Tải bản đầy đủ (.pdf) (164 trang)

Các nhân tố tác động đến hành vi gian lận báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 164 trang )

Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO
Trờng đại học kinh tế quốc dân

Vũ Thị Thục Oanh

CáC NHÂN Tố TáC Động đến hành vi
gian lận báo cáo tài chính của
các công ty niêm yết
Chuyên ngành: TàI CHíNH - NGÂN HàNG
Mã số: 62340201

Ngời hớng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Cao Thị ý Nhi
2. TS. Nguyễn Thị Thanh Hơng

Hà Nội - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Tác giả

Vũ Thị Thục Oanh




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
DANH MỤC PHỤ LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .............................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
1.2. Tổng quan nghiên cứu ..................................................................................... 3
1.2.1. Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài ........... 3
1.2.2. Khoảng trống nghiên cứu ............................................................................ 8
1.3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ...................................................................... 9
1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 9
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 9
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 10
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 10
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 10
1.5. Các đóng góp mới của luận án ...................................................................... 10
1.6. Khung nghiên cứu của luận án ..................................................................... 11
1.7. Kết cấu của Luận án...................................................................................... 12
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................... 12
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HÀNH VI GIAN LẬN BCTC CỦA CTNY
VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ....................................................................... 14
2.1. Khái quát về hành vi gian lận BCTC của CTNY ......................................... 14
2.1.1. Khái niệm gian lận và hành vi gian lận BCTC ........................................... 14
2.1.2. Các hình thức gian lận BCTC .................................................................... 16
2.1.3. Động cơ thực hiện hành vi gian lận BCTC ................................................ 20
2.1.4. Tác hại của hành vi gian lận BCTC ........................................................... 22

2.1.5. Một số vấn đề chung về TTCK và CTNY trên TTCK tác động tới BCTC . 23
2.1.6. Thực trạng gian lận BCTC của các các CTNY trên TTCK Việt Nam ........ 27
2.2. Các lý thuyết vận dụng để nghiên cứu hành vi gian lận BCTC của CTNY 29
2.2.1. Lý thuyết thông tin bất cân xứng ............................................................... 29
2.2.2. Lý thuyết đại diện...................................................................................... 32
2.2.3. Lý thuyết bàn cân gian lận dựa trên các dấu hiệu báo động đỏ................... 34
2.2.4. Lý thuyết về tam giác gian lận ................................................................... 36


2.3. Các nhân tố tác động tới hành vi gian lận BCTC của các CTNY. .............. 39
2.3.1. Nhóm nhân tố thuộc động cơ/ áp lực ......................................................... 39
2.3.2. Nhóm nhân tố thuộc về cơ hội ................................................................... 42
2.3.3. Nhóm nhân tố về thái độ ........................................................................... 48
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................... 51
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 52
3.1. Phương pháp nghiên cứu định tính .............................................................. 52
3.1.1. Thiết kế nghiên cứu định tính .................................................................... 52
3.1.2. Kết quả nghiên cứu định tính..................................................................... 53
3.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng ........................................................... 59
3.2.1. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................... 59
3.2.2. Thiết kế câu hỏi khảo sát ........................................................................... 63
3.2.3. Thông tin về đối tượng khảo sát và phương pháp thu thập số liệu.............. 64
3.2.4. Phương pháp xử lý dữ liệu ........................................................................ 65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................... 68
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 69
4.1. Kết quả thông tin nhân khẩu học của đối tượng khảo sát ........................... 69
4.2. Kết quả nghiên cứu về hành vi gian lận BCTC của các CTNY trên TTCK
Việt Nam ............................................................................................................... 69
4.2.1. Kết quả thống kê mô tả.............................................................................. 69
4.2.2. Đánh giá độ tin cậy của các thang đo......................................................... 74

4.3. Kết quả nghiên cứu về các nhân tố tác động đến hành vi gian lận BCTC của
các CTNY trên TTCK Việt Nam........................................................................... 75
4.3.1. Kết quả thống kê mô tả.............................................................................. 75
4.3.2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo các nhân tố trong mô hình nghiên cứu ....... 77
4.3.3. Kết quả phân tích khám phá nhân tố EFA.................................................. 85
4.3.4. Kết quả phân tích tương quan .................................................................... 88
4.3.5. Kết quả phân tích hồi quy đa biến ............................................................. 89
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4......................................................................................... 93
CHƯƠNG 5 BÀN LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KHUYẾN NGHỊ94
5.1. Bàn luận kết quả nghiên cứu về các nhân tố tác động đến hành vi gian
lận BCTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam .............................................. 94
5.1.1. Nhóm nhân tố về Động cơ/áp lực .............................................................. 94
5.1.2. Nhóm nhân tố về Thái độ .......................................................................... 95
5.1.3. Nhóm nhân tố về Cơ hội............................................................................ 96
5.2. Các khuyến nghị ............................................................................................ 98


5.2.1. Khuyến nghị đối với các CTNY ................................................................ 99
5.2.2. Khuyến nghị đối với các CTKT và KTV độc lập ..................................... 103
5.2.3. Khuyến nghị đối với các nhà đầu tư ........................................................ 106
5.2.4. Khuyến nghị đối với Hội KTV hành nghề Việt Nam, Bộ Tài chính và Ủy
ban chứng khoán Nhà nước ............................................................................... 107
5.3. Một số hạn chế và gợi ý nghiên cứu trong tương lai của đề tài ................. 112
5.3.1. Hạn chế nghiên cứu ................................................................................. 112
5.3.2. Hướng nghiên cứu trong tương lai ........................................................... 112
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5....................................................................................... 114
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 115
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ............................... 116
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 117
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 129



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

KÝ HIỆU

NỘI DUNG

1

BCTC

BCTC

2

BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

3

BCKQHĐKD

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

4

BCLCTT


Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

5

BGĐ

Ban giám đốc

6

BQT

Ban quản trị

7

CCDV

Cung cấp dịch vụ

8

CTNY

CTNY

9

CTKT


Công ty kiểm toán

10

DTBH

Doanh thu bán hàng

11

GVHB

Giá vốn hàng bán

12

HĐQT

Hội đồng quản trị

13

HTK

Hàng tồn kho

14

KSNB


Kiểm soát nội bộ

15

KPT

Khoản phải trả

16

KTV

KTV

17

KTVNB

KTV nội bộ

18

KTVĐL

KTV độc lập

19

LN


Lớn nhất

20

NNHĐ

Ngành nghề hoạt động

21

NN

Nhỏ nhất

22

TB

Trung bình

23

TTCK

TTCK

24

TSCĐ


Tài sản cố định

25

TMBCTC

Thuyết minh BCTC

26

VCSH

Vốn chủ sở hữu

27

UBCK

Uỷ ban chứng khoán


DANH MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Phân biệt sai sót và gian lận BCTC ............................................................ 15
Bảng 3.1: Tổng hợp đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hành vi gian lận
BCTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam ............................................. 54
Bảng 3.2: Tổng hợp các nhân tố tác động đến hành vi gian lận BCTC của các CTNY
trên TTCK Việt Nam ................................................................................ 58
Bảng 3.3: Tổng hợp các tiêu chí đo lường các nhân tố tác động đến hành vi gian lận
BCTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam ............................................. 60

