Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở tỉnh nam định hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (640.11 KB, 64 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
======

NGUYỄN THẾ VIỆT

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
Ở TỈNH NAM ĐỊNH HIỆN NAY
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Chủ nghĩa xã hội khoa học
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

ThS. HOÀNG THANH SƠN

HÀ NỘI - 2018


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
======

NGUYỄN THẾ VIỆT

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
Ở TỈNH NAM ĐỊNH HIỆN NAY
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Chủ nghĩa xã hội khoa học
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học


ThS. HOÀNG THANH SƠN

HÀ NỘI - 2018


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chƣơng trình học và khóa luận này, tôi đã nhận đƣợc sự
giảng dạy và giúp đỡ nhiệt tình của quý thầy cô khoa Giáo dục Chính trị,
Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2
Trƣớc hết, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến ThS. Hoàng Thanh Sơn đã
dành rất nhiều tâm huyết, thời gian, công sức hƣớng dẫn giúp tôi hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp này.
Mặc dù đã cố gắng hết năng lực của mình để hoàn thiện khóa luận nhƣng
không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế nên tôi rất mong nhận đƣợc
những góp ý quý báu của quý thầy cô và các bạn.
Hà Nội, tháng 05 năm 2018

Sinh viên

NGUYỄN THẾ VIỆT


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận này là công trình nghiên cứu thực sự của
cá nhân tôi, chƣa đƣợc công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào.
Các số liệu, nội dung đƣợc trình bày trong khóa luận này là hoàn toàn hợp lệ
và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.
Hà Nội, tháng 05 năm 2018
Sinh viên


NGUYỄN THẾ VIỆT


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHÈO ĐÓI
VÀ XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO ........................................................................ 6
1.1. Khái niệm về nghèo đói và xoá đói giảm nghèo ................................. 6
1.2. Những yếu tố tác động đến nghèo đói và xóa đói giảm nghèo ............. 15
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, THỰC TRẠNG VÀ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH .... 20
2.1. Bối cảnh và mục tiêu xóa đói giảm nghèo của tỉnh Nam định ............. 20
2.2. Việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo. ................................... 22
Chƣơng 3. NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ PHƢƠNG HƢỚNG CHỦ YẾU
XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
TRONG THỜI GIAN TỚI .............................................................................. 40
3.1. Phƣơng hƣớng chủ yếu xóa đói giảm nghèo trên địa bản tỉnh Nam
định trong thời gian tới ................................................................................ 40
3.2. Giải pháp chủ yếu xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Nam định
trong thời gian tới ......................................................................................... 43
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 54
TÀI LIỆU DANH MỤC THAM KHẢO ........................................................ 55


DANH MỤC VIẾT TẮT

BHYT

Bảo hiểm y tế


CNH, HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

CSXH

Chính sách xã hội

CT-XH

Chính trị xã hội

GQVL

Giải quyết việc làm

GRDP

Tốc độ tăng trƣởng

HSSV

Học sinh sinh viên

KT-XH

Kinh tế xã hội

NHCSXH


Ngân hàng Chính sách xã hội

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

NTM

Nông thôn mới

PGD

Phòng giao dịch

TBXH

Thƣơng binh xã hội

THCN

Trung học công nghiệp

THCS

Trung học cơ sở

TK&VV

Tiết kiệm và vay vốn


UBND

Ủy ban nhân dân

VSMTNT

Vệ sinh môi trƣờng nông thôn

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Do xuất phát điểm của nền kinh tế, cùng trình độ tổ chức, quản lý xã hội
của đất nƣớc khi bƣớc vào giai đoạn quá độ lên chủ nghĩa xã hội còn thấp, nên
vấn đề bảo đảm an sinh xã hội trong đó có xóa đói, giảm nghèo, giảm nghèo
bền vững đã đƣợc Đảng, Nhà nƣớc xác định là mục tiêu, biện pháp cần tiến
hành kiên trì, bền bỉ trong một thời gian dài. Xóa đói, giảm nghèo vừa nâng cao
chất lƣợng nguồn lực cho sự nghiệp xây dựng đất nƣớc và bảo vệ Tổ quốc; vừa
góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội; giảm bớt chênh lệch thu nhập
giữa các nhóm dân cƣ; vừa thể hiện rõ bản chất tốt đẹp của xã hội xã hội chủ
nghĩa mà chúng ta đang hƣớng tới, dù mới chỉ ở thời kỳ quá độ.
Thực hiện mục tiêu giảm nghèo là một chủ trƣơng lớn của Đảng, nhà

nƣớc ta nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời nghèo, góp
phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và thành
thị, giữa các vùng, các dân tộc các nhóm dân cƣ; đồng thời thể hiện quyết tâm
trong việc thực hiện mục tiêu thiên niên kỉ của Liên Hợp Quốc mà Việt Nam
đã cam kết.
Ngày nay, nhân loại đã bƣớc sang thế kỷ 21 và đạt đƣợc nhiều thành tựu
vƣợt bậc trên nhiều lĩnh vực đặc biệt là khoa học kỹ thuật. Cho nên nạn đói
nghèo vẫn tồn tại nhƣ một thách thức lớn đối với sự phát triển của mỗi quốc
gia nói riêng và đối với nền văn minh nhân loại nói chung. Chính vì vậy nạn
đói nghèo và chống đói nghèo luôn là trọng tâm hàng đầu của mỗi quốc gia.
Ở Việt Nam, sau hơn 80 năm đấu tranh chống giặc ngoại xâm chiến tranh đã
làm cho cơ sở vật chất hiện tại của nƣớc ta bị tàn phá nặng nề, nền kinh tế trở
nên kiệt quệ , sản xuất nông nghiệp lạc hậu đình đốn, sản xuất công nghiệp
nhỏ bé manh mún chƣa phát triển. Sau năm 2000, cùng với sự tăng
trƣởng kinh tế, quá hình xóa đói giảm nghèo (XĐGN) ở Việt Nam đã có

