Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Đánh giá sơ bộ về hiện trạng phân bố và đề xuất giải pháp phát triển cây Mạy Chả (Arundinaria sp.2) tại huyện Điện Biên tỉnh Điện Biên (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

CỨ A DỤA
ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ VỀ HIỆN TRẠNG PHÂN BỐ VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÂY MẠY CHẢ (Arundinaria sp.2)
TẠI HUYỆN ĐIỆN BIÊN TỈNH ĐIỆN BIÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Quản lý tài nguyên rừng
: Lâm nghiệp
: 2015 - 2017

Thái Nguyên - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

CỨ A DỤA
ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ VỀ HIỆN TRẠNG PHÂN BỐ VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÂY MẠY CHẢ (Arundinaria sp.2)


TẠI HUYỆN ĐIỆN BIÊN, TỈNH ĐIỆN BIÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Quản lý tài nguyên rừng
: LT K47 - QLTNR
: Lâm nghiệp
: 2015 - 2017
: TS. Lê Sỹ Hồng

Thái Nguyên - 2017


i
LỜI CẢM ƠN!
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn rất quan trọng trƣớc khi ra
trƣờng, giúp cho sinh viên củng cố lại kiến thức đã học để vận dụng vào thực
tế nhằm giải quyết các vấn đề, chuyên môn, kinh nghiệm, kỹ năng cũng nhƣ
kiến thức thực tế của cuộc sống. Đƣợc sự đồng ý của ban giám hiệu trƣờng
ĐHNL Thái Nguyên, khoa Lâm nghiệp tôi đã đƣợc về thực hiện khóa luận
tại huyện Điện Biên tỉnh Điện Biên với đề tài: “ Đ ánh giá sơ bộ về hiện
trạng phân bố và đề xuất giải pháp phát triển cây Mạy Chả (Arundinaria

sp.2) tại huyện Điện Biên, Tỉnh Điện Biên”.
Lời đầu tiên tôi xin phép đƣợc bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy, cô giáo
trong khoa Lâm Nghiệp, trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình
giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập tại trƣờng.
Đặc biệt, là thầy giáo TS. Lê Sỹ Hồng, giảng viên khoa Lâm Nghiệp
đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này. Đồng thời tôi
xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ của Ban Quản lý rừng phòng hộ huyện
Điện Biên, UBND các xã và bà con đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong
suốt thời gian thực tập tại địa phƣơng.
Trong thời gian thực tập, bản thân tôi đã cố gắng khắc phục mọi khó
khăn để hoàn thành khóa luận. Tuy nhiên, với thời gian ngắn và hạn chế về
kiến thức nên khóa luận khó tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính
mong các thầy, cô giáo cùng các bạn sinh viên góp ý để bản khóa luận hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Sinh viên

Cứ A Dụa


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Phân bố của các loài tre trúc trên thế giới (Biswas 1995) ...............7
Bảng 2.2. Hiện trạng tre trúc Việt Nam tính tới tháng 12/2004 (Nguyễn
Ngọc Bình và Phạm Đức Tuấn 2007).[5]........................................9
Bảng 2.3. Thống kê hiện trạng sử dụng đất .................................................. 17
Bảng 2.4. Thống kê hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp ................................ 18
Bảng 4.1. Đặc điểm mô tả cây Mạy Chả theo cấp tuổi................................. 32

Bảng 4.2. Phân bố cây Mạy Chả ................................................................... 39
Bảng 4.3. Đặc điểm đất có cây Mạy Chả phân bố Mô tả đặc trƣng các
tầng đất ......................................................................................... 41
Bảng 4.4. Sinh trƣởng cây Mạy Chả ............................................................. 42


iii
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Trang
Hình 4.1 thân non cây Mạy Chả.................................................................... 31
Hình 4.2. Thân non Mạy Chả ........................................................................ 32
Hình 4. 3. Hình thái cành chính .................................................................... 33
Hình 4.4. Hình thái cành phụ ........................................................................ 34
Hình 4.5. Hình thái lá .................................................................................... 34
Hình 4.6. Mặt sau lá ...................................................................................... 35
Hình.4.7. Hình thái mặt trƣớc lá mo ............................................................. 36
Hình 4.8 Mặt sau lá Mo................................................................................. 36
Hình 4.9. Hình thân ngầm ............................................................................. 37
Hình 4.10. Hình thái rễ .................................................................................. 38


iv
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cụm từ viết tắt

Dịch nghĩa

OTC


Ô tiêu chuẩn

ODB

Ô dạng bản

LN

Lâm nghiệp

NN

Nông nghiệp

SD

Sử dụng

KTXH

Kinh tế xã hội

PTR

Phát triển rừng

QLBV

Quản lý bảo vệ


ANQP

An ninh quốc phòng

BVPTR

Bảo vệ phát triển rừng

PTPS

Phân tích phƣơng sai

UBND

Ủy ban nhân dân


v

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN! ................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH ẢNH ............................................................................. iii
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT .............................................................. iv
MỤC LỤC ........................................................................................................v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .........................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề..................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................3
1.3. Ý nghĩa của đề tài ......................................................................................3

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học .....................................3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ............................................................3
PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...........................4
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu.....................................................4
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới ................................................................4
2.2.1. Nghiên cứu chung về tre trúc .................................................................4
2.2.2. Nghiên cứu về phân loại, phân bố..........................................................5
2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam .................................................................7
2.4. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ................................................. 12
2.4.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 12
2.4.1.1. Vị trí địa lý ....................................................................................... 12
2.4.1.2. Địa hình ............................................................................................ 14
2.4.1.3. Khí hậu ............................................................................................. 14
2.4.1.4. Đặc điểm đất đai, khí hậu thủy văn.................................................. 15
2.4.1.5. Hiện trạng đất đai, tài nguyên rừng.................................................. 18
2.4.3. Đánh giá điều kiện kinh tế xã hội ....................................................... 24


vi
2.4.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức .................... 25
2.4.4.1. Những thuận lợi ............................................................................... 25
2.4.4.2. Những hạn chế thách thức................................................................ 25
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................. 27
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 27
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu.......................................................................... 27
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 27
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................. 27
3.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 27
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................ 27