Bảng 4.1. Kết quả thống kê mô tả các hình thức thực hiện hành vi gian lận BCTC
của các CTNY trên TTCK Việt Nam ..................................................... 69
Bảng 4.2. Kết quả thống kê mô tả về các khoản mục thường sử dụng để thực hiện
hành vi gian lận trong BCĐKT ............................................................... 70
Bảng 4.3. Kết quả thống kê mô tả hình thức gian lận đối với khoản mục trong
bảng cân đối kế toán ................................................................................ 71
Bảng 4.4. Kết quả thống kê mô tả các khoản mục thường sử dụng để thực hiện
hành vi gian lận trong BCKQHĐKD ...................................................... 71
Bảng 4.5. Kết quả thống kê mô tả về hình thức gian lận đối với khoản mục trong
BCKQHĐKD ........................................................................................... 73
Bảng 4.6. Kết quả thống kê mô tả các cách thức gian lận trong BCLCTT ............ 73
Bảng 4.7. Kết quả thống kê mô tả về các cách thức gian lận trong TMBCTC ...... 74
Bảng 4.8. Kết quả thống kê mô tả tiêu chí mức độ gian lận BCTC của các CTNY 74
Bảng 4.9: Lượng hóa các tiêu chuẩn của các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến hành vi gian
lận BCTC của các CTNY.......................................................................... 75
Bảng 4.10: Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố sự ổn định tài chính ......... 77
Bảng 4.11: Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố áp lực từ bên thứ ba ......... 78
Bảng 4.12: Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố mục tiêu tài chính ............ 78
Bảng 4.13: Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố đặc điểm BCTC và ngành
nghề hoạt động của CTNY ........................................................................ 79
Bảng 4.14: Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố chất lượng hệ thống KSNB ... 79
Bảng 4.15: Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố quy mô CTNY................. 80
Bảng 4.16: Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố đặc tính của HĐQT .......... 80


Bảng 4.17: Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố môi trường pháp lý .......... 81
Bảng 4.18: Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố môi trường KTVM .......... 82
Bảng 4.19: Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố kiểm toán độc lập ............ 82
Bảng 4.20: Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố kiểm soát của Nhà nước đối
với hành vi gian lận BCTC ....................................................................... 82

Bảng 4.21: Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố chuẩn mực đạo đức nghề
nghiệp của BGĐ ....................................................................................... 83
Bảng 4.22: Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố Trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của BGĐ .................................................................................. 83
Bảng 4.23: Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố Nhận thức, hiểu biết về
pháp luật của BGĐ.................................................................................... 84
Bảng 4.24: Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố Thái độ, tính chuyên nghiệp
của BGĐ ................................................................................................... 84
Bảng 4.25: Kết quả phân tích khám phá nhóm nhân tố động cơ/áp lực ...................... 85
Bảng 4.26: Kết quả phân tích khám phá nhóm nhân tố về cơ hội ............................... 86
Bảng 4.27: Kết quả phân tích khám phá nhóm nhân tố về thái độ .............................. 87
Bảng 4.28. Kết quả phân tích tương quan giữa các biến ......................................... 88
Bảng 4.29. Kiểm định mức độ giải thích của mô hình (Model Summary) .................. 90
Bảng 4.30. Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình (phương sai - ANOVA)............ 90
Bảng 4.31. Kết quả phân tích hồi quy ảnh hưởng của các nhân tố đến hành vi gian lận
BCTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam ............................................. 91

Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiên cứu của luận án.............................................................. 12
Sơ đồ 2.1: Mô hình bàn cân gian lận .......................................................................... 34
Sơ đồ 2.2: Mô hình tam giác gian lận......................................................................... 36
Sơ đồ 3.1: Mô hình nghiên cứu .................................................................................. 59


DANH MỤC PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 2.1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC
ĐỘNG ĐẾN HÀNH VI GIAN LẬN BCTC ............................................................ 129
PHỤ LỤC 2.2: TỔNG QUAN CÁC MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VỀ
HÀNH VI GIAN LẬN BCTC ................................................................................. 132
PHỤ LỤC 3.1. DANH SÁCH CÁC CHUYÊN GIA THAM GIA PHỎNG VẤN .... 133
PHỤ LỤC 3.2. PHIẾU PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC

ĐỘNG ĐẾN HÀNH VI GIAN LẬN BCTC CTNY TRÊN TTCK VIỆT NAM ....... 134
PHỤ LỤC 3.3. KẾT QUẢ PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA VỀ TIÊU CHÍ ĐO LƯỜNG
CÁC NHÂN TỐ ...................................................................................................... 139
PHỤ LỤC 3.4. PHIẾU KHẢO SÁT VỀ MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN
TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HÀNH VI GIAN LẬN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC
CTNY TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ............................... 141
PHỤ LỤC 3.5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
HÀNH VI GIAN LẬN BCTC TẠI MỘT SỐ CÁC CÔNG TY ĐIỂN HÌNH .... 147
PHỤ LỤC 4.1: THÔNG TIN VỀ NHÂN KHẨU HỌC ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT 153
PHỤ LỤC 4.2. ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO ........................... 154
PHỤ LỤC 4.3: KẾT QUẢ KIỂM TRA ĐA CỘNG TUYẾN ................................... 155


1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
BCTC (BCTC) sẽ cho biết kết quả hoạt động của CTNY (CTNY) qua
những tổng hợp về tình hình tài chính. Độ tin cậy và chất lượng thông tin tài chính trên
BCTC là nhân tố tác động trực tiếp đến quyết sách của nhà đầu tư. Do vậy, nếu hành
vi gian lận BCTC xảy ra vì lợi ích cá nhân của chủ sở hữu doanh nghiệp, thì sẽ dẫn
đến sai lầm trong việc ra quyết định khiến cho các nhà đầu tư phải chịu những tổn thất
nặng nề kinh tế.
Thời gian gần đây, tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới làm cho các
công ty rơi vào tình trạng tài chính cạn kiệt, kéo theo sự gia tăng không ngừng số
lượng doanh nghiệp bị phá sản và trở thành động cơ cho các hành vi gian lận BCTC
ngày càng tăng. Trong số đó phải kể đến các công ty: Enron, Lucent, Worldcom,
Xerox, Waste Management, Rite Aid, Global Crossing, Adelphia, Qwest, Deutsche
Bank, Toshiba... được cho rằng đã có hành vi gian lận BCTC. Theo kết quả cuộc điều

tra của Hiệp hội của các nhà điều tra gian lận (ACFE, 2014), tổn thất của gian lận hàng
năm ước tính trên toàn thế giới khoảng hơn 3.700 tỷ USD. Không chỉ thế, theo báo
cáo của World Bank (2013), ngân hàng hàng đầu thế giới Deutsche Bank vào tháng
4/2013 đã tiết lộ con số tài sản bị che dấu từ năm 2008 đến nay trị giá 395,5 tỷ Euro
(tương đương 19% tổng tài sản trị giá 2.003 tỷ Euro của Ngân hàng này). Vào
tháng 07/2015, sự kiện Toshiba – một trong những thương hiệu nổi tiếng nhất tại
Nhật Bản đã thổi phồng lợi nhuận lên đến 1,2 tỷ USD. Những số liệu minh chứng
này đã dẫn đến suy nghĩ sai lệch của các nhà đầu tư về rủi ro trong bảng cân đối đã
được kiểm toán là ít hơn so với thực tế. Tại Việt Nam,
những trường hợp
minh chứng điển hình cho hành vi gian lận BCTC có thể kể đến như: Công ty Cổ
phần Bông Bạch Tuyết (BBT), Công ty Cổ phần Dược Viễn Đông (DVD), Công ty
Cổ phần Tập đoàn Kỹ nghệ Gỗ Trường Thành (TTF), Tổng công ty Cổ phần Xuất
nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam (VCG)… Cụ thể, TTF mới đây công bố BCTC
quý II/2016 với khoản lỗ gộp tới 807 tỷ đồng và lỗ ròng 1.073 tỷ đồng. Nguyên
nhân đến từ việc kiểm kê phát hiện thiếu tới gần 980 tỷ đồng hàng tồn kho và trích
dự phòng khoản phải thu khó đòi. Hay việc công ty cổ phần thép Việt Ý năm 2011
phải cộng thêm 111 tỷ đồng dự phòng khiến lợi nhuận sau kiểm toán rơi từ 110 tỷ
xuống 27,2 tỷ đồng (HOSE, 2012). Những con số trên càng làm tăng thêm sự lo
ngại nhiều hơn về hành vi gian lận BCTC của các CTNY trên TTCK ngay cả khi


