Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Mở rộng vốn từ cho trẻ thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề chủ đề nghề nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (950.66 KB, 44 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON

======

NGUYỄN THỊ HÀ

MỞ RỘNG VỐN TỪ CHO TRẺ 4 – 5 TUỔI
THÔNG QUA TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI
THEO CHỦ ĐỀ - CHỦ ĐỀ NGHỀ NGHIỆP
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục mầm non

HÀ NỘI - 2018


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON

======

NGUYỄN THỊ HÀ

MỞ RỘNG VỐN TỪ CHO TRẺ 4 – 5 TUỔI
THÔNG QUA TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI
THEO CHỦ ĐỀ - CHỦ ĐỀ NGHỀ NGHIỆP
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục mầm non

HÀ NỘI - 2018



LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Sư phạm
Hà Nội 2, các thầy cô khoa Giáo dục mầm non đã giúp đỡ em rất nhiều trong
quá trình học tập tại trường và tạo điều kiện cho em thực hiện tốt khóa luận
tốt nghiệp.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo ThS. Lê Bá Miên –
người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu và giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.
Trong quá trình nghiên cứu, không tránh khỏi những thiếu sót và hạn
chế. Kính mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô và các bạn đồng
nghiệp để đề tài này thực sự có chất lượng và hữu ích.
Em xin chân thành cảm ơn
Hà Nội, tháng 04 năm 2018
Sinh viên

Nguyễn Thị Hà


LỜI CAM ĐOAN
Để hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực của bản
thân, em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của thầy Lê Bá Miên, cùng với
sự giúp đỡ của quý thầy cô và sự đóng góp ý kiến của các bạn trong khoa
Mầm non. Trong quá trình tiến hành nghiên cứu, em đã đọc những tài liệu
tham khảo có liên quan đến những vấn đề trong đề tài của mình. Em xin cam
đoan những kết quả trong khóa luận này là của riêng em. Kết quả nghiên cứu
không trùng với bất cứ một kết quả nào của những tác giả khác.
Hà Nội, tháng 04 năm 2018
Sinh viên


Nguyễn Thị Hà


MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ............................................................................ 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 3
3.1. Mục đích ..................................................................................................... 3
3.2. Nhiệm vụ .................................................................................................... 3
4. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 3
5.1. Phương pháp quan sát ................................................................................ 3
5.2. Phương pháp trò chuyện ............................................................................ 4
5.3. Phương pháp thực nghiệm tác động........................................................... 4
5.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động .......................................... 4
6. Cấu trúc khóa luận ........................................................................................ 4
PHẦN 2: NỘI DUNG ....................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN........................................... 5
1.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................... 5
1.1.1. Từ và vấn đề mở rộng vốn từ .................................................................. 5
1.1.1.1. Từ ......................................................................................................... 5
1.1.1.2. Vốn từ ................................................................................................... 5
1.1.1.3. Vấn đề mở rộng vốn từ ........................................................................ 6
1.1.2. Đặc điểm vốn từ của trẻ mầm non .......................................................... 7
1.1.2.1.Vốn từ xét về mặt số lượng ................................................................... 8
1.1.2.2. Vốn từ xét về mặt cơ cấu từ loại .......................................................... 9
1.1.2.3. Khả năng hiểu nghĩa của từ của trẻ mầm non .................................... 10
1.1.2.4. Sự phát triển vốn từ của trẻ ................................................................ 11
1.1.3. Đặc điểm tâm lý của trẻ 4- 5 tuổi .......................................................... 11



1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 13
CHƯƠNG 2: BIỆN PHÁP MỞ RỘNG VỐN TỪ CHO TRẺ 4- 5 TUỔI
THÔNG QUA TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ- CHỦ ĐỀ NGHỀ
NGHIỆP. ......................................................................................................... 16
2.1. Trò chơi đóng vai theo chủ đề.................................................................. 16
2.1.1. Khái niệm .............................................................................................. 16
2.1.2. Đặc điểm của trò chơi đóng vai theo chủ đề ......................................... 16
2.1.3. Vai trò của trò chơi đóng vai theo chủ đề đối với trẻ mẫu giáo ........... 16
2.1.4. Vai trò của trò chơi đóng vai theo chủ đề- chủ đề nghề nghiệp đối với
trẻ 4- 5 tuổi. ..................................................................................................... 18
2.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................................................. 19
2.2.1. Đảm bảo tính giáo dục .......................................................................... 19
2.2.2. Đảm bảo tính tự nguyện, tính tự lập ..................................................... 20
2.2.3. Đảm bảo tính hợp tác ............................................................................ 20
2.2.4. Đảm bảo tính sáng tạo của trẻ ............................................................... 20
2.3. Các biện pháp mở rộng vốn từ cho trẻ 4- 5 tuổi thông qua trò chơi đóng
vai theo chủ đề - chủ đề nghề nghiệp .............................................................. 20
2.3.1. Cho trẻ được tiếp xúc, hoạt động nhiều với đồ chơi thuộc chủ đề nghề
nghiệp .............................................................................................................. 21
2.3.2. Giới thiệu tranh .................................................................................... 22
2.3.3. Trò chuyện cùng trẻ trong tiết học ........................................................ 23
2.3.4. Sử dụng một số trò chơi ........................................................................ 24
3.3. Thực nghiệm sư phạm .............................................................................. 26
3.3.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................... 26
3.3.2. Đối tượng thực nghiệm ......................................................................... 26
3.3.3. Thời gian thực nghiệm .......................................................................... 26
3.3.4. Nội dung thực nghiệm ........................................................................... 26



3.3.5. Giáo án thực nghiệm ............................................................................. 27
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 35
3.1. Kết luận .................................................................................................... 35
3.2. Kiến nghị .................................................................................................. 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 37


PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân,
đặt nền tảng đầu tiên cho việc hình thành và phát triển nhân cách của trẻ.
Những kĩ năng mà trẻ tiếp thu được ở chương trình giáo dục mầm non sẽ là
bước đi đầu tiên, là tiền đề của trẻ trên con đường học hành cũng như trong
cuộc sống sau này. Chương trình giáo dục mầm non ở Việt Nam luôn trú
trọng phát triển toàn diện cho trẻ ở các mặt : nhận thức, thể chất, ngôn ngữ,
tình cảm – xã hội và thẩm mỹ. Trong số đó thì lĩnh vực phát triển ngôn ngữ là
một trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu của nghành giáo dục mầm
non. Lê- nin đã từng viết “ Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất
của con người”. Thật vậy, trong cuộc sống con người, trong sự phát triển của
xã hội loài người ngôn ngữ là phương tiện để phát triển tư duy, là công cụ để
biểu đạt tư tưởng, tình cảm giúp trẻ phát triển hài hòa và toàn diện.
Một trong những thành công của giáo dục mầm non là cho trẻ sử dụng
được thành thạo tiếng mẹ đẻ của mình trong đời sống hàng ngày. Bởi vậy mà
vấn đề phát triển ngôn ngữ cho trẻ rất được các nhà giáo dục quan tâm song
do điều kiện từng địa phương, từng vùng miền mà ngôn ngữ của trẻ chỉ phát
triển tương đối chứ chưa chính xác và đồng đều. Nhiều trẻ chưa phát âm rõ
câu, nói ngọng, nói không đủ câu, vốn từ nghèo nàn….dẫn đến việc diễn đạt
câu từ, thể hiện ngữ điệu của trẻ kém. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến
việc tiếp thu bài và tham gia các hoạt động khác. Do đó việc mở rộng vốn từ ,

luyện phát âm và dạy trẻ nói đúng ngữ pháp, có biểu cảm là nhiệm vụ cực kì
quan trọng .
Trò chơi đóng vai theo chủ đề là một trò chơi đặc biệt. Khi tham gia
vào trò chơi, trẻ sẽ được “hóa thân” vào các vai chơi, hòa mình vào các nhân
vật với nội tâm phong phú, phức tạp. Kết quả của trò chơi đóng vai theo chủ

1


đề giúp trẻ lĩnh hội được những kinh nghiệm sống, làm giàu vốn từ, phát triển
ngôn ngữ đối thoại, học được lời nói diễn cảm và hoàn thiện mình hơn về đạo
đức…Thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề sẽ tạo cho trẻ một không gian
rộng lớn về sự sáng tạo , phát triển trí tuệ, nhờ đó mà ngôn ngữ của trẻ trở
nên phong phú hơn, mạch lạc hơn, tư duy tưởng tượng và trí nhớ cũng được
phát triển.
Hiện nay, ở các trường mầm non đã chú trọng việc mở rộng vốn từ cho
trẻ thông qua các môn học, các hoạt động của trẻ ở trường. Việc sử dụng trò
chơi đóng vai theo chủ đề nhằm phát triển vốn từ cho trẻ rất phổ biến, tuy
nhiên thường thì trò chơi đóng vai chủ yếu được tổ chức theo các chủ đề: chủ
đề bản thân, chủ đề gia đình, chủ đề động vật, thực vật…Còn ở chủ đề nghề
nghiệp vẫn phổ biến nhưng không được giáo viên chú trọng trong việc mở
rộng vốn từ cho trẻ. Phần lớn giáo viên chưa biết cách sử dụng các phương
pháp, chưa để ý đến việc sử dụng từ và hiểu nghĩa của từ là đúng hay không
khi trẻ “hóa thân” vào các nghành nghề trong xã hội. Trong khi đó đối với trẻ
mẫu giáo , đặc biệt là trẻ 4- 5 tuổi thì đây được coi là giai đoạn then chốt cần
trang bị và hình thành vốn từ phong phú, toàn diện cho trẻ để trẻ phát triển
ngôn ngữ một cách tối đa.
Từ những lý do trên, tôi quyết định chọn nghiên cứu đề tài “ Mở rộng
vốn từ cho trẻ thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề - chủ đề nghề nghiêp”
làm đề tài nghiên cứu.

2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Việc sử dụng trò chơi trong dạy học không phải là vấn đề mới được đặt
ra mà ngay từ đầu thế kỷ XX, nhà tâm lý học Thụy Sỹ J.Paget đã rất quan tâm
đến phương pháp này “thông qua hoạt động vui chơi để tiến hành hoạt động
học tập”.
Ở Việt Nam cũng có nhiều tác giả quan tâm đến việc sử dụng phương

2


pháp này trong từng môn học cụ thể. Đó là PGS.TS Nguyễn Ánh Tuyết với
cuốn sách “ giáo dục mầm non những vấn đề lý luận và thực tiễn”, hay “ Tâm
lý học trẻ em lứa tuổi mầm non”,v.v.. Trong những cuốn sách này tác giả đã
đề cập đến vai trò của trò chơi đóng vai theo chủ đề đối với sự phát triển ngôn
ngữ của trẻ một cách khái quát. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu
cụ thể cách thức xây dựng nội dung chương trình, và phương pháp tổ chức trò
chơi đóng vai theo chủ đề qua đó phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo nói chung
và trẻ mẫu giáo nhỡ nói riêng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Làm giàu vốn từ cho trẻ 4- 5 tuổi và tích lũy tư liệu cho việc giảng dạy
về phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo nhỡ.
3.2. Nhiệm vụ
Nghiên cứu cơ sở lý luận về từ, mở rộng vốn từ, trẻ 4- 5 tuổi và trò chơi
đóng vai theo chủ đề. Nghiên cứu thực trạng việc mở rộng vốn từ của trẻ 4- 5
tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề- chủ đề nghề nghiệp ở trường
mầm non. Từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm mở rộng vốn từ cho trẻ và
thực nghiệm tác động các biện pháp đã đề xuất vào quá trình mở rộng vốn từ
cho trẻ trẻ 4- 5 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề- chủ đề nghề
nghiệp.