3.4.1. Phƣơng pháp kế thừa số liệu ............................................................... 27
3.4.2. Phƣơng pháp tham khảo ý kiến chuyên gia ........................................ 28
3.4.3. Phƣơng pháp ngoại nghiệp.................................................................. 28
3.4.4. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu: Sau khi thu thập ngoại
nghiệp, phân tích và xử lý để có kết quả viết báo cáo .................................. 30
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....... 31
4.1. Đặc điểm hình thái và hiện trạng phân bố cây Mạy Chả tại địa bàn
nghiên cứu. .................................................................................................... 31
4.1.1. Đặc điểm hình thái .............................................................................. 31
4.1.1.1. Hình thái thân khí sinh ..................................................................... 31
4.1.1.2. Hình thái cành .................................................................................. 33
4.1.1.4. Hình thái mo ..................................................................................... 35
4.1.1.5. Hình thái thân ngầm ......................................................................... 37
4.1.1.6. Hình thái rễ ....................................................................................... 38
4.1.2. Đặc điểm phân bố................................................................................ 39


vii
4.2. Điều kiện lập địa, kỹ thuật gây trồng, sinh trƣởng cây Mạy Chả tại
địa bàn nghiên cứu ........................................................................................ 40
4.2.1. Đặc điểm về đất khu có Mạy Chả phân bố ......................................... 40
4.2.2. Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây Mạy Chả tại địa bàn nghiên cứu ..... 41
4.2.3. Đặc điểm sinh trƣởng cây Mạy Chả ở rừng tự nhiên tại huyện
Điện Biên ...................................................................................................... 42
4.3. Tìm hiểu về giá trị sử dụng, khai thác, chế biến, tiêu thụ sản phẩm
Mạy Chả ........................................................................................................ 43
4.3.1. Giá trị sử dụng cây Mạy Chả tại địa phƣơng ...................................... 43
4.3.2. Sản phẩm thu hoạch ............................................................................ 44
4.4. Đề xuất một số giải pháp phát triển cây Mạy Chả tại huyện Điện Biên ...... 45
4.4.1. Lâm sinh .............................................................................................. 45

4.4.1.1. Quản lý bảo vệ diện tích sẵn có trên địa bàn ................................... 45
4.4.1.2. Khoanh nuôi phục hồi rừng.............................................................. 45
4.4.1.3. Khoanh nuôi tái sinh kết hợp trồng bổ sung .................................... 45
4.4.1.4. Trồng mới cây Mạy Chả .................................................................. 46
PHẦN 5. KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ........................................................... 47
5.1. Kết luận .................................................................................................. 47
5.2. Kiến nghị ................................................................................................ 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 49
I. Tài liệu trong nƣớc..................................................................................... 49
II. Tài liệu nƣớc ngoài ................................................................................... 50
III. Nguồn intternet........................................................................................ 50
PHỤ LỤC


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Tre trúc là tập hợp các loài thực vật thuộc họ Hoà thảo (Poaceae, hoặc
còn gọi là Gramineae). Các loài tre trúc rất phong phú, đa dạng, phân bố
rộng khắp trên thế giới, đặc biệt là ở Châu Á trong đó có Việt Nam. Tre trúc
dễ trồng, sinh trƣởng nhanh, sớm cho khai thác, dễ chế biến nên đƣợc sử
dụng cho rất nhiều mục đích khác nhau. Tre trúc có giá trị rất lớn đối với nền
kinh tế quốc dân và đời sống nhân dân, đặc biệt là nông dân nông thôn và
miền núi (Nguyễn Hoàng Nghĩa 2005, Nguyễn Ngọc Bình và Phạm Đức
Tuấn 2007). [16], [4].
Khác với các loài cây gỗ, tre trúc thƣờng có thân cứng nhƣ gỗ, song có
đặc trƣng là thân thƣờng rỗng trong ruột, có hệ thân ngầm (rhizome) và phân
cành khá phức tạp, và có hệ thống mo thân hoàn hảo, đƣợc sử dụng hiệu quả
trong quá trình phân loại (Nguyễn Hoàng Nghĩa 2005) [16]. Thân ngầm

(thân sống dƣới đất) của tre trúc thƣờng phát triển bò dài trong đất, phát triển
thành mạng lƣới, hay chỉ phát triển thành một số đốt ngắn ở gốc cây. Các đốt
thân ngầm thƣờng có nhiều rễ và chồi ngủ. Chồi sẽ mọc lên thành cây tre,
trúc (thân khí sinh) trên mặt đất hay phát triển thành thân ngầm mới.
Tre trúc dễ trồng, sinh trƣởng nhanh, sớm cho khai thác, dễ chế biến
nên đƣợc sử dụng trong rất nhiều các mục đích khác nhau của con ngƣời, đặc
biệt là ngƣời dân nông thôn cả miền đồng bằng và miền núi. Nhìn chung, tre
trúc có thể đƣợc sử dụng trong xây dựng, thực phẩm, phục vụ mục tiêu văn
hoá, và một số các công dụng khác.
Ngoài việc sử dụng tre trúc cho xây dựng, một số loài tre trúc còn cho
măng ăn ngon nhƣ mang mai, măng luồng, măng tre, măng mạy lay, măng
nứa, có khi là măng đắng nhƣ măng vầu. Đây là nguồn thực phẩm tốt, và


2
cũng là nguồn thu nhập quan trọng của ngƣời dân miền núi. Trong thời gian
gần đây, việc trồng tre lấy măng (kể cả tre trúc bản địa và nhập nội) đang
phát triển mạnh mẽ, góp phần xoá đói giảm nghèo và tăng đáng kể giá trị lợi
ích của đất trồng rừng và tăng việc làm cho ngƣời dân (Nguyễn Hoàng
Nghĩa 2005). [16].
Loài Mạy Chả Điện Biên còn có khả năng cung cấp nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến sản phẩm rất cao. Mặt khác, hiện nay việc kinh doanh
cây Mạy Chả Điện Biên vẫn theo hƣớng quảng canh, dựa vào kinh nghiệm
của ngƣời dân địa phƣơng và điều kiện tự nhiên sẵn có là chính nên năng
suất không cao nhƣ vốn có của nó.
Đặc biệt việc phát triển mở rộng diện tích trồng loài cây này rất khó
khăn do nhân giống bằng gốc, rất hạn chế về số lƣợng giống, ngoài thị trƣờng
còn chƣa có nguồn cung cấp giống, hạn chế về khoa học kĩ thuật, ngƣời dân
chủ yếu là khai thác ngoài tự nhiên chƣa co kinh nghiêm gây trồng
Nhƣ vậy, việc gây trồng Mạy Chả Điện Biên còn thiếu hƣớng dẫn kỹ