2
các BCTC đã được kiểm toán cũng trở nên không đáng tin cậy. Điều đó đã đặt ra
nhu cầu bức thiết phải tăng cường quản lý và kiểm soát tốt hành vi gian lận BCTC
của các CTNY trên TTCK Việt Nam.
Đã có nhiều nghiên cứu về gian lận BCTC được thực hiện ở thế giới tập
trung nhiều nhất tại các quốc gia có nền kinh tế phát triển như Mỹ, Anh, Úc là nơi
mà các đối tượng sử dụng BCTC đã nhận thức tốt được vai trò của tính trung thực
đối với thông tin trên BCTC. Các nhà nghiên cứu cho rằng, chỉ có thể thống kê

được những thiệt hại do hành vi gian lận trên BCTC gây ra trực tiếp về mặt kinh tế
mà không thể đo lường được hết những thiệt hại vô hình không được biểu hiện
bằng con số cụ thể như niềm tin và việc tác động xấu đến TTCK, bởi không phải tất
cả những gian lận trên BCTC đều bị phát hiện. Theo ACFE (2014), chỉ có khoảng
3% trong tổng số các cuộc gian lận tài chính bị phát hiện tại các tập đoàn kinh tế
trên thế giới 2014. Mặt khác, các kết quả kiểm toán chỉ có thể cho biết có xảy ra
hiện tượng gian lận BCTC hay không nhưng lại không chỉ ra được nguyên nhân
dẫn đến hành vi gian lận BCTC. Vì thế, việc nghiên cứu các nhân tố tác động
đến hành vi gian lận BCTC sẽ làm cơ sở giúp cho các nhà quản lý trong việc
nâng cao hiệu quả quản trị công ty, đồng thời giúp các nhà hoạch định chính
sách ban hành các chính sách kiểm soát hành vi gian lận BCTC phù hợp nhằm
ngăn chặn hành vi gian lận BCTC của CTNY một cách hiệu quả nhất, góp phần
nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước. Tại Việt Nam, theo tìm hiểu của tác giả
thì tính đến thời điểm này những nghiên cứu thực chứng liên quan tới việc tìm
kiếm, xác định các nhân tố tác động tới hành vi gian lận BCTC của các CTNY còn
hạn chế mặc dù vấn đề này đang nhận được rất nhiều sự quan tâm từ các nhà quản
lý doanh nghiệp, người sử dụng BCTC, các nhà đầu tư và các cơ quan quản lý.
Trong đó, chủ yếu chỉ có những nghiên cứu tìm hiểu sự ảnh hưởng riêng lẻ của một
vài nhân tố nên kết quả nghiên cứu chưa có tính thuyết phục cao (Trần Thị Giang
Tân, 2014 và Lê Nguyễn Thế Cường, 2013). Thêm vào đó, TTCK Việt Nam đang
trong quá trình phát triển, có nhiều biến động và chưa phải là một thị trường hoàn
chỉnh, những hạn chế của bản thân hệ thống kế toán Việt Nam và các đặc điểm
riêng về BCTC, về ngành nghề hoạt động của CTNY cũng gây nên lo ngại về sự
xuất hiện của hành vi gian lận BCTC. Vì vậy, việc luận án lựa chọn bối cảnh đặc
thù của TTCK tại Việt Nam để nghiên cứu về các nhân tố có thể tác động tới hành
vi gian lận BCTC là cần thiết.
Với những lý do đã nêu trên, dựa trên các khía cạnh chính: nhận thức về thực
trạng đáng lo ngại cũng như tác hại của hành vi gian lận BCTC đối với nền kinh tế và



3
những nghiên cứu về chủ đề này còn hạn chế tại Việt Nam, đề tài nghiên cứu: “Các
nhân tố tác động đến hành vi gian lận BCTC của các CTNY” được tác giả lựa chọn
thực sự mang tính cấp thiết, góp phần làm sáng tỏ vấn đề đang được đông đảo các đối
tượng quan tâm; có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.

1.2. Tổng quan nghiên cứu
1.2.1. Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài
Nghiên cứu về hành vi gian lận BCTC tính đến nay chủ yếu là do các nhà
nghiên cứu nước ngoài thực hiện trong nhiều giai đoạn khác nhau của hệ thống
chuẩn mực kiểm toán quốc tế SAS (số 16, số 53, số 82, số 99) và ISA số 240, Các
nghiên cứu về hành vi gian lận BCTC nói chung hay những nghiên cứu về các nhân
tố tác động đến hành vi gian lận BCTC nói riêng thường được tiến hành rộng rãi tại
các nước phát triển như Pháp (Fathi, 2013); Anh (Marinakis, 2011), Mỹ (Li, 2010)
hay Canada (Othman and Zeghal, 2006). Bên cạnh đó, rất nhiều nghiên cứu cũng
được tiến hành tại các thị trường mới nổi và tại các nước đang phát triển như Iran,
Tusiana, Malaysia (Rahman & Ali, 2006; Sahlan, 2011; Nassirzaeh và cộng sự
2012; Charfeddine và cộng sự, 2013). Một điểm khác biệt rất dễ nhận thấy đó là có
những nghiên cứu được tiến hành với một tổ hợp các nhân tố ảnh hưởng trong khi
một số nghiên cứu khác lại chỉ đi tìm hiểu sâu một nhân tố cụ thể.
Liên quan đến việc dự báo hành vi gian lận BCTC, các nghiên cứu trước đây
đã sử dụng thước đo là các chỉ tiêu tài chính . Các tiêu chí đại diện cho các nhân tố
này gồm có tỉ lệ lãi gộp, tốc độ tăng trưởng của tài sản (Beasley, 1996; Beneish,
1999; Skousen and Wright, 2006; Summers & Sweeney, 1998). Chênh lệch giữa lợi
nhuận và dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, tỉ lệ doanh thu trên nợ phải thu, tỉ lệ
doanh thu trên tổng tài sản và tỉ trọng doanh thu trên tổng tài sản (Persons, 1995;
Skousen and Wright, 2006). Tỷ lệ lãi gộp (lợi nhuận gộp trên doanh thu) hoặc giá
vốn hàng bán trên doanh thu là tỷ số được rất nhiều nghiên cứu cho rằng hữu hiệu
như Kinney (1987), Beneish (1999), Coglitore và cộng sự (1988). Đặc biệt,
Blocher và cộng sự (1988) cho rằng đây là tỷ số tốt nhất để phát hiện gian lận trong

BCTC. Các tỷ số sinh lời còn lại được đề nghị là tỷ số lợi nhuận thuần trên tài sản
và lợi nhuận trên tài sản (Kneutzfeldt và cộng sự, 1986 và Person, 1995). Số vòng
quay hàng tồn kho (giá vốn hàng bán trên hàng tồn kho) và số vòng quay nợ phải
thu (doanh thu trên nợ phải thu) là tỷ số được đánh giá cao trong các nghiên cứu
của Kinney (1987), Blocher và cộng sự (1988), Coglitore và cộng sự (1988),
Beneish (1999). Person (1995) thử nghiệm và tìm thấy số vòng quay tổng tài sản
(doanh thu trên tài sản) là một tỷ số hữu ích trong nhận dạng các BCTC có gian lận.


