Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

TIỂU LUẬN đại đoàn kết dân tộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.22 KB, 35 trang )

MỤC LỤC
I/ PHẦN MỞ ĐẦU

2

1/ Tính cấp thiết của đề tài.

2

2/ Tình hình nghiên cứu của đề tài

4

3/ Mục đích nghiên cứu của đề tài

4

4/ Giới hạn đề tài

4

5/ Kết cấu đề tài.

5

II/ PHẦN NỘI DUNG.

6

Chương I: Lý luận chung về xây dựng, củng cố phát huy sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân vì mục tiêu chủ nghĩa xã hội



6

Chương II: Thực trạng và kết quả phát huy sức mạnh đại đoàn
kết toàn dân của xã Sông Kôn trong những năm qua.

12

Chương III: Phương hướng giải pháp đề xuất việc phát huy sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc của xã Sông Kôn trong giai đoạn
2008 - 2012.

22

III/ PHẦN KẾT LUẬN:
Tài liệu tham khảo: Hoàn thành tiểu luận

31
33


I/ PHẦN MỞ ĐẦU
1/ Tính cấp thiết của đề tài:
“Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết
Thành công, thành công, đại thành công”
Đó là chân lý mà chủ tịch Hồ Chí Minh đã tổng kết và khái quát truyền thống
lịch sử của dân tộc ta. Nhờ có đoàn kết mà 54 dân tộc anh em cùng chung sống trên
mảnh đất không rộng lắm, trình độ phát triển về kinh tế còn thấp kém, nhưng đã
vượt qua bao gian lao, thử thách, chống chọi được với thiên tai, dịch họa, bảo vệ
được giang sơn, bờ cõi, giữ gìn được bản sắc văn hóa dân tộc, và đang chung sức,

xây dựng đất nước.
Để đi đến thắng lợi to lớn ngày nay, cuộc đấu tranh của nhân dân ta đã trải qua
những khó khăn, thử thách, những khúc quạnh với những ấu trĩ, sai lầm, khuyết
điểm. Hơn ai hết, dân tộc ta hiểu rõ giá trị của sự đoàn kết và quyết tâm làm tất cả
những gì có thể làm được để củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, kiên quyết
những gì phá hoại, hoặc làm xói mòi, làm suy yếu khối đại đoàn kết này, vì lịch sử
đã cho chúng ta bài học quý giá “Đoàn kết thì sống, chia rẽ thì chết” Điều đó cắt
nghĩa vì sao mọi thế lực thù địch muốn phá hoại sự nghiệp chính nghĩa của dân tộc
ta, lại nhằm vào tiêu điểm là phủ nhận, xuyên tạc, phá hoại khối đại đoàn kết toàn
dân tộc của nhân dân ta, vì đây chính là cuội nguồn, là bảo đảm cho thắng lợi cách
mạng của nước ta, là một động lực chủ yếu cho sự phát triển của đất nước hôm nay,
và mai sau. Đấu tranh để bảo vệ sự vững chắc của khối đại đoàn kết toàn dân, tức là
đấu tranh làm thất bại về căn bản âm mưu phá hoại công cuộc xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc.
Truyền thống đoàn kết của dân tộc ta được nâng lên ở tầm cao mới trong thời
đại Hồ Chí Minh, kết tinh thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân
tộc. Thực tiễn cách mạng nước ta ngót một thế kỷ qua đã chứng minh một cách
hùng hồn sức sống mãnh liệt và sức mạnh vĩ đại không gì chiến thắng nổi của tư
tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc, và Đảng đã quán triệt sâu sắc tư


tưởng đó thành sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong đường lối cách mạng của Đảng qua mọi
thời kỳ.
Để phát huy sức mạnh đại đoàn kết của dân tộc trong thời kỳ mới, Nghị quyết
hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành TW khóa IX tiếp tục xác định mục tiêu: “Tăng
cường và củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp
của toàn dân tộc giữ vững độc lập, thống nhất Tổ quốc, thực hiện thắng lợi sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, vững bước đi lên Chủ nghĩa xã hội”. Nhiều
chủ trương chính sách, cơ chế quản lý mới thông thoáng hơn đã được Đảng, Nhà

nước ta ban hành và đang không ngừng hoàn thiện, có tác dụng giải phóng lực
lượng sản xuất và hoàn thiện quan hệ sản xuất mới tương ứng. Chủ trương đa dạng
hóa các thành phần kinh tế và các hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất đã
khuyến khích và tạo điều kiện sản xuất kinh doanh. Các chính sách xã hội mới đã
góp phần khắc phục những hậu quả của chiến tranh để lại. Những ngăn cách do
chiến tranh để lại đã được dần dần khắc phục, làm cho tầng lớp xã hội xích lại gần
nhau hơn. Những tiến bộ trong sinh hoạt dân chủ trong xã hội, nhất là những kết
quả bước đầu của việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, cải tiến sinh hoạt dân chủ
của HĐND các cấp và Quốc hội ... là những tiến bộ, đã có tác dụng tích cực nhất
định đối với tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân.
Những thành tựu của 20 năm đổi mới là to lớn mang ý nghĩa lịch sử, là niềm
tự hào chính đáng của nhân dân ta, nó vừa là tiền đề, điều kiện, vừa là kết quả của
việc tăng cường mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Tuy nhiên, vẫn còn những
vấn đề làm cho các tầng lớp nhân dân băn khoăn, no lắng, đó là tăng trưởng kinh tế
chưa vững chắc và chưa tương xứng với tiềm năng của đất nước, chất lượng tăng
trưởng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp do chưa có kế hoạch
lâu dài để phát huy nội lực, hiệu lực quản lý của Nhà nước còn hạn chế, nhiều vấn
đề xã hội bức xúc chưa được giải quyết tốt, tình trạng phân hóa giàu nghèo ngày
càng ngay gắt,cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng, cuộc cải cách hành chính
chưa đem lại kết quả như mong muốn, cuộc đất tranh phòng chống tham nhũng
kém kết quả ...một số hạn chế trong việc thực hiện chính sách đối với thành phần
kinh tế với một số vấn đề xã hội ... đều là những yếu tố tác động nhất định đến việc
xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết toàn dân.