thuật nhân giống khó có khả năng đáp ứng số lƣợng giống lớn cho gây trồng
nhân rộng; thiếu biện pháp kỹ thuật trồng rƣ̀ng, kỹ thuật và công nghệ chế
biến chƣa đƣợc quan tâm nghiên cứu. Do đó, việc kế thừa kết quả nghiên
cứu kỹ thuật nhân giố n g, gây trồng, chế biến đã thành công cho một số loài
tre, đă ̣c biê ̣t là các loài thuô ̣c chi

Dendrocalamus vào nghiên cứu kỹ thuật

nhân giống, kỹ thuật trồng, chế biến sản phẩm và tổng kết những kiến thức
bản địa có giá trị kết hợp với kỹ thuật hiện đại cần đƣợc nghiên cứu thử
nghiệm cho cây Mạy Chả Điện Biên.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, đề tài “ đánh giá sơ bộ về hiện
trạng phân bố và đề xuất giải pháp phát triển cây Mạy Chả (Arundinaria
sp.2) tại huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên” đƣợc đặt ra là rất cần thiết


3
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định đƣợc hiện trạng phân bố và sinh trƣởng cây Mạy Chả tại
huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.
- Tìm hiểu đƣợc sản phẩm thu hoạch.
- Đề xuất các biện pháp kỹ thuật phát triển cây Mạy Chả nhằm đáp
ứng nhu cầu cung cấp nguyên liệu chế biến, xuất khẩu cho tỉnh Điện Biên
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về cây Mạy Chả.
- Làm quen với một số phƣơng pháp đƣợc sử dụng trong nghiên cứu.
Học tập và hiểu biết thêm về kinh nghiệm, kỹ thuật trong thực tiễn tại địa
bàn nghiên cứu.
- Biết đƣợc tầm quan trọng của công tác quản lý bảo vệ và phát triển

rừng hiện nay.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
- Biết cách tiếp cận thực tiễn những vấn đề trong sản xuất, kinh doanh
rừng, quản lý nguồn tài nguyên rừng hiện nay, nâng cao tính bền vững của
hệ sinh thái rừng.
- Giúp nắm rõ hơn về đặc điểm phân bố và sinh trƣởng phát triển của
loài cây Mạy Chả
- Giúp hiểu rõ hơn về khả năng tái sinh, phục hồi rừng và có cơ sở đề
ra những biện pháp lâm sinh nhƣ khoanh nuôi phục hồi rừng, làm giàu rừng
để có thể tận dụng đƣợc những khu rừng sinh trƣởng phát triển tự nhiên
mang lại hiệu quả hơn cho ngƣời dân vùng cao của tỉnh Điện Biên cũng nhƣ
việc cải tạo môi trƣờng, tăng mức độ đa dạng sinh học.


4
PHẦN 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Thân cây Mạy Chả nhỏ lóng dài, chắc, bền nên thƣờng đƣợc dùng làm
đồ gia dụng, chế biến thay thế cho gỗ có hiệu quả cao. Các dân tộc vùng cao
dùng Mạy Chả làm khèn, làm sáo, ngoài ra còn dùng để đan giỏ hoa, làm đồ
trang trí, măng cây Mạy Chả ăn ngon, có thể ăn tƣơi hoặc phơi khô, cũng có
thể đóng hộp. Măng tƣơi của Mạy Chả đƣợc thị trƣờng rất ƣa chuộng vì có
vị hơi ngọt rất đặc biệt, măng đầu vụ có thể bán 25.000 -35.000đ/kg
Trong giao thông đối với họ Tre, nứa đƣợc sử dụng làm thuyền, phao
và cầu, trong nông nghiệp Tre, nứa đƣợc sử dụng làm nông cụ...Rất nhiều đồ
dùng thông thƣờng trong mỗi gia đình ngƣời Việt Nam nhƣ giƣờng, chiếu,
bàn, ghế, mành, thúng, mủng, rổ, rá, đến đũa ăn, tăm xỉa răng đều cần đến.
Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, nhạc cụ... từ Tre, nứa ngày càng nhiều và
đã trở thành nhu cầu lớn ở trong nƣớc và quốc tế. Tre, nứa dùng vào những

việc này tuy không đƣợc thống kê cụ thể, nhƣng ƣớc tính cũng chiếm
khoảng 25-30% sản lƣợng khai thác hàng năm.. Trong công nghiệp Tre, nứa
đƣợc sử dụng làm nguyên liệu dƣới dạng thanh, dăm hoặc sợi, bột
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới
2.2.1. Nghiên cứu chung về tre trúc
Các nghiên cứu về tre trúc trên thế giới đã bắt đầu từ khá lâu và rất đa
dạng. Nghiên cứu về các loài tre trúc Ấn độ (Gamble JS, 1986) [21]. Trong
đó tác giả mô tả hình thái của 151 loài tre trúc phân bố ở Ấn độ và một số
nƣớc láng giềng nhƣ Pakistan, Srilanca, Myanma, Malaysia và Indonesia.
Tác giả cũng cho rằng các loài tre trúc là loài chỉ thị rất tốt về các đặc điểm
và độ phì của đất. Ở Trung Quốc cũng có rất nhiều các nghiên cứu về phân


