Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại ông trần văn tuyên, xã đoàn kết huyện yên thủy tỉnh hòa bình khóa luận tốt nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

--------------

TRẦN THỊ THẢO
Chuyên đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG, PHÒNG VÀ TRỊ
BỆNH TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI TẠI TRẠI ÔNG TRẦN
VĂN TUYÊN, XÃ ĐOÀN KẾT, HUYỆN YÊN THỦY, TỈNH HÒA BÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Khoa: Chăn nuôi - Thú y
Khóa học: 2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

--------------

TRẦN THỊ THẢO
Chuyên đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG, PHÒNG VÀ TRỊ
BỆNH TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI TẠI TRẠI ÔNG TRẦN
VĂN TUYÊN, XÃ ĐOÀN KẾT, HUYỆN YÊN THỦY, TỈNH HÒA BÌNH”



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành : Chăn nuôi Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Lớp: K45 – Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2013 - 2017
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. La Văn Công

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tại trƣờng, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ tận
tình của các thầy cô trong trƣờng, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Chăn
nuôi Thú y, trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đến nay tôi đã hoàn
thành chƣơng trình học tập và thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và lời cảm ơn sâu sắc
tới Nhà trƣờng, các thầy cô giáo, bạn bè trong khoa Chăn nuôi Thú y. Đặc biệt,
tôi xin gửi lời cảm ơn tới thầy giáo Ts. La