Xã Sông Kôn trong những năm qua tình hình đã có nhiều đổi mới và khởi sắc,
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, được giữ vững ổn định. Đảng bộ đã triển
khai và tổ chức thực hiện Nghị quyết TW 7 (khóa IX) của Đảng sâu rộng trong cán
bộ, đảng viên và nhân dân xã. Từ đó, sự đoàn kết, đồng thuận của nhân dân đã
được nâng lên, sự tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng đã được thể hiện rõ nét, Mặt

trận và các đoàn thể nhân dân đã phát huy mạnh mẽ vai trò của mình, chính quyền
đã tổ chức, điều hành thực hiện hoàn thành và vượt các chỉ tiêu kinh tế - xã hội,
quốc phòng - an ninh của cấp trên giao hằng năm.
Bên cạnh những kết quả cơ bản đã đạt được, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân
đã được phát huy, xã Sông Kôn vẫn còn một số tồn tại hạn chế như: Định hướng
phát triển kinh tế - xã hội chậm đổi mới, đội ngũ cán bộ trẻ năng lực còn hạn
chế ...do đó chưa khai thác hiệu quả mọi nguồn lực của địa phương để phát triển
tương xứng với điều kiện, khả năng các nguồn lực của địa bàn xã
Nhận thức rõ tầm quan trọng của sức mạnh đại đoàn kết toàn dân trong sự
nghiệp đổi mới của dân tộc, của đất nước nói chung, của xã Sông Kôn nói riêng là
đòi hỏi và lý do cấp thiết mà bản thân tôi chọn đề tài: “Phát huy sức mạnh đại
đoàn kết toàn dân tộc trên địa bàn xã Sông Kôn, thực trạng và giải pháp” để làm
đề tài tốt nghiệp của khóa học.
2/Tình hình nghiên cứu đề tài:
“Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc là một đề tài mang tính truyền
thống và lịch sử của đất nước ta, Chủ Tịch Hồ Chí minh và Đảng ta nghiên cứu,
tổng kết, đánh giá ở tầm vĩ mô. Đối với xã Sông Kôn, trong 5 năm trở lại đây có 6
đồng chí đã học Trung cấp lý luận Chính trị tại Trường Chính trị Quảng Nam
nhưng có rất ít đồng chí đề cập nghiên cứu đề tài này, bản thân tôi với phương diện
là một học viên Trung cấp lý luận chính trị, xin mạnh dạn nghiên cứu đề tài này
nhằm tổng kết lý luận và đưa ra những giải pháp thiết thực để xây dựng khối đại
đoàn kết toàn dân ở xã Sông Kôn, đồng thời rút kinh nghiệm nâng cao nhận thức và
góp phần xây dựng địa phương theo mục tiêu Đại hội X đã đề ra “dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
3/Mục đích nghiên cứu đề tài:
Xuất phát từ thực tiễn và quan điểm của Đảng ta qua các kỳ Đại hội, gần đây
nhất là Đại hội X, Đảng ta đã xác định: “đại đoàn kết là sự nghiệp của toàn dân


tộc, của cả hệ thống chính trị ...” Như vậy vấn đề đại đoàn kết toàn dân tộc đã

được nâng lên một tầm cao mới, rộng lớn và toàn diện hơn, có ý nghĩa cực kỳ quan
trọng thúc đẩy công cuộc đổi mới, trở thành động lực chủ yếu để phát triển đất
nước.
Do vậy, thông qua những vần đề lý luận đã học để làm cơ sở nghiên cứu và
thuyết minh ở phần lý luận chung của đề tài, đồng thời nghiên cứu phân tích, khảo
sát đánh giá tình hình thực tiễn của địa phương để rút ra ưu điểm, khuyết điểm và
bài học kinh nghiệm để phân tích đề tài, qua đó, nêu ra những phương hướng, giải
pháp, những kiến nghị về vấn đề xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân của xã Sông
Kôn để tham mưu và cùng với lãnh đạo địa phương xem xét, vận dụng có hiệu quả
trong thời gian đến.
4/ Giới hạn đề tài:
Đề tài phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc vì mục tiêu chủ nghĩa xã
hội là một vấn đề rộng lớn, toàn diện và bao trùm trên mọi lĩnh vực đời sống của xã
hội, nhưng do khuôn khổ của một tiểu luận, do điều kiện thời gian và năng lực có
giới hạn, bản thân tập trung nghiên cứu lý luận về phát huy sức mạnh đại đoàn kết
toàn dân vì mục tiêu chủ nghĩa xã hội gắn với thực tiễn của xã Sông Kôn.

5/ Kết cấu đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kèm theo danh mục nguồn tư liệu tham khảo,
nội dung đề tài kết cấu gồm 3 phần:
Chương I: Lý luận chung về xây dựng củng cố phát huy sức mạnh đại
đoàn kết toàn dân.
Chương II: Thực trạng phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân của xã
Sông Kôn trong 5 năm qua.
Chương III: Phương hướng, giải pháp và đề xuất việc phát huy sức mạnh
đại đoàn kết toàn dân của xã Sông Kôn.


I/ PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I

LÝ LUẬN CHUNG VỀ XÂY DỰNG, CỦNG CỐ PHÁT HUY SỨC
MẠNH ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN VÌ MỤC TIÊU CHỦ NGHĨA XÃ HỘI.
I/ CHỦ NGHĨA MÁC - LÊ NIN VỀ VẦN ĐỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN
DÂN TỘC:
Chủ nghĩa Mác - Lê Nin chỉ rõ: Quần chúng nhân dân là lực lượng quyết định
lịch sử, bởi quần chúng nhân dân là người sáng tạo ra mọi của cải vật chất, bảo đảm
sự tồn tại và phát triển xã hội; quần chúng nhân dân là nguồn duy nhất và vô tận


của mọi của cải, tinh thần nhân loại; quần chúng nhân dân là lực lượng cơ bản của
mọi cuộc cách mạng xã hội.
Trong lịch sử xã hội loài người đã trải qua 5 hình thái kinh tế - xã hội với
những cuộc cách mạng đấu tranh giai cấp để phát triển. Trong các giai cấp tầng lớp
nhân dân thì giai cấp công nhân là lực lượng tiên tiến nhất có vai trò quyết định
nhất đối với sự tồn tại và phát triển xã hội.
Chủ nghĩa Mác - Lê Nin đã chỉ ra rằng: Quần chúng nhân dân là cộng đồng
người hình thành và phát triển cùng với lịch sử của một dân tộc, một quốc gia, vấn
đề dân tộc phụ thuộc vào giai cấp, lập trường của giai cấp quy định sự phát triển
của dân tộc và quan hệ giữa các dân tộc, vấn đề dân tộc có tầm quan trọng đặc biệt
giải quyết đúng đắn vấn đề dân tộc sẽ góp phần to lớn vào thắng lợi của cuộc đấu
tranh giai cấp của giai cấp công nhân lợi ích của giai cấp công nhân là thông nhất
với lợi ích dân tộc, giai cấp công nhân vừa là bản chất quốc tế, vừa có bản chất dân
tộc. để cuộc đấu tranh giai cấp công nhân thành công thì giai cấp công nhân phải có
chính Đảng lãnh đạo đó là Đảng cộng sản với đường lối đúng đắn để tập hợp đoàn
kết các giai cấp, các tầng lớp nhân dân của dân tộc tạo nên một sức mạnh tổng hợp
của cách mạng, đồng thời biết kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời
đại để làm cuộc cách mạng vô sản.
II/ TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC VÀ
MẶT TRẬN DÂN TỘC THỐNG NHẤT:
Kế tục và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta đồng thời kết tinh, tinh

hoa văn hóa nhân loại, đặc biệt là lý luận Chủ nghĩa Mác - Lê Nin, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã khẳng định: “Dân là tối thượng”, “Cách mạng là việc chung cả dân chúng
chứ không phải việc một hai người”. Người luôn quan tâm đến vấn đề đoàn kết, vì
đoàn kết là sức mạnh của cách mạng và đoàn kết là truyền thống quý báu của Đảng
và dân tộc ta.

