm 5: Khả năng tiêu hóa thức ăn và các dưỡng
chất trong thức ăn của cá lóc
Thức ăn được được phối trộn từ các nguyên liệu gồm bột cá Kiên
Giang, bột đậu nành ly trích dầu, bột mì lát, chất kết dính, dầu cá,
vitamin, khoáng. Thức ăn được trộn chất đánh dấu chromic oxide
(Cr2O3) với tỉ lệ 1%, hàm lượng protein 42%, năng lượng 19,3 MJ,
methionine 0,85%, lysine 2,7%. Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn
ngẫu nhiên với 3 lần lặp lại trong 3 hệ thống bể thu phân lắng. Điều

5



kiện nhiệt độ trung bình của thí nghiệm từ 27,1±0,25oC đến
29,8±0,14oC, mật độ bố trí 20 con/bể.
Chỉ tiêu phân tích gồm thành phần hóa học (ẩm độ, protein, lipid,
tro, xơ, năng lượng, acid amin và Cr2O3) của nguyên liệu, thức ăn và
mẫu phân từ đó xác định độ tiêu hóa vật chất khô, năng lượng,
protein và acid amin trong thức ăn thí nghiệm.
2.2.3.4 Thí nghiệm 6: Xác định nhu cầu duy trì và hiệu quả sử
dụng protein, năng lượng và acid amin tiêu hóa của cá lóc
Thí nghiệm bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 5 nghiệm thức tương
ứng với các mức cho ăn là 0%; 0,75%; 1,5%; 2,25% và 3% (mức ăn
tối đa) khối lượng thân/ngày, mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần.
Thời gian thí nghiệm là 28 ngày.
Thí nghiệm được bố trí trong
hệ thống bể nhựa (500 L/bể)
với mật độ 25 con/bể. Thức ăn
được sử dụng giống thức ăn
thí nghiệm 5. Cá được cho ăn
2 lần/ngày với các mức cho ăn
tương ứng với từng nghiệm
thức. Nhiệt độ và pH trong các
bể thí nghiệm duy trì lần lượt Hình 2.2: Hệ thống thí nghiệm cho cá
ăn các mức khác nhau
là 27,3-29,4oC và 7,2-7,4
Các chỉ tiêu cần xác định thành phần hóa học của thức ăn và cá
lóc, tỷ lệ sống, tăng trưởng, tốc độ tăng trưởng tuyệt đối, tốc độ tăng
trưởng tương đối, hệ số thức ăn, nhu cầu protein (P), nhu cầu năng
lượng (E) và nhu cầu acid amin (AA) tiêu hóa cho duy trì, hiệu quả
sử dụng P, hiệu quả sử dụng E và hiệu quả sử dụng acid amin (AA).
2.2.3.5 Xác định nhu cầu protein, năng lượng, acid amin

Dựa kết quả về đặc điểm tăng trưởng, thành phần hóa học cá
nuôi thương phẩm, độ tiêu hóa thức ăn, tiêu hao năng lượng và
protein và nhu cầu duy trì và hiệu quả sử dụng protein, năng lượng
và acid amin tiêu hóa của cá lóc ứng dụng mô hình năng lượng sinh
học xác định nhu cầu dinh dưỡng của cá lóc ở các giai đoạn nuôi
thương phẩm.
2.2.4 Xác định khả năng tiêu hóa một số nguyên liệu phổ biến
làm thức ăn
2.2.4.1 Thí nghiệm 7: Khả năng tiêu hóa một số nguyên liệu
protein
a. Thức ăn thí nghiệm
Thí nghiệm gồm 5 NT (NT đối chứng và 4 NT tương ứng với 4
loại nguyên liệu cần xác định độ tiêu hóa: bột cá, bột đậu nành li

6


trích, bột thịt xương và bột huyết), mỗi nghiệm thức được lặp lại 3
lần, áp dụng phương pháp thu phân lắng. Nghiệm thức thức ăn đối
chứng được phối trộn 1% chất đánh dấu (Cr2O3) và 4 nghiệm thức
thức ăn cần xác định độ tiêu hóa có chứa 30% lượng nguyên liệu và
70% lượng thức ăn đối chứng.
Bảng 2.4: Thành phần nguyên liệu của thức ăn thí nghiệm 7 (% khối lượng
khô)
Nghiệm thức
Nguyên liệu
Đối
Bột đậu
Bột thịt
Bột

Bột cá
chứng
nành
xương
huyết
Bột cá
36,9
25,8
25,8
25,8
25,8
Bột đậu nành
34,3
24,0
24,0
24,0
24,0
Bột mì
18,9
13,3
13,3
13,3
13,3
Premix vitamin
2,0
1,4
1,4
1,4
1,4
Dầu cá

5,9
4,1
4,1
4,1
4,1
CMC
1,0
0,7
0,7
0,7
0,7
Cr2O3
1,0
0,7
0,7
0,7
0,7
Bột cá
30,0
Bột đậu nành
30,0
Bột thịt xương
30,0
Bột huyết
30,0
Tổng
100
100
100
100

100

Điều kiện nhiệt độ trung bình của thí nghiệm từ 27,1±0,25oC đến
29,8±0,14oC, mật độ bố trí 20 con/bể., cá thí nghiệm có khối lượng
100 g/con. Các chỉ tiêu phân tích gồm thành phần hóa học (ẩm độ,
protein, lipid, tro, xơ, năng lượng, acid amin và Cr2O3) của nguyên
liệu, thức ăn và mẫu phân của cá lóc từ đó xác định độ tiêu hóa thức
ăn, dưỡng chất trong trong thức ăn, độ tiêu hóa của nguyên liệu.
2.2.4.2 Thí nghiệm 8: Khả năng tiêu hóa một số nguồn nguyên
liệu carbohydrate
Các nguồn nguyên liệu được đánh giá độ tiêu hoá là cám gạo,
cám ly trích, mì lát và bột cọ. Thức ăn thí nghiệm, bố trí thí nghiệm,
cách thu phân và các chỉ tiêu phân tích: được thực hiện tương tự như
thí nghiệm xác định độ tiêu hóa các nguồn protein
2.2.5 Xây dựng công thức thức ăn nuôi cá lóc thương phẩm
Công thức thức ăn của cá lóc được xây dựng dựa trên kết quả
nghiên cứu nhu cầu và các nghiên cứu về thức ăn cho cá lóc, cụ thể:
(i) Xác định nhu cầu dinh dưỡng của cá lóc được thực hiện ở nội
dung 4, (iii) Độ tiêu hóa của các nguồn nguyên liệu được thực hiện ở
nội dung 5 (iii) Các nghiên cứu về khả năng sử dụng các nguồn
nguyên liệu và các chất bổ sung (Hien et al., 2015; Hien et al., 2016;
Hien et al., 2018). Ứng dụng chương trình Solver trên Excel version
5.0 thiết lập công thức thức ăn với nhu cầu dinh dưỡng của cá.