4. Đối tượng nghiên cứu
Sự phát triển vốn từ của trẻ 4- 5 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo
chủ đề- chủ đề nghề nghiệp.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp quan sát
Dự tiết dạy của giáo viên, qua đó nắm được vốn từ và khả năng diễn
đạt của trẻ. Quan sát hành động và ghi chép trung thực ngôn ngữ của trẻ.

3


5.2. Phương pháp trò chuyện
Trao đổi với các giáo viên về đề tài nghiên cứu. Trò chuyện với trẻ, hỏi
trẻ một số câu hỏi nhằm làm rõ hơn vốn từ và khả năng diễn đạt của trẻ,
chẳng hạn về cảm xúc, hứng thú của trẻ khi trẻ đóng vai.
5.3. Phương pháp thực nghiệm tác động
Đề tài đã sử dụng phương pháp thực nghiệm tác động như sau:
Chia lớp nghiên cứu thành hai nhóm có số lượng trẻ và chất lượng
ngôn ngữ tương đương.
Nhóm thực nghiệm được tác động bằng nội dung trò chơi đóng vai theo
chủ đề trọng tâm là chủ đề nghề nghiệp.
Nhóm đối chứng được dạy bằng nội dung và phương pháp tổ chức trò
chơi đóng vai theo chủ đề - chủ đề nghề nghiệp ở trường mầm non Hùng
Vương.
Sau một thời gian thực nghiệm tác động xem xét sự phát triển vốn từ ở
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng có khác nhau không?
5.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Người nghiên cứu ghi lại, hệ thống lại những từ ngữ mà trẻ nói ra trong
quá trình tham gia trò chơi đóng vai theo chủ đề- chủ đề nghề nghiệp. Trên cơ
sở đó đưa ra nhận xét về sự phát triển vốn từ của trẻ.

6. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận và kiến nghị thì phần nội dung
còn có hai chương gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Biện pháp

4


PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Từ và vấn đề mở rộng vốn từ
1.1.1.1. Từ
Từ là vấn đề được nhiều nhà Việt ngữ học quan tâm và tìm hiểu. Cho
đến nay, đã có khoảng 300 định nghĩa về từ. Ở đây chúng tôi dựa trên quan
điểm về từ tiếng Việt của Đỗ Hữu Châu.
“Từ của Tiếng Việt là một hoặc một số âm tiết cố định, bất biến mang
những đặc điểm ngữ pháp nhất định, nằm trong những kiểu cấu tạo nhất định,
tất cả ứng với một kiểu ý nghĩa nhất định, lớn nhất trong tiếng Việt”.
1.1.1.2. Vốn từ
Vốn từ của một ngôn ngữ là “tổng số và hệ thống toàn bộ từ và cụm từ
cố định của ngôn ngữ đó”. Mỗi một ngôn ngữ phát triển có một khối lượng từ
phong phú có thể lên tới hàng chục vạn từ. Vốn từ vựng của một ngôn ngữ
bao gồm nhiều lớp từ, nhiều nhóm từ không đồng nhất và có đặc trưng khác
nhau. Trong vốn từ vựng của bất kì ngôn ngữ nào cũng tồn tại những từ mới.
Với mỗi cá nhân, vốn từ không tỉ lệ thuận với vốn từ trong ngôn ngữ
chung của cả cộng đồng mà nó phụ thuộc vào sự phát triển trí tuệ, nhận thức,
văn hóa của mỗi cá nhân. Theo kết quả nghiên cứu của các nhà tâm lí học thì
vốn từ của những người có trình độ văn hóa cao là khoảng 6000 – 9000 từ,

của một nhà thiên tài là xấp xỉ 20.000 từ.
Dựa vào tần số sử dụng của các từ trong đời sống xã hội, người ta phân
chia vốn từ thành hai loại: vốn từ tích cực và vốn từ thụ động. Vốn từ tích cực
là những từ được con người nắm vững, có tần số sử dụng cao trong cuộc sống
hàng ngày. Vốn từ thụ động gồm những từ ít hoặc không được sử dụng. Đó là
những từ không còn phù hợp với cuộc sống hiện tại ( tem, phiếu, bao cấp…)

5


hoặc mang nghĩa riêng, chưa được sử dụng rộng rãi.
Đối với trẻ mầm non, vốn từ tích cực là những từ trẻ hiểu được và biết
vận dụng trong các tình huống giao tiếp. Còn vốn từ thụ động là những từ trẻ
chưa hiểu ý nghĩa hoặc có hiểu nhưng không biết vận dụng trong giao tiếp
(không nói ra được). Như vậy nghiên cứu phát triển vốn từ cho trẻ không chỉ
là mở rộng vốn từ, làm giàu vốn từ về mặt số lượng mà phải tích cực hóa vốn
từ trong giao tiếp.
1.1.1.3. Vấn đề mở rộng vốn từ
Phát triển vốn từ cho trẻ là một bộ phận trong việc phát triển ngôn ngữ
cho trẻ mầm non. Bởi vì từ là đơn vị có nghĩa của lời nói, có thể dùng độc lập,
bao gồm đầy đủ cả hai mặt: âm thanh và ý nghĩa. Trong từ phản ánh những sự
vật, hiện tượng của thế giới xung quanh cũng như các đặc điểm của nó. Việc
phát triển vốn từ cho trẻ phải được tiến hành cùng với việc mở rộng và nâng
cao nhận thức của trẻ về thế giới xung quanh . Đây là hai mặt có quan hệ hữu
cơ và không thể tách rời nhau. Trường mầm non có nhiệm vụ phát triển vốn
từ cho trẻ cả về số lượng và chất lượng. Dạy trẻ không chỉ biết nhiều từ, mà
còn phải hiểu từ, sử dụng đúng từ, loại ra những từ không đẹp trong lời nói
của trẻ, dạy trẻ biết cách sử dụng một số biện pháp tu từ đơn giản trong giao
tiếp hàng ngày.
Phát triển vốn từ được hiểu như là một quá trình lâu dài trẻ tích lũy