Đoàn kết theo tư tưởng Hồ Chí Minh đó là sự thống nhất đồng tâm, hiệp lực
tạo thành một sức mạnh vô địch để thực hiện ý chí, mục đích và lý tưởng chung,
muốn đoàn kết thì phải có tổ chức chỉ huy, do đó Người chỉ rõ:


“Việt minh là cơ sở cho sự đoàn kết, phấn đấu của dân tộc ta trong lúc này, hãy
gia nhập Việt minh, ủng hộ Việt minh, làm cho Việt minh rộng lớn mạnh mẽ”.
Để tập hợp lực lượng sức mạnh đoàn kết của cả dân tộc, người kêu gọi: “Đồng
bào kinh hay Thổ, Mường hay Mán, Gia Nai hay Ê Đê, Xê Đăng hay Ba Na và các
dân tộc tiểu số khác, đều là con cháu Việt Nam, đều là anh em ruột thịt, chúng ta
sống chết có nhau, sướng khổ cùng nhau, no đói giúp nhau”.
Về phương pháp đoàn kết Người nói:
“Tôi khuyên đồng bào đoàn kết chặt chẽ và rộng rãi, năm ngón tay cũng có
ngón ngăn ngón dài. Nhưng ngắn dài đều hợp nhau lại nơi bàn tay. Trong mấy triệu
người có có người thế này hay thế khác, nhưng thế này hay thế khác đều dòng dõi
của tổ tiên ta, nên ta phải khoan hồng đại độ ta phải nhận rằng đã là con cháu lạc
hồng thì ai cũng có ít hay nhiều lòng ái quốc. Đối với những người đồng
bào lạc lối lầm đường, ta phải lấy tình nhân ái mà cảm hóa họ, có như thế mới
thành đoàn kết, có đại đoàn kết thì tương lai chắc chắn sẽ vẻ vang”.
Để thực hiện mục đích lý tưởng cách mạng của Đảng và của cả dân tộc Người
khuyên cần phải mở rộng và củng cố hơn nữa lực lượng đoàn kết, đoàn kết dân tộc,
đoàn kết nhiều tầng lớp nhân dân, đoàn kết quốc tế ... Người khẳng định:
“ Về mặt trận dân tộc thống nhất, chúng ta cần mở rộng và củng cố hơn nữa,
từ Nam đến Bắc, ai là người tán thành hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ thì

chúng ta sẵn sàng đoàn kết với họ dù từ trước đến nay họ đã theo phe nào.
Đoàn kết là lực lượng vô địch.
Lực lượng đoàn kết đã giúp cách mạng tháng Tám thành công.
Lực lượng đoàn kết đã giúp kháng chiến thắng lợi.
Lực lượng đoàn kết sẽ động viên nhân dân từ Bắc đến Nam đấu tranh để thực
hiện hòa bình, thống nhất độc lập, dân chủ trong cả nước”.
Tư tưởng về đại đoàn kết toàn dân của Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã trở thành
chiến lược của Đảng ta trong thời kỳ đổi mới và ngày càng ngời sáng như ánh mặt
trời.


III/ QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG TA VỀ XÂY DỰNG CỦNG CỐ PHÁT
HUY SỨC MẠNH ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC:
1/Quan điểm của Đảng ta về xây dựng củng cố phát huy sức mạnh đại đoàn
kết toàn dân trong thời kỳ đấu tranh giành độc lập:
Ngay từ khi mới thành lập Đảng ta đã xác định vai trò tiên phong lãnh đạo giai
cấp vô sản. Đồng thời phải thu phục lãnh đạo cho được đại đa số dân cày để làm
thổ địa cách mạng đánh trúc bọn đai địa chủ và phong kiến, bên cạnh đó, Đảng phải
hết sức liêm lạc với tiểu tư sản, trí thức trung nông, lợi dụng tầng lớp phú nông,
trung tiểu địa chủ và tư bản An Nam chưa rõ mặt phản cách mạng, đồng thời tuyên
truyền và thực hành liên lạc với bị áp bức dân tộc và vô sản giai cấp thế giới ... đó
chính là quan điểm đầu tiên của Đảng về tập hợp lực lượng đoàn kết để đấu tranh
chống kẻ thù chung, giải phóng dân tộc.
Tiếp thu và phát triển lý luận Chủ nghĩa Mác - Lê nin và vai trò sứ mệnh lịch
sử của quần chúng, trong thời kỳ này Đảng đã thành lập Mặt trận dân tộc thống
nhất Việt Nam để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân. Qua các giai đoạn của cách
mạng Đảng đã chủ trương thay đổi tên gọi của Mặt trận cho phù hợp với tình hình,
đồng thời có những hình thức về biện pháp mới về tổ chức để tập hợp, đoàn kết
rộng rãi các tầng lớp nhân dân, liên minh các lực lượng dân tộc, dân chủ và hòa
bình thực hiện thắng lợi cuộc cách mạng giải phóng dân tộc.

2. Quan điểm của Đảng ta về xây dựng, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân
trong thời kỳ đổi mới:
Xây dựng, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc đã được Đại hội VI của
Đảng tổng kết thành bài học lịch sử trong đó nổi bật là 2 bài học lớn: Lấy dân làm
gốc và kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại, thực hiện đoàn kết
quốc tế, tư tưởng đại đoàn kết toàn dân tộc đã được nâng lên một tầng cao mới.
Đến Đại hội VII, Đảng ta chủ trương mở rộng khối đại đoàn kết, trước hết là
mở rộng nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc bao gồm công nhân, nông dân,
trí thức đặt lợi ích dân tộc và lợi ích con người lên hàng đầu, coi đó là xuất phát
điểm của các chính sách, là cơ sở xây dựng củng cố khối đại đoàn kết toàn dân
trong thời kỳ mới.


Đại hội lần thứ VIII của Đảng ta tiếp tục khẳng định những quan điểm trên,
đồng thời đề ra các chính sách cụ thể đối với các dân tộc trong nước, nhằm tạo ra
những động lực mới thúc đẩy phong trào cách mạng của nhân dân.
Tiếp tục cụ thể hóa và nâng cao hơn tầm vóc của chủ trương đại đoàn kết Đại
hội IX của Đảng ta đã khẳng định chủ trương và mở rộng biên độ của đại đoàn kết
toàn dân tộc, bao gồm các dân tộc, tôn giáo, giai cấp, tầng lớp, thành phần kinh tế,
mọi giới, mọi lứa tuổi, mọi vùng của đất nước, người trong Đảng và người ngoài
Đảng, người đang công tác và người về hưu, mọi thành viên trong mọi gia đình dân
tộc Việt Nam dù sống trong nước hay ở nước ngoài.
Để phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trong thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu Chủ nghĩa xã hội, Hội nghị lần thứ 7 Ban
chấp hành TW khóa IX đề ra bốn quan điểm như sau:
Một là: Đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân
với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng là đường lối
chiến lược của cách mạng Việt Nam; là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu và là
nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc.