1


những thành tựu đáng kể. Nếu nhƣ năm 1998 tỷ lệ đói nghèo bình quân là
37,4% (thành thị là 9%, nông thôn là 44,9%) thì năm 2012, tỷ lệ đói nghèo đã
giảm xuống còn 11,1% (thành phố còn 4,3% và nông thôn là 14,1%), năm
2014 tỷ lệ này còn 8,4%.
Thành phố Nam Định nằm ở nam đồng bằng sông Hồng, có nhiều điều
kiện thuận lợi cho sự an cƣ của ngƣời dân và phát triển kinh tế. Cùng với sự
phát triển của xã hội, tỉ lệ hộ nghèo của Nam Định giảm, tốc độ giảm nghèo
khá nhanh. Tuy nhiên, sự phân hoá giàu - nghèo giữa các khu vực và tầng lớp
dân cƣ ngày càng rõ và tình trạng bất bình đẳng vẫn còn tồn tại. Ngƣời nghèo
thƣờng có mức thu nhập, chi tiêu thấp, tài sản ít, trình độ dân trí không cao,
tay nghề kém và thiệt thòi trong việc hƣởng thụ các dịch vụ xã hội. Thực tế

đó đặt cho thành phố nhiệm vụ tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lƣợng thực
hiện chƣơng trình xoá đói, giảm nghèo trong thời gian tới. Từ những lí do
trên, tôi đã chọn đề tài: “Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở tỉnh
Nam Định hiện nay” Làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu:
Đánh giá hoạt động thực hiện chính sách và các yếu tố tác động trong
xóa đói giảm nghèo tại thành phố Nam Định. Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thực hiện chính sách trong xóa đói giảm
nghèo tại thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Tìm hiểu cơ sở lý luận về xóa đói giảm nghèo và hoạt động thực hiện
chính sách trong xóa đói giảm nghèo
+ Đánh giá thực trạng giảm nghèo tại địa phƣơng
+ Đánh giá thực trạng các hoạt động Công tác xã hội trong hỗ trợ giảm
nghèo bền vững tại địa phƣơng

2


+ Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động Công tác xã
hội trong giảm nghèo bền vững tại thành phố.
3. Tình hình nghiên cứu
Giảm nghèo ở Việt Nam không chỉ là vấn đề chính sách mà còn là một
vấn đề xã hội nổi bật, là chủ đề của rất nhiều các nghiên cứu, đánh giá đƣợc
thực hiện bởi các tổ chức trong và ngoài nƣớc. Các nghiên cứu về giảm nghèo
đã đƣợc thực hiện từ rất sớm, từ đầu những năm 90 của thế kỷ trƣớc, gắn liền
với việc thực hiện các chính sách giảm nghèo.
Trong cuốn sách, tác giả Nguyễn Thu Hằng đã nêu lên quan điểm của
Chủ nghĩa Mác - Lênin về vấn đề đói, nghèo; kinh nghiệm xóa đói, giảm

nghèo của các nƣớc trong khu vực; thực trạng và nguyên nhân đói nghèo ở
Việt Nam trong quá trình chuyển sang kinh tế tri thức; phƣơng hƣớng và biện
pháp chủ yếu xóa đói, giảm nghèo ở nông thôn nƣớc ta. Tài liệu này tiếp cận
ở địa bàn rất rộng trên phạm vi cả nƣớc và tiếp cận ở góc độ xã hội nên chủ
yếu phân tích, đánh giá những ảnh hƣởng xã hội của tình trạng nghèo đói ở
nông thôn[11, tr.231].
Công trình nghiên cứu của Viện Khoa học Xã hội Việt Nam đã đánh giá
những thành tựu trong công cuộc giảm nghèo của Việt Nam trong hai thập kỷ
qua (cụ thể là từ năm 1993 đến nay); phân tích công tác giảm nghèo đặt trong
bối cảnh sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO),
trong đó đặc biệt chú ý đến cách ứng phó với các rủi ro mang tính hệ thống ở
cấp độ nền kinh tế, cũng nhƣ với các rủi ro ở cấp độ hộ gia đình hoặc cấp cá
nhân và cách tạo ra nhiều cơ hội hơn cho ngƣời nghèo và ngƣời thu nhập thấp
trong bối cảnh kinh tế mới. Cụ thể các vấn đề liên quan đến duy trì ổn định
kinh tế vĩ mô, tăng cƣờng hệ thống an sinh xã hội, mở rộng cơ hội và nâng
cao năng lực cho ngƣời nghèo và ngƣời thu nhập thấp; và nhận định những
thách thức ở phía trƣớc[3].

3


Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đó đề cập đến nhiều khía cạnh
của vấn đề nghèo đói và XĐGN. Song hiện chƣa có công trình nào nghiên
cứu đầy đủ về đề tài: “Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở tỉnh
Nam định hiện nay”. Kết quả nghiên cứu của các công trình trên, đặc biệt là
những vấn đề lý luận là những tƣ liệu khoa học quý sẽ đƣợc tiếp thu có chọn
lọc trong quá trình viết khóa luận này.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Hoạt động Thực hiện chính sách xóa đói giảm
nghèo tại tỉnh Nam Định.

- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung: Đề tài tập trung vào một số vấn đề lý luận cơ bản về giảm nghèo
bền vững thông qua hệ thống các quan niệm, chỉ tiêu phân tích đói nghèo của Việt
Nam và thế giới; đánh giá các hoạt động công tác xã hội trong giảm nghèo ở Nam
Định. Từ đó đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giảm nghèo
ở tỉnh Nam Định.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Tiến hành đọc, phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá trong nghiên
cứu các nguồn tài liệu lý luận có liên quan đến đề tài nhằm xây dựng cơ sở lý luận
chung cho vấn đề nghiên cứu.

5.2.Phương pháp quan sát
Quan sát là phƣơng pháp thu thập thông tin thông qua tri giác nhƣ nghe,
nhìn,… để thu thập các thông tin từ thực tế nhằm đáp ứng mục tiêu nghiên cứu của
đề tài.
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để kiểm tra kết quả thông tin thu thập đƣợc từ
nhóm hộ đƣợc khảo sát.

6. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo phần Nội
dung của khóa luận bao gồm 3 chương và 6 tiết:

4


Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận chung về nghèo đói và xoá đói giảm
nghèo, gồm 2 tiết.
Chƣơng 2: Mục tiêu, thực trạng và việc thực hiện chính sách xóa đói

giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Nam Định,gồm 2 tiết.
Chƣơng 3: Những giải pháp và phương hướng chủ yếu xóa đói giảm
nghèo trên địa bàn tỉnh Nam Định trong thời gian tới, gồm 2 tiết.

5


Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHÈO ĐÓI
VÀ XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO
1.1. Khái niệm về nghèo đói và xoá đói giảm nghèo
1.1.1. Khái niệm về nghèo đói và tiêu chí xác định nghèo đói
1.1.1.1. Khái niệm nghèo đói
Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cƣ chỉ có điều kiện thỏa mãn một
phần những nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống ngang
bằng với mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phƣơng diện.
Trong hoàn cảnh nghèo thì ngƣời nghèo cũng chỉ vật lộn với những mƣu sinh
hàng ngày và kinh tế vật chất, biểu hiện trực tiếp ở bữa ăn. Họ không thể
vƣơn tới các nhu cầu về văn hóa, tinh thần hoặc những nhu cầu này phải cắt
giảm ở mức tối đa, gần nhƣ không có. Nghèo là khái niệm chỉ tình trạng mà
thu nhập thực tế của ngƣời dân chỉ dành hầu nhƣ toàn bộ cho nhu cầu ăn,
thậm chí không đủ chi cho ăn, phần tích lũy hầu nhƣ không có.
Tại Hội nghị thiên niên kỷ đầu tháng 9 năm 2000, Liên Hợp Quốc,
một lần nữa khẳng định: Chống nghèo đói là một trong những mục tiêu ƣu
tiên hàng đầu của cộng đồng quốc tế trong thế kỷ XXI [6, tr.3]
Tại hội nghị về chống nghèo đói do Uỷ ban kinh tế xã hội khu vực
Châu Á - Thái Bình Dƣơng (ESCAP) tổ chức tại Thái Lan năm 1993, các
quốc gia trong khu vực đã thống nhất cao cho rằng: “Nghèo đói là tình trạng
một bộ phận dân cư không có khả năng thoả mãn những nhu cầu cơ bản của
con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục ấy được xã

hội thừa nhận”.
Xem xét quan niệm nghèo và đói cho thấy: đói là khái niệm dùng để
phân biệt mức độ rất nghèo của một bộ phận dân cƣ. Giữa đói và nghèo

6


cũng có quan hệ mật thiết với nhau, nó phản ánh cấp độ và mức độ khác
nhau, "nghèo là một kiểu đói tiềm tàng và đói là một tình trạng hiển nhiên
của nghèo”.
Nhìn chung, nghèo là tình trạng một bộ phận dân cƣ không có những
điều kiện về cuộc sống nhƣ ăn, mặc, ở, giáo dục, quyền tham gia vào các
quyết định của cộng đồng… Nghèo thƣờng đƣợc phản ánh dƣới ba khía cạnh:
(1) Không đƣợc thụ hƣởng những nhu cầu cơ bản tối thiểu của con ngƣời
(2) Mức sống thấp dƣới mức trung bình của cộng đồng dân cƣ nơi cƣ trú
(3) Không đƣợc hƣởng cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển
cộng đồng.
Mặc dù có rất nhiều quan niệm khác nhau về nghèo đói nhƣng tôi đồng ý
với quan niệm về đói nghèo do Bộ Lao động, Thƣơng binh và Xã hội đƣa ra
và đây cũng là quan niệm tôi chọn làm công cụ cho bài khóa luận.
Ở Việt Nam thì nghèo đƣợc chia thành các mức khác nhau: Nghèo tuyệt
đối, nghèo tƣơng đối, nghèo đa chiều.
- Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cƣ thuộc diện nghèo
không có khả năng thỏa mãn nhu cầu tối thiểu của cuộc sống: ăn, mặc, ở,
đi lại…
- Nghèo tƣơng đối: Là tình trạng một bộ phận dân cƣ thuộc diện nghèo có
mức sống dƣới mức sống trung bình của cộng dồng và địa phƣơng đang xét.
- Nghèo đa chiều: Có thể đƣợc hiểu là tình trạng con ngƣời không đƣợc
đáp ứng một hoặc một số nhu cầu cơ bản trong cuộc sống.
Nghèo ở Việt Nam đƣợc chia làm 3 cấp độ: ngƣời nghèo, hộ nghèo và

vùng nghèo. Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về XĐGN giai đoạn 1998-2000
của Việt Nam đó căn cứ vào các cấp độ trên để đƣa ra các khỏi niệm:
Nghèo, đói, hộ nghèo, vùng nghèo v.v... và có các tiêu chí xác định cho từng
loại cụ thể.

7


- Hộ nghèo: Là hộ đói ăn nhƣng không đứt bữa, mặc không đủ lành,

không đủ ấm, không có khả năng phát triển sản xuất.
- Xã nghèo: Là xã có tỷ lệ nghèo cao, không có hoặc rất thiếu những cơ

sở hạ tầng thiết yếu nhƣ: điện, đƣờng, trƣờng, trạm, nƣớc sạch v.v... trình độ
dân trí thấp, tỷ lệ mù chữ cao.
- Vùng nghèo: Là địa bàn nằm ở những khu vực khó khăn hiểm trở, giao