vốn từ, hiểu nghĩa của từ và hình thành cách sử dụng từ trong các tình huống
giao tiếp cụ thể. Trẻ chỉ lĩnh hội nghĩa của từ khi nào từ được sử dụng trong
câu, trong lời nói. Vì vậy, công tác phát triển vốn từ cần được tiến hành chặt
chẽ với việc phát triển ngôn ngữ mạch lạc ở trẻ. Xem xét quá trình hình thành
và phát triển vốn từ ở trẻ, ta có thể thấy được trẻ lĩnh hội nghĩa cụ thể của từ
và nội dung khái niệm của từ, nó có liên quan đến quá trình nhận thức của trẻ;
đồng thời, trẻ còn lĩnh hội vốn từ như là một yếu tố của lời nói như cách sử

6


dụng từ, dùng từ thay thế, dùng từ có mức độ khác nhau, dùng từ trái nghĩa,
đồng nghĩa…cách sử dụng từ trong câu.
Phát triển vốn từ có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển toàn diện
của trẻ. Lĩnh hội vốn từ là điều kiện quan trọng để phát triển trí tuệ và để giải
quyết nhiệm vụ tích lũy và chính xác hóa biểu tượng, hình thành khái niệm,
phát triển tư duy. Vốn từ nghèo nàn ảnh hưởng đến giao tiếp của trẻ. Cùng
với việc phát triển vốn từ, chúng ta thực hiện nhiệm vụ giáo dục đạo đức và
thẩm mỹ.
Do đó, công tác phát triển vốn từ là hoạt động giáo dục có chủ định, có
kế hoạch nhằm giúp trẻ lĩnh hội vốn từ hiệu quả.
1.1.2. Đặc điểm vốn từ của trẻ mầm non
Ngôn ngữ là công cụ giao tiếp, học tập và vui chơi. Ngôn ngữ giữ vai
trò quyết định sự phát triển của tâm lý trẻ em. Bên cạnh đó ngôn ngữ còn là
phương tiện để giáo dục trẻ một cách toàn diện bao gồm sự phát triển về đạo
đức, tư duy nhận thức và các chuẩn mực hành vi văn hóa. Trong đó vốn từ là
nền móng để phát triển ngôn ngữ, mà ngôn ngữ đóng vai trò quan trọng trong
sự phát triển về trí tuê của trẻ. Vốn từ được sử dụng trong lời nói được coi là
một phương tiện tác động rất tinh tế trong hệ thống xây dựng môi trường sư
phạm có định hướng, bởi trong ngôn ngữ nói không chỉ chứa thông tin mà

còn có cả ý nghĩa tình cảm.
Ngôn ngữ lúc đầu của trẻ còn sơ khai, xuất phát từ thế giới xung quanh.
Các câu nói của trẻ chưa hoàn thiện mà phải trải qua quá trình trao đổi, tiếp
xúc với nhiều người xung quanh mà vốn từ của trẻ được tăng lên theo thời
gian. Từ những quá trình học hỏi đó mà câu nói của trẻ dần hoàn thiện và nói
được câu hoàn chỉnh. Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ diễn ra nhanh nhất là từ
0- 6 tuổi ( độ tuổi mầm non). Bắt đầu từ khi sinh ra trẻ chưa có ngôn ngữ cho
đến cuối 6 tuổi thì trẻ đã có thể sử dụng thành thạo ngôn ngữ trong các hoạt

7


động vui chơi, sinh hoạt hàng ngày. Đó được gọi là giai đoạn phát cảm về
ngôn ngữ. Nếu không có những điều kiện để phát triển ngôn ngữ trong giai
đoạn này thì về sau khó có thể phát triển tốt nhất.
1.1.2.1.Vốn từ xét về mặt số lượng
Ngôn ngữ của trẻ nhỏ phát triển theo mức độ tăng dần và ở mỗi mức độ
lại có những đặc trưng không giống nhau.
Trẻ sơ sinh thì chưa hiểu được ngôn ngữ của người lớn, ở độ tuổi này
trẻ mới chỉ có thể cảm nhận được giọng điệu, giọng nói của mẹ.
Bắt đầu từ tháng thứ 7- 8, trẻ bắt đầu biết tên của mình, 10- 11 tháng trẻ
bắt đầu hiểu một số từ chỉ sự vật, người mà trẻ được thường xuyên tiếp xúc.
Từ một năm đến 1 năm 5 tháng, trẻ bắt chước người lớn, lặp lại những
từ nghe được: bà, bố, mẹ, ủ (ngủ)…Số lượng từ có thể đạt từ 30- 40 từ.
Từ tháng thứ 6 của năm thứ hai, vốn từ tăng lên vùn vụt và đến cuối
năm thứ hai các em có thể có đến 500 từ đến 600 từ. Đến năm thứ ba, các em
đã sử dụng được 1300 từ, trong đó phần lớn là danh từ, động từ, còn tính từ
và những loại từ khác chiếm một tỉ lệ rất ít, không đáng kể. Theo Nguyễn
Xuân Khoa nghiên cứu về ngôn ngữ của trẻ em, ở trẻ 4 tuổi, vốn từ của trẻ có
thể có được khoảng 1900 từ đến 2000 từ, trong đó danh từ và động từ vẫn