Hai là: Đại đoàn kết toàn dân tộc lấy mục tiêu giữ vững độc lập, thống nhất
của Tổ quốc vì dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh làm
điểm tương đồng, xóa bỏ mặc cảm, định kiến, phân biệt đối xử về quá khứ, thành
phần, giai cấp xây dựng tinh thần cởi mở, tin cậy lẫn nhau, cùng hướng tới tương
lai.
Ba là: Bảo đảm công bằng và bình đẳng xã hội, chăn no lợi ích thiết thực,
chính đáng, hợp pháp của các giai cấp, các tầng lớp nhân dân, kết hợp hài hòa lợi
ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích toàn xã hội; thực hiện dân chủ gắn liền với giữ
gìn kỷ cương, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, không ngừng bồi dưỡng,
nâng cao tinh thần yêu nước, ý thức độc lập dân tộc, thống nhất Tổ quốc, tinh thần
tự lực, tự cường xây dựng đất nước; xem đó là động lực củng cố và phát triển khối
đại đoàn kết toàn dân tộc.
Bốn là: Đại đoàn kết là sự nghiệp của toàn dân tộc, của cả hệ thống chính trị
mà hạt nhân lãnh đạo là các tổ chức Đảng được thực hiện bằng nhiều biện pháp,


hình thức, trong đó các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật Nhà nước có
ý nghĩa quan trọng hàng đầu.
Tiếp tục cụ thể hóa và làm rõ hơn nữa biện pháp, hình thức chủ trương, chính
sách đại đoàn kết toàn dân tộc trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, Đại hội X của Đảng ta đề ra các quan điểm như sau:
Một là: Đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân
với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng là đường lối
chiến lược của cách mạng Việt Nam; là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu và là
nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc.
Hai là: Đại đoàn kết là sự nghiệp của toàn dân tộc, của cả hệ thống chính trị
mà hạt nhân lãnh đạo là các tổ chức Đảng, được thực hiện bằng nhiều biện pháp,
hình thức, trong đó các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà
nước có ý nghĩa quan trọng hàng đầu.

Ba là: Đảng thực hiện vai trò lãnh đạo của mình thông qua đường lối và chính
sách, liên hệ mật thiết với nhân dân.
Bốn là: Thực hiện đồng bộ các chính sách pháp luật của Nhà nước nhằm phát
huy dân chủ (dân chủ đại diện, dân chủ trực tiếp và chế độ tự quản của cộng đồng
dân cư) và giữ vững kỷ cương trong xã hội.


CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VÀ KẾT QUẢ PHÁT HUY SỨC MẠNH ĐẠI ĐOÀN
KẾT TOÀN DÂN CỦA XÃ SÔNG KÔN TRONG NHỮNG NĂM QUA
I/ ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ CÔNG TÁC
MẶT TRẬN XÃ SÔNG KÔN TRONG NHỮNG NĂM QUA:
1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội của xã Sông Kôn:
Xã Sông Kôn cách trung tâm huyện 20km về phía Đông Nam.
Phía Đông giáp: xã Jơ Ngây
Phía Tây giáp : xã Tà Lu
Phía Nam giáp : xã Zahung và xã Jơ Ngây
Phía Bắc giáp : Tỉnh Thừa – Thiên Huế.
2. Địa hình:
Phần lớn là đồi núi cao, độ dốc lớn, chia cách thành nhiều khu vực.
Nơi cao nhất là 95m, thấp nhất là 10m. Đất sản xuất lúa nước được phân bố
dọc theo các khe suối và triền đồi thấp ở độ cao từ 20m đến 35m, diện tích
đất nương rẫy và trồng cây lâm nghiệp bố trí ở các sườn núi có độ dốc từ 2540 độ.
Bảng 1 : Tình hình sử dụng đất của xã Sông Kôn năm 2013:


TT

Loại đất


Diện tích (ha)

TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN

7936,62

I

Đất nông nghiệp

1

Đất sản xuất nông nghiệp

378,14

1.1

Đất trồng cây hàng năm

288,9

1.2

Đât trồng cây lâu năm

76,2

2


Đất lâm nghiệp

II

Đất phi nông nghiệp

286,91

1

Đất rừng sản xuất

2140,23

2

Đất rừng phòng hộ

2557

3

Đất rừng đặc dụng

2173

4

Đất nuôi trồng thuỷ sản


1,09

5

Đất phi nông nghiệp khác

III

6.870,23

0

Đất chưa sử dụng

413,29

( Nguồn niên giám thống kế xã Sông Kôn )
3. Khí hậu, thủy văn:
Mang đặc điểm chung của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, các chỉ số
khí hậu thời tiết rất phù hợp cho sinh trưởng và phát triển các loại cây trồng,
con vật nuôi; tuy nhiên lượng mưa, lượng nhiệt phân bố không đồng đều
theo mùa gây ảnh hưởng rất lớn đến việc bố trí mùa vụ và sinh hoạt đời sống
nhân dân. Cụ thể :
- Nhiệt độ trung bình năm

: 23,50C

- Lượng mưa trung bình hàng năm

: 2.650 mm/năm


- Biên độ ngày và đêm

: 190C

- Độ ẩm không khí trung bình

: 82%

Dân số có 577 hộ, với 2432 nhân khẩu, trong đó đồng bào Cơtu chiếm
93%,đồng bào kinh chiếm 6%, dân tộc khác chiếm 1%.
4. Điều kiện kinh tế- xã hội


- Kinh tế xã tăng trưởng hằng năm tương đối khá, cơ cấu kinh tế xã
chuyển dịch theo hướng tiến bộ nhưng vẫn còn chậm, thiếu bền vững. Tỷ
trọng của ngành nông, lâm, ngư nghiệp ngày càng giảm nhưng vẫn giữ vai trò
chủ đạo trong nền kinh tế xã.
- Về đời sống kinh tế: Nhân dân xã Sông Kôn sinh sống chủ yếu bằng
nghề sản xuất nông nghiệp,trồng rừng, kinh tế vườn, kinh tế trang trại và chăn
nuôi.
Trong những năm gần đây do nhận thức tốt về công tác thâm canh của
nông dân áp dụng triệt để các tiến bộ khoa học kỹ thuật thay đổi giống cây
trồng, vật nuôi hằng năm năng suất đều cao nên có thu nhập ổn định
- Về trồng trọt : Chủ yếu là sản xuất hai vụ dựa vào thiên nhiên, phát
triển mạnh cây màu và cây công nghiệp ngắn ngày như: lúa, cây rau màu, đậu
các loại, sắn, ngô, khoai lang.
- Về công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp: Sản xuất công nghiệp- tiểu
thủ công nghiệp còn ở dạng nhỏ lẻ, quy mô nhỏ, chủ yếu là giải quyết những
yêu cầu tại chỗ như xay xát, vận chuyển, kinh doanh vật liệu xây dựng, cơ sở