4
Vốn lưu chuyển thuần trên tài sản (vốn lưu chuyển thuần là hiệu số giữa tài sản
ngắn hạn và nợ ngắn hạn) được đề xuất bởi Person (1995), Kneutzfeldt và cộng sự
(1986), Beneish (1999), Kaminski (2004). Tỷ số nợ (Nợ phải trả trên tài sản) là tỷ
số về đòn cân nợ được Person (1995), Beneish (1999), Christies (1990), Kaminski
(2004) xem là có khả năng phát hiện sai lệch. Một số nghiên cứu quan tâm đến cơ
cấu tài sản (nợ phải thu, hàng tồn kho, tài sản cố định, tài sản ngắn hạn … trên tổng
tài sản) như Person (1995), Feroz và cộng sự (1991), St Pierre và cộng sự (1984)…
Tỷ số tăng trưởng của doanh thu (doanh thu năm nay trên doanh thu năm trước) và
tổng các khoản dồn tích trên tài sản được Beneish (1999) đề xuất. Nhìn chung, khá
nhiều các tỷ số được xem là có khả năng phát hiện sai lệch trên BCTC. Trong đó,
các tỷ số nổi bật là tỷ lệ lãi gộp, số vòng quay hàng tồn kho và số vòng quay nợ
phải thu. Đây là các tỷ số chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi các sai phạm có tính trọng
yếu về các chỉ tiêu quan trọng như doanh thu, giá vốn hàng bán, hàng tồn kho và nợ
phải thu nên khi có sự biến động bất thường của chúng có thể dự báo được hành vi
gian lận BCTC. Một số chỉ tiêu mang tính chất tổng hợp sẽ phản ảnh tình hình của
doanh nghiệp, chủ yếu là những kết quả tài chính tiêu cực. Dấu hiệu này thường
được nhìn nhận như những nhân tố thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện hành vi
gian lận BCTC.
Nghiên cứu về các nhân tố tác động đến hành vi gian lận BCTC được nghiên
cứu dựa chủ yếu trên lý thuyết bàn cân gian lận với các dấu hiệu báo động đỏ (Red

flags) được khởi xướng bởi Albercht & cộng sự (1980) và lý thuyết tam giác gian
lận (Fraud Triangle) Cressey (1953).
Theo trường phái lý thuyết tam giác gian lận, Graham and Bedard (2003) phản
ánh trong nghiên cứu nhận thức về các nhân tố tác động đến hành vi gian lận
thường liên quan đến thái độ và cá tính của nhà quản lý là quan trọng hơn các yếu
tố khác. Moyes và cộng sự (2005) cho rằng các nhân tố dẫn đến động cơ gian lận liên
quan đến yếu tố thái độ (yếu tố tiền sử vi phạm pháp luật hoặc vi phạm luật chứng
khoán, những cáo buộc gian lận đối với thành viên hội đồng quản trị hoặc giám đốc
cao cấp) hiệu quả hơn so với các nhân tố về cơ hội và áp lực trong phát hiện gian
lận. Abdullatif (2013), cho rằng động cơ dẫn đến gian lận xuất phát từ thái độ của
nhà quản lý là nhân tố quan trọng hơn nhân tố về cơ hội và áp lực. Skousen and
Wright (2006) đã xác định được 5 yếu tố Động Cơ/Áp lực, và 2 yếu tố cơ hội có
mối quan hệ có ý nghĩa thống kê với khả năng xảy ra gian lận trên BCTC với các
biến đại diện cho các yếu tố này bao gồm: Tốc độ tăng trưởng nhanh của tài sản, sự
tăng lên của nhu cầu tiền mặt và nhu cầu huy động vốn từ bên ngoài, việc nắm giữ


5
cố phiếu của cổ đông bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, và đặc điểm của Hội
đồng quản trị, số lượng thành viên độc lập trong ủy ban kiểm toán. Tương tự, Lou
& Wang (2011) cũng nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu tố của tam giác gian lận
và khả năng BCTC có gian lận. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng hành vi gian lận
có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê với các biến (đại diện cho các yếu tố của tam
giác gian lận) như đòn bẩy tài chính, tỉ lệ doanh thu cho các bên liên quan, số lần
điều chỉnh BCTC, số lần thay đổi KTV, tỉ lệ cổ phiếu của Ban giám đốc và Hội
đồng quản trị bị cầm cố, sai sót trong dự báo của chuyên gia phân tích tài chính.
Các mô hình nghiên cứu của Skousen and Wright (2006) và Lou & Wang (2011)
đều có khả năng dự báo gian lận BCTC.
Trên cơ sở tổng quan các công trình nghiên cứu trên thế giới liên quan đến
đề tài (chi tiết Phụ lục 2.1), luận án nhận thấy có các nhóm nhân tố chính yếu bao

gồm: nhóm nhân tố về động cơ/áp lực; nhóm nhân tố về cơ hội và nhóm nhân tố về
thái độ là các nhân tố cốt lõi tác động đến hành vi gian lận BCTC và các dấu hiệu
báo động đỏ trong 3 nhóm nhân tố nội tại.
Nhìn chung, kết quả nghiên cứu trên thế giới cho thấy nhóm nhân tố về thái
độ của nhà quản lý có tác động nhiều nhất tới hành vi gian lận BCTC bao gồm: tính
chính trực của BGĐ, BGĐ đã có hành vi vi phạm pháp luật trước đây về chứng
khoán hoặc pháp luật có liên quan; thái độ tính chuyên nghiệp của BGĐ: cố tình
hạn chế phạm vi kiểm toán, BGĐ độc quyền và khống chế KSNB của công ty, hạn
chế khả năng tiếp cận nhân viên và thông tin, như các công trình của: Albrecht and
Romney (1986), Heiman và cộng sự (1996), Bell and Carcello (2000), Apostolou
và cộng sự (2001), Gramling & Myres (2003), Graham & Bedard (2003), Moyes và
cộng sự (2005), Mock & Turner (2005) và Albullatif (2013).
Tiếp theo, nhóm thứ hai tác động tới hành vi gian lận BCTC là nhóm nhân tố
về động cơ/ áp lực: bao gồm sự ổn định tài chính, áp lực từ bên thứ 3, áp lực đạt
được mục tiêu tài chính (doanh số, mục tiêu lợi nhuận,…) do phần lớn các khoản
thu nhập của BGĐ hoặc BQT phụ thuộc vào giá cổ phiếu, kết quả kinh doanh, là
kết quả từ các nghiên cứu của Albrecht & Romney (1986), Bell & Carcello
(2000),Gramling & Myres (2003), Moyes và cộng sự (2005), Mock & Turner
(2005), Smith và cộng sự (2005), Skousen and Wright (2006).
Cuối cùng là nhóm nhân tố nhóm nhân tố về cơ hội là nhóm nhân tố có mức
độ ít tác động nhất tới hành vi gian lận BCTC bao gồm chất lượng yếu kém của
KSNB, đặc điểm BCTC và ngành nghề hoạt động, đặc tính của HĐQT, kiểm toán
độc lập trong các nghiên cứu Bell & Carcello (2000), Gramling & Myres (2003),