7


2.2.6 Nuôi thử nghiệm
Thí nghiệm thực hiện nuôi cá lóc khối lượng ban đầu 7-9 g/cá.
Hệ thống vèo thí nghiệm gồm 8 vèo (12 m3/vèo) (Kích thước vèo

2x2x3 m) đặt trong ao có diện tích 3000 m2 . Nguồn thức ăn gồm 2
loại thức ăn: (i) Thức ăn A (TA-A): thức ăn cá lóc công nghiệp (phổ
biến) có hàm lượng protein 40%; lipid 7% trong suốt chu kỳ nuôi;
(ii) Thức ăn B (TA-B): thức ăn được sản xuất theo thí nghiệm đã
nghiên cứu, gồm 3 loại thức ăn có hàm lượng protein B1 (42%
protein tiêu hóa) cho 1,5 tháng đầu; từ 1,5-2,5 tháng sử dụng B2
(36% protein tiêu hóa) từ 2,5 tháng đến thu hoạch là B3 (33% protein
tiêu hóa). Thu mẫu tăng trưởng hàng tháng và kết thúc thí nghiệm
thu toàn bộ cá thí nghiệm để xác định các chỉ tiêu tỷ lệ sống (SR),
tốc độ tăng trưởng (SGR), hệ số thức ăn (FCR), hiệu quả sử dụng
protein (PER).
2.3 Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thí nghiệm và thực nghiệm được thu thập, tổng hợp và
phân tích bằng phương pháp thống kê mô tả và phương pháp thống
kê ANOVA một nhân tố và phép thử Duncan ở mức ý nghĩa
(p<0,05) bằng phần mềm SPSS 21.0.
Mô hình hóa sử dụng theo mô hình năng lượng sinh học của
Lupatsch et al. (2003), Glencross et al. (2010). Xác định hiệu quả sử
dụng protein và năng lượng dựa vào phương trình y = ax + b. Xây
dựng nhu cầu protein và năng lượng của cá dựa trên nhu cầu duy trì,
nhu cầu cho tăng trưởng.

8


CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Đặc điểm phát triển ống tiêu hóa của cá lóc từ giai đoạn bột
đến 35 ngày tuổi
3.1.1 Sự phát triển của cá bột

3.1.1.1 Kích thước và khối lượng, kích cỡ miệng.
Chiều dài tổng, chiều dài ruột, kích thước miệng và tương quan
chiều dài ruột tăng cùng với sự gia tăng tuổi của cá. Trong thí
nghiệm này sử dụng Moina sp. làm thức ăn cho cá từ 1-10 ngày tuổi,
sau đó thay thế cá tạp ở ngày tuổi thứ 10 và thức ăn chế biến ở ngày
17 là hoàn toàn phù hợp với cỡ miệng và tập tính bắt mồi của cá.
Khối lượng cá 35 ngày tuổi nghiệm thức TĂTS nghiệm thức TĂCB
lần lượt là 401 mg và 407 mg, khác biệt không có ý nghĩa thống kê
(p>0,05).
3.1.1.2 Cấu trúc ống tiêu hóa của cá lóc
Ống tiêu hóa của cá lóc ở ngày tuổi thứ 1 sau khi nở có dạng ống
thẳng nằm ở mặt lưng với khối noãn hoàng lớn. Vào ngày thứ 3, khi
cá bắt đầu sử dụng thức ăn ngoài thì ống tiêu hóa bắt đầu phân hóa
thành 4 phần bao gồm khoang miệng, thực quản, dạ dày và ruột. Các
phần của ống tiêu hóa bắt đầu có sự phát triển như sau: (i) Thực quản
là một ống ngắn và phân biệt được khi cá bột bắt đầu sử dụng thức
ăn ngoài; Dạ dày: dạ dày xuất hiện vào ngày tuổi thứ 3 khi cá bắt đầu
sử dụng thức ăn ngoài, tuyến dạ dày xuất hiện ở ngày thứ 12 sau khi
nở, giai đoạn này dạ dày đã hoàn thiện chức năng tiêu hóa. Vào ngày
thứ 30 tuyến dạ dày được quan sát một cách rõ ràng; (iii) Ruột: ruột
cá lóc có thể xác định ở ngày tuổi thứ 3, vào ngày thứ 7 sau khi nở,
lớp cơ ở ruột chỉ là một lớp cơ trơn bao vòng quanh ruột, Ruột cá
chia làm 4 phần: Lớp niêm mạc, lớp dưới niêm mạc, lớp cơ trơn và
lớp màng ngoài. Tuy nhiên, lớp cơ trơn ở ruột mỏng hơn ở dạ dày và
nếp gấp niêm mạc của ruột hẹp.
3.1.2 Hoạt tính của enzyme
Hoạt tính của enzyme tiêu hóa trên cá lóc tăng chậm ở giai đoạn
1-9 ngày và sau đó tăng nhanh ở giai đoạn 12-35 ngày. Tất cả các
enzyme tiêu hóa protein: pepsin, trypsin và chymotrypsin đều được
tìm thấy với mức thấp ở giai đoạn mới nở và duy trì liên tục cho đến

ngày thứ 12 ngoại trừ trypsin với mức tăng ý nghĩa ở ngày thứ 21.
3.1.2.1 Pepsin
Hoạt tính enzyme pepsin ở cá lóc được tìm thấy ở giai đoạn cá
mới nở và tăng chậm trong giai đoạn 1-9 ngày tuổi. Đến ngày thứ 12,
hàm lượng pepsin tăng nhanh và đạt giá trị cao nhất vào ngày 25 ở
nghiệm thức TĂTS với mức 1,44±0,26 mU/mg protein. Có sự khác
biệt về hoạt tính của enzyme của cá ở 2 nghiệm thức thức ăn từ ngày