mộc chế biến gỗ, may mặc thô sơ, cơ khí sữa chữa nhỏ.
- Về xây dựng: Đã có chuyển biến đáng kể, xây dựng nâng cấp sửa
chữa các công trình cơ sở hạ tầng như : điện, đường, trường, trạm, kênh
mương.
- Về dân tộc và văn hóa: đồng bào Cơtu chiếm 93%, đồng bào kinh
chiếm 6%, dân tộc khác chiếm 1% nên phong tục tập quán của xã mang
những nét văn hóa tín ngưỡng chủ đạo khác nhau, chủ yếu là thờ cúng ông bà
tổ tiên, tiền hiền, những người có công khai phá rừng đất cũng như những
người có công giữ đất giữ làng.
- Về giáo dục: 1 trường Tiểu học tại thôn bền và các điểm trường tại
thôn K9, Bà Hồn 2, Bà Hồn 1, K8 và 1 trường mầm non được đầu tư kiên cố
và tương đối đồng bộ đáp ứng yêu cầu dạy và học cho các cấp học sinh.
- Về y tế: Có1 trạm y tế xã đáp ứng yêu cầu chữa bệnh cho người dân
trên địa bàn huyện. 93% hộ nghèo được cấp sổ bảo hiểm y tế, các bệnh truyền
nhiễm đã được khống chế, loại bỏ. Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm đã
được cải thiện đáng kể.
- Về công tác an ninh - quốc phòng: Đảm bảo lực lượng huấn luyện và
sẵn sàng chiến đấu trong mọi tình huống xảy ra. Hằng năm thực hiện tốt công
tác an toàn trật tự trên địa bàn.
5. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Trong năm 2013 mặc dù gặp không ít những khó khăn, những tác động bất
lợi, diễn biến thời tiết bất thường tố lốc, bão, lũ lụt, dịch bệnh ở đàn gia súc làm
ảnh hưởng không ít đến sản xuất, đời sống nhân dân. Nhưng dưới sự chỉ đạo của


UBND huyện, các ban ngành ở huyện, sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng ủy, sự giám
sát của HĐND, sự phối hợp của Mặt trận và các đoàn tác thể cùng với sự nỗ lực
của các ngành, các thôn nên năm qua đạt được những kết quả trên các lĩnh vực sau:
5.1. Trên lĩnh vực kinh tế
5.1.1 Sản xuất Nông- Lâm- Nghiệp

a. Trồng trọt:
Bảng 1 : Tổng hợp giá trị trồng trọt năm 2013
Hạng mục

Diện tích ( Ha )

Năng suất bình
quân ( Tạ/ha )

Sản lượng
(Tấn )

Lúa nước

80,7

32,5

262,04

Lúa rẫy

147

19

279,3

Ngô


79

24,53

193,82

Khoai lang

11,5

36,39

41,85

Đậu phụng

10

11,54

11,54

Mía

1,2

130

15,60


Sắn

43

87

374,10

Đậu các loại

11,2

9,36

10,48

Rau các loại

16

29,34

46,94

b. Chăn nuôi
Tổng đàn gia súc, gia cầm đều phát triển tốt, theo số lượng thống kê tính đến
cuối năm 2013 tổng đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn xã gồm 4.476 con.
Bảng 3 : Tổng hợp ngành chăn nuôi năm 2013
Hạng mục


Số lượng ( con )

Đàn trâu

51

Đàn bò

515

Đàn lợn

910

Gia cầm

3000

Tổng

4476


( Nguồn niên giám thống kê xã Sông Kôn )
c. Công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng
Tập trung triển khai công tác phòng chống chữa cháy rừng năm 2013,
thường xuyên kiểm tra, truy quét việc khai thác rừng, khoáng sản khu vực đầu
nguồn Khe Sé, phối hợp với Kiểm lâm địa bàn và các cơ quan chức năng khác
kiểm tra truy quét lâm sản trái phép trên địa bàn, qua kiểm tra đã phát hiện và thu
giữ 14 bản gỗ các loại bằng 2,243m3, đồng thời phối hợp với các ngành chức năng

giải quyết các đơn tranh chấp đất rừng, đất vườn và lấn chiếm rừng trái phép.
5.1.2. Công tác địa chính
Phối hợp với các ngành giải quyết các đơn tranh chấp đất rừng, đo đạc, lập
hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đồng thời tiến hành công bố
và hoàn thành công tác quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn xã.
5.2 Lĩnh vực văn hóa – xã hội
3.2.1 Hoạt động VHTT-TDTT và đài truyền thanh cơ sở
Công tác tuyên truyền, cổ động trực quan kỷ niệm các ngày lễ lớn: ngày
Quốc tế Phụ nữ 8/3, ngày thành lập Đoàn TNCSHCM (26/3), ngày giải phóng
Miền Nam 30/4 và Quốc tế lao động 01/5 được triển khai thực hiện tốt; các hoạt
động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao được tổ chức thường xuyên tạo không khí
vui tươi, phấn khởi, thu hút đông đảo cán bộ, đảng viên và nhân dân trên địa bàn xã
tham gia như: Giải bóng chuyền nam, đêm văn nghệ chào mừng ngày sinh nhật Bác
và hội thi kể chuyện về " Tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh"...Tập trung tuyên
truyền trong chiến dịch Dân số, tuyên truyền vận động thanh niên đăng ký nghĩa vụ
quân sự...
Cuộc vận động: “ Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân
cư ” đem lại một số kết quả đáng kể.
5.2.2. Công tác lao động thương binh xã hội
a. Lao động việc làm
Trong năm 2013 toàn xã có 1286 người trong độ tuổi lao động.
Lao động ngành sản xuất nông nghiệp là 782 người.
Lao động ngành công nghiệp và xây dựng là 97 người.
Lao động ngành thương mại- dịch vụ và các ngành khác là 97 người
b. Chính sách xã hội
Tham mưu cho Đảng ủy, TT.HĐND-UBND-UBMTTQVN xã tổ chức thăm
các bà mẹ VNAH, các gia đình chính sách nhân dịp tết Nguyên Đán. Đồng thời tổ
chức viếng nghĩa trang liệt sĩ; Hoàn thành công tác chuyển quà tết của Chủ tịch
nước và Tỉnh hỗ trợ cho các đối tượng chính sách.
5.2.3 Về giáo dục



Bảo quản tốt cơ sở, vật chất của các trường, tổ chức điều tra phổ cập giáo dục
theo quy định. Các trường tổ chức tốt các hoạt động ngoài giờ cho học sinh, tổ chức
tuyển chọn học sinh giỏi để bồi dưỡng, đồng thời tham mưu phối hợp với các
ngành đoàn thể ở xã vận động học sinh bỏ học để ra lớp.
Công tác phổ cập giáo dục được quan tâm thực hiện. Đến nay đạt chuẩn
Quốc gia về phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập trung học cơ sở.
Phổ cập giáo dục trung học phổ thông .
Bảng 4: Tổng hợp trường, lớp, học sinh, giáo viên trong năm 2013

Chỉ tiêu

Số lượng

I.Trường học
1.Mẫu giáo

1

2.Tiểu học

1
II.Lớp học

1.Mẫu giáo

6

2.Tiểu học


17
III.Học sinh

1.Mẫu giáo

70

2.Tiểu học

150
IV.Giáo viên

1.Mẫu giáo

6

2.Tiểu học

20

( Nguồn niên giám thống kê xã Sông Kôn)
5.2.4 Về y tế
Công tác y tế thôn luôn được chú trọng và phát huy hiệu quả tốt. Thường
xuyên tổ chức duy trì thực hành dinh dưỡng cho bà mẹ mang thai và bà mẹ nuôi
con dưới 2 tuổi nhằm tuyên truyền và nâng cao kiến thức cho bà mẹ. Ngoài ra trạm
y tế đã thực hiện tốt các chương trình Y tế quốc gia và sức khoẻ cộng đồng, vệ sinh
an toàn thực phẩm, vệ sinh phòng chống dịch sốt xuất huyết, tổ chức uống Vitamin
A cho trẻ từ 0-5 tuổi nhân ngày Quốc tế thiếu nhi ngày 1/6.