chiếm ưu thế, còn tính từ và các loại từ khác còn ít sử dụng. Trẻ 5 tuổi có thể
sử dụng được từ 2500 từ đến 2600 từ, còn trẻ 6 tuổi có khoảng 3000 từ đến
4000 từ, trong đó tính từ và các loại từ khác đã chiếm một tỉ lệ cao hơn.
Theo thống kê của Đinh Hồng Thái, ở năm thứ 3 trẻ đã sử dụng được
trên 500 từ, phần lớn là danh từ, động từ, tính từ và các từ loại khác rất ít danh
từ chỉ đồ chơi, đồ dùng quen thuộc, các con vật gần gũi như: mèo, chó,
chim,..động từ chỉ hoạt động gần gũi của trẻ và những người xung quanh
như: ăn, uống, ngủ,…Trẻ 4 tuổi có thể nắm được xấp xỉ 700 từ. Ưu thế vẫn
thuộc về danh từ và động từ. Hầu hết các loại từ đã xuất hiện trong vốn từ của

8


trẻ. Từ 5- 6 tuổi vốn từ của trẻ tăng bình quân đến 1033 từ, tính từ và các loại
từ khác chiếm một tỉ lệ cao hơn.
Số lượng vốn từ của trẻ do các nhà khoa học nghiên cứu là khác nhau,
tuy nhiên đó là sự chênh lệch không lớn: bởi vì vốn từ của trẻ còn phụ thuộc
vào các yếu tố khác nhau như sự tiếp xúc với những người xung quanh, trình
độ của bố mẹ…
1.1.2.2. Vốn từ xét về mặt cơ cấu từ loại
Cơ cấu từ loại trong vốn từ của trẻ là một tiêu chí để đánh giá chất
lượng vốn từ. Số lượng từ loại càng nhiều bao nhiêu thì càng tạo điều kiện
cho trẻ diễn đạt thuận lợi bấy nhiêu. Các loại từ xuất hiện dần dần trong vốn
từ của trẻ. Ban đầu chủ yếu là danh từ, sau đó động từ và tính từ và các loại từ
khác xuất hiện muộn hơn.
Theo nhà nghiên cứu Lưu Thị Lan:
Lứa tuổi

Từ loại/ tỉ lệ(%)
Danh từ


Tính từ

Trạng từ

3 tuổi

40,2%

7,8%

2,4%

5 tuổi

35,52%

8,64%

3,73%

6 tuổi

30,97%

30,97%

Số lượng tính từ, trạng từ tăng lên ở độ tuổi mẫu giáo lớn và danh từ
thì giảm đi so với lứa tuổi nhà trẻ.
Theo Đinh Hồng Thái, ở trẻ 3- 4 tuổi về cơ bản vốn từ của trẻ đã có đầy

đủ các loại từ. Tuy nhiên tỉ lệ danh từ và tính từ cao hơn nhiều so với các loại
từ khác: Danh từ chiếm 38%; động từ chiếm 3%; còn lại là tính từ 6,8%; Đại
từ 3,1%; phó từ 7,8%; tình thái từ 4,7%; quan hệ từ và số từ còn ít xuất hiện
(số từ 2,5%; quan hệ từ 1,7%).
Giai đoạn 5- 6 tuổi cũng là giai đoạn hoàn thiện một bước cơ cấu từ
loại trong vốn từ của trẻ. Tỉ lệ danh từ, động từ giảm đi nhường chỗ cho tính

9


từ và các loại từ khác tăng lên: Tính từ đạt tới 15%; quan hệ từ tăng lên đến
5,7%; còn lại là các loại khác.
1.1.2.3. Khả năng hiểu nghĩa của từ của trẻ mầm non
Khả năng hiểu nghĩa của từ là một quá trình đi từ hình ảnh cảm giác
đến sự khái quát ý nghĩa.
Theo Fedorenko (Nga), ở trẻ em có 5 mức độ hiểu nghĩa khái quát của
từ:
- Mức độ zêro( không): Cuối tuổi lên một, đầu tuổi lên hai, trẻ tương
ứng tên gọi với một người cụ thể (Bà, Hùng, bàn, bát…) để chỉ một vật cụ
thể, riêng biệt (nghĩa biểu danh).
- Mức độ thứ nhất của sự khái quát: Cuối tuổi lên hai, trẻ nắm được
mức độ thứ nhất của sự khái quát, tức là tên gọi chung của đối tượng cùng
loại (đồ vật, hành động, tính chất): “ Bóng” chỉ một quả bóng bất kì, “Búp bê”
chỉ một con búp bê bất kì nào ( nghĩa biểu niệm ở mức độ thấp).
- Mức độ thứ hai của sự khái quát: Trẻ nắm được mức độ thứ hai của sự
khái quát, tức là tên gọi chung của những sự vật không cùng loại: “Quả” có
thể chỉ bất kì loại quả nào đó ( quả cam, đu đủ, táo..); “Xe” có thể chỉ bất kì
loại xe nào (xe ô tô, xe đạp…). Cam, đu đủ, chuối: mức độ thứ nhất của sự
khái quát; Qủa: mức độ thứ hai của sự khái quát.
- Mức độ thứ ba của sự khái quát: Trẻ khoảng năm, sáu tuổi có thể nắm