9


21 trở đi, ở nghiệm thức TĂTS có hàm lượng pepsin cao hơn so với
nghiệm thức cho ăn TĂCB và khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p<0,05)
3.1.2.2 Trypsin
Hoạt tính enzyme trypsin của cá lóc bột tăng ở giai đoạn 1-18
ngày tuổi, sau đó tăng nhanh ở giai đoạn 21 ngày tuổi và đạt mức cao
nhất là 333±19,9 mU/mg protein vào ngày 35 ở nghiệm thức TĂCB.
Hoạt tính của trypsin ở nghiệm thức TĂCB trong giai đoạn 18-30
ngày tuổi thấp hơn so với nghiệm thức TĂTS (p<0,05). Tuy nhiên,
đến ngày thứ 35, ở nghiệm thức TĂCB hoạt tính enzyme trypsin tăng
cao hơn so với nghiệm thức TĂTS.
3.1.2.3 Chymotrypsin
Hoạt tính của enzyme chymotrypsin biến động trong giai đoạn 17 ngày tuổi và 15-25, tăng trong giai đoạn 7-15 và 25-35 ngày tuổi.
Giai đoạn 25-35 ngày tuổi, hàm lượng enzyme chymotrypsin tăng
đáng kể, đạt mức cao nhất vào ngày thứ 35 ở cả 2 nghiệm thức với
hàm lượng tương ứng là 1,708±124 mU/mg protein ở nghiệm thức
TĂTS và 1,773±62.3 mU/mg protein ở nghiệm thức TĂCB. Không
có sự khác biệt về hoạt tính của enzyme chymotrypsin ở hai nghiệm
thức thí nghiệm (p>0,05).

3.1.2.4 Amylase
Hoạt tính của enzyme α-amylase ở cá lóc được phát hiện ở ngày
thứ 1 sau khi cá nở. Khi chuyển đổi sang thức ăn chế biến (từ ngày
17) thì hoạt tính của enzyme amylase ở nghiệm thức TĂCB cao hơn
có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức TĂTS (p<0,05). Kết quả này
là do trong TĂCB có chứa carbohydrate cao hơn hẳn trong nghiệm
thức cho ăn cá tạp. Carbohydrate sẽ kích thích hoạt động tiết enzyme
α – amylase ở cá lóc
Như vậy, phát triển của ống tiêu hóa có liên quan đến hoạt động
tiết các enzyme tiêu hóa của cá lóc. Carbohydrate sẽ kích thích hoạt
động tiết enzyme α – amylase ở cá lóc. Do đó những hiểu biết về mô
học của ống tiêu hóa là rất quan trọng, nó cho phép chúng ta lựa
chọn thời điểm thích hợp để chuyển đổi thức ăn một cách có hiệu
quả nhất, từ đó khuyến cáo người nuôi phương thức cho ăn và loại
thức ăn phù hợp với từng giai đoạn phát triển của cá.

10


3.2 Phương pháp xác định độ tiêu hóa của cá lóc
3.2.1 Thời điểm thu phân
Lượng phân của cá lóc thu
được sau 2 giờ cho ăn
(0,15 g/bể) tăng dần đến
10 giờ sau cho ăn (0,76
g/bể), sau đó giảm dần sau
12h cho ăn (0,56 g/bể).
giảm đến sau 24 giờ cho
ăn (0,14 g/bể). Độ tiêu hóa
vật chất khô ở cá lóc tại

các thời điểm khác nhau
khác biệt không có ý nghĩa
thống kê (p>0,05). Kết
quả nghiên cứu này cho
thấy thời gian thu phân Hình 3.1. Khối lượng phân và độ tiêu hóa
thức ăn của cá lóc tại các thời điểm khác
thích hợp cho nghiên cứu
nhau
về độ tiêu hóa ở cá lóc là 8
giờ sau khi cá ăn.
3.2.1 Phương pháp thu phân thích hợp
Độ tiêu hóa thức ăn ở cá lóc bằng 3 phương pháp thu phân khác
nhau được trình bày ở (Bảng 3.1). Lượng phân thu được bằng
phương pháp vuốt rất ít, không đủ lượng phân để phân tích độ tiêu
hóa, do cấu trúc ống tiêu hóa cá lóc gấp khúc, vách ruột dày nên khó
vuốt phân. Phương pháp mổ thu được phân ít do ruột cá nhỏ, ngắn,
thành ruột dầy, dễ lẫn thức ăn chưa tiêu hóa hoàn toàn, máu... Vì
vậy, kết quả thu được độ tiêu hóa vật chất khô và protein ở phương
pháp thu phân mổ lần lượt là 21,0% và 41,1% thấp hơn rất nhiều và
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với phương pháp thu mẫu
phân bằng phương pháp lắng lần lượt là 70,8% và 89,9%. Như vậy ở
cá lóc thì phương pháp thu phân thích hợp nhất là phương pháp lắng.
Bảng 3.1: Độ tiêu hóa thức ăn ở cá lóc với 3 phương pháp thu phân khác
nhau
Nghiệm thức
Phương pháp lắng
Phương pháp mổ
Phương pháp vuốt

Độ tiêu hóa

Vật chất khô (%)
Protein thô (%)
70,8 ± 1,81a
89,8 ± 0,96a
b
21,0 ± 1,29
41,1 ± 1,43b
*
-*

Giá trị thể hiện là số trung bình ± độ lệch chuẩn. Các giá trị trên cùng một cột có các chữ cái
khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). *Lượng phân thu được ít, không đáp ứng
đủ lượng để phân tích.