5.2.5. Về Dân số - Gia đình – Trẻ em
Tập trung tổ chức thành công công tác tuyên truyền lồng ghép dịch vụ chăm
sóc Sức khỏe sinh sản – Kế hoạch hóa gia đình đến tận cộng đồng dân cư. Kết quả
thực hiện các biện pháp tránh thai là 200, trong đó:
Bảng 4: Tổng hợp biện pháp tránh thai năm 2013
Chỉ tiêu

Số lượng ( người )

Vòng tránh thai

42

Bao cao su

100

Triệt sản

3

Thuốc ngừa tránh thai

55

Tổng

200


( Nguồn niên giám thống kê xã Sông Kôn )
Công tác chăm sóc và giáo dục trẻ em: Tham mưu cho UBND xã hỗ trợ
và trích quỹ bảo trợ trẻ em để tặng quà cho 20 trẻ em có hoàn cảnh khó khăn nhân
dịp tết Nguyên đán, trị giá mỗi suất 100.000đ, tiếp nhận và cấp phát 15 suất quà
của huyện để cấp phát cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn nhân dịp tết Trung thu, trị
giám mỗi suất là 200.000đ. Ngoài ra ngành tham mưu UBND xã hỗ trợ 2.000.000đ
để tham gia diễn đàn trẻ em tại huyện; tặng 03 sổ tiết kiệm cho trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn và 04 suất quà cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, triển khai mô
hình trợ giúp và nâng cao chất lượng cuộc sống cho trẻ có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn, trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo
trên địa bàn xã.
5.3. Lĩnh vực an ninh – quốc phòng :
5.3.1Tình hình ANCT-TTATXH:
Tăng cường bảo vệ giữ vững tình hình ANCT trên địa bàn xã, giải quyết
các vụ việc còn tồn đọng, kiên quyết xử lý nghiêm các loại tội phạm, thực hiện tốt
công tác phối hợp phòng chống đẩy lùi các tệ nạn xã hội và trực bảo vệ các ngày lễ
lớn. Tăng cường tuần tra, kiểm soát giao thông, tính đến thời điểm này trên địa bàn
toàn xã chưa xảy ra các tệ nạn xã hội như: ma túy, mại dâm.
Triển khai thực hiện kế hoạch cuộc vận động " CAND chấp hành nghiêm
điều lệnh, xây dựng nếp sống văn hóa vì nhân dân phục vụ, kế hoạch " Học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" ; tổ chức triển khai học tập 6/6 thôn.
Ngoài ra còn mở giáo dục pháp luật cho các hành vi vi phạm pháp luật cho 10 đối
tượng tham gia, qua học tập cho đến nay không có đối tượng nào tái phạm.


Tình hình ANCT ổn định, TTATXH có xảy ra 10 vụ, 27 đối tượng, trong
đó là trộm cắp và đánh bạc, hủy hoại tài sản...Ban công an xã xử lý 01 vụ, 05 đối
tượng và xử phạt hành chính 4.000.000đ, chuyển công an huyện xử lý 09 vụ, 22
đối tượng. Tiến hành thu hồi 01 cây súng do nhân dân tự chế. Ngoài ra ngành còn
phối hợp với các ngành chức năng tổ chức truy quét việc khai thác khoáng sản trên

địa bàn. Làm tốt công tác kiểm tra tạm trú, tạm vắng cho 18 trường hợp, giải quyết
cấp CMND cho 378 trường hợp, làm thủ tục chuyển hộ khẩu đi 37 trường hợp,
chuyển đến 06 khẩu và tách hộ 08 hộ.
5.3.2. Công tác quốc phòng – quân sự địa phương:
Duy trì chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, làm tốt công tác trực sẵn sàng
chiến đấu và bảo vệ các ngày lễ lớn. Xây dựng lực lượng dân quân đủ về số lượng,
hoàn thành Kế hoạch đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu cho nam công dân sinh
năm 1996 . Ngoài ra ngành còn tổ chức triển khai nhiệm vụ quốc phòng, tham gia
tập huấn cán bộ Tiểu đội trưởng, Trung đội trưởng, Thôn đội trưởng, tham gia huấn
luyện dân quân tự vệ, dân quân binh chủng.
5.3.3Công tác tư pháp :
Trong năm, ngành đã phối hợp với các ban ngành, đoàn thể tiến hành
tuyên truyền các văn bản pháp Luật trên địa bàn toàn xã như: Luật Hôn nhân gia
đình, Luật bảo vệ trẻ em, Luật bình đẳng giới, Luật phòng chống bạo lực gia đình,
với tổng số lượt người tham dự 1.823 người. Ngành đã giải quyết kết hôn cho 44
trường hợp, xác nhận tình trạng hôn nhân cho 43 trường hợp; đăng ký khai sinh
107 bộ; khai tử: 21 trường hợp; chứng thực 146 trường hợp.
Ngoài ra, ngành đã tiếp nhận 26 đơn (tranh chấp 17 đơn và 09 đơn xin ly
hôn). Sau khi tiếp nhận các đơn thư nói trên ngành đã thụ lý hồ sơ và tham mưu
cho UBND xã tiến hành hòa giải theo đúng luật định, đến nay đã giải quyết được
16 đơn, còn lại 09 đơn (đơn tranh chấp đất) đang tiến hành thụ lý hồ sơ để giải
quyết.
6. ĐÁNH GIÁ CHUNG
6.1 Những ưu điểm
Trong năm qua mặc dù tình hình thời tiết diễn biến không thuận lợi đã
ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất và đời sống kinh tế - xã hội, nhưng cán bộ và
nhân dân trong xã đã tập trung nỗ lực phấn đấu giành được những kết quả quan
trọng.
Sản xuất nông nghiệp vượt chỉ tiêu kế hoạch, công tác bảo vệ, phát triển
cà phòng chống cháy rừng được tăng cường, việc đầu tư xây dựng cơ bản được

quan tâm. Lĩnh vực văn hóa xã hội có nhiều chuyển biến tích cực, các hoạt động
văn hóa – thể dục thể thao diễn ra khá sôi nỗi, chất lượng giáo dục từng bước được
nâng lên, công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình đạt được những kết quả khả quan,
các chế độ chính sách được triển khai kịp thời, tình hình an ninh chính trị - trật tự
an toàn xã hội được giữ vững, công tác tuyển quân đạt kế hoạch trên giao, việc chỉ