5
loại, các kỹ thuật tạo giống, kỹ thuật trồng, chăm sóc, khai thác, chế biên và
cả về thị trƣờng tre trúc và các sản phẩm sản xuất từ tre trúc (Nguyễn Ngọc
Bình và Phạm Đức Tuấn, 2007) [4]. Các loài tre trúc phân bố tự nhiên ở các
vùng nhiệt đới, á nhiệt đới và ôn đới, từ vùng thấp tới độ cao 4000 m (so với
mực nƣớc biển), song tập trung chủ yếu ở vùng thấp tới đai cao trung bình
(Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2005. Tre trúc Việt Nam. Nxb Nông nghiệp. Hà Nội)
[14]. Các loài tre trúc có thể mọc hoang dại hoặc đƣợc gây trồng và có một
đặc điểm nổi bật là có mặt ở rất nhiều các môi trƣờng sống khác nhau
(Dranhsfield S, Widjaja EA, 1995) [21]. Theo Rao and Rao,(1995) [23], cả
thế giới có khoảng 1250 loài tre trúc của 75 chi, phân bố ở khắp các châu
lục, trừ châu Âu. Châu Á đặc biệt phong phú về số lƣợng và chủng loại tre
trúc với khoảng 900 loài của khoảng 65 chi (Rao and Rao 1995; 1999) [23],
[24]. Bảng 1 là số liệu năm 1995 về sự đa dạng của các loài tre trúc trên thế
giới. Từ đó tới nay có nhiều loài tre trúc mới đã đƣợc tìm ra và phân loại
trong đó có Việt Nam làm tăng số loài tre trúc đã đƣợc xác định. (Rao AN,
Rao VR, 1999) [24].

2.2.2. Nghiên cứu về phân loại, phân bố
Tre trúc với khoảng 1250 loài của 75 chi có đại diện ở mọi châu lục
trừ châu Âu. Châu Á đặc biệt giàu về số lƣợng và chủng loại Tre trúc, với
khoảng 65 chi và 900 loài (Rao and Rao, 1995) [23], trong đó theo Biswas
(1995) [19] thì Việt Nam có tới 92 loài và 16 chi (Bảng 1). Vũ Văn Dũng
(1979). [6]. Thành phần và phân bố các loài tre nứa ở miền Bắc Việt Nam,
đã đƣa ra danh sách của 45 loài Tre trúc, còn Nguyễn Tử Ƣởng và Nguyễn
Đình Hƣng (1995) [16]. Bảo tồn một số loài tre quý hiếm ở Việt nam, thì
thông báo rằng có khoảng 150 loài Tre trúc thuộc 20 chi ở Việt Nam.
(Biswas S, 1995) [19].


6
Các nghiên cứu về tre trúc trên thế giới đã bắt đầu từ khá lâu và rất đa
dạng. Đầu tiên phải kể tới ấn phẩm Nghiên cứu về các loài tre trúc Ấn độ
(Gamble 1896) [21], trong đó tác giả mô tả hình thái của 151 loài tre trúc
phân bố ở Ấn độ và một số nƣớc láng giềng nhƣ Pakistan, Srilanca,
Myanma, Malaysia và Indonesia. Tác giả cũng cho rằng các loài tre trúc là
loài chỉ thị rất tốt về các đặc điểm và độ phì của đất. Ở Trung Quốc cũng có
rất nhiều các nghiên cứu về phân loại, các kỹ thuật tạo giống, kỹ thuật trồng,
chăm sóc, khai thác, chế biên và cả về thị trƣờng tre trúc và các sản phẩm
sản xuất từ tre trúc (Nguyễn Ngọc Bình và Phạm Đức Tuấn 2007), [4].
Các loài tre trúc phân bố tự nhiên ở các vùng nhiệt đới, á nhiệt đới và
ôn đới, từ vùng thấp tới độ cao 4000 m (so với mực nƣớc biển), song tập
trung chủ yếu ở vùng thấp tới đai cao trung bình (Nguyễn Hoàng Nghĩa,
2005) [8], Các loài tre trúc có thể mọc hoang dại hoặc đƣợc gây trồng và có
một đặc điểm nổi bật là có mặt ở rất nhiều các môi trƣờng sống khác nhau
(Dransfield and Widjaja, 1995) [20]. Theo Rao and Rao (1995) [23], cả thế
giới có khoảng 1250 loài tre trúc của 75 chi, phân bố ở khắp các châu lục, trừ
châu Âu. Châu Á đặc biệt phong phú về số lƣợng và chủng loại tre trúc với

khoảng 900 loài của khoảng 65 chi (Rao and Rao 1995; 1999). Bảng 2 là số
liệu năm 1995 về sự đa dạng của các loài tre trúc trên thế giới. Từ đó tới nay
có nhiều loài tre trúc mới đã đƣợc tìm ra và phân loại trong đó có Việt Nam
làm tăng số loài tre trúc đã đƣợc xác định.
Tre trúc với khoảng 1250 loài của 75 chi có đại diện ở mọi châu lục
trừ châu Âu. Châu á đặc biệt giàu về số lƣợng và chủng loại Tre trúc, với
khoảng 65 chi và 900 loài (Rao and Rao, 1995) [23], trong đó theo Biswas
(1995) [19], thì Việt Nam có tới 92 loài và 16 chi (Bảng 1). Vũ Văn Dũng
(1979) [6] đã đƣa ra danh sách của 45 loài Tre trúc, còn Nguyễn Tử Ƣởng và


7
Nguyễn Đình Hƣng (1995) [16] thì thông báo rằng có khoảng 150 loài Tre
trúc thuộc 20 chi ở Việt Nam.
Bảng 2.1. Phân bố của các loài tre trúc trên thế giới (Biswas 1995)
Số

Số

Diện tích

Nƣớc-Vùng

Số

chi

loài

(ha)


lãnh thổ

chi

Trung Quốc

26

300 2.900.000 Singapore

6

23

Nhật Bản

13

237 825.000

Bănglađet

8

20

Ấn Độ

23


125 9.600.000

Việt Nam

16

92* 1.942.000 Srilanka

7

14

Myanma

20

90 2.200.000 Hàn Quốc

10

13

Inđônêxia

10

65 50.000

Đài Loan


Phillipnines

8

54

Mađagaxca

11

40

Malaysia

7

44

Châu Mỹ

20

45

Thai Lan

12

41 1.000.000 Ôxtralia


4

4

Nƣớc

Papua New

Số loài

Diện tích
(ha)
6.000.000

26

Guinea

40

140.000

2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Nghiên cứu về tre trúc ở Việt Nam đã đƣợc bắt đầu từ khá lâu. Có thể
nói công trÌnh đầu tiên nghiên cứu về tre trúc Việt Nam thuộc về một ngƣời
Pháp trong ấn phẩm nghiên cứu về thực vật chí Đông Dƣơng (Le Comte
1923, quyển 2), [22]. Trong những năm 1960, Phạm Quang Độ đã nghiên
cứu về kỹ thuật trồng và khai thác tre trúc ở Việt Nam (Phạm Quang Độ
1963), [9]. Cũng từ thời gian này, các nghiên cứu về phân loại, kỹ thuật nhân