được mức độ thứ ba của sự khái quát: “đồ vật” có thể chỉ đồ chơi (búp bê, ô
tô, máy bay…), đồ gỗ (giường, tủ, bàn ghế…), đồ nấu bếp (nồi, chảo, bát,
đĩa…).
- Búp bê: mức độ thứ nhất của sự khái quát.
- Đồ chơi: mức độ thứ hai của sự khái quát.
- Đồ vật: mức độ thứ ba của sự khái quát.
- Mức độ thứ tư của sự khái quát: là những từ biểu thị sự khái quát tối

10


đa như: Vật chất, hành động, trạng thái, chất lượng, số lượng, quan hệ…Khả
năng nắm được mức độ thứ tư của sự khái quát xuất hiện vào tuổi thiếu niên.
Trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi cũng có thể hiểu được một số khái niệm mang tính
khái quát ở mức độ thứ tư nhưng phải thường xuyên được làm quen, hiểu
đựơc nghĩa của từ, được thực hành với những từ ngữ đó và gắn với những
tình huống cụ thể.
1.1.2.4. Sự phát triển vốn từ của trẻ
Năng lực tư duy trừu tượng gắn liền với sự phát triển vốn từ. Được biết
rằng từ 5 đến 9 tuổi vùng trán trên vỏ não đã tham gia tích cực vào sự phát
triển lời nói, chữ viết. Vốn từ của trẻ được phát triển thuận lợi. Từ 1,5 tuổi trở
đi trẻ đã biết mở rộng phạm vi áp dụng vốn từ của mình vào những đối tựơng
khác.
Theo một nghiên cứu của Lưu Thị Lan (1994) sự phát triển vốn từ của
trẻ mẫu giáo ở nước ta như sau :
Số tháng tuổi

39

48


60

72

Số từ trung

515

724

890

1023

bình

Theo nghiên cứu của Casouy (1977), Dollaghan (1985) trẻ 18 tháng
mới biết được khoảng 50 từ nhưng đến khi 3- 6 tuổi đã có thể tích lũy được
8000- 14000 từ, trung bình 5- 8 từ/ngày.
Điều đó cho thấy nếu trẻ em ở nước ta được đến trường sớm và được
các cô giáo có trình độ đạt chuẩn chăm sóc và giáo dục thì chắc chắn ngôn
ngữ sẽ tạo điều kiện căn bản cho trẻ vào lớp một.
1.1.3. Đặc điểm tâm lý của trẻ 4- 5 tuổi
Để xử lý tình huống xảy ra trong quá trình chăm sóc, giáo dục trẻ là cả
một nghệ thuật, nhất là khi trẻ em còn ở độ tuổi thơ dại. Chính vì vậy để vận

11



dụng khả năng sư phạm của mình trong việc giải quyết tốt các tình huống xảy
ra giáo viên ở các trường mẫu giáo ngoài tình yêu nghề, yêu trẻ, tinh thần
trách nhiệm cao, sự cần mẫn, kiên trì còn cần phải có sự hiểu biết nhất định về
đặc điểm tâm lý của trẻ.
Đối với trẻ 4- 5 tuổi đặc điểm đầu tiên là đặc điểm về hoạt động vui
chơi. Ở độ tuổi nào con người cũng đều tham gia vào các hoạt động vui chơi,
nhưng chỉ ở tuổi mẫu giáo mà ở chính giữa cái tuổi ấy ( tức là mẫu giáo nhỡ)
thì hoạt động vui chơi mới mang đầy đủ ý nghĩa của nó nhất, cũng tức là nó
đạt tới dạng chính thức và biểu hiện đầy đủ nhất đặc điểm của hoạt động vui
chơi, nhiều hơn cả là trò chơi đóng vai theo chủ đề. Do đã có ít nhiều vốn
kinh nghiệm về cuộc sống nên trẻ 4- 5 tuổi đã có thể lựa chọn chủ đề và nội
dung chơi cũng như cần có bạn chơi “tâm đầu ý hợp” để vui chơi bền hơn, vui
hơn.
Trong hoạt động vui chơi, trẻ thể hiện rõ rệt tính tự lực, tự do và chủ
động. Trong quá trình vui chơi, trẻ bộc lộ hoàn toàn tâm trí của mình, nhận
thức, tình cảm, ý chí, nói năng đều tỏ ra tích cực và chủ động. Trong khi vui
chơi, trẻ mẫu giáo nhỡ thể hiện tính tự lực, tự do rất rõ, ít lệ thuộc vào người
lớn và hoàn toàn tùy thuộc vào ý thích của mình. Và đặc biệt trẻ ở độ tuổi 4- 5
tuổi đã biết thiết lập những quan hệ rộng rãi và phong phú với các bạn cùng
chơi. Một “xã hội trẻ em” được hình thành.
Đặc điểm thứ hai của trẻ 4- 5 tuổi là sự phát triển mạnh tư duy trực
quan hình tượng và có khả năng suy luận.
Tiếp theo là sự phát triển đời sống tình cảm. Trong lứa tuổi ấu nhi cũng
như lứa tuổi mẫu giáo thì tình cảm thống trị tất cả các mặt trong hoạt động
tâm lý của trẻ; nhưng đặc biệt ở độ tuổi 4- 5 tuổi thì đời sống tình cảm của trẻ
có một bước chuyển biến mạnh mẽ, vừa phong phú vừa sâu sắc hơn so với
lứa tuổi trước đó.