thông không thuận tiện, có tỷ lệ xã nghèo, hộ nghèo cao.
1.1.1.2. Tiêu chí về chuẩn nghèo đói.
Tiêu chí có nghĩa là: tính chất, dấu hiệu làm căn cứ để nhận biết, xếp
loại một sự vật, một khái niệm [23, tr.990]. Nhƣ vậy, tiêu chí mang tính
định tính.
Chuẩn có nghĩa là: Cái đƣợc chọn làm căn cứ để đối chiếu, để hƣớng
theo đó mà làm cho đúng, vật đƣợc chọn làm mẫu để thể hiện một đơn vị
đo lƣờng; cái đƣợc công nhận là đúng theo quy định hoặc đúng theo thói
quen trong xã hội [23, tr.181]. Chuẩn mang tính định lƣợng. Vậy, nếu lấy
thu nhập làm tiêu chí xác định nghèo thì có thể hiểu chuẩn nghĩa là mốc
giới hạn do nhà nƣớc hay tổ chức quốc tế quy định về mức thu nhập mà nếu
ai có thu nhập thấp hơn mức này gọi là nghèo, còn ai vƣợt qua giới hạn đó
thì họ không phải là ngƣời nghèo. Giữa chuẩn nghèo và tỷ lệ hộ nghèo có

quan hệ tỷ lệ thuận với nhau, nếu chuẩn nghèo cao thì tỷ lệ hộ nghèo cao và
ngƣợc lại
Ở Việt Nam, qua nhiều thập niên, cách đo lƣờng và đánh giá nghèo chủ
yếu thông qua thu nhập. Chuẩn nghèo đƣợc xác định dựa trên mức chi tiêu
đáp ứng những nhu cầu tối thiểu và đƣợc quy thành tiền. Nếu ngƣời có thu
nhập thấp dƣới mức chuẩn nghèo thì đƣợc đánh giá thuộc diện hộ nghèo. Đây
chính là chuẩn nghèo đơn chiều do Chính phủ quy định. Tuy nhiên, chuẩn
nghèo hiện nay của Việt Nam đƣợc đánh giá là thấp so với thế giới. Trên thực

8


tế, nhiều hộ dân thoát nghèo nhƣng mức thu nhập vẫn nằm cận chuẩn nghèo,
do đó số lƣợng hộ cận nghèo vẫn rất lớn, tỷ lệ tái nghèo còn cao, hàng năm cứ
03 hộ thoát nghèo thì lại có 01 hộ trong số đó tái nghèo (Trung tâm Thông tin
và Dự báo Kinh tế - Xã hội Quốc gia, 2014).
Thực tế cho thấy sử dụng tiêu chí thu nhập để đo lƣờng nghèo đói là
không đầy đủ. Về bản chất, đói nghèo đồng nghĩa với việc bị khƣớc từ các
quyền cơ bản của con ngƣời, bị đẩy sang lề xã hội chứ không chỉ là thu nhập
thấp. Có nhiều nhu cầu tối thiểu không thể đáp ứng bằng tiền. Nhiều trƣờng
hợp không nghèo về thu nhập nhƣng lại khó tiếp cận đƣợc các dịch vụ cơ bản
về y tế, giáo dục, thông tin. Mặc dù một số hộ không có tên trong danh sách
hộ nghèo nhƣng lại thiếu thốn các dịch vụ y tế, nƣớc sạch, ở vùng sâu vùng
xa học sinh phải học trong những căn nhà lá đơn sơ, bốn bề gió lùa… Do đó,
nếu chỉ dùng thƣớc đo duy nhất dựa trên thu nhập hay chi tiêu sẽ dẫn đến tình
trạng bỏ sót đối tƣợng nghèo, dẫn đến sự thiếu công bằng, hiệu quả và bền
vững trong thực thi các chính sách giảm nghèo.
Giống nhƣ quá trình phát triển, nghèo đói là một khái niệm đa chiều.
Trong cùng một thời điểm, ngƣời nghèo có thể phải đối mặt với nhiều bất lợi
khác nhau, có thể là những khó khăn trong khám chữa bệnh, học hành, nhà ở,

đất đai, nƣớc sạch hoặc điện thắp sáng. Sử dụng một tiêu chí thu nhập (hay
chi tiêu) không đủ để nắm bắt đƣợc tình trạng nghèo thực tế của ngƣời dân.
Đánh giá nghèo cần đƣợc tiếp cận rộng hơn từ chiều cạnh phát triển toàn diện
con ngƣời. Sau 30 năm đổi mới, phát triển và hội nhập, Việt Nam đã chuyển
từ một quốc gia thu nhập thấp sang nhóm nƣớc có thu nhập trung bình nên
cách tiếp cận đánh giá nghèo đơn chiều theo thu nhập đã bộc lộ những hạn
chế. Đã đến lúc xem xét, đánh giá nghèo từ góc độ đa chiều từ góc độ nghèo
vật chất, nghèo về con ngƣời và nghèo về xã hội [10]
Các tiêu chí tiếp cận đo lƣờng nghèo đa chiều gồm tiêu chí về thu nhập,
và mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản[14], cụ thể:

9


 Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình áp
dụng cho giai đoạn 2016 - 2020
a, Đối với hộ nghèo
- Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
+ Có thu nhập bình quân đầu ngƣời/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;
+ Có thu nhập bình quân đầu ngƣời/tháng trên 700.000 đồng đến
1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lƣờng mức độ thiếu hụt tiếp
cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
- Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
+ Có thu nhập bình quân đầu ngƣời/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;
+ Có thu nhập bình quân đầu ngƣời/tháng trên 900.000 đồng đến
1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lƣờng mức độ thiếu hụt tiếp
cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
b, Đối với hộ cận nghèo
- Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu ngƣời/tháng trên
700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dƣới 03 chỉ số đo lƣờng mức

độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
- Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu ngƣời/tháng trên
900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dƣới 03 chỉ số đo lƣờng mức
độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
c, Đối với hộ có mức sống trung bình
- Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu ngƣời/tháng trên
1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng.
- Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu ngƣời/tháng trên
1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng.
Theo tiêu chí mới, một gia đình đƣợc coi là hộ nghèo nghiêm trọng nếu
hộ đó thiếu từ 1/2 tổng số nhu cầu cơ bản trở lên; thiếu từ 1/3 - 1/2 tổng số
nhu cầu sống cơ bản; thiếu từ 1/5 - 1/3 tổng số nhu cầu cơ bản.

