Tải bản đầy đủ (.ppt) (36 trang)

Slide tham khảo về bệnh trầm cảm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.45 KB, 36 trang )


Mục tiêu
Tìm hiểu về Bệnh Rối loạn
Trầm cảm
1.
2.
3.
4.
5.

Đại cương
Nguyên nhân
Triệu chứng lâm sàng
Nguyên tắc điều trị
Thuốc điều trị


1.Đại cương
Tại Việt Nam:
• Theo tài liệu của chính phủ: năm 2000, tỷ
lệ mắc bệnh trầm cảm là 2,47% dân số
• Hiện nay con số này đã tăng trên 15%.
• Theo báo cáo của buổi hội thảo quốc tế về
“Vấn đề toàn cầu hóa, thành thị hóa và sức
khỏe tâm thần” tổ chức tại Huế vào ngày
25 ~ 27/11/2010 thì hiện nay 20% dân số,
tức khoảng 18 triệu người Việt Nam đang
mắc các chứng bệnh “tâm thần hiện đại”.


1. Đại cương


Trầm cảm là gì?
• Là một chứng rối loạn tâm thần, một bệnh
rối loạn cảm xúc.
• Biểu hiện lâm sàng là một trạng thái cảm
xúc buồn rầu, chán chường, u uất, mất
ngủ, mỏi mệt, chán ăn, mất hứng thú trong
các sinh hoạt, khó khăn khi tập trung,
buông xuôi,…
• Những điều trên vượt xa những cảm xúc
buồn bã bình thường mà mỗi người chúng
ta thỉnh thoảng đều trải qua.
• Bệnh có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng
hay gặp nhất ở tuổi từ 18-45, phụ nữ mắc
nhiều hơn nam giới
4


2. Nguyên nhân
 Có rất nhiều nguyên nhân gây ra bệnh trầm cảm do áp
lực cuộc sống, do thói quen sống… Tuy nhiên xin tổng
kết lại thành 4 nhóm nguyên nhân chính gây ra bệnh
trầm cảm.
 2.1 Do sang chấn tâm lý:
 Sang chấn tâm lý hay còn gọi là stress chính là nguyên
nhân gây bệnh trầm cảm thường gặp
 Nguyên nhân này có thể bị tác động từ bên ngoài như bị
sốc tâm lý, mâu thuẫn gia đình bạn bè, căng thẳng trong
công việc, áp lực cuộc sống ( học hành, thi cử, gia đình).

5



2. Nguyên nhân
2.2. Do bệnh thực thể ở não
Nếu não đã từng bị chấn thương, viêm não hay u não…
thì người bệnh có nguy cơ cao bị mắc bệnh trầm cảm do
cấu trúc não bị tổn thương, có dấu hiệu rối loạn, khả
năng chịu đựng stress kém. Chỉ cần một chút căng thẳng
nhỏ cũng sẽ gây ra các rối loạn về cảm xúc của người
bệnh
2.3 Do sử dụng các chất gây nghiện hoặc các chất
tác động tâm thần
Hầu hết tất cả các chất gây nghiện như rượu, thuốc lá, ma
túy… đều có chung đặc điểm là gây kích thích sảng khoái
hưng phấn tạm thời, nhưng sau đó các chất này khiến cho
hệ thần kinh bị ảnh hưởng lớn, khiến người bệnh dễ đi vào
trạng thái trầm cảm, cơ thể mệt mỏi, uể oải, trí lực giảm
sút, gây ra ức chế các hoạt động tâm thần

6


2. Nguyên nhân
2.4 Nguyên nhân nội sinh
Là do rối loạn hoạt động của các chất dẫn
truyền thần kinh trong não như Serotoin,
Noradrenalin…
Nếu mắc bệnh trầm cảm
do nguyên nhân này thì việc điều trị sẽ rất
khó khăn và phức tạp

 Bệnh nhân thường nung nấu ý định tự sát và
gây ra hành vi tự sát kèm theo những rối loạn
khác về thần kinh như hoang tưởng, cảm giác
tội lỗi, nghe thấy giọng nói thúc dục tự sát..
Theo thống kê có đến 50% trường hợp tự sát
là do trầm cảm