11


3.3 Ứng dụng mô hình năng lượng sinh học xác định nhu cầu
dinh dưỡng của cá lóc
3.3.1 Khảo sát đặc điểm sinh trưởng và thành phần hóa học cá
lóc nuôi thương phẩm
3.3.1.1 Sinh trưởng của cá lóc nuôi thương phẩm
Mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng tuyệt đối của (DWG) của cá
lóc với khối lượng cá được thể hiện ở Hình 3.2.
Kết quả nghiên cứu thể hiện cá
lóc có khối lượng càng lớn thì
có DWG càng cao, một số kết
quả nghiên cứu trên các đối
tượng khác cũng có khuynh
hướng tăng trưởng tương tự.

Mối tương quan giữa tăng
trưởng tuyệt đối và khối lượng
cá cá lóc được thể hiện qua
phương trình:
y = 0,468x0,391 (R2 = 0,79)
(Phương trình 1)
Hình 3.2: Mối tương quan giữa khối
lượng cá và tăng trưởng tuyệt đối của
cá lóc.

Năng lượng (KJ/g)

3.3.1.2 Thành phần hóa học của cá lóc nuôi thương phẩm
Thành phần hóa học của cá lóc trong suốt chu kỳ nuôi thương
phẩm được thể hiện qua Hình 3.3.
Mối tương quan giữa
protein và năng lượng
và kích cỡ cá được thể
hiện ở các phương
trình
Protein (%) = 0,001
x(g)+ 17,85 (Phương
trình 2)
Năng lượng (KJ/g) =
4,9 x(g)0,059 ; (Phương
trình 3).
Hình 3.3: Mối tương quan giữa thành phần hóa
học và khối lượng cá.

Phương trình thể hiện mối tương quan giữa khối lượng cá và hàm

lượng methionin, lysine được sử dụng để xây dựng nhu cầu
methionin, lysine cho các giai đoạn của cá lóc.

12


 Methionine (%) = 2.10-5x + 0,46 (Phương trình 4);
 Lysine (%) = 0,0002x + 1,22
(Phương trình 5).
3.3.2 Protein, năng lượng và acid amin tiêu hao
3.3.2.1 Tỉ lệ sống và khối lượng cá trước và sau quá trình bỏ đói
Kết quả thí nghiệm không cho cá ăn trong 28 ngày trên 5 nhóm
kích cỡ cá khác nhau cho thấy khối lượng cá giảm dao động trong
khoảng 2,84-75,5g và khối lượng của cá giảm trên ngày dao động
trong khoảng 0,1-2,69 g/ngày và khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa
các nhóm kích cỡ cá (p<0,05), cá có khối lượng giảm trên ngày cao
nhất là 2,69 g/ngày ở kích cỡ cá 500 g/con và có khối lượng giảm
thấp nhất là 0,1 g/ngày ở kích cỡ 10 g/con, như vậy cá có kích cỡ
càng lớn thì có khối lượng giảm càng nhiều.
Bảng 3.2 : Khối lượng và tỉ lệ sống cá trước và sau thí nghiệm
Nhóm

10g
50g
100g
200g
500g

Wi (g)
12,9±1,23

59,4±0,48
104±0,89
201±1,34
531±0,14

Wf (g)

WG (g)

10,1±0,68
50,7±1,76
88,3±1,20
170±0,83
456±3,13

-2,84±0,63e
-8,66±1,63d
-15,6±1,49c
-31,4±1,02b
-75,5±3,25a

DWG
(g/ngày)
-0,10±0,03e
-0,31±0,06d
-0,56±0,05c
-1,12±0,04b
-2,69±0,12a

SGR

(%/ngày)
-0,88±0,14a
-0,56±0,11b
-0,58±0,06b
-0,61±0,02b
-0,55±0,03b

SR (%)
95,8±3,61a
97,2±2,78a
100±0,00a
95,8±7,21a
100±0,00a

Giá trị thể hiện là số trung bình ± độ lệch chuẩn. Các giá trị trên cùng một cột có các chữ cái
khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).

3.3.2.2 Protein tiêu hao sau 28 ngày bỏ đói
Protein tiêu hao ở cá lóc sau 28 ngày bỏ đói có sự khác biệt giữa
các nhóm cá lóc có khối lượng khác nhau (Hình 3.4).
Mối quan hệ giữa protein
mất đi và khối lượng cơ thể
được thể hiện dưới dạng
phương trình y = a*BW (kg).
Đối với cá lóc tương quan
giữa protein tiêu hao và khối
lượng cá lóc được thể hiện
thông qua phương trình sau:
y = 0,004 x0,76
(R2 = 0,91)

(Phương trình 6)
Trong đó, x: khối lượng cá
(g) ; y: protein tiêu hao của Hình 3.4: Tương quan giữa protein tiêu hao
cá (g/cá/ngày) ; Số mũ trao và khối lượng cá
đổi protein của cá lóc là 0,76.

13


3.3.2.3 Năng lượng tiêu hao sau 28 ngày bỏ đói
Năng lượng tiêu hao ở cá lóc sau 28 ngày bỏ đói có sự khác biệt
giữa các nhóm cá lóc có khối lượng khác nhau (Hình 3.5).
Tương quan giữa năng
lượng tiêu hao và khối
lượng cá lóc được thể hiện
thông qua phương trình mũ
số sau:
y = 0,144 x0,82 (R2 = 0,92)
(Phương trình 7)
Trong đó, x: khối lượng cá
(g) ; y: năng lượng tiêu hao
của cá (KJ/cá/ngày); Số mũ
trao đổi năng lượng của cá Hình 3.5: Tương quan giữa năng lượng tiêu
hao và khối lượng cá lóc
lóc là 0,82.
3.3.3 Khả năng tiêu hóa thức ăn và các dưỡng chất trong thức
ăn của cá lóc
Kết quả độ tiêu hóa thức ăn và dưỡng chất của cá lóc đối với thức
ăn thí nghiệm được trình bày ở Bảng 3.3. Độ tiêu hóa thức ăn thí
nghiệm của cá lóc 75,1%, độ tiêu hóa protein, năng lượng và lipid

tương ứng là 88,6%; 86,1% và 95,1%, độ tiêu hóa các loại acid amin
thiết yếu đều trên 90%.
Bảng 3.3: Độ tiêu hóa thức ăn và dưỡng chất của thức ăn thí nghiệm
Độ tiêu hóa
Giá trị (%)
ADCDM
75,1
ADCProtein
88,6
ADCNăng lượng
86,1
ADCLipid
95,1
ADCAcid amin
Methionine
95,4
Cystine
90,2
Lysine
94,6
Threonine
94,9
Arginin
96,3
Isoleucine
93,1
Leucine
94
Valine
93,4