giống, kỹ thuật trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng tre trúc, kỹ thuật chế biến, bảo
quản tre trúc cũng đƣợc thực hiện Ví dụ nhƣ: Kinh nghiệm trồng luồng
(Phạm Văn Tích 1963), [18] Nghiên cứu đất trồng luồng (Nguyễn Ngọc
Bình 1964), [3], Phân loại tre trúc theo hình thái (Trần Đình Đại 1967), Bệnh
hại tre (Trần Văn Mão 1972), [13]. Tính tới năm 2007, đã có trên 100 ấn
phẩm (theo danh mục nghiên cứu của chúng tôi) nghiên cứu về tre trúc (hoặc
liên quan tới tre trúc) đã đƣợc phát hành trên khắp cả nƣớc.


8
Việt Nam có địa hình phức tạp, nằm trong vành đai nóng, giầu nhiệt
và ẩm, chịu ảnh hƣởng rất lớn của chế độ gió mùa. Đặc điểm này đã ảnh
hƣởng đến tất cả các thành phần của tự nhiên từ lớp vỏ phong hoá mầu đỏ
vàng giầu sắt và nhôm đến lớp thực bì. Vì vậy, tài nguyên thực vật rừng Việt
Nam rất giầu về số lƣợng và phong phú về chủng loại. Ngoài trên 1000 loài
cây gỗ lớn và nhỏ, Tre (gọi chung cho tất cả các loài thuộc họ Phụ Tre Bambusoideae) là lâm sản đứng sau gỗ và có thể thay thế cho gỗ trong nhiều
lĩnh vực, nhất là trong tình trạng cây gỗ của rừng nƣớc ta ngày càng cạn kiệt.
Tài nguyên tre của Việt Nam đƣợc E.G.Camus & A.Camus (1923) ghi
nhận 14 chi, 73 loài. Ban thực vật chí thuộc tổng cục lâm nghiệp đã tiến hành
điều tra các loài tre ở lƣu vực sông Lô, Gâm, Chảy (1973) và sau đó KS Vũ
Dũng đã đƣa ra kết quả điều tra thành phần và phân bố các loại Tre trúc ở
miền Bắc Việt nam (1973 - 1975) là 10 chi, 48 loài, 4 dạng, 2 thứ trong đó
vùng Đông bắc có tới 36 loài thuộc 9 chi. Phạm Hoàng Hộ (1999) [10] đã
giới thiệu 23 chi, 121 loài nhƣng có loài không có mô tả, các loài khác mô tả
rất ngắn không đủ các thông tin cần thiết để nhận biết chúng ngoài thực địa.
Lê Viết Lâm và các tác giả (2005) [7] đã thống kê đƣợc 22 chi và 122 loài.
Nguyễn Hoàng Nghĩa (2005) [14] đã giới thiệu 25 chi, 216 loài, công trình
của Nguyễn Hoàng Nghĩa có thể coi là một tài liệu duy nhất từ trƣớc đến nay
đã liệt kê đầy đủ nhất về số lƣợng chi, loài tre với nhiều thông tin có ý nghĩa
về phân bố, đặc tính hình thái, sinh thái, công dụng và có giá trị nhƣ một cẩm

nang tra cứu, đặc biệt là nhận dạng loài tre.
Theo Nguyễn Tử Ƣởng (2000) [17], Việt nam có 1.489.068 ha bằng
4,53% diện tích toàn quốc với tổng trữ lƣợng là 8.400.767.000 cây. Trong
đó: Rừng tre trúc tự nhiên có 1.415.552 ha bằng 14,99% diện tích rừng tự
nhiên với trữ lƣợng là 8.304.693.000 cây bao gồm: Rừng thuần loại tre trúc
có 789.221 ha bằng 8,36% diện tích rừng tự nhiên với trữ lƣợng là


9

5.863.091.000 cây; Rừng hỗn giao gỗ tre trúc có 626.331 ha bằng 6,63%
diện tích rừng tự nhiên với trữ lƣợng là 2.441.602.000 cây. Rừng tre trúc
trồng có 73.516ha bằng 4,99%diện tích rừng trồng với trữ lƣợng là
96.074.000 cây.
Theo Nguyễn Ngọc Bình và Phạm Đức Tuấn (2007) [4], tính tới năm
2001, tổng diện tích rừng tre trúc của Việt Nam có khoảng 1.489.000 ha,
trong đó 1.415.500 ha là rừng tự nhiên (thuần loài hoặc hỗn loài), và khoảng
73.500 ha là rừng trồng tre trúc. Tính tới tháng 12/2004, thì tổng diện tích
rừng tre trúc của Việt Nam là 1.563.253 ha.
Nhìn chung, cho đến nay các công trình nghiên cứu ở trong nƣớc về
tre trúc tƣơng đối phong phú, còn nghiên cứu về tre bản địa lấy măng, làm
nguyên liệu lại rất ít. Mặt khác, nƣớc ta là nƣớc có thành phần loài tre đa
dạng, nhƣng chỉ rất ít loài tre trúc đƣợc nghiên cứu gây trồng để làm nguyên
liệu, chủ yếu là Trúc sào (Phyllostachys edulis), Luồng (Dendrocalamus
barbatus), Giang (Ampelocalamus patellaris), Diễn trứng (Dendrocalamus
sp. nov.), Vầu đắng (Indosasa angustata), Nứa lá nhỏ (Neohouzeana sp.),
Tre gai (Bambusa blumeana). Hơn nữa, các công trình nghiên cứu trên chỉ
đề cập một mặt kỹ thuật nào đó, chƣa toàn diện.
Bảng 2.2. Hiện trạng tre trúc Việt Nam tính tới tháng 12/2004 (Nguyễn
Ngọc Bình và Phạm Đức Tuấn 2007).[5].