6
Graham & Bedard (2003), Moyes và cộng sự (2005), Mock & Turner (2005),
Skousen and Wright (2006).
Tại Việt Nam, những nghiên cứu liên quan đến đề tài này cũng đã được bàn
luận đến nhưng chủ yếu là dưới góc độ kiểm toán BCTC, hành vi điều chỉnh lợi

nhuận mà trong đó các nhân tố tác động đến hành vi gian lận BCTC không phải là
đối tượng và mục tiêu nghiên cứu chính mà chỉ là một phần nhỏ trong nghiên cứu,
do đó các nghiên cứu về nhân tố tác động đến hành vi gian lận BCTC chưa được hệ
thống đầy đủ và cũng chưa lượng hóa được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này
đến hành vi gian lận báo cáo chính (Ngô Thị Thu Hà, 2007; Phạm Thị Bích Vân,
2012; Nguyễn Thị Uyên Phương, 2014; Nguyễn Thị Hương Giang, 2013; Phan Thị
Thùy Dương, 2015). Các nghiên cứu này đều nhằm hoàn thiện kiểm toán BCTC
của các công ty hướng tới việc minh bạch của thông tin trên BCTC của các công ty,
giúp cho người sử dụng thông tin có cơ sở đưa ra quyết định cụ thể. Tuy nhiên, các
nghiên cứu này mới chỉ đi vào phân tích, đánh giá các thông tin trên BCTC mà
chưa chỉ ra được các nhân tố tác động đến hành vi gian lận BCTC và một số giải
pháp chưa được cụ thể hóa và chi tiết. Phần điều tra bảng hỏi mới chỉ dừng lại ở
việc thống kê mô tả, chưa có mô hình đo lường các nhân tố tác động đến hành vi
gian lận BCTC.
Bên cạnh đó, cũng có một số ít các nghiên cứu cũng chỉ ra được một số các
nhân tố thuộc nhóm các nhân tố áp lực, cơ hội và thái độ tác động đến hành vi
gian lận BCTC, gồm: sự ổn định tài chính, áp lực từ bên thứ ba, mục tiêu tài
chính, áp lực từ nhà đầu tư và vốn chủ sở hữu…(Trần Thị Giang Tân, 2014 và Lê
Nguyễn Thế Cường, 2013). Các biến đại diện cho tam giác này còn hạn chế, chưa
đầy đủ các nhân tố đã được đề cập trong VSA 240 và các tác giả chủ yếu thực
hiện thông tin thứ cấp trên BCTC và báo cáo kiểm toán của các CTNY ở thành
phố Hồ Chí Minh.
Ngoài ra, còn có các nghiên cứu khác đã thực hiện nhưng chỉ dừng lại ở việc
phân tích các nội dung cơ bản liên quan đến BCTC, về các nhân tố ảnh hưởng đến
BCTC nhưng chỉ ở mức độ công bố thông tin hoặc tập trung vào tính minh bạch
của thông tin tài chính. Nghiên cứu thực hiện việc đánh giá mức độ minh bạch
thông tin tài chính để thông qua đó xác định và đánh giá mức độ ảnh hưởng các
nhân tố đến sự minh bạch thông tin tài chính của CTNY trên TTCK Việt Nam (Lê
Thị Mỹ Hạnh, 2015). Bằng phương pháp thực nghiệm được sử dụng trên số lượng
mẫu thu thập là 178 CTNY trên TTCK tại TP HCM. Kết quả phân tích hồi quy cho

thấy các nhân tố: Đòn bẩy tài chính; Lợi nhuận; Kiểm toán; Sự kiêm nhiệm giữa


7
Chủ tịch HĐQT và Tổng giám đốc được xem là tác động ở mức có ý nghĩa thống
kê đến sự minh bạch của thông tin trên BCTC của các CTNY. Hay, nghiên cứu của
Nguyễn Trọng Nguyên (2016) tập trung vào tìm hiểu sự tác động của các đặc tính
Quản trị công ty với chất lượng thông tin BCTC của CTNY tại Việt Nam. Bằng
nghiên cứu định lượng, tác giả đã khảo sát các tài liệu liên quan như báo cáo
thường niên và BCTC quý 4 của 195 CTNY trên TTCK Việt Nam để đo lường chất
lượng BCTC và các nhân tố tác động đến nó. Mô hình nghiên cứu bao gồm biến
độc lập với 7 nhân tố liên quan đến đặc tính của HĐQT và 1 biến phụ thuộc là chất
lượng thông tin BCTC. Kết quả phân tích mô hình hồi quy cho thấy cả 7 nhân tố
thuộc đặc tính của HĐQT (số lượng thành viên độc lập, sự kiêm nhiệm chức danh,
tần suất cuộc họp, sự hiện diện KTVNB, thành viên HĐQT có chuyên môn về kế
toán tài chính) đều có tác động đến chất lượng thông tin BCTC của các CTNY.
Mặc dù minh bạch thông tin tài chính, chất lượng thông tin BCTC và hành vi gian
lận BCTC là các khái niệm khác biệt, nhưng những nghiên cứu này là một kênh
tham khảo có giá trị về phương pháp cũng như cách thức đo lường, kiểm định mối
quan hệ giữa các nhân tố trong mô hình hồi quy, là cơ sở, định hướng cho các
nghiên cứu sâu trong tương lai.
Về mô hình nghiên cứu, để phát hiện hành vi gian lận BCTC, các nghiên cứu
của Healy (1985), DeAngelo (1986), Jones (1991) và Friedlan (1994) sử dụng mô
hình dồn tích có điều chỉnh (Discretionary accruals models). Từ thế kỷ 20, nhóm
các nghiên cứu sử dụng các kỹ thuật thống kê (Statistical techniques) để nhận diện
hành vi gian lận BCTC xuất hiện và phổ biến rộng rãi, đem lại kết quả có độ chính
xác cao. Nghiên cứu tiêu biểu ở nhóm này là Beneish (1999). Ngoài ra có thể kể
đến mô hình F-score của Dechow và cộng sự (2011). Mô hình này cũng được phát
triển dựa trên M-score của Beneish, bổ sung các biến số phi tài chínhvà dữ liệu thị
trường ngoài các biến số từ BCTC. Mô hình dự báo được trình bày với ba mức độ

và độ chính xác lần lượt là: 65,9%; 65,7% và 63,36%. Tại Việt Nam, có một số
nghiên sử dụng mô hình dồn tích như gồm có: Nguyễn Thị Uyên Phương (2014),
Phan Thị Thùy Dương (2015). Sử dụng kỹ thuật thống kê tiêu biểu gồm nghiên cứu
của Phạm Thị Bích Vân (2012) và nghiên cứu của Nguyễn Trần Nguyên Trân
(2014) và Hoàng Khánh & Trần Thị Thu Hiền (2015) áp dụng mô hình Beneish để
dự đoán sai sót trọng yếu trên BCTC (Phụ lục 2.2). Hạn chế của các nghiên cứu
này là chỉ dừng lại ở mức độ ứng dụng mô hình có sẵn, chưa có những thay đổi phù
hợp với TTCK Việt Nam
Qua việc tổng quan và phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hành vi gian lận


8
BCTC được sử dụng trong nhiều nghiên cứu từ trước tới nay (Phụ lục 2.1) kết hợp lý
thuyết tam giác gian lận và các dấu hiệu báo động đỏ, luận án lựa chọn những nhân tố
được cho là phù hợp cho việc nghiên cứu trong bối cảnh của TTCK Việt Nam.