Histidine
96,2
Phenylalanine
93,9

14


3.3.4 Hiệu quả sử dụng protein, năng lượng và acid amin của cá
3.3.4.1 Tăng trưởng của cá lóc ở các mức cho ăn khác nhau
Tăng trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá sau 28 ngày thí
nghiệm với các mức cho ăn từ 0 đến 3% khối lượng thân được trình
bày trong Bảng 3.4.
Bảng 3.4: Tỷ lệ sống, tăng trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá lóc ở
các mức cho ăn khác nhau
Nghiệm
SGR
Wi (g/con)
Wf (g/con)
DWG (g/ngày)
thức
(%/ngày)
0%
38,7±0,9a
35,0±1,49e
-0,13±0,03e
-0,36±0,08e
a
d
d

0,75%
38,7±0,94
44,1±1,35
0,20±0,02
0,47±0,03d
a
c
c
1,5%
37,9±0,19
52,8±1,67
0,53±0,06
1,18±0,12c
a
b
b
2,25%
38,8±0,96
58,5±2,64
0,70±0,12
1,46±0,23b
a
a
a
3%
38,2±0,55
64,4±1,29
0,93±0,04
1,86±0,05a
Giá trị thể hiện là số trung bình ± độ lệch chuẩn. Các giá trị trong cùng một cột mang cùng

chữ cái thì khác biệt khác không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).

Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối (DWG) của cá lóc tăng cùng với
khẩu phần ăn của cá và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) giữa
các nghiệm thức. Khối lượng của cá ở nghiệm thức không được cho
ăn (0%) giảm 0,13 g/con/ngày. Ở các nghiệm thức còn lại DWG dao
động từ 0,20 đến 0,93 g/con/ngày. SGR của cá cũng bị ảnh hưởng rõ
rệt bởi mức cho ăn khác nhau, mức cho ăn càng lớn thì SGR càng
cao và có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
3.3.4.2 Thành phần hóa học của cá lóc
Hàm lượng protein của cá lóc ở các nghiệm thức có cho ăn khác
biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) và cao hơn có ý nghĩa thống
kê (p<0,05) với nghiệm thức không cho ăn. Hàm lượng một số acid
amin tăng theo mức cho ăn như Methionine, threonine, Arginine,
Isoleusine, valine, Phennylalanine và khác biệt có ý nghĩa so với
mức không cho ăn. Trong khi Hàm lượng lysine, Histidin không có
sự khác biệt. Khẩu phần thức ăn càng cao thì hàm lượng lipid trong
cơ thể càng nhiều. Năng lượng trong cá có xu hướng gia tăng từ mức
cho ăn từ thấp đến cao.
3.3.4.3 Hiệu quả sử dụng protein của cá lóc
Tương quan giữa protein tích lũy cho tăng trưởng và protein tiêu
hóa ăn vào được thể hiện ở Hình 3.6 và Phương trình 8:
 Protein tăng trưởng (g/khối lượng cá (kg)0,76/ngày) = 0,582 x
(Protein ăn vào) – 0,24
(R2 = 0,96). (Phương trình 8)

15


0,41


Hình 3.6: Tương quan giữa protein tiêu hoá và protein tăng trưởng của
cá lóc.

Hiệu quả sử dụng protein của cá được xác định dựa trên phương
trình đường thẳng thể hiện mối tương quan giữa protein tăng trưởng
và protein tiêu hóa. Nhu cầu protein cho duy trì của cá lóc 0,41
g/khối lượng cá (kg)0,76/ngày và giá trị 0,582 (hay 58,2 %) là hiệu
quả sử dụng protein của cá lóc.
3.3.4.4 Hiệu quả sử dụng năng lượng của cá lóc
Tương quan giữa năng lượng tích lũy cho tăng trưởng và năng
lượng tiêu hóa ăn vào được thể hiện ở Hình 3.7 và Phương trình 9.
 Năng lượng tăng trưởng (KJ/khối lượng cá (kg)0,82/ngày) =
0,476 x (Năng lượng ăn vào) – 20,82; (R2 = 0,96)
(Phương trình 9)

43,7

Hình 3.7: Tương quan giữa năng lượng tiêu hóa và năng lượng tăng
trưởng của cá lóc.

Tương tự như hiệu quả sử dụng protein, hiệu quả sử dụng năng
lượng của cá lóc được xác định là 47,6% và nhu cầu năng lượng tiêu
hóa cho duy trì là 43,7 KJ/ khối lượng cá (kg)0,82/ngày.