đạo điều hành của hệ thống nhà nước khá đồng bộ, đời sống vật chất tinh thần của
nhân dân từng bước được cải thiện, bộ mặt nông thôn ngày được đổi mới.
6.2 Những hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn không ít những khó khăn tồn
tại: do những nguyên nhân khách quan, chủ quan như sau:
- Sông Kôn là một xã miền núi của Huyện Đông Giang, điều kiện kinh tế
xã hội nhìn chung còn gặp nhiều khó khăn.
- Hằng năm xã chịu ảnh hưởng nặng nề của bão lũ vào mùa mưa, do đặc
điểm đại hình phức tạp nên toàn xã dễ bị cô lập với các xã khác.
- Công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng còn lỏng lẻo, nạn khai thác
lâm, khoáng sản trái phép và tình trạng người dân phát rừng làm nương rẫy vẫn còn
xảy ra và diễn biến phức tạp.
- Chăn nuôi tuy có phát triển và ổn định nhưng do bộ phận nhân dân còn
chủ quan chưa có ý thức trong việc tiêm phòng.
- Công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật chưa thường xuyên
nên một số công dân chưa chấp hành tốt pháp luật.
- Hoạt động các thôn văn hóa chưa được đồng đều, tỉ lệ sinh con 3 + còn
cao, hoạt động của đài truyền thanh cơ sở còn hạn chế.
- Việc quản lý các nguồn vốn vay để phát triển kinh tế xóa đói giảm
nghèo thiếu kiểm tra, đôn đốc nên hiệu quả đạt không cao.
- Một số ban ngành chưa phát huy hết trách nhiệm, công tác phối hợp để
xử lý công việc giữa các ban ngành và các thôn chưa chặt chẽ, hiệu quả chưa cao.
6.3 Nguyên nhân

6.3.1 Nguyên nhân ưu điểm
- Có đường lối, chủ trương chính sách đúng đắn của Đảng, pháp luật của
nhà nước. Đặc biệt là những thành tựu về kinh tế - xã hội đạt được trong thời kỳ đổi
mới của đất nước, đã tác động tích cực đến quá trình chỉ đạo thực hiện hoàn thành
các mục tiêu, chỉ tiêu nhiệm vụ của HĐND và UBND.
- HĐND và UBND luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm của mình trước
Đảng và nhân dân. Tập trung khai thác những tiềm năng, nguồn lực của địa
phương, tập hợp được sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, nổ lực phấn đấu thực hiện
nhiệm vụ mà nghị quyết Đảng bộ đề ra .
- Trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, HĐND và
UBND luôn được sự giúp đỡ hổ trợ của huyện, tỉnh và sự đồng tình ủng hộ rất lớn
của các tầng lớp nhân dân, cán bộ, đảng viên.
6.3.2 Nguyên nhân hạn chế


- Nguyên nhân khách quan: Do điều kiện tự nhiên của xã còn khó khăn: là
một xã thuần nông điều kiện phục vụ cho sản xuất như: Khoa học- Kỹ thuật- Công
nghệ thiếu thốn, nước tưới chủ yếu dựa vào nước trời, chuyển dịch cơ cấu cây trồng
chậm, năng suất hiệu quả thấp, tỷ lệ hộ nghèo đói còn cao, nội lực trong dân còn
hạn chế. Việc huy động xây dựng cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển
của địa phương. Mặt khác luôn gánh chịu những hậu quả nặng nề về khí hậu thời
tiết, lũ lụt hằng năm, nên tình hình đời sống nhân dân luôn gặp nhiều khó khăn.
- Nguyên nhân chủ quan: Do sự tổ chức chỉ đạo điều hành của HĐND và
UBND còn thiếu những giải pháp cụ thể. Chưa có sự nỗ lực đồng bộ từ cán bộ, các
ngành, đoàn thể từ xã đến thôn trên tất cả các lĩnh vực công tác. Một số đồng chí
chưa phát huy hết trách nhiệm của mình, còn trông chờ ỷ lại nói và làm chưa đi đôi.
Trong quá trình lãnh đạo điều hành phần lớn quyết định của HĐND và những tổ
chức và thực hiện Nghị quyết HĐND của UBND đều được triển khai nhưng việc
vận dụng thực hiện thiếu những biện pháp cụ thể, từ đó chất lượng hiệu quả thấp
hơn so với yêu cầu.



CHƯƠNG III
PHƯƠNG HƯỚNG GIẢI PHÁP VÀ ĐỀ XUẤT VIỆC PHÁT HUY
SỨC MẠNH ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC CỦA XÃ
I/ PHƯƠNG HƯỚNG CHUNG:
Đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai
cấp nông dân và đội ngũ trí thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng, là đường lối chiến
lược của cách mạng Việt Nam; là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu và là nhân tố
có ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc. Lấy mục tiêu giữ vững độc lập, thống nhất Tổ quốc, vì dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, làm điểm tương đồng để gắn bó đồng
bào các dân tộc, các tôn giáo, các tầng lớp nhân dân. Trong thời kỳ mới đại đoàn
kết toàn dân là đường lối đổi mới cơ bản của Đảng và Nhà nước ta, Công tác Mặt
trận giữ vai trò rất quan trọng, đổi mới và phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam là một giải pháp quan trọng đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và củng cố
khối đại đoàn kết toàn dân để thực hiện cuộc cách mạng XHCN của đất nước.
Xuất phát từ đòi hỏi của yêu cầu nhiệm vụ mới, từ tình hình và đặc điểm của
địa phương, phương hướng chung để phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân của
xã Trà Giáp trong những năm đến là:
Phát huy hơn nữa sức mạnh của toàn dân, giữ vững khối đại đoàn kết thống
nhất trong Đảng bộ, chính quyền và nhân dân, phát huy truyền thống của quê
hương anh hùng. Khai thác thế mạnh của địa bàn, tranh thủ sự hỗ trợ của cấp trên,
khơi dậy nguồn lực của địa phương, kết hợp chặt chẽ chủ trương chính sách kinh tế
xã hội với chính sách đại đoàn kết toàn dân, tập trung đẩy mạnh phát triển sản xuất
kinh doanh theo hướng công nghiệp hóa, chủ yếu từ kinh tế từng ngành nghề tiểu
thủ công nghiệp và dịch vụ thương mại, tạo điều kiện để cho người dân được tiếp
cận được các nguồn vốn vay mở rộng sản xuất, tăng thu nhập, góp phần hộ nhanh
giảm nghèo, quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như nâng cấp xây dựng thêm
trường chuẩn quốc gia, bê tông hóa đường giao thông nông thôn, tu bổ mở rộng