1.2.2. Khoảng trống nghiên cứu
Dựa vào tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về các nhân
tố tác động đến hành vi gian lận, tác giả nhận thấy những khoảng trống của các nghiên
cứu trước đây có thể được hoàn thiện hơn trong luận án này:
Những nghiên cứu về hành vi gian lận BCTC trên thế giới được thực hiện rất
nhiều tại các quốc gia trên thế giới đặc biệt trong khi đó, tại Việt Nam, TTCK đang
trong quá trình phát triển, có nhiều biến động và chưa phải là một thị trường hoàn
chỉnh. Thêm vào đó, những hạn chế của hệ thống kế toán Việt Nam và các đặc điểm về
BCTC của các CTNY cũng gây nên lo ngại về sự xuất hiện của hành vi gian lận
BCTC. Vì thế, việc luận án lựa chọn bối cảnh đặc thù của TTCK tại Việt Nam để
nghiên cứu về các nhân tố tác động đến hành vi gian lận BCTC là cần thiết.
Các nghiên cứu về hành vi gian lận BCTC tại các quốc gia trên thế giới (Mỹ,
Anh, Pháp…) được tiến hành trong nhiều thập kỷ qua và có đóng góp lớn cho dòng kế
toán thực chứng trong khi các nghiên cứu tại Việt Nam về chủ đề này chưa nhiều. Mặc

dù gần đây, các nghiên cứu về hành vi gian lận BCTC của các CTNY trên TTCK Việt
Nam có xuất hiện nhưng hầu như chỉ dừng lại trên góc độ lý thuyết, giới thiệu về hành
vi sai phạm BCTC và giới thiệu cách sử dụng một số mô hình dự báo hành vi điều
chỉnh lợi nhuận hoặc chỉ là những nghiên cứu có nhân tố thực nghiệm với nhiều hạn
chế về cỡ mẫu, về phương pháp...Việc khắc phục những nhược điểm của các nghiên
cứu tại Việt Nam và làm giàu thêm cơ sở lý luận bằng một nghiên cứu định lượng chi
tiết và chặt chẽ hơn về các nhân tố tác động đến hành vi gian lận BCTC tại Việt Nam
là thực sự cần thiết.
Quá trình tổng quan các nhân tố tác động đến hành vi gian lận BCTC cho
thấy sự đa dạng của các nhân tố theo cả chiều rộng và chiều sâu, có nghiên cứu chỉ tập
trung và đi sâu vào một nhân tố cụ thể, cũng có những nghiên cứu đánh giá một tổ hợp
nhiều nhân tố khác nhau. Trên thực tế, các nghiên cứu về hành vi gian lận BCTC tại
Việt Nam thường thực hiện với nhiều hạn chế về quy mô các biến sử dụng, phương
pháp nghiên cứu. Vì thế, một nghiên cứu mang tính tổng hợp hơn với tổ hợp 3 nhóm
nhân tố tại TTCK Việt Nam là cần thiết.


9
Các nhà nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam sử dụng nhiều mô hình khác
nhau để phát hiện gian lận BCTC. Tuy nhiên, hạn chế của các nghiên cứu này là chỉ
dừng lại ở mức độ ứng dụng mô hình có sẵn, chưa có những thay đổi phù hợp với
TTCK Việt Nam. Vì thế, việc lựa chọn mô hình nghiên cứu phù hợp để đánh giá mức
độ tác động của các nhân tố đến hành vi gian lận BCTC của các CTNY trên TTCK Việt
Nam sẽ là đóng góp lớn trong việc phát triển các nghiên cứu liên quan đến chủ đề này.
Như vậy, khoảng trống nghiên cứu của luận án cho thấy đây là một công trình
được thực hiện tại TTCK Việt Nam là cần thiết, trong bối cảnh đặc thù của một TTCK
mới nổi và các nghiên cứu về hành vi gian lận BCTC chưa nhiều. Luận án thực hiện
nhằm khắc phục những hạn chế về cơ sở lý thuyết, về lựa chọn quy mô biến và về
phương pháp của những nghiên cứu trước đây đặc biệt là những nghiên cứu tại Việt
Nam về chủ đề này.


1.3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của đề tài là nghiên cứu về các nhân tố tác động đến hành vi
gian lận BCTC và đánh giá mức độ tác động của từng nhân tố tới hành vi gian lận
BCTC của các CTNY tại TTCK Việt Nam hiện nay, làm cơ sở giúp KTV và các CTKT
trong việc phát hiện và dự báo hành vi gian lận BCTC tại các CTNY tại Việt Nam.
Trên cơ sở đó, mục tiêu cụ thể của đề tài là:
(1) Khái quát, hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan tới hành vi gian lận BCTC.
Xác định nội dung các lý thuyết nền tảng vận dụng vào nghiên cứu, nội dung, cách
thức của các hành vi gian lận BCTC.
(2) Phân tích định tính để làm cơ sở xác định các nhân tố tác động đến hành vi
gian lận BCTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam.
(3) Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới hành vi gian lận BCTC
của các CTNY trên TTCK Việt Nam dựa trên kết quả khảo sát thực tế.
(4) Đề xuất một số khuyến nghị nhằm giúp cho Nhà nước, KTV trong việc
kiểm soát và phát hiện, dự báo hành vi gian lận BCTC của các CTNY trên TTCK
Việt Nam.

1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, nội dung của luận án cần phải trả lời các
câu hỏi nghiên cứu sau:


10
Câu 1: Cơ sở lý thuyết nào được dùng làm nền tảng để nghiên cứu các nhân tố
tác động đến hành vi gian lận BCTC?
Câu 2: Những nhân tố tác động đến hành vi gian lận BCTC của các CTNY trên
TTCK Việt Nam là gì?
Câu 3: Mức độ tác động của các nhân tố thuộc các nhóm nhân tố động cơ/áp

lực, cơ hội và thái độ đến hành vi gian lận BCTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam
hiện nay như thế nào?
Câu 4: Các khuyến nghị nhằm kiểm soát tối đa hành vi gian lận BCTC của các
CTNY trên TTCK Việt Nam?

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của luận án là các nhân tố tác động tới hành vi gian
lận BCTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam dưới góc nhìn của KTV độc lập được
chấp thuận kiểm toán CTNY.

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu và đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến
hành vi gian lận BCTC dựa trên mô hình tam giác gian lận với cơ sở hướng dẫn của
chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 240 (VSA 240) và các dấu hiệu báo động đỏ trong
mô hình bàn cân gian lận về khía cạnh quản lý thực tiễn.
CTNY được nghiên cứu trong luận án là loại hình công ty cổ phần có chứng
khoán được niêm yết trên TTCK Việt Nam (không bao gồm công ty tài chính như tổ
chức tín dụng, ngân hàng, quỹ đầu tư) với lý do đây là các tổ chức đặc thù về cấu trúc
tài chính và chịu sự điều chỉnh chặt chẽ bởi các quy định riêng của chính phủ.