16


Bảng 3.5: Thành phần hóa học của cá lóc khi cho ăn với các mức khác nhau (tính theo khối lượng tươi của cá)
Nghiệm thức

Thành phần hóa học
Cá đầu vào
0%
0,75%
1,50%
2,25%
3%
Ẩm độ (%)
71,9*
72,3±0,38a
70,1±0,53b
69,4±0,32bc
68,8±0,17c
68,8±0,62c
Protein (%)
18,9*
18,4±0,55b
20,5±0,46a
20,6±0,44a
20,7±0,12a
20,9±0,49a
Lipid (%)
Tro (%)
Năng lượng (KJ/g)
Acid amin (%):
Methionine
Cystine

3,45*


1,52±0,27c

3,20±0,19b

3,89±0,13a

3,74±0,06a

4,05±0,42a

5,55*
5,87*

7,62±0,10a

5,87±0,02c

5,93±0,18c

6,52±0,15b

4,97±0,07c

6,17±0,15b

6,44±0,10ab

6,41±0,01ab

6,21±0,37bc

6,55±0,30a

0,37*
0,12*

0,37±0,01c
0,13±0,00c

0,39±0,00bc
0,14±0,00bc

0,39±0,01b
0,14±0,00b

0,43±0,01a
0,16±0,00a

0,35±0,01d
0,14±0,00c

Lysine
1,46*
1,57±0,04a
1,59±0,01a
1,56±0,03a
1,57±0,04a
1,37±0,04b
c
c
b

Threonine
0,65*
0,62±0,02
0,64±0,00
0,68±0,01
0,74±0,02a
0,63±0,02c
c
c
b
a
Arginine
0,62*
0,69±0,02
0,70±0,00
0,81±0,02
0,90±0,02
0,87±0,03a
b
ab
ab
a
Isoleucine
0,64*
0,63±0,02
0,65±0,00
0,65±0,01
0,67±0,02
0,53±0,02c
Leucine

1,13*
1,00±0,02 c
1,05±0,01b
1,07±0,02b
1,17±0,03a
0,95±0,03d
Valine
0,79*
0,76±0,02b
0,79±0,00a
0,75±0,02b
0,77±0,02ab
0,59±0,02c
Histidine
0,37*
0,40±0,01a
0,41±0,00a
0,40±0,01a
0,40±0,01a
0,26±0,01ab
Phenylalanine
0,53*
0,60±0,02c
0,59±0,00c
0,64±0,01b
0,69±0,02a
0,61±0,02bc
Giá trị thể hiện là số trung bình ± độ lệch chuẩn. Các giá trị trong cùng một hàng có các chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p<0,05).*: Giá trị không được so sánh thống kê.


17


3.3.4.5 Hiệu quả sử dụng acid amin của cá lóc
Sự tương quan giữa methionine tích lũy cho tăng trưởng và
methionine tiêu hóa ăn vào được thể hiện Phương trình y = 0,599x 0,092 (R2 = 0,92) (Phương trình 10); Trong đó, y: methionine tích
lũy (g/khối lượng cá (kg)0,76/ngày); x: methionine tiêu hóa ăn vào
(g/khối lượng cá (kg)0,76/ngày).
Dựa vào phương trình nhu cầu methionine duy trì của cá lóc là
0,015 g/khối lượng cá (kg)0,76/ngày và hiệu quả sử dụng methionine
tiêu hóa cho cá lóc 0,599 (60%).

Hình 3.8: Sự tương quan giữa methionine tăng trưởng và methionine
tiêu hóa ăn vào

Hình 3.9: Tương quan giữa Lysine tiêu hóa và Lysine tăng trưởng của cá
lóc.

Sự tương quan giữa Lysine tích lũy và Lysine tiêu hóa ăn vào
được thể hiện y = 0,642x - 0,0231 (R2 = 0,95) (Phương trình 11);
Trong đó, y: Lysine tích lũy (g/khối lượng cá (kg)0,76/ngày);
x : Lysine tiêu hóa ăn vào (g/khối lượng cá (kg)0,76/ngày). Nhu cầu
Lysine tiêu hóa duy trì của cá lóc là 0,036 g/khối lượng cá
(kg)0,76/ngày và hiệu quả Lysine tích lũy từ lượng Lysine tiêu hóa ăn
vào là 0,64 (64%).

18


3.3.5 Xây dựng nhu cầu protein, năng lượng, methionine, lysine

tiêu hóa của cá lóc
Dựa trên kết quả về tăng trưởng, thành phần hóa học, và hiệu quả
sử dụng năng lượng, protein, acid amin của cá lóc ứng dụng mô hình
năng lượng sinh học để ước tính nhu cầu protein, năng lượng và tỷ lệ
protein/năng lượng, methionine, lysine tiêu hóa cũng như các chỉ
tiêu chi tiết khác trong khẩu phần ăn của cá lóc được xây dựng trong
Bảng 3.6. Thức ăn được xây dựng với ba mức năng lượng tiêu hóa:
15, 16 và 17 MJ/kg để đáp ứng nhu cầu của cá trong thời gian nuôi
thương phẩm. Tương ứng với từng mức năng lượng tiêu hóa xác
định nhu cầu protein và Methionine, lysine tiêu hóa. Nhu cầu
protein và Methionine, lysine tiêu hóa tăng dần theo mức năng
lượng của thức ăn. Cụ thể với mức năng lượng là 16 MJ/kg thức ăn
nhu cầu protein tiêu hóa của cá lóc giảm từ 42% (5 g) xuống 30% (cá
500 g) tương ứng với kích cỡ gia tăng của khối lượng cá.
Tỉ lệ P/E của cá lóc là 26,4 g/MJ cho cỡ cá 5 g và giảm xuống
18,6 g/MJ ở cá 500 g. Trong mô hình cũng chỉ ra khi cung cấp thức
ăn cho cá lóc với mức năng lượng tiêu hóa 15 MJ/kg thức ăn thì hàm
lượng protein tiêu hóa cần cung cấp trong thức ăn từ khoảng 28-40%
%, FCR từ 1,30 (Bảng 3.6). Tuy nhiên, nếu thức ăn chứa năng lượng
tiêu hóa ở mức cao hơn (17 MJ/ kg thức ăn) thì kết quả FCR thấp
hơn so với cá sử dụng thức ăn chứa năng lượng tiêu hóa thấp nhưng
protein tiêu hóa cần thiết cung cấp trong khẩu phần ăn tương ứng từ
35 đến 45%.
Nhu cầu methione và tiêu hóa cho các giai đoạn của cá lóc từ 11,3
g/kg (cỡ cá 5 g) giảm xuống 9,2 g/kg cỡ cá 500 g tương ứng với sự
giảm dần của nhu cầu protein tiêu hóa trong thức ăn từ 45% xuống
35%. Nhu cầu lysine và tiêu hóa cho các giai đoạn của cá lóc từ 26
g/kg (cỡ cá 5 g) giảm xuống 22,5 g/kg ương ứng với sự giảm dần
của nhu cầu protein tiêu hóa trong thức ăn.