12



1.2. Cơ sở thực tiễn
* Thực trạng việc dạy và học ở trường mầm non Hùng Vương trong việc
mở rộng vốn từ cho trẻ 4- 5 tuổi.
Kết quả điều tra về vốn từ của trẻ mẫu giáo nhỡ được thể hiện qua bảng 1.
Bảng 1: Tóm tắt kết quả khảo sát các từ loại trong lời nói của trẻ 4- 5
tuổi
Số lượng từ

Tỉ lệ(%)/109 trẻ

Danh từ

231

30%

Động từ

209

26%

Tính từ

55

6,2%

Đại từ


21

3,7%

Số lượng từ- tỉ lệ(%)

Từ loại

Nhận xét: Ở trẻ mẫu giáo nhỡ về cơ bản vốn từ của trẻ đã có đầy đủ các
từ loại. Tuy nhiên, tỉ lệ danh từ và động từ cao hơn nhiều so với các loại khác.
- Danh từ chiếm 30% trong đó danh từ chiếm số lượng nhiều nhất gồm những
loại sau:
Danh từ gọi tên các đồ vật : nhiệt kế, ống nghe, dao xây,còi,….
Danh từ chỉ đồ chơi quen thuộc: ô tô, xe máy, các loại quả,..
Danh từ chỉ bộ phận cơ thể: mắt, tay, chân, mũi,…
- Động từ chiếm 26%.
Ví dụ: Với động từ “ ăn”. Những ngữ cảnh cụ thể của từ “ăn” :
Em Hoa ăn đi.
Chị Hà ăn hết bánh của con.
Con thích ăn thịt.
- Tính từ chiếm 6,2%. Trong đó tính từ chỉ màu sắc như: xanh, đỏ, đen,…

13


- Đại từ chiếm 2,9%. Ví dụ: em, tôi, tớ, mình,..
Khi sử dụng từ ngữ, trẻ thường mắc một số loại lỗi sau:
Dùng danh từ chưa chính xác. Ví dụ: Bụi cây gọi là vườn cây.
Dùng động từ chưa chính xác. Ví dụ: Anh bắt đền em đi ( đáng ra phải

nói: Anh đền em đi).
Trẻ thường nhầm lẫn các màu sắc:
Màu xanh có cháu nói là màu vàng.
Màu đỏ có cháu nói màu hồng.
Màu nâu có cháu gọi là màu đen.
Qua hai tháng thực tập, tuy không nhiều nhưng được trực tiếp giảng
dạy và quan sát giờ tổ chức hoạt động chơi trò chơi đóng vai theo chủ đề ở
trường mầm non Hùng Vương em đã thấy được thực trạng việc mở rộng vốn
từ cho trẻ mẫu giáo, đặc biệt là ở trẻ 4- 5 tuổi. Dưới đây em xin đưa ra những
khó khăn và thuận lợi ảnh hưởng đến việc thực hiện mở rộng vốn từ thông
qua trò chơi đóng vai theo chủ đề.
* Những thuận lợi:
Những điều kiện bên ngoài tác động không nhỏ đến sự thành công
trong tổ chức hoạt động chơi của trẻ tại trường mầm non.
Thứ nhất, đội ngũ giáo viên có thời gian giảng dạy lâu năm, có kinh
nghiệm và có tinh thần trách nhiệm cao, yêu thương chỉ bảo tận tình cho trẻ.
Thứ hai, trẻ là con em thành phố nên có khả năng nhận thức nhanh, trẻ
năng động, sáng tạo.
Thứ ba, cơ sở vật chất của trường có nhiều thuận lợi như: phòng học
khép kín, có đàn, tranh ảnh, đồ dùng, đồ chơi đầy đủ,.v.v..
Hơn nữa, Ban giám hiệu nhà trường sát sao trong việc quản lý, kiểm tra
chuyên môn giáo viên. Với những thuận lợi đó cùng với những nỗ lực của các
giáo viên và của trẻ đã đưa trường mầm non Hùng Vương- Phúc Yên- Vĩnh

14


Phúc lên vị trí xứng đáng là trường chuẩn quốc gia.
Bên cạnh những thuận lợi trên, giáo viên ở trường mầm non Hùng
Vương gặp phải những khó khăn như

* Những khó khăn:
Một số giáo viên còn chưa thực sự trú trọng trong việc mở rộng vốn từ
cho trẻ thông qua các tiết học, đặc biệt thông qua các trò chơi.
Trẻ còn phát âm sai những từ khó phát âm; phát âm sai l,n; phát âm sai
thanh điệu.
Trẻ ở lứa tuổi mầm non rất hiếu động, ham chơi đôi khi rất bướng bỉnh
khó bảo.
Những điều kiện thuận lợi cũng như khó khăn có tác động không nhỏ
đến chất lượng trò chơi mà trẻ tham gia. Tuy nhiên, yếu tố con người (yếu tố
giáo viên) vẫn là yếu tố quyết định.

15


CHƯƠNG 2: BIỆN PHÁP MỞ RỘNG VỐN TỪ CHO TRẺ 4- 5 TUỔI
THÔNG QUA TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ- CHỦ ĐỀ
NGHỀ NGHIỆP.
2.1. Trò chơi đóng vai theo chủ đề
2.1.1. Khái niệm
Trò chơi đóng vai theo chủ đề là mô hình quan hệ xã hội của người lớn
và là phương tiện định hướng cho trẻ vào mối quan hệ đó. Hay nói cách khác,
trò chơi đóng vai theo chủ đề là trẻ ướm thử vào vị trí của người nào đó và bắt
chước những hành động của người đó.
2.1.2. Đặc điểm của trò chơi đóng vai theo chủ đề
Trò chơi đóng vai theo chủ đề là do trẻ tự nghĩ ra ( tự nghĩ ra dự định
chơi, lập kế hoạch chơi, chọn bạn chơi, phân vai chơi và tìm kiếm phương
tiện phù hợp dự định chơi ban đầu.v.v…), trẻ luôn đứng ở vị trí chủ thể để
hành động ( chủ động thiết lập mối quan hệ với bạn cùng chơi, phát triển trò
chơi…).
Trò chơi đóng vai theo chủ đề bao giờ cũng có các vai, có chủ đề, có