1.5. Các đóng góp mới của luận án
Đề tài này được thực hiện mang tính thời sự, có giá trị về mặt lý luận và thực
tiễn, được sự quan tâm của nhiều đối tượng khác nhau. Theo đó, các đóng góp gồm:
1. Xác định được các cơ sở lý thuyết nghiên cứu phù hợp với bối cảnh TTCK Việt
Nam về các nhân tố tác động đến hành vi gian lận BCTC của các CTNY.
2. Kế thừa và phát triển mới các thang đo cho các nhân tố tác động đến hành
vi gian lận BCTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam. Thông qua việc phỏng vấn các
chuyên gia trong các lĩnh vực TTCK, tài chính, kiểm toán, tác giả đã phát triển mới 10



11
tiêu chí đo lường 3 biến độc lập thuộc nhóm nhân tố cơ hội bao gồm Môi trường pháp
lý, Môi trường kinh tế vĩ mô và Kiểm soát của Nhà nước đối với hành vi gian lận
BCTC) cho phù hợp với tình hình thực tế tại Việt Nam.
3. Xây dựng và kiểm định được mô hình nghiên cứu về các nhân tố tác động
đến hành vi gian lận BCTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam. Kết quả kiểm định
thông qua việc khảo sát 485 KTV cho thấy: trong 12 biến độc lập mang ý nghĩa thống
kê giải thích nguyên nhân xảy ra hành vi gian lận BCTC của các CTNY thì có 8 biến
mang dấu dương, chứng tỏ tồn tại mối quan hệ thuận chiều giữa các biến này đến biến
phụ thuộc là hành vi gian lận BCTC. 4 biến còn lại là Đặc tính của HĐQT, Kiểm soát
của Nhà nước, Kiểm toán độc lập và Trình độ chuyên môn của BGĐ có mức tương
quan âm đến hành vi gian lận BCTC, chứng tỏ rằng mức độ tác động của các nhân tố
này càng lớn thì càng hạn chế được khả năng xảy ra hành vi gian lận BCTC của các
CTNY trên TTCK Việt Nam.
4. Luận án đề xuất các khuyến nghị đối với CTNY, đối với CTKT (CTKT),
đối với các nhà đầu tư, đối với cơ quan Nhà nước như Hiệp hội nghề nghiệp, Bộ Tài
chính và UBCK nhằm tăng cường hiệu quả, hiệu lực quản lý của nhà nước, mang lại
sự công bằng trong kinh doanh giữa các doanh nghiệp, tạo động lực cho các thành
phần kinh tế phát triển cũng như đảm bảo minh bạch môi trường đầu tư nhằm thu hút
các nguồn lực cho phát triển kinh tế ổn định và phát triển.
Kết quả nghiên cứu hữu ích đối với nhiền bên khác nhau như:
Các nhà quản lý hành vi gian lận BCTC nói chung và kiểm toán BCTC của các
CTNY nói riêng tại Việt Nam: Về hoàn thiện văn bản pháp lý, kiểm soát chất lượng
cũng như thiết lập các chế tài xử phạt.
- KTV và các CTKT trong việc phát hiện và dự báo hành vi gian lận BCTC ở
các CTNY, giúp nâng cao vai trò của kiểm toán độc lập trong nền kinh tế.
- Những người sử dụng BCTC được kiểm toán (CTNY, nhà đầu tư tổ chức và
cá nhân), góp phần phát triển lành mạnh CTNY và TTCK, giúp nhà đầu tư nâng cao
hiểu biết về những rủi ro cũng như quyền lợi sử dụng BCTC đã được kiểm toán.


1.6. Khung nghiên cứu của luận án
Dựa trên mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu, quy trình nghiên cứu của
Luận án được thực hiện theo sơ đồ sau:


12

Mục tiêu nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu

1. Xây dựng mô hình nghiên cứu.

- Tổng quan
- NC ñịnh tính

2. Xác định các nhân tố tác động đến hành
vi gian lận BCTC của các CTNY.

(Phỏng vấn sâu)

3. ðánh giá mức ñộ tác ñộng các nhân tố
đến hành vi gian lận BCTC của các CTNY
trên TTCK Việt Nam.

NC ñịnh lượng

Kết
quả

NC

(Khảo sát)

4. ðề xuất các khuyến nghị.

Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiên cứu của luận án

1.7. Kết cấu của Luận án
Luận án được chia thành 5 chương có kết cấu chặt chẽ với nhau. Bao gồm:
Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về hành vi gian lận BCTC của các CTNY và các nhân
tố ảnh hưởng
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Bàn luận kết quả nghiên cứu và các khuyến nghị


13

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 giới thiệu một số nội dung cơ bản của luận án. Nhận thức được mức
độ tác động của hành vi gian lận BCTC của các CTNY tới việc ra quyết định của các
đối tượng sử dụng thông tin kế toán tài chính và những nghiên cứu về chủ đề hành vi
gian lận BCTC của các CTNY còn hạn chế tại Việt Nam, luận án đặt mục tiêu nghiên
cứu và làm rõ mối quan hệ giữa các nhân tố có thể tác động tới hành vi gian lận BCTC
tại các công ty phi tài chính niêm yết trên TTCK Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu được
nêu ra và sau đó được cụ thể hóa bằng các câu hỏi nghiên cứu. Ngoài ra, đối tượng và
phạm vi nghiên cứu cũng được trình bày cụ thể trong chương này. Sơ đồ mô tả khung
nghiên cứu của luận án và nội dung mô tả về kết cấu luận án tại phần cuối chương

giúp việc theo dõi nội dung chi tiết của luận án được rõ ràng.
Như vậy, chương 1 đã làm nổi bật được sự cần thiết của chủ đề nghiên cứu và
đồng thời mô tả được thiết kế các bước tiến hành của luận án, hướng tiếp cận để đạt
được các mục tiêu cụ thể đã đặt ra.


14

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HÀNH VI GIAN LẬN BCTC CỦA CTNY VÀ CÁC
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
2.1. Khái quát về hành vi gian lận BCTC của CTNY
2.1.1. Khái niệm gian lận và hành vi gian lận BCTC
2.1.1.1. Khái niệm gian lận
Trên thế giới, nhà nghiên cứu về tội phạm người Mỹ - Sutherland (1994) là
người đã khai sinh ra thuật ngữ “white - collar crime”, để ám chỉ tới hành vi gian lận
do những nhà quản trị cao cấp của công ty gây ra nhằm lường gạt công chúng. Các
nghiên cứu sau này đều sử dụng thuật ngữ này để thay thế cho thuật ngữ gian lận
thông thường.
Theo KPMG Forensic Malaysia (2005), Gian lận là hành vi lập kế hoạch cố ý
lừa dối và thực hiện trực tiếp hay gián tiếp với ý định tước đoạt tài sản của người khác
để thu lợi cho mình.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 240 (2012, 3) , “Gian lận là hành vi cố
ý do một hay nhiều người trong Ban quản trị, Ban Giám đốc, các nhân viên hoặc bên
thứ ba thực hiện bằng các hành vi gian dối để thu lợi bất chính hoặc bất hợp pháp”.
Trong phạm vi nghiên cứu, Luận án tập trung nghiên cứu đến hành vi gian lận dựa
trên cơ sở hướng dẫn của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 240 (VSA 240, 2012).