10


Hiện nay, ở Nam Định, chuẩn nghèo đƣợc áp dụng theo Quyết định
59/2015/QĐ-TTg của Thủ tƣớng chính phủ về Chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều
áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020. Cụ thể, việc xác định chuẩn nghèo dựa
vào các tiêu chí tiếp cận đo lƣờng nghèo đa chiều gồm tiêu chí về thu nhập,
và mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản.
1.1.2. Khái niệm và nội dung về xóa đói giảm nghèo.
1.1.2.1. Khái niệm về giảm nghèo
Giảm nghèo là cách thức vận dụng các nguồn lực, vật lực của Nhà
nƣớc, của xã hội để triển khai thực hiện các chƣơng trình, dự án nhằm tác
động tới các đối tƣợng cụ thể nhƣ ngƣời nghèo, hộ nghèo hay xã nghèo với
mục đích giúp họ nâng cao chất lƣợng cuộc sống, cải thiện khó khăn, tạo cơ
hội cho họ về thu nhập, tiếp cận các dịch vụ xã hội, đảm bảo các nhu cầu cơ
bản của con ngƣời.
Nói giảm nghèo trong đó luôn bao hàm xóa đói và cũng giống nhƣ khái

niệm nghèo, khái niệm giảm nghèo chỉ là tƣơng đối. Bởi nghèo có thể tái sinh
mỗi khi quan niệm nghèo và chuẩn nghèo thay đổi. Hoặc có những biến động
khác tác động đến nhƣ: khủng hoảng, lạm phát, thiên tai vv...Vì vậy, việc
đánh giá mức độ giảm nghèo cần đƣợc xem xét trong một không gian và thời
gian nhất định.
Ở Việt Nam hiện nay không còn chế độ bóc lột nhƣ trƣớc đây mà do nền
kinh tế nƣớc ta đang trong quá trình chuyển từ nền kinh tế lạc hậu, kém phát
triển sang nền kinh tế hiện đại. Trong nền kinh tế này tồn tại và đan xen nhiều
trình độ sản xuất khác nhau. Trình độ sản xuất cũ, lạc hậu vẫn còn, trong khi
đó trình độ sản xuất mới, tiên tiến lại chƣa đóng vai trò chủ đạo, thay thế trình
độ sản xuất cũ. Do đó, dẫn đến có sự giàu-nghèo khác nhau trong các tầng lớp
dân cƣ.
Nhƣ vậy, ở góc độ quốc gia XĐGN ở nƣớc ta chính là từng bƣớc thực
hiện quá trình chuyển đổi các trình độ sản xuất cũ, lạc hậu còn tồn đọng trong

11


xã hội sang trình độ sản xuất mới cao hơn.Ở góc độ ngƣời nghèo, giảm nghèo
là quá trình tạo điều kiện giúp đỡ ngƣời nghèo có khả năng tiếp cận các
nguồn lực của sự phát triển một công nhanh nhất, trên cơ sở đó họ có nhiều
khả năng lựa chọn hơn để từng bƣớc thoát ra khỏi tình trạng nghèo.
1.1.2.2. Nội dung cơ bản của xoá đói giảm nghèo
- Thứ nhất là tăng thu nhập cho người nghèo, vùng nghèo: Khi đánh giá
vấn đề nghèo đói, các tổ chức quốc tế cũng nhƣ các nƣớc khác nhau lựa chọn
phƣơng pháp và chỉ tiêu đánh giá cơ bản giống nhau. Nhìn chung các quốc
gia đều căn cứ vào chỉ tiêu chính là thu nhập để đánh giá. Nhƣ vậy, tăng thu
nhập cho đối tƣợng nghèo là nội dung cần đƣợc quan tâm nhất đối với công
tác XĐGN.
Phần lớn ngƣời nghèo ở các nƣớc đang phát triển phụ thuộc vào thu

nhập từ sức lao động, từ công việc trên mảnh đất của họ, từ tiền lƣơng hay từ
những hình thức lao động khác. Sức lao động của ngƣời nghèo chỉ có thể
đƣợc sử dụng để đem lại thu nhập khi họ kiếm đƣợc việc làm.Việc làm ổn
định và việc làm tốt là cơ sở để ngƣời nghèo có thu nhập ổn định và nâng cao
thu nhập đảm bảo cuộc sống của mình. Trong điều kiện phát triển nền kinh tế
thị trƣờng ở nƣớc ta hiện nay, XĐGN là yếu tố cơ bản để đảm bảo công bằng
xã hội và tăng trƣởng kinh tế bền vững; ngƣợc lại chỉ có tăng trƣởng kinh tế
cao và bền vững mới có sức mạnh vật chất để hỗ trợ và tạo cơ hội cho ngƣời
nghèo vƣơn lên thoát khỏi đói nghèo. Mặt khác nếu lao động có sức khoẻ,
đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng tốt cùng tinh thần làm việc hăng say, môi trƣờng
kinh tế của vùng nghèo đƣợc cải thiện thì năng suất lao động sẽ tăng lên, từ
đó thu nhập của ngƣời nghèo sẽ khá hơn, dễ có cơ hội để vƣơn lên thoát
nghèo.Tuy nhiên, trong thực tế tình trạng thiếu việc làm và năng suất lao
động thấp dẫn đến thu nhập của ngƣời lao động thấp là khá phổ biến đối với
ngƣời nghèo. Vì vậy, tăng năng suất lao động, tạo việc làm và tăng thu nhập

12


cho ngƣời nghèo, đẩy mạnh phát triển kinh tế vùng nghèo phải là nội dung
quan trọng trong các giải pháp XĐGN ở nƣớc ta hiện nay.
- Thứ hai là tăng khả năng tiếp cận các nguồn lực phát triển và dịch vụ
công đối với người nghèo, vùng nghèo.
+ Phần lớn ngƣời nghèo tập trung chủ yếu ở vùng nông thôn, nhất là
vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa. Những nơi này thƣờng là xa các trung
tâm kinh tế và dịch vụ xã hội. Hệ thống cơ sở hạ tầng thiếu và yếu hơn so
với những vùng khác. Phổ biến là tình trạng thiếu điện, thiếu nƣớc tƣới,
nƣớc sinh hoạt, thiếu thông tin, thiếu chợ đầu mối, thiếu vốn, đất sản xuất và
thị trƣờng, giao thông đi lại khó khăn v.v.. Do đó, năng suất lao động thấp,
giá cả của sản phẩm do ngƣời sản xuất bán lại rẻ vì vận chuyển khó khăn.