7


3. Triệu chứng lâm sàng
Theo ICD-10 ( phân loại bệnh quốc tế lần thứ 101992) BN trầm cảm có những triệu chứng sau:
a. Khí sắc giảm. Vẻ mặt buồn rầu, nét mặt của
họ trở nên đơn điệu, ánh mắt chậm chạp, lơ
đãng.
b.Giảm hoặc mất sự quan tâm thích thú.
Những thích thú trước đây của bệnh nhân bị
giảm hoặc mất. Ví dụ trước bệnh nhân rất thích
xem bóng đá, đi chợ mua sắm thì bây giờ họ
không thích nữa.
c.Tăng mệt mỏi, giảm hoạt động. Họ rất khó
khăn để khởi động một công việc nào đó, dù
những công việc nhỏ nhất. ví dụ buổi sáng ngủ
dậy việc vệ sinh cá nhân như đánh răng rửa
mặt đối với họ cũng trở nên nặng nhọc.


3. Triệu chứng lâm sàng
d. Giảm tính tự trọng và lòng tự tin. Người
bệnh mất tự tin vào bản thân và họ cảm thấy

thất bại trong cuộc sống.

e. Nhìn tương lai ảm đạm bi quan. Họ cảm
thấy nản lòng về tương lai và không có gì
mong đợi ở tương lai cả, cảm tương lai là một
mầu xám vì vậy họ hay tìm đến cái chết.
f.

Giảm sự tập trung chú ý. Khó suy nghĩ,
khó tập trung vào một việc nào đó, khó đưa
ra những quyết định dù là những quyết định
nhỏ nhất ví dụ đi chợ mua gì cho bữa tối…


3. Triệu chứng lâm sàng
g. Ý tưởng bị tội và không xứng đáng.
Người bệnh có cảm giác vô dụng hoặc tội
lỗi. Họ luôn nghĩ mình đã làm hỏng mọi
việc. và họ đã trở thành gánh nặng cho gia
đình, cơ quan và xã hội. họ còn phóng đại
những sai lầm nhỏ trước đây và họ luôn
luôn tự trách bản thân mình.
h. Có ý tưởng và hành vi tự sát. Hầu hết
bệnh nhân trầm cảm đều có những ý nghĩ
về cái chết. Nặng hơn thì họ có ý định tự sát
và hành vi tự sát. Họ nghĩ rằng bệnh mình
nặng và họ bi quan về tương lai nên dễ tìm
đến cái chết để tự giải thoát cho mình.

10



3. Triệu chứng lâm sàng
i.

Rối loạn giấc ngủ. Đa số BN trầm cảm có triệu
chứng mất ngủ. BN thường mất ngủ giữa giấc.
nghĩa là tỉnh ngủ vào ban đêm và khó ngủ lại
được.
Họ thấy đêm rất dài và những suy nghĩ miên man
xuất hiện trong họ như một mối bòng bong. Và
những suy nghĩ tiêu cực thường xuất hiện trong
những đêm dài trằn trọc…
Hiếm gặp hơn có bệnh nhân trầm cảm thì lại ngủ
nhiều họ có thể ngủ từ 10 đến 12 tiếng mỗi ngày.
Nhưng khi ngủ dậy họ thường rất uể oải, mệt mỏi.


3. Triệu chứng lâm sàng
k. Ăn uống không ngon miệng. Đa số
bệnh nhân trầm cảm mất cảm giác ngon
miệng, họ ăn rất ít. Nhiều bệnh nhân đến
bữa ăn đối với họ là một gánh nặng, mặc
dù đã rất cố gắng nhưng họ vẫn ăn được
rất ít. Có khoảng 5% bệnh nhân trầm
cảm lại tăng cảm giác ngon miệng, họ ăn
nhiều hơn hàng ngày và tăng cân.


4. Nguyên tắc điều trị 

Có 10 nguyên tắc:
1. Phải phát hiện được sớm, chính xác các trạng thái
khác nhau của trầm cảm (kể cả trầm cảm nhẹ, trầm
cảm che đậy). 
2. Phải xác định được mức độ trầm cảm hiện có ở người
bệnh (nhẹ, trung bình hay nặng).
3. Phải xác định rõ nguyên nhân trầm cảm: trầm cảm
nội sinh, trầm cảm do căn nguyên tâm lý hay
trầm cảm thực tổn (bệnh của não, nghiện chất).