kênh mương đập thủy lợi, chăm lo sự nghiệp giáo dục, y tế, chương trình dân số gia
đình và trẻ em, tiếp tục thực hiện chương trình xóa nhà tạm, đảm bảo tốt vệ sinh
môi trường đô thị, giữ vững ổn định ANCT- TTATXH, xây dựng thế trận quốc
phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân gắn với thế trận liên hoàn vững chắc của
huyện, có biện pháp hữu hiệu ngăn chặn đẩy lùi tệ nạn xã hội, không ngừng nâng
cao năng lực lãnh đào và sức chiến đấu của Đảng bộ, kiện toàn năng lực và quản lý
và hiệu quả điều hành tổ chức thực hiện những nhiệm vụ của chính quyền, tiếp tục
cải cách hành chính, phát huy dân chủ đổi mới phương thức hoạt động của Mặt trận
đoàn thể đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước trong các hội đoàn thể, trong
các tầng lớp nhân dân, tạo sự đồng thuận tin tưởng giữa Đảng, Nhà nước với nhân
dân quyết tâm xây dựng xã trà Giáp giàu đẹp, trong sạch, vững mạnh, toàn diện.
II/ NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐỂ XÃ SÔNG KÔN TIẾP TỤC
PHÁT HUY SỨC MẠNH ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN VÌ MỤC TIÊU CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI:
Để thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới, vì mục tiêu CNXH, Đảng và Nhà
nước ta đang tăng cường chính sách phát triển kinh tế xã hội. Vì mục tiêu con
người đó là mục tiêu và động lực chính của sự phát triển chăn lo cho con người là
mục đích của CNXH, con người hiểu theo nghĩa rộng là toàn dân tộc, chính sách xã
hội của Đảng và Nhà nước nhằm tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, sức
mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc nhằm phát triển kinh tế xã hội, quốc
phòng - an ninh để thực hiện thắng lợi mục tiêu CNXH mà Đảng và nhân dân ta đã
lựa chọn phấn đấu.
1/ Những chủ trương và giải pháp chủ yếu của Nghị quyết TW 7 (khóa
IX) về xây dựng những định hướng chính sách tăng cường khối đại đoàn kết
toàn dân tộc:
- Phát triển mạnh mẽ nền kinh tế nhiều thành phần, lấy phát triển kinh tế
nâng cao đời sống nhân dân là nhiệm vụ trọng tâm.
- Phát triển văn hóa, y tế, giáo dục đào tạo, khoa học - công nghệ xây dựng

nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc của cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
- Phát huy, dân chủ, giữ gìn kỷ cương, đẩy mạnh đấu tranh chống quan liêu,
tham nhũng, lãng phí, đặc quyền, đặc lợi, thực hiện phương châm “Dân biết, dân
bàn, dân làm, dân kiểm tra”


b/ Định hướng chính sách đối với các giai cấp, tầng lớp xã hội:
* Đối với gia cấp công nhân: Nâng cao giác ngộ và bản lĩnh chính trị, trình
độ học vần và nghề nghiệp, bồi dưỡng tác phong công nghiệp, thực hiện “Trí thức
hóa công nhân”.
* Đối với giai cấp nông dân: Nhà nước có chính sách điều tiết, hỗ trợ tổ
chức tốt việc tiêu thụ nông sản cho nông dân, đưa công nghệ sản xuất tiên tiến vào
nông nghiệp, nông thôn, Hội nông dân là trung tâm và nòng cốt cho phong trào
nông dân và công cuộc xây dựng nông thôn mới.
* Đối với đội ngũ trí thức: Có cơ chế cụ thể để phát hiện để phát hiện, đào
tạo, bồi dưỡng, sử dụng đãi ngộ xứng đáng các tài năng.
* Đối với thanh niên: Đẩy mạnh giáo dục nhận thức chính trị, giáo dục
truyền thống và đạo đức cách mạng, động viên thanh niên xung kích trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa xây dựng và bảo vệ Tổ quốc tăng cường
tuyên truyền về bảo vệ Đảng về công tác phát triển Đảng trong thanh niên.
* Đối với phụ nữ: Tiếp tục nâng cao nhận thức của cả hệ thống chính trị và
trong toàn xã hội về công tác phụ nữ và vấn đề bình đẳng giới, tạo điều kiện để phụ
nữ tham gia ngày càng nhiều vào các hoạt động xã hội, các cơ quan lãnh đạo và
quản lý các cấp.
* Đối với cựu chiến binh: Phát huy bản chất, truyền thống “Bộ đội cụ Hồ”
tích cực tham gia xây dựng và bảo vệ Đảng, chính quyền, chế độ XHCN, giúp nhau
cải thiện đời sống, xóa đói, giảm nghèo, góp phần giáo dục truyền thống chủ nghĩa
anh hùng cách mạng cho thế hệ trẻ, là chỗ dựa tin cậy của Đảng và chính quyền cơ
sở.
* Đối với người cao tuổi: Xây dựng chính sách chăm sóc sức khỏe đối với

người cao tuổi, phát huy khả năng tham gia đời sống chính trị của đất nước và cả
hoạt động xã hội, nên gương tốt, giáo dục lý tưởng và truyền thống cách mạng cho
thế hệ trẻ, phát huy vai trò Hội người cao tuổi Việt Nam.
* Đối với các nhà doanh nghiệp: Hoàn thiện khung pháp lý chung về kinh
doanh để các nhà doanh nghiệp yên tâm hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với các tổ chức hiệp hội, các nhà doanh nghiệp.


* Đối với các dân tộc thiểu số: Thực hiện tốt chính sách bình đẳng, đoàn kết,
tương trợ, giúp đỡ nhau cùng phát triển trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam,
chống kỳ thị, hẹp hòi, chia rẽ dân tộc, động viên phát huy vai trò của mọi tầng lớp
nhân dân trong việc bảo đảm an ninh chính trị và trật tự xã hội.
* Đối với cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài: Có chính sách động viên
và tạo điều kiện cho người Việt Nam ở nước ngoài hướng về quê hương, tham gia
xây dựng đất nước, làm tốt công tác thôn tin tuyên truyền về tình hình trong nước
và các chủ trương, chính sách của Nhà nước ta trong cộng đồng người Việt Nam ở
nước ngoài.
2/ Xây dựng tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh và đổi mới phương
thức lãnh đạo của Đảng để Đảng thật sự là hạt nhân lãnh đạo khối đại đoàn kết
toàn dân:
Đại hội X đã khẳng định: Đại đoàn kết là sự nghiệp của cả dân tộc, của cả hệ
thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng. Do đó, Đảng bộ, kiện toàn, củng cố
vững mạnh cả về chính trị, tư tưởng và tổ chức để nâng cao năng lực lãnh đạo, đáp
ứng được yếu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ đổi mới đẩy mạnh cuộc vận động học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, đảng viên, phải tích cực tham gia
sinh hoạt với nhân dân, các chủ trương chính sách lớn của Đảng bộ nên tổ chức lấy
ý kiến của Mặt trận, các hội đoàn thể và nhân dân. Đảng bộ phải cụ thể hóa công
việc, trách nhiệm của các bộ phận trong hệ thống chính trị trên lĩnh vực kinh tế - xã
hội cho phù hợp với thời kỳ mới.
Đảng bộ phải tự xây dựng và chỉnh đốn, củng cố đoàn kết nội bộ, tăng cường

vai trò gương mẫu, nòng cốt trong các tổ chức nhân dân, định kỳ 6 tháng hằng năm
tổ chức cho quần chúng nhân dân, Mặt trận hội đoàn thể tham gia đóng góp xây
dựng Đảng.
Để tổ chức thực hiện các chủ trương giải pháp trên đạt hiệu quả và đồng bộ,
hoàn thành thắng lợi các chỉ tiêu nhiệm vụ chính trị của địa phương, các chủ trương
chính sách lớn phải có sự tham gia đóng góp của Mặt trận Hội đoàn thể và nhân
dân để tạo sự đồng thuận về tư tưởng, thống nhất về hành động, các chủ trương
phải được cụ thể hóa, phân công trách nhiệm cụ thể từng tố chức, từng người, từng
khâu, từng việc và thời gian hoàn thành gắn hiệu quả thực hiện nhiệm vụ với việc


×