Chính vì vậy cơ hội tự vƣơn lên của ngƣời nghèo ở những vùng này là rất
khó khăn. Điều này cho thấy việc giải quyết bài tóan XĐGN không hề dễ,
đòi hỏi phải có thời gian.
+ Nghèo thƣờng gắn liền với dân trí thấp. Do nghèo mà không có điều
kiện đầu tƣ cho con cái học hành để nâng cao trình độ hiểu biết. Dân trí thấp
thì không có khả năng tiếp thu tiến bộ của khoa học kỹ thuật để áp dụng vào
sản xuất và không có khả năng tiếp cận với những tiến bộ, văn minh của nhân
loại nên dẫn đến nghèo về mọi mặt (kinh tế và tinh thần, chính trị). Vì vậy, để
giảm nghèo phải nâng cao trình độ dân trí, nâng cao sự hiểu biết cho ngƣời
nghèo là giải pháp có tính chiến lƣợc lâu dài.
+ Một nội dung quan trọng nữa của công tác XĐGN là phải tạo điều kiện
để giúp ngƣời nghèo tiếp cận có hiệu quả với các dịch vụ y tế, dịch vụ
tài chính, tín dụng và tiến bộ của khoa học, kỹ thuật, công nghệ.vv...
+ Hỗ trợ ngƣời nghèo về y tế để họ có điều kiện chăm sóc sức khỏe tốt
hơn, hạn chế đƣợc bệnh tật, từ đó có điều kiện tái sản xuất sức lao động, đây
là yếu tố quan trọng để tăng trƣởng và phát triển.

13


Ngƣời nghèo là những ngƣời có thu nhập thấp nên những lao động
nghèo thƣờng thiếu vốn để kinh doanh, thiếu kinh nghiệm, đất sản xuất, thiếu
thông tin thị trƣờng và thiếu kiến thức về khoa học công nghệ. Do vậy, hoạt
động XĐGN phải hỗ trợ cho ngƣời nghèo có đƣợc sự tiếp cận tốt hơn những
yếu tố trên.
- Thứ ba là giảm thiểu sự tổn thương cho người nghèo để XĐGN mang

tính bền vững: Trong thực tiễn ngƣời nghèo rất dễ bị tổn thƣơng XĐGN có
tình trạng khá phổ biến là có rất nhiều hộ gia đình sau khi thoát nghèo một
thời gian do nhiều nguyên nhân khác nhau nhƣ: gặp thiên tai, tai nạn, rủi ro

trong kinh doanh, ốm đau, do tác động của phân hóa giàu - nghèo của quá
trình phát triển v.v.. lại trở thành những hộ nghèo. Ở nƣớc ta, quá trình xây
dựng và phát triển nền kinh tế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc theo
định hƣớng xã hội chủ nghĩa cùng với đẩy mạnh sự nghiệp CNH, HĐH trong
những năm vừa qua đó đạt đƣợc những thành quả quan trọng, khẳng định sự
đúng đắn của đƣờng lối đổi mới của Đảng, nhƣng cũng cho thấy tình trạng
phân hoá giàu - nghèo gia tăng nhƣ một hệ quả tất yếu của quá trình phát
triển. Điều đó đặt ra cho chúng ta những thách thức lớn. Một mặt, nếu không
tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới, phát triển kinh tế thị trƣờng có sự quản
lý của Nhà nƣớc và không thực hiện sự nghiệp CNH, HĐH thì không thể tồn
tại, phát triển và hội nhập quốc tế. Mặt khác, nếu đẩy mạnh CNH, HĐH, phát
triển kinh tế thị trƣờng nhiều thành phần, tất yếu sự phân hoá giàu nghèo sẽ
gia tăng; trong khi có nhiều ngƣời giàu lên, đất nƣớc giàu lên, thì cũng có một
bộ phận dân cƣ nghèo đói, thậm chí mất tƣ liệu sản xuất.
Vì vậy, nhiệm vụ của công tác XĐGN không chỉ hỗ trợ để ngƣời nghèo
vƣợt qua ngƣỡng cửa nghèo một công thụ động mà phải có giải pháp tích cực
để bản thân ngƣời nghèo chủ động tự vƣơn lên thoát nghèo vững chắc tiến tới
trở thành hộ khá, hộ giàu. Đồng thời Nhà nƣớc phải có chính sách, giải pháp

14


giải quyết có hiệu quả mối quan hệ giữa tăng trƣởng và XĐGN. Trong những
trƣờng hợp cần thiết phải có sự trợ giúp kịp thời để họ vƣợt qua sự biến động
của cuộc sống. Phải xây dựng chiến lƣợc XĐGN dài hạn và chiến lƣợc này
phải đƣợc đặt trong tổng thể chiến lƣợc phát triển KT-XH chung của quốc
gia, địa phƣơng.
- Thứ tư là XĐGN trước hết phải ưu tiên các đối tượng chính sách, vùng

công mạng, gắn giải quyết vấn đề kinh tế với chính trị-xã hội.