4. Nguyên tắc điều trị:
• Trầm cảm nội sinh:  Chủ yếu điều trị
bằng thuốc chống trầm cảm, kết hợp
thuốc giải lo âu, các thuốc hỗ trợ (như
vitamin, thuốc bổ v...) và liệu pháp tâm
lý phối hợp. Cần chú ý theo dõi đề
phòng khả năng tự sát ở bệnh nhân
trầm cảm, đặc biệt trong 2 tuần đầu khi
mà thuốc chống trầm cảm chưa kịp phát
huy tác dụng.


4. Nguyên tắc điều trị:
 Trầm cảm do căn nguyên tâm lý:
Chủ yếu điều trị bằng liệu pháp tâm lý
(có rất nhiều phương pháp, trong đó mới
nhất là liệu pháp nhận thức hành vi (The
Cognitive Behavioural Therapy – CBT:
Giáo dục cho người bệnh hiểu rõ về trầm

cảm, ý thức được những nguyên nhân
cũng như cơ chế gây ra trầm cảm từ đó
làm thay đổi hành vi của người bệnh để
giúp họ dần dần thoát ra khỏi trạng thái
trầm cảm.


4. Nguyên tắc điều trị:
• Liệu pháp CPT này còn được dùng đối với
nhiều rối loạn tâm thần khác như Tâm
thần phân liệt, cai nghiện ma tuý, các rối
loạn hành vi ở thanh thiếu niên v.v... ).
• Ngoài ra cũng cần động viên, an ủi người
bệnh, nâng đỡ về mặt tâm thần cho họ,
kết hợp thuốc chống trầm cảm, giải lo âu,
và các thuốc hỗ trợ khác (nhất là bổ sung
vitamin và chất khoáng, vì chính vitamin
và những vi chất này có vai trò nâng đỡ
cơ thể chống chịu với stress rất tốt.


4. Nguyên tắc điều trị 
 Trầm cảm do bệnh thực tổn ở não: Chủ
yếu là điều trị triệt để nguyên nhân (như
điều trị viêm não, mổ cắt u não, hút máu tụ
trong sọ não v.v...) kết hợp thuốc chống trầm
cảm, giải lo âu và các thuốc hỗ trợ khác.
 Trầm cảm do sử dụng chất gây nghiện,
các chất tác động tâm thần khác: Chủ
yếu là phải điều trị cai nghiện, sau đó kết

hợp thuốc chống trầm cảm, giải lo âu, thuốc
hỗ trợ.  (Đặc biệt trong điều trị loạn thần do
rượu, sau giai đoạn cai nghiện là phải kết
hợp điều trị chống trầm cảm, liệu pháp
vitamin...


4. Nguyên tắc điều trị: 
4. Phải nhận rõ trầm cảm có kèm theo những rối
loạn loạn thần khác hay không (hoang tưởng,
ảo giác, căng trương lực... ).
5. Chỉ định sớm các thuốc chống trầm cảm
(Antidepressant) biết chọn lựa đúng nhóm thuốc,
loại thuốc, liều lượng thích hợp với từng trạng
thái bệnh, từng người bệnh. 
6. Phải biết chỉ định kết hợp thích hợp các thuốc
an thần kinh khi cần thiết tuỳ từng thể loại
trầm cảm đặc biệt là khi có các triệu chứng
loạn thần (hoang tưởng, ảo giác... ).

18


4. Nguyên tắc điều trị: 
7. Sốc điện (ECT) có thể được áp dụng trong các trường

hợp trầm cảm nặng có ý tưởng hành vi tự sát và
những trường hợp kháng thuốc.
8. Tránh sử dụng thuốc chống trầm cảm loại MAOIs vì
nhiều biến chứng. Không nên sử dụng kết hợp loại này

với các thuốc chống trầm cảm khác vì thường gây biến
chứng nguy hiểm khi phối hợp thuốc này không đúng.
9. Đi đôi với sử dụng thuốc chống trầm cảm, trong thực
hành tâm thần học, người ta còn sử dụng liệu pháp
hành vi , liệu pháp nhận thức (như đã trình bày ở trên)
10. Điều trị trầm cảm khi đạt được kết quả, phải được
duy trì ít nhất 6 tháng có theo dõi để duy trì sự ổn
định, chống tái phát.
 