19


Bảng 3.6: Nhu cầu protein và năng lượng của cá lóc dựa trên sự tiêu hóa protein, năng lượng và acid amin trong thức ăn
Khối lượng cá (g)
Tăng trưởng (g/ngày)1
Nhu cầu năng lượng
Năng lượng trao đổi chất cơ sở2
Năng lượng tiêu hóa duy trì (kJ/cá/ngày)3
Năng lượng tăng trưởng (kJ/cá/ngày)4
Năng lượng tiêu hóa tăng trưởng
(kJ/cá/ngày)5
Tổng năng lượng tiêu hóa (kJ/cá/ngày)6
Nhu cầu Protein
Protein trao đổi chất cơ sở7
Protein tiêu hóa duy trì (g/cá/ngày)8
Protein tăng trưởng (g/cá/ngày)9
Protein tiêu hóa tăng trưởng (g/cá/ngày)10
Tổng protein tiêu hóa (g/cá/ngày)11
Nhu cầu Methionine
Protein trao đổi chất cơ sở7
Methionine tiêu hóa duy trì (g/cá/ngày)12
Methionine tăng trưởng (g/cá/ngày)13
Methionine tiêu hóa tăng trưởng
(g/cá/ngày)14
Tổng Methionine tiêu hóa (g/cá/ngày)15
Nhu cầu Lysine
Protein trao đổi chất cơ sở7
Lysine tiêu hóa duy trì (g/cá/ngày)16
Lysine tăng trưởng (g/cá/ngày)17

Lysine tiêu hóa tăng trưởng (g/cá/ngày)18
Tổng Lysine tiêu hóa (g/cá/ngày)19
Thức ăn
Năng lượng tiêu hóa trong thức ăn
(MJ/kg)20
% khối lượng thức ăn cá ăn vào 21
Lượng thức ăn ăn vào (g/ngày)22
Protein tiêu hóa (%)23
Methionine tiêu hóa (%)24
Lysine tiêu hóa (%)25
FCR26
Tỷ lệ DP-DE (g/MJ)27

(a)
(b)

5
0,878

50
2,160

100
2,833

200
3,715

500
5,315


5
0,878

50
2,160

100
2,833

200
3,715

500
5,315

5
0,878

50
2,160

100
2,833

200
3,715

500
5,315


(c)
(d)
(e)

0,013
0,57
4,73

0,086
3,75
13,33

0,151
6,62
18,21

0,267
11,69
24,87

0,566
24,78
37,56

0,013
0,57
4,73

0,086

3,75
13,33

0,151
6,62
18,21

0,267
11,69
24,87

0,566
24,78
37,56

0,013
0,57
4,73

0,086
3,75
13,33

0,151
6,62
18,21

0,267
11,69
24,87


0,566
24,78
37,56

(f)

9,91

27,92

38,13

52,08

78,66

9,91

27,92

38,13

52,08

78,66

9,91

27,92


38,13

52,08

78,66

(g)

10,47

31,67

44,75

63,77

103,44

10,47

31,67

44,75

63,77

103,44

10,47


31,67

44,75

63,77

103,44

(h)
(i)
(j)
(k)
(l)

0,018
0,007
0,157
0,269
0,276

0,103
0,043
0,387
0,663
0,705

0,174
0,072
0,509

0,872
0,944

0,295
0,122
0,671
1,150
1,272

0,591
0,244
0,978
1,676
1,920

0,018
0,007
0,157
0,269
0,276

0,103
0,043
0,387
0,663
0,705

0,174
0,072
0,509

0,872
0,944

0,295
0,122
0,671
1,150
1,272

0,591
0,244
0,978
1,676
1,920

0,018
0,007
0,157
0,269
0,276

0,103
0,043
0,387
0,663
0,705

0,174
0,072
0,509

0,872
0,944

0,295
0,122
0,671
1,150
1,272

0,591
0,244
0,978
1,676
1,920

(m)
(n)
(o)

0,018
0,0003
0,004

0,103
0,0016
0,010

0,174
0,0027
0,013


0,295
0,0045
0,017

0,591
0,0091
0,025

0,018
0,0003
0,004

0,103
0,0016
0,010

0,174
0,0027
0,013

0,295
0,0045
0,017

0,591
0,0091
0,025

0,018

0,0003
0,004

0,103
0,0016
0,010

0,174
0,0027
0,013

0,295
0,0045
0,017

0,591
0,0091
0,025

(p)

0,007

0,016

0,022

0,028

0,041


0,007

0,016

0,022

0,028

0,041

0,007

0,016

0,022

0,028

0,041

(q)

0,007

0,018

0,024

0,033


0,050

0,007

0,018

0,024

0,033

0,050

0,007

0,018

0,024

0,033

0,050

(r)
(s)
(t)
(u)
(v)

0,018

0,0007
0,010
0,015
0,016

0,103
0,0037
0,024
0,038
0,042

0,174
0,0063
0,032
0,050
0,057

0,295
0,0106
0,043
0,067
0,078

0,591
0,0213
0,065
0,101
0,122

0,018

0,0007
0,010
0,015
0,016

0,103
0,0037
0,024
0,038
0,042

0,174
0,0063
0,032
0,050
0,057

0,295
0,0106
0,043
0,067
0,078

0,591
0,0213
0,065
0,101
0,122

0,018

0,0007
0,010
0,015
0,016

0,103
0,0037
0,024
0,038
0,042

0,174
0,0063
0,032
0,050
0,057

0,295
0,0106
0,043
0,067
0,078

0,591
0,0213
0,065
0,101
0,122

(w)