Ở nƣớc ta, trong những năm đổi mới nền kinh tế đó có bƣớc phát triển
vƣợt bậc, đời sống của đa số dân cƣ đƣợc cải thiện; công tác XĐGN đó thu
đƣợc những thành tựu đáng kể. Tuy vậy, mức sống của ngƣời dân vẫn còn
thấp, phân hóa thu nhập có xu hƣớng tăng lên, một bộ phận khá lớn dân cƣ
vẫn còn sống nghèo đói. Trong đó có một số vùng công mạng, vùng dân tộc ít
ngƣời và nhiều hộ gia đình có nhiều đóng góp cho công mạng vẫn chịu nhiều
thiệt thòi trong hòa nhập cộng đồng và không đủ sức tiếp nhận những thành
quả do công cuộc đổi mới mang lại. Những giải pháp XĐGN tập trung cho
đối tƣợng này vừa là yêu cầu cấp thiết đối với mục tiêu phát triển bền vững,
vừa mang tính nhân văn sâu sắc.
1.2. Những yếu tố tác động đến nghèo đói và xóa đói giảm nghèo
1.2.1. Các yếu tố khách quan
- Điều kiện tự nhiên: Sự khắc nghiệt của khí hậu đã gây ra những khó

khăn đối với ngành sản xuất nông nghiệp, chẳng hạn nhƣ ở các nƣớc châu
Phi, nó làm giảm tốc độ tăng trƣởng kinh tế đồng thời cũng khiến dịch bệnh
xảy ra thƣờng xuyên, dẫn đến tỷ lệ nghèo đối ở khu vực này cao nhất thế giới.
- Trình độ nhận thức của các cơ quan, cũng như của các địa phương

trong việc đề xuất, xây dựng và thực hiện chính sách, chương trình: Giảm
nghèo bền vững là vấn đề phức tạp, chỉ có những nhận thức đúng đắn, thống
nhất của các chủ thể hoạch định và thực thi chính sách mới tạo cơ sở cho việc

15


thực hiện có hiệu chính sách trong thực tiễn. Nhận thức không thống nhất về
giảm nghèo bền vững khác nhau dẫn đến cơ chế thực hiện khác nhau, mức độ
quan tâm, ƣu tiên khác nhau. Có những bộ, ngành, cơ quan quản lý nhà nƣớc
cho rằng, tập trung ƣu tiên phát triển hạ tầng cơ sở các vùng nghèo là điều

kiện để giảm nghèo bền vững mà không hiểu rằng, đó là trách nhiệm đầu tƣ
của nhà nƣớc. Nên đã biến cơ chế đầu tƣ cơ sở hạ tầng theo kiểu ban phát, xin
cho dẫn đến thất thoát, lãng phí, kém hiệu quả. Có những địa phƣơng với
những kinh nghiệm chủ quan của mình đã sử dụng các nguồn lực một cách
bất hợp lý gây thiệt hại và thậm chí làm giảm đi khả năng của ngƣời nghèo tại
địa phƣơng mình. Quan niệm giảm nghèo bền vững cần phải đƣợc chỉ ra rõ
ràng, mặc dù ở mỗi địa phƣơng, vùng miền, có thể có những cách làm cụ thể
khác nhau, song vẫn cần phải bám sát những nội dung, tƣ tƣởng của giảm
nghèo bền vững đã đƣợc chỉ ra.
- Trình độ phát triển kinh tế xã hội của địa phương: Không có giao

thông thuận lợi nên dẫn đến chi phí vận chuyển cao, hàng hóa vận chuyển khó
khăn, hàng nông sản chỉ tiêu thụ tại địa phƣơng nên giá thành thấp, khó cung
cấp hoặc tận dụng các dịch vụ nhƣ khuyến nông, giáo dục, chăm sóc sức
khỏe, khó tiếp cận với tri thức mới… và cuối cùng họ cũng vẫn bế tắc không
tìm ra con đƣờng thoát nghèo.
- Các chính sách của địa phương: Một số chính sách trợ giúp (nhƣ lãi

suất tín dụng, trợ giá, trợ cƣớc…) không đúng đối tƣợng đã làm ảnh hƣởng
xấu đến sự hình thành thị trƣờng nông thôn, thị trƣờng ở vùng sâu, vùng xa đã
làm cho công cuộc xóa đói giảm nghèo trở nên khó khăn và nan giải hơn.
- Nguồn lực đảm bảo thực hiện chính sách, chương trình, dự án giảm

nghèo: Kinh phí để thực hiện giảm nghèo hiện nay đƣợc cân đối chủ yếu từ
nguồn ngân sách Nhà nƣớc. Đồng thời có sự huy động các nguồn khác từ các
tổ chức quốc tế, tổ chức của Chính phủ, phi chính phủ và sự đóng góp của các

16



tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc. Nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nƣớc
thƣờng giữ vai trò chủ đạo. Tuy nhiên, nguồn này phụ thuộc vào trình độ phát
triển kinh tế của mỗi quốc gia.
1.2.2. Yếu tố thuộc đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước
Cùng với tiến trình đổi mới, Đại hội VII (6/1991), Đảng ta đó đề ra chủ
trƣơng: trong quá trình đổi mới cùng với tăng trƣởng kinh tế, phải tiến hành
XĐGN, thực hiện công bằng xã hội, đáp ứng tốt hơn các nhu cầu thiết yếu và
ngày càng đa dạng của các tầng lớp dân cƣ; đảm bảo vững chắc nhu cầu
lƣơng thực, khắc phục tình trạng thiếu đói thƣờng xuyên và nạn đói giáp hạt ở
một số vùng [2, tr.73]. Đến Đại hội VIII (1996), Đảng ta tiếp tục nhấn mạnh:
Vấn đề nghèo khổ không đƣợc giải quyết thì không một mục tiêu nào mà
cộng đồng quốc tế cũng nhƣ quốc gia đặt ra nhƣ: tăng trƣởng kinh tế, cải
thiện đời sống, hoà bình ổn định, bảo đảm các quyền con ngƣời đƣợc thực
hiện [2]. Cho đến nay, quan điểm tăng trƣởng kinh tế đi đôi với XĐGN vẫn
luôn đƣợc Đảng ta quan tâm chỉ đạo. Đó là cơ sở, tiền đề để định hƣớng cho
các chính sách, giải pháp tập trung XĐGN hiệu quả. Cụ thể hoá đƣờng lối,
chủ trƣơng của Đảng, Chính phủ đó ban hành và thực hiện nhiều chƣơng
trình, chính sách liên quan đến XĐGN.
Chƣơng trình mục tiêu quốc gia XĐGN giai đoạn 1998-2000 theo Quyết
định 133/1998/QĐ-TTg ngày 22/7/1998 của Thủ tƣớng Chính phủ. Chƣơng
trình đƣợc tiếp tục thực hiện trong các giai đoạn 2001-2005 và 2006-2010.
Đây là một chƣơng trình có ý nghĩa to lớn cả về kinh tế, chính trị, xã hội và
quốc phòng an ninh, thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ XHCN. XĐGN đó
đƣợc các cấp ủy Đảng, chính quyền xác định là nhiệm vụ trọng tâm trong
hoạt động lãnh đạo, điều hành phát triển KT-XH.
Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016
- 2020 [17] Mục tiêu tổng quát: Xây dựng nông thôn mới để nâng cao đời