Các loại rừng tre trúc
Rừng tre trúc tự nhiên
thuần loài
Rừng tre trúc tự nhiên
hỗn loài
Rừng tre trúc trồng
Tổng cộng

799.130

Phân chia theo chức năng (ha)
Rừng đặc
Rừng
Rừng sản
chủng
Phòng hộ
xuất
82.409
343.035
373.686

682.642

113.850

319.266

249.526

81.484

1.563.256

285
196.544

10.186
672.487

71.013
694.225

Diện tích
(ha)


10
Tre trúc chủ yếu ở Việt Nam. Nhà xuất bản nông nghiệp. Hà Nôi).
Tài nguyên tre của Việt Nam đƣợc ghi nhận 14 chi, 73 loài. Ban thực
vật chí thuộc tổng cục lâm nghiệp đã tiến hành điều tra các loài tre ở lƣu vực
sông Lô, Gâm, Chảy (1973) và sau đó KS Vũ Dũng đã đƣa ra kết quả điều
tra thành phần và phân bố các loại Tre trúc ở miền Bắc Việt nam (1973 1975) là 10 chi, 48 loài, 4 dạng, 2 thứ trong đó vùng Đông bắc có tới 36 loài
thuộc 9 chi. Phạm Hoàng Hộ (1999) [10], đã giới thiệu 23 chi, 121 loài
nhƣng có loài không có mô tả, các loài khác mô tả rất ngắn không đủ các
thông tin cần thiết để nhận biết chúng ngoài thực địa. Lê Viết Lâm và các tác
giả (2009) [12], đã thống kê đƣợc 22 chi và 122 loài. Nguyễn Hoàng Nghĩa
(2005) [16], đã giới thiệu 25 chi, 216 loài, công trình của Nguyễn Hoàng
Nghĩa có thể coi là một tài liệu duy nhất từ trƣớc đến nay đã liệt kê đầy đủ
nhất về số lƣợng chi, loài tre với nhiều thông tin có ý nghĩa về phân bố, đặc
tính hình thái, sinh thái, công dụng và có giá trị nhƣ một cẩm nang tra cứu,
đặc biệt là nhận dạng loài tre.Vũ Văn Dũng và Lê Viết Lâm, 2005 [7]. Điều

tra bổ sung thành phần loài, phân bố và một số đặc điểm sinh thái các loài tre
chủ yếu ở Việt Nam. Viện KHLN Việt Nam), (Phạm Hoàng Hộ, 1999. Cây
cỏ Việt Nam, tập 3. Nxb Trẻ Tp HCM), (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2005. Tre
trúc Việt Nam. Nxb Nông nghiệp. Hà Nội).
Theo Nguyễn Tử Ƣởng (2000) [17], Việt nam có 1.489.068 ha bằng
4,53% diện tích toàn quốc với tổng trữ lƣợng là 8.400.767.000 cây. Trong
đó: Rừng tre trúc tự nhiên có 1.415.552 ha bằng 14,99% diện tích rừng tự
nhiên với trữ lƣợng là 8.304.693.000 cây bao gồm: Rừng thuần loại tre trúc
có 789.221 ha bằng 8,36% diện tích rừng tự nhiên với trữ lƣợng là
5.863.091.000 cây; Rừng hỗn giao gỗ tre trúc có 626.331 ha bằng 6,63%
diện tích rừng tự nhiên với trữ lƣợng là 2.441.602.000 cây. Rừng tre trúc
trồng có 73.516ha bằng 4,99% diện tích rừng trồng với trữ lƣợng là


11
96.074.000 cây. (Nguyễn Tử Ƣởng và cộng sự, 2000. Tài nguyên tre Việt
nam (Báo cáo quốc gia)).
Theo Nguyễn Ngọc Bình và Phạm Đức Tuấn (2007) [4]. Tính tới năm
2001, tổng diện tích rừng tre trúc của Việt Nam có khoảng 1.489.000 ha,
trong đó 1.415.500 ha là rừng tự nhiên (thuần loài hoặc hỗn loài), và khoảng
73.500 ha là rừng trồng tre trúc. Tính tới tháng 12/2004, thì tổng diện tích
rừng tre trúc của Việt Nam là 1.563.253 ha.(Nguyễn Ngọc Bình và Phạm
Đức Tuấn, 2007) [4].
Các loài có giá trị kinh tế cao, hiện đang đƣợc ƣa chuộng gây trồng:
Có thể kể đến một số vùng và một số loài quan trọng nhƣ Luồng
Thanh Hóa (Dendrocalamus membranaceus Munro) ở huyện Ngọc Lạc,
Thanh Hóa; Trúc sào (Phyllostachys pubescens Mazel ex Lehaie) ở huyện
Nguyên Bình, Cao Bằng, một số loài Tre trúc khác ở phía Nam. Có loài nhƣ
Le có trữ lƣợng và diện tích rất lớn, song do giá trị sử dụng không cao nên
không có tên trong bản danh sách; ngƣợc lại, Trúc sào có diện tích nhỏ song

nhu cầu sử dụng và gây trồng lại khá lớn nên lại có mặt trong danh sách này.
Trong quá trình khảo sát, tình trạng gây trồng và tình hình suy giảm
vốn gen của loài đã đƣợc đặc biệt lƣu ý để có đƣợc những đề xuất hợp lý cho
công tác bảo tồn cũng nhƣ việc phát triển nguồn gen của loài trong tƣơng lai.
* Luồng Thanh Hóa: (Bộ KH - CN - KT, 1996. Sách đỏ Việt nam,
phần thực vật. Nhà xuất bản KHKT) [1]. Là loài cây đang có nhiều triển
vọng cả trong và ngoài vùng phân bố chính thì diện tích rừng trồng Tre trúc
tới cuối năm 1999 là 73.516ha, trong đó riêng tỉnh Thanh Hóa đã trồng tới
47.038ha, chủ yếu là Luồng. Luồng đã đƣợc gây trồng thành công trên diện
rộng ở Hòa Bình, Phú Thọ và một số tỉnh khác do nguồn cung cấp giống khá
ổn định, dễ nhân giống bằng cành (cành chiết), nhu cầu tiêu thụ lớn nên cây