19


4. Nguyên tắc điều trị:
KHÔNG ĐÁP ỨNG VỚI THUỐC CHỐNG TRẦM CẢM
Khi sử dụng thuốc chống trầm cảm không đạt được
kết quả, cần xem xét nguyên nhân sau:
1. Chẩn đoán trầm cảm có đúng hay không?
2. Có bỏ sót các triệu chứng loạn thần đi kèm theo
hay không? 
3. Chọn nhóm thuốc, loại thuốc, liều lượng có phù hợp
hay không?
4. Thời gian điều trị đã đạt chưa?
5. Bệnh nhân có tuân thủ điều trị của bác sĩ hay
không? 
6. Các bệnh lý cơ thể, tâm thần kèm theo?
 7. Có lạm dụng rượu hoặc ma tuý hay không?

20



5. Thuốc điều trị
A. TÁC DỤNG CỦA THUỐC CHỐNG TRẦM
CẢM (CTC):
1. Tác dụng làm tăng khí sắc do đó có tác dụng
chống trầm cảm - Antidepressants. Ngoài ra
thuốc còn có tác dụng hoạt hoá tâm thần vận
động (psychomotor activity). 
2. Thuốc chống trầm cảm không gây được khoái
cảm và kích thích, thuốc chỉ có tác dụng trên
người bệnh trầm cảm mà không có tác dụng
hoặc rất ít tác dụng trên người bình thường.
3. Một số thuốc chống trầm cảm còn có tác
dụng giảm lo âu, hoảng sợ và chống ám ảnh.

21


5. Thuốc điều trị
B. PHÂN LOẠI THUỐC CHỐNG TRẦM CẢM:
5.1.THUỐC CHỐNG TRẦM CẢM 3 VÒNG
(Tricycle Antidepressants - TCA)
 1. Phân loại:
- Loại có tác dụng êm dịu, giải lo âu:
Amitriptyline, Elavil, Laroxyl, Triptizol... 
- Loại có tác dụng hoạt hóa, kích thích:
Melipramin, Imipramin, Tofranil. 
- Loại trung gian (Anafranil) 
- Ức chế tái hấp thu noradrenalin và cả
serotonin (neuron trước synapse). 


22


5. Thuốc điều trị
5.1.THUỐC CHỐNG TRẦM CẢM 3 VÒNG
(Tricycle Antidepressants - TCA) (tt)
 
2. Tác dụng phụ: TCA có nhiều tác dụng phụ
- Anticholinergic: khô miệng, bí tiểu, nhìn mờ,
táo bón, giảm trí nhớ, làm trầm trọng thêm
bệnh tăng nhãn áp góc đóng. 
- Antihistaminic: buồn ngủ, tăng cân 
- Đổi kháng alpha; adrenoceptor: giảm huyết
áp tư thế đứng. 
- Các tác dụng phụ về tim mạch: nhịp nhanh,
loạn nhịp, chậm dẫn truyền, tử vong.
- Giảm chức năng tình dục, suy giảm nhận
thức và các kỹ năng ứng xử tâm thần vận
động, co giật.


5. Thuốc điều trị
5.1.THUỐC
CHỐNG TRẦM CẢM
5.1.
Antidepressants - TCA) (TT)

3


VÒNG

(Tricycle

3. Chỉ định:
- Các loại trầm cảm nặng (nội sinh, tâm sinh, thực
tổn). 
- Các rối loạn hoảng sợ, lo âu, nghi bệnh, ám ảnh,
suy nhược trầm cảm. 
- Chán ăn tâm thần, rối loạn giấc ngủ, đái dầm, cơn
hoảng sợ ban đêm ở trẻ em 
- Chứng đau đầu Migraine, sau chấn thương sọ não. 
4. Liều lượng sử dụng:
- Tuỳ cá thể phải chọn lựa cho phù hợp
- Amitriptylin 50 - 200 mg
- Imipramin 50 - 200 mg


5. Thuốc điều trị
5.2. CÁC THUỐC CTC ỨC CHẾ MEN MONOAMINO
OXYDASE (MAOIs):
(Hiện nay ít dùng do có nhiều biến chứng nguy hiểm)
5.3. CÁC THUỐC CTC ỨC CHẾ CHỌN LỌC
SEROTONIN (SSRIs)
1. Phân loại SSRIs:
Là loại chống trầm cảm mới (1984) gồm: Fluoxetine,
Sertraline, Paroxetine...
Hầu như không có tác dụng trên các hệ dẫn truyền
thần kinh khác, thuốc dung nạp tốt và rất ít tác dụng
phụ


25


×