17



sống vật chất và tinh thần cho ngƣời dân; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
phù hợp; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn phát
triển nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô
thị; xã hội nông thôn dân chủ, bình đẳng, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân
tộc; môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ; quốc phòng và an ninh, trật tự đƣợc
giữ vững. Mục tiêu cụ thể: Đến năm 2020 số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới
khoảng 50% (trong đó, mục tiêu phấn đấu của từng vùng, miền là: Miền núi
phía Bắc: 28,0%; Đồng bằng sông Hồng: 80%; Bắc Trung Bộ: 59%; Duyên
hải Nam Trung Bộ: 60%; Tây Nguyên 43%; Đông Nam Bộ: 80%; Đồng bằng
sông Cửu Long: 51%); khuyến khích mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ƣơng phấn đấu có ít nhất 01 huyện đạt chuẩn nông thôn mới; bình quân cả
nƣớc đạt 15 tiêu chí/xã (trong đó, mục tiêu phấn đấu của từng vùng, miền là:
Miền núi phía Bắc: 13,8; Đồng bằng sông Hồng: 18,0; Bắc Trung Bộ: 16,5;
Duyên hải Nam Trung Bộ: 16,5; Tây Nguyên: 15,2; Đông Nam Bộ: 17,5;
Đồng bằng sông Cửu Long: 16,6); cả nƣớc không còn xã dƣới 5 tiêu chí; cơ
bản hoàn thành các công trình thiết yếu đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất
và đời sống của cƣ dân nông thôn: giao thông, điện, nƣớc sinh hoạt, trƣờng
học, trạm y tế xã; nâng cao chất lƣợng cuộc sống của cƣ dân nông thôn; tạo
nhiều mô hình sản xuất gắn với việc làm ổn định cho nhân dân, thu nhập tăng
ít nhất 1,8 lần so với năm 2015.
- Ngoài ra, Chính phủ còn thực hiện: Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về

giải quyết việc làm (gọi tắt là chƣơng trình 120) cựng nhiều chính sách khác
nhƣ: Chính sách về đất đai và việc làm cho ngƣời nghèo; Chính sách phát
triển nông thôn và kinh tế nông nghiệp; Chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc
đặc biệt khú khăn; Chính sách trợ giá, trợ cƣớc các mặt hàng lên miền núi;
Chính sách khuyến khích phát triển sản xuất, làm giàu hợp pháp; Chính sách
miễn giảm học phí, hỗ trợ y tế, chăm sóc sức khoẻ cho ngƣời nghèo.v.v. đó có
tác dụng tích cực đến phát triển KT-XH và XĐGN.


18


Nhƣ vậy, yếu tố thuộc đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc là
những yếu tố tạo thuận lợi cho XĐGN. Chính Vì vậy, kết quả của XĐGN ở
Việt Nam trong thời gian qua là một kỳ tích trên thế giới. Tuy nhiên, nhóm
yếu tố này có tính hai mặt, cả tích cực lẫn hạn chế. Hạn chế thể hiện ở hai
khía cạnh:
- Một là, chính sách không phù hợp với quy luật khách quan, không phù
hợp với thực tiễn và thiếu đồng bộ thì tác dụng của chính sách sẽ không cao.
- Hai là, tổ chức thực hiện chính sách không tốt thì hiệu quả đạt đƣợc
của chính sách sẽ hạn chế.
Tiểu kết chƣơng 1
Nghèo đói là một phạm trù lịch sử, có tính tƣơng đối. Tính chất và đặc
trƣng của nghèo đói phụ thuộc vào điều kiện địa lý tự nhiên, nhân tố chính trị,
văn hóa và trình độ phát triển KT-XH của vùng, miền, quốc gia, khu vực. Đặc
điểm này có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận lẫn thực tiễn, là cơ sở của việc
tìm kiếm đồng bộ các giải pháp XĐGN ở nƣớc ta, nhất là vùng dân cƣ nông
nghiệp và nông thôn hiện nay. Có nhiều quan niệm về nghèo đói khác nhau,
luận văn lựa chọn quan niệm của Việt Nam để thực hiện quá trình nghiên cứu
của mình.
Giảm nghèo là cách thức vận dụng các nguồn lực, vật lực của Nhà nƣớc,
của xã hội để triển khai thực hiện các chƣơng trình, dự án nhằm tác động tới các
đối tƣợng cụ thể nhƣ ngƣời nghèo, hộ nghèo hay xã nghèo với mục đích giúp họ
nâng cao chất lƣợng cuộc sống, cải thiện khó khăn, tạo cơ hội cho họ về thu
nhập, tiếp cận các dịch vụ xã hội, đảm bảo các nhu cầu cơ bản của con ngƣời.
Nhƣ vậy, ở góc độ quốc gia XĐGN ở nƣớc ta chính là từng bƣớc thực
hiện quá trình chuyển đổi các trình độ sản xuất cũ, lạc hậu còn tồn đọng trong
xã hội sang trình độ sản xuất mới cao hơn.Ở góc độ ngƣời nghèo, giảm nghèo

là quá trình tạo điều kiện giúp đỡ ngƣời nghèo có khả năng tiếp cận các
nguồn lực của sự phát triển một công nhanh nhất, trên cơ sở đó họ có nhiều
khả năng lựa chọn hơn để từng bƣớc thoát ra khỏi tình trạng nghèo.

19


×