12
Luồng chắc chắn sẽ còn phát triển mạnh ra nhiều địa phƣơng trong cả nƣớc.
Khi đƣợc đƣa vào trồng thử ở phía Nam, Luồng cũng phát triển đƣợc.
* Trúc sào: (Bộ KH - CN - KT, 1996. Sách đỏ Việt nam, phần thực
vật. Nhà xuất bản KHKT) [1]. Hiện đang là loài trúc đặc biệt quan trọng ở
Cao Bằng. Trong kế hoạch trồng cây đặc sản của Cao Bằng, Trúc sào chiếm
một vị trí chủ đạo (5000 ha) tại các huyện Ngân Sơn (1200 ha), Nguyên Bình
(1100 ha), Bảo Lạc, Ba Bể, Hòa An và Thông Nông. Do hạn chế về diện tích
và sản lƣợng mà hai nhà máy liên doanh với Đài Loan sản xuất mành từ Trúc
sào đều không có đủ nguyên liệu. Trúc sào có ba dạng là Trúc mèo (trúc 13
mốc), Trúc vàng và Trúc xanh. Theo kinh nghiệm thực tiễn trong sản xuất
mành, Trúc xanh là đƣợc ƣa chuộng hơn cả vì sau khi sấy, mành trúc bóng
hơn. Khu vực Nà Nọi, Nguyên Bình có Trúc xanh là chủ yếu. Cây trúc có
đƣờng kính từ 2,5 cm tới 7 cm; đƣợc trồng ven suối, chân núi, nơi có độ ẩm
cao và đất còn tốt. Không đủ đáp ứng các nhu cầu về giống Trúc sào đang là
một trở ngại lớn của các chƣơng trình trồng rừng của tỉnh Cao Bằng cũng
nhƣ ở một số tỉnh bạn. Đề nghị đƣa khu này thành khu giữ giống và cung

cấp giống cho trồng rừng và cũng là khu bảo tồn cơ bản của loài.
2.4. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
2.4.1. Điều kiện tự nhiên
2.4.1.1. Vị trí địa lý
Điện Biên là huyện biên giới Việt - Lào, nằm ở phía Tây Nam của tỉnh
Điện Biên ( trng tâm huyện cách Thành phố Điện Biên 7km ) có tọa độ địa lý
từ 20045’ đến 20037’vĩ độ Bắc 102045’ đến 103015’ kinh độ Đông huyện có 19
đơn vị hành chính xã (trong đó có 09 xã biên giới), có chung đƣờng biên giới
với tỉnh Phoong Sa Ly và tỉnh Luông Pra Bang (Lào) dài 154 km, có cửa
khẩu Quốc tế Tây trang, cửa khẩu Quốc gia Huổi Puốc và một số đƣờng tiểu
mạch sang Lào


13
Gianh giới hành chính tiếp giáp với các địa phƣơng :
- Phía Bắc giáp huyện Mƣờng Chà, huyện Mƣờng Ảng tỉnh Điện Biên;
- Phía Nam giáp huyện Mƣờng Ngòi, huyện Viêng Khăm tỉnh Luông
Pra Bang (Lào);
- Phía Đông giáp huyện Điện Biên Đông tỉnh Điện Biên, huyện Sốp
Cộp tỉnh Sơn La;
- Phía Tây giáp huyện Mƣờng Mày tỉnh Phoong Sa Ly (Lào). Địa hình
của huyện đƣợc chia thành hai vùng rõ rệt:
- Vùng lòng chảo: gồm 10 xã, có diện tích tự nhiên 34.193 ha (7.041
ha đất nông nghiệp, 3.341 ha đất lâm nghiệp, còn lại là đất khác và núi đồi tự
nhiên), là vùng có địa hình tƣơng đối bằng phẳng, ít bị chia cắt, độ dốc nhỏ
dƣới 15 độ, độ cao hơn 400 mét so với mặt biển thuận lợi cho sản xuất nông
nghiệp (nhất là sản xuất lúa ruộng), phát triển công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp, dịch vụ, du lịch, là nơi tập trung dân cƣ, trung tâm kinh tế - văn hóa xã hội của huyện Điện Biên và tỉnh Điện Biên. Đặc biệt có cánh đồng
Mƣờng Thanh với diện tích trên 4.000 ha, là cánh đồng rộng nhất vùng Tây
Bắc (nhất Thanh, nhì Lò, tam Than, tứ Tấc). Với khả năng sản xuất lƣơng

thực dồi dào, cánh đồng Mƣờng Thanh là vựa lúa của tỉnh Điện Biên.
- Vùng núi cao, vùng xa, biên giới (địa phƣơng quen gọi là vùng
ngoài) gồm 09 xã (trong đó có 08 xã đặc biệt khó khăn), có diện tích tự nhiên
129.792 ha (6.503 ha đất nông nghiệp, 33.615 ha đất lâm nghiệp, còn lại là
đất khác và núi đồi tự nhiên), chiếm 79% diện tích toàn huyện; có độ cao từ
700 mét trở lên, đỉnh cao nhất là Pú Pha Sung. Với địa hình chủ yếu là đồi,
núi cao và đất dốc thuận lợi cho sản xuất lâm nghiệp, chăn nuôi đại gia súc,
phát triển thuỷ điện và xây dựng các hồ chứa nƣớc phục vụ sinh hoạt, cấp
nƣớc cho sản xuất nông nghiệp vùng lòng chảo.