nội dung và các mối quan hệ ( quan hệ thực và quan hệ chơi ), có hoàn cảnh
tưởng tượng. Tất cả các thành tố này liên quan mật thiết với nhau, bổ sung
cho nhau. Nếu thiếu một trong hai thành tố kể trên thì lúc ấy không còn là trò
chơi đóng vai theo chủ đề nữa.
Trò chơi đóng vai theo chủ đề mang tính tự nguyện, tính sáng tạo, tính
tự lập cao hơn so với một số trò chơi khác.
2.1.3. Vai trò của trò chơi đóng vai theo chủ đề đối với trẻ mẫu giáo
Những phẩm chất tâm lý và những đặc diểm nhân cách của trẻ mẫu
giáo được phát triển mạnh mẽ nhất là trong hoạt động vui chơi.
a. Hoạt động vui chơi ảnh hưởng mạnh tới sự hình thành tính chủ định
của quá trình tâm lý. Nếu đứa trẻ không chú ý và nhớ những điều kiện của trò

16


chơi thì nó sẽ hành động tự do dẫn đến nguy cơ bị các bạn cùng chơi không
chơi cùng. Để trò chơi được thành công buộc đứa trẻ phải tập trung chú ý và
ghi nhớ một cách chủ định.
b. Sự phát triển tư duy
Trong hoạt động vui chơi, đặc biệt là trò chơi đóng vai theo chủ đề, trẻ
phải nhập vai và thực hiện các vai chơi với vật thay thế, trong khi hành động
với vật thay thế trẻ suy nghĩ về đồ vật thực. Trẻ phải dựa vào các hình ảnh đã
biết để thực hiện vai chơi của mình.
Ví dụ: Cô giáo thường có các hoạt động như: dạy trẻ đọc thơ, dạy hát,
múa…Từ đó hành động của trẻ bắt đầu rút gọn và mang tính khái quát và
chuyển dần vào trong đầu. Trẻ bắt chước những việc làm của cô giáo.
c. Sự phát triển tưởng tượng
Tưởng tượng là một quá trình nhận thức, xây dựng hình ảnh mới dựa
vào những hình ảnh đã biết.
Trong quá trình chơi trò chơi đóng vai theo chủ đề trẻ phải thực hiện

các hành động của vai chơi với vật thay thế. Thao tác không trùng với hành
động của vai chơi mà phụ thuộc vào vật thay thế. Từ đó trẻ buộc phải tưởng
tượng ra hành động chơi. Như vậy hoạt động vui chơi quyết định sự hình
thành và phát triển tưởng tượng ở lứa tuổi này.
d. Sự phát triển ngôn ngữ
Tình huống chơi đòi hỏi mỗi đứa trẻ tham gia vào trò chơi phải có một
trình độ giao tiếp bằng ngôn ngữ nhất định. Nếu trẻ không diễn đạt được
mạch lạc nguyện vọng và ý kiến của mình đối với trò chơi, nếu không hiểu
được những lời chỉ dẫn hay bản nhạc của các bạn cùng chơi thì trẻ không thể
nào tham gia trò chơi được. Để đáp ứng được những yêu cầu của việc cùng
chơi, trẻ phải phát triển ngôn ngữ một cách rõ ràng, mạch lạc.

17


e. Sự phát triển tình cảm
Tình cảm được nảy sinh từ mối quan hệ giữa người với người, trong trò
chơi đóng vai theo chủ đề, trẻ phải tham gia vào hai mối quan hệ: quan hệ
thực và quan hệ chơi. Trẻ nhập vai vào các mối quan hệ đó, từ đó tình cảm
được nảy sinh, hình thành và phát triển.
f. Sự phát triển ý chí
Tính mục đích, tính tự chủ, tính kiên trì đây là các phẩm chất của ý chí
được hình thành và phát triển mạnh trong khi chơi.
Vậy đây là hoạt động chủ đạo quyết định sự phát triển tâm lý của trẻ
mẫu giáo.
2.1.4. Vai trò của trò chơi đóng vai theo chủ đề- chủ đề nghề nghiệp đối với
trẻ 4- 5 tuổi.
Chủ đề trong trò chơi đóng vai theo chủ đề khá đa dạng và phong phú:
chủ đề bản thân, chủ đề nghề nghiệp, chủ đề thực vật, chủ đề động vật, chủ đề
giao thông, chủ đề gia đình… Trong đó chủ đề nghề nghiệp là một trong

những chủ đề thu hút đông trẻ tham gia chơi và trong khi chơi trẻ hòa mình
vào các vai chơi một cách rất tự nhiên, phản ánh các mối quan hệ trong xã hội
một cách chính xác và sống động.
Vai chơi là một yếu tố quan trọng tạo nên trò chơi. Trẻ đóng vai có
nghĩa là tái tạo lại hành động của người lớn với các đồ vật trong những mối
quan hệ nhất định với những người xung quanh.Trong vui chơi, trẻ nhận làm
một chức năng xã hội của một người nào đó, thường là chức năng nghề
nghiệp.
Ví dụ: Trẻ đóng vai làm bác sĩ, làm cô giáo, làm người bán hàng,..
Đóng vai là con đường giúp trẻ thâm nhập vào cuộc sống của người
xung quanh. Trong chủ đề nghề nghiệp, muốn đóng một vai nào đó trẻ phải
biết thực hiện hành động của vai. Những hành động này xuất phát từ hành

18


×