15

15

15

15

15

16

16

16

16

16

17

17

17

17

17


(x)
(y)
(z)
(aa)
(bb)
(cc)
(dd)

14,0%
0,70
40%
1,00%
2,29%
0,80
26,4

4,2%
2,11
33%
0,86%
1,98%
0,98
22,3

3,0%
2,98
32%
0,81%
1,90%

1,05
21,1

2,1%
4,25
30%
0,78%
1,83%
1,14
19,9

1,4%
6,90
28%
0,73%
1,77%
1,30
18,6

13,1%
0,65
42%
1,06%
2,44%
0,75
26,4

4,0%
1,98
36%

0,91%
2,11%
0,92
22,3

2,8%
2,80
34%
0,87%
2,02%
0,99
21,1

2,0%
3,99
32%
0,83%
1,95%
1,07
19,9

1,3%
6,46
30%
0,78%
1,89%
1,22
18,6

12,3%

0,62
45%
1,13%
2,60%
0,70
26,4

3,3%
1,67
42%
1,08%
2,51%
0,77
22,3

2,4%
2,36
40%
1,03%
2,40%
0,83
21,1

1,7%
3,36
38%
0,98%
2,32%
0,90
19,9


1,1%
5,44
35%
0,92%
2,25%
1,02
18,6

20


Ghí chú :
(1) = 0,468*(a)^0,391 (PT 1, trang 12)
(2) = ((a)/1000)^ số mũ năng lượng trao đổi chất (Số mũ 0,82 của
PT 7, trang 14)
(3) = (c)*nhu cầu năng lượng duy trì (PT 9, trang 16)
(4) = (b)* 4,9 (a)0,059 (PT 3, trang 12)
(5) = (4)/ hiệu quả sử dụng năng lượng (PT 9, trang 16)
(6) = (3) + (5)
(7) = ((a)/1000)^ số mũ protein trao đổi chất (Số mũ 0,76 của PT
8, trang 15)

(10) = (9)/ hiệu quả sử dụng protein (PT 8, trang 15)

(19) = (17) + (19)

(11) = (8) + (10)

(20) = ( b) *1000/ (g)


(12) = (m)*nhu cầu Methionine duy trì (PT 10, trang 18)
(13) = (b)*0,00002 + 0,46 (PT 4, trang 13)
(14) = (13)/ hiệu quả sử dụng Methionine (PT 10, trang 18)
(15) = (12) + (14)

(21) = (y)/(a)
(22) = (g)/(w)
(23) = (l)/(y)
(24) = (q)/((y)

(16) = (q)*nhu cầu Lysine duy trì (PT 11, trang 18)

(25) = (v)/(y)

(8) = (7)*nhu cầu protein duy trì * (PT 8, trang 15)

(17) = (b)*0,0002 + 1,22 (PT 5, trang 13)

(26) = (y)/(b)

(9) = (b)*0,001 + 17,85 (PT 2, trang 12)

(18) = (18)/ hiệu quả sử dụng Lysine (PT 11, trang 18)

(27) = (l)*1000/(g)

21



3.4 Khả năng tiêu hóa một số nguyên liệu protein
3.4.1 Độ tiêu hóa của nguyên liệu protein
Độ tiêu hóa vật chất khô, protein, lipid và năng lượng, acid amin
của cá lóc từ các nguồn nguyên liệu protein được thể hiện ở Bảng
3.7.
Bảng 3.7: Độ tiêu hóa của nguyên liệu protein
Nguyên liệu
ADC (%)
Bột cá
Bột đậu nành Bột thịt xương
Vật chất khô
85,8±5,50a
69,7±2,56b
52,3±5,17c
a
b
Protein
96,7±1,87
90,4±2,29
85,3±1,42c
Lipid
86,2±1,56a
76,7±3,54b
77,4±3,68b
Năng lượng
86,9±4,16a
82,5±0,65ab
67,8±3,83c
Acid amin
Methionine

97,3±0,78a
91,9±1,66b
85,7±3,28c
a
a
Cystine
97,7±1,93
95,3±1,50
79,5±3,29b
a
b
Lysine
98,8±0,60
94,6±1,02
87,5±1,75c
a
b
Threonine
97,6±0,98
90,9±1,51
87,4±2,22c
b
b
Arginine
97,2±0,77
97,1±0,59
92,4±0,83c
a
b
Isoleucine

98,1±0,78
92,9±1,11
92,5±1,60b
a
b
Leucine
98,2±0,79
92,7±1,18
91,5±1,55b
Valine
98,0±0,84a
92,5±1,26b
90,6±1,49b
Histidine
98,0±0,73a
96,8±0,72a
71,2±4,21b
Phenylalanine
96,2±1,38a
92,1±1,40b
86,6±2,04c

Bột huyết
69,0±7,42b
90,8±1,57b
79,1±3,39b
78,4±5,58b
99,3±0,50a
94,6±1,66a
96,1±0,79b

97,5±0,81a
99,6±0,30a
98,7±0,53a
98,3±0,60a
98,7±0,51a
96,3±0,82a
97,9±0,82a

Giá trị thể hiện là số trung bình ± độ lệch chuẩn. Các giá trị trong cùng một hàng có các chữ
cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).

Đối với nguồn nguyên liệu cung cấp protein, cá lóc tiêu hóa bột
cá tốt nhất, kế đến là bột đậu nành, bột thịt xương được tiêu hóa thấp
nhất. Khả năng tiêu hóa vật chất khô của cá lóc đối với nguyên liệu
dao động từ 52,3% - 85,8%, trong đó bột cá (85,8%) là cao nhất và
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với các nguyên liệu còn
lại. Độ tiêu hóa protein từ các nguồn nguyên liệu của cá lóc khá cao,
dao động từ 85,3-96,7% cho thấy khả năng sử dụng protein từ
nguyên liệu của cá lóc khá tốt.
3.4.2 Khả năng tiêu hóa một số nguyên liệu carbohydrate
Độ tiêu hóa (ADC) của cá lóc đối với các nguồn nguyên liệu
carbohydrate được thể hiện ở Bảng 3.8.

22


×