14
2.4.1.2. Địa hình
Huyện Điện Biên có địa hình núi thấp và trung bình chia cắt phức tạp,
các dãy núi chính thƣờng chạy theo hƣớng Tây Bắc - Đông Nam nghiêng
dần từ Tây Bắc về phía Đông Nam, độ dốc lớn, mức độ chia cắt ngang và
chia cắt sâu lớn; đƣợc cấu tạo bởi những dãy núi cao và các thung lũng, sông
suối nhỏ, hẹp và dốc phân bố khắp nơi trong địa bàn huyện phía Bắc và Tây
Bắc có dãy Nam Khô Hu đƣợc bắt đầu từ dãy huổi Long với đỉnh cao nhất
huyện là 2.061m núi 1.098m, đỉnh cao 1510mkhu vực phía Bắc và Đông Bắc
có các đỉnh 1.199m, 1.023m, khu vực phía Đông và Đông Nam có núi
1.138m, Pù Lộc 1.034m, 953m, khu vực phía tây có các đỉnh 1038m, Phù
Hóc 962m, thấp nhất là lòng chảo Điện Biên
Độ cao trung bình khoảng 1010m, độ dốc bình quân từ 26 - 300 nhiều
nơi dốc > 350
2.4.1.3. Khí hậu
 Huyện Điện Biên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có chế
độ khí hậu điển hình của vùng nhiệt đới núi cao Tây Bắc; mùa đông tƣơng
đối lạnh, ít mƣa; mùa hạ nóng, mƣa nhiều với các đặc tính diễn biến thất
thƣờng, phân hóa đa dạng, ít chịu ảnh hƣởng của bão, chịu ảnh hƣởng của

gió phơn Tây Nam (gió Lào) khô và nóng.
- Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 22,60C, biên độ nhiệt ngày và
đêm các tháng thay đổi rất lớn, nhiệt độ tối cao tuyệt đối là 38,6 độ C vào
tháng 5, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối là lạnh nhất là -1,3 0C vào tháng 1
- Lƣợng mƣa hàng năm trung bình khoảng 1.500 mm tập chung chủ
yếu vào mùa mƣa, chiếm tới 80% tổng lƣợng mƣa cả năm mƣa nhiều nhất
vào tháng 7,8 ít nhất vào tháng 12 và 1
- độ ẩm trung bình 84 - 85%; đầu mùa đông độ ẩm rất thấp, cuối mùa
đông độ ẩm xấp xỉ các thang mùa hạ, thậm chí còn lớn hơn, thấp nhất vào


15

tháng 12(33%) cao nhất vào tháng 8(88%) số giờ nắng 1.900 - 2.000 giờ/
năm. Trong năm có hai mùa rõ rệt: Mùa mƣa bắt đầu từ tháng 4 và kết thúc
vào tháng 10; mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
- Chế độ gió: trên địa bàn huyện Điện Biên có 3 loại gió chính
+ Gió Bắc và Đông Bắc: là loại gió thịnh hành vào màu khô xuất hiện
từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, gió này thƣờng kéo theo không khí lạnh và
khô hanh.
+ Gió Đông Nam: là gió chính về mùa hè xuất hiện từ tháng 4 đến
tháng 10, mang theo nhiều hơi ẩm, cƣờng độ gió mạnh, bão lốc cũng hay xảy
ra vào các tháng này
+ Gió Lào: thƣờng xuất hiện vào thang 3,4,5, loại gió này thƣờng rất
nóng và khô, đó là nguyên nhân làm cho khí hậu Điện Biên thay đổi thất
thƣờng, gây ảnh hƣởng lớn đến sản xuất nông, lâm nghiệp.
- Sƣơng Muối: thƣờng xuất hiện vào tháng 12 năm trƣớc và tháng 1
năm sau thƣờng gây ra tác hại tới cây trồng nông, lâm nghiệp.
Điện Biên hay có gió lốc cục bộ, đầu mùa mƣa thƣờng có mƣa đá xảy ra.
2.4.1.4. Đặc điểm đất đai, khí hậu thủy văn

a, Địa chất
- Nền địa cất trên địa bàn đƣợc hình thành cách đây hàng trăm triệu
năm và trải qua quá trình phong hóa, biến đổi địa chất…, đã hình thành nên
nhiều nhóm đá mẹ sau:
- Nhóm đá trầm tích và biến chất có kết cấu hạt thô, đá hỗn hợp thành
phần chủ yếu là thạch anh. Ngoài ra còn có các loại nhƣ: Sa thạch, sỏi kết,
sạn kết (kí hiệu q, h).
- Đá mác ma axit tính chua (kí hiệu ak).
- Nhóm đá trầm tích và biến chất có kết cấu hạt mịn thành phần chủ
yếu là sét, Grai, rất ít thạch anh (kí hiệu S).


16
- Nhóm đá mác ma kiềm và trung tính (kí hiệu k).
- Nhóm đá vôi và sản phẩm của đá vôi (kí hiệu v).
b, Thổ nhưỡng
Trên cơ sở của nền vật chất với các nhóm đá mẹ nhƣ đã nêu trên, cùng
với kết quả điều tra lập địa cho thấy trên địa bàn huyện có các nhóm đất
chính sau:
- Đất mùn alit trên núi cao: 1,967 ha, chiếm 1,2% diện tích tự nhiên.
Đất mùn phân bố ở đai cao > 1.700m địa hình cao dốc hiểm trở nên xói mòn
mạnh. Loại đát này tƣơng đối tốt thích hợp trồng nhiều loại cây.
- Đất Feralit mùn vàng đỏ phát triển trên núi trung bình: diện tích
110,565 ha, chiếm 67,4% tổng diện tích tự nhiên toàn huyện, phân bố ở độ
cao 700 - 1700m, đất có tầng mỏng đến trung bình. Loại đất tƣơng đối tốt
thích hợp trồng nhiều loại cây lâm nghiệp.
- Đất Feralit vàng đỏ trên núi thấp: Diện tích 32,950 ha chiếm 20,1%
tổng diện tích tự nhiên, phân bố độ cao < 700m. tầng đát từ trung bình đến dày
loại đất tƣơng đối tốt, thích hợp trồng nhiều loại cây lâm nghiệp, cây ăn quả..
- Đất đỏ vàng do biến đổi trồng lúa, đất phù xa sông suối: diện tích

14,589 ha, chiếm 8,9% tổng diện tích tự nhiên, đây là loại đất có độ phì tự
nhiên thấp, vậy muốn đạt đƣợc năng suất cao cây trồng thì phải thâm canh
cải tạo đất
- Núi đá sông suối và các loại đát khác 3,855 chiếm 2,4% tổng diện
tích tự nhiên
Nhìn chung đất đai trên địa bàn huyện còn tƣơng đối tốt, thích hợp với
nhiều loại cây trồng lâm nghiệp,… tạo cho huyện có lợi thế về tập đoàn cây
trồng phong phú, song do huyện nằm trong vùng mƣa nhiều, lƣợng mƣa tập
chung, trong khi địa hình dốc, chia cắt phức tạp, độ che phủ của thảm thực


×