2.1.1.2. Khái niệm hành vi gian lận BCTC
Dựa trên thuật ngữ “white - collar crime” của Sutherland (1940) thì hành vi

gian lận BCTC là hành vi gian lận thường do các nhà quản lý gây ra. Khái niệm gian
lận BCTC được nhiều nhà nghiên cứu đề cập.
Hành vi gian lận BCTC là hành vi gian lận cố ý làm sai lệch thông tin kinh tế,
tài chính nhằm điều chỉnh kết quả kinh doanh do một hay nhiều người trong HĐQT,
Ban giám đốc thực hiện làm ảnh hưởng đến BCTC, (Elliot & Willingham, 1980, VSA
số 240; Albercht và cộng sự, 2012; Well, 2013; ACFE, 2016).
Hành vi gian lận BCTC là hành vi gian lận có chủ ý được thực hiện bởi nhà
quản lý gây tổn hại tới nhà đầu tư và chủ nợ thông qua trình bày sai lệch trọng yếu các
thông tin trên BCTC, (Elliot và Willingham, 1980).
Hành vi gian lận BCTC là các hành vi cố ý như cố ý bỏ sót số liệu hoặc thông tin thuyết
minh trên BCTC để lừa dối người sử dụng BCTC, đặc biệt nhà đầu tư và chủ nợ, (Well, 2013).


15
Như vậy, có thể thấy được những đặc điểm chung trong các khái niệm về hành
vi gian lận BCTC như sau: Hành vi gian lận BCTC là hành vi có chủ ý của nhà quản
lý nhằm làm sai lệch các thông tin trên BCTC gây tổn hại cho nhà đầu tư và chủ nợ.

2.1.1.3. Phân biệt sai sót và gian lận BCTC
Để củng cố thêm luận cứ về hành vi gian lận BCTC, cần phân biệt giữa sai sót
BCTC và gian lận BCTC để thấy được mức độ tinh vi và tính trọng yếu của hành vi
này. Mặc dù về mặt khoa học sai sót và gian lận là khác xa nhau song trên thực tế đây
là các khía cạnh dễ bị nhầm lẫn xuất phát từ quan niệm về các nhân tố ảnh hưởng.
Sai sót và gian lận BCTC đều là những sai phạm tiềm ẩn trong BCTC của
mỗi doanh nghiệp, ảnh hưởng đến kết quả trên BCTC, phản ánh sai lệch tình hình kinh
doanh thực tế của doanh nghiệp.
Sự khác nhau giữa sai sót và gian lận BCTC được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.1. Phân biệt sai sót và gian lận BCTC
Chỉ tiêu
so sánh

Về mặt
bản chất

Về mặt
hình thức
biểu hiện

Gian lận BCTC

Sai sót BCTC

Là hành vi cố ý, có tính toán, nhằm Là hành vi không có chủ ý, đôi khi chỉ là
mục đích tư lợi
vô tình bỏ sót hoặc do năng lực hạn chế thiếu
thận trọng trong công việc gây ra sai phạm.
Biểu hiện của gian lận là:

Biểu hiện của sai sót:

+ Xuyên tạc, sửa đổi làm giả chứng từ,
tài liệu, cố ý tính sai về số học

+ Bỏ sót hoặc ghi sai các nghiệp vụ kế
toán. Áp dụng các chuẩn mực, phương
pháp, nguyên tắc và chế độ kế toán sai
nhưng không cố ý

+ Biển thủ tài sản
+ Cố ý che dấu thông tin, ghi chép không
đúng sự thật về các nghiệp vụ kinh tế


+ Tính toán số học sai hoặc ghi chép sai

Là hành vi có chủ ý, người thực hiện
Mức độ tinh vi thấp, dễ phát hiện vì
Về mức độ
thường có sự chuẩn bị một cách kỹ lưỡng nhiều khi do vô tình mà gây ra sai sót
tinh vi
nên mức độ tinh vi cao, khó phát hiện
Về mức độ
Luôn được coi là sai phạm trọng yếu
trọng yếu

Tùy thuộc vào quy mô và tính nghiêm
trọng của sai sót

Nguồn: VSA số 240,2012
Trong khuôn khổ của Luận án, tác giả đi sâu vào nghiên cứu hành vi gian lận
BCTC do những ảnh hưởng mang tính chất lan tỏa của hành vi này đến các đối tượng
tham gia TTCK và sự phát triển bền vững của CTNY trên TTCK.


16

2.1.2. Các hình thức gian lận BCTC
Hiệp hội các nhà điều tra về gian lận Mỹ (Association of Certified Fraud
Examiners –ACFE) đã có nhiều công trình nghiên cứu về gian lận và tham ô qua các
năm 2004, 2006, 2008. Theo đó, BCTC của CTNY thường xảy ra gian lận dưới các
hình thức sau:
- Ghi tăng hoặc giảm các khoản chi phí: Người lập BCTC có thể ghi tăng chi để

giảm lợi nhuận doanh nghiệp, từ đó làm giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
Ngược lại, người lập BCTC cũng có thể bỏ qua hoặc ghi giảm chi phí nhằm mục đích
điều chỉnh lợi nhuận, khi đó lợi nhuận sẽ tăng đúng bằng chi phí hay nợ bị che giấu.
- Ghi tăng hoặc giảm doanh thu: Ghi tăng hoặc ghi các khoản doanh thu không
có thật để làm tăng lợi nhuận, ví dụ như lập hóa đơn bán hàng khống nhưng không
giao hàng, mục đích của hành động này là làm “đẹp” BCTC. Ngược lại, người lập báo
cáo ghi giảm doanh thu để trốn thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Định giá sai giá trị các tài sản: Thông thường phương pháp định giá sai này áp
dụng nhiều với các khoản mục: (thường là hàng tồn kho, phải thu và tài sản dài hạn),
tăng vốn hoá chi phí, hoặc giảm chi phí (như chi phí dự phòng, khấu hao,...), doanh
nghiệp có thể báo cáo lợi nhuận và vốn chủ sở hữu cao hơn thực tế. Một công ty có thổi
phồng tài sản nhằm gia tăng lợi nhuận trong một kỳ; chẳng hạn ghi tăng tài sản và tăng
vốn chủ sở hữu hoặc tăng doanh thu (thu nhập) tạo ra một khoản lợi nhuận phù phép.
- Cung cấp thông tin không đầy đủ và không trung thực: Một trong những
nguyên tắc của gian lận là luôn luôn che dấu gian lận. Các doanh nghiệp có gian lận
luôn tìm cách che dấu vi phạm trong sổ kế toán. Một hình thức che dấu khác là che
dấu thông tin công bố trong BCTC. Bỏ sót công bố thông tin về nợ, các sự kiện quan
trọng, giao dịch các bên có liên quan, giao dịch nội bộ,... có thể là cách thức che dấu
gian lận. Công bố thông tin không thích hợp, không đầy đủ có thể là cách để che dấu
bằng chứng gian lận. Cũng trong những công trình nghiên cứu của mình, ACFE chỉ ra
rằng các các phương thức 1, 2, 3 được dùng nhiều để gian lận, chiếm đến 55% tổng số
vụ gian lận.
- Ghi nhận sai thời gian: Kế toán viên ghi nhận các khoản doanh thu hay chi phí
không đúng với kỳ phát sinh để thao túng thu nhập theo mong muốn.
Kết quả nghiên cứu của COSO (2010), Ngô Thị Thu Hà (2007), ACFE (2012),
Nguyễn Thị Hương Giang (2013), Lê Nguyễn Thế Cường (2013) đều cho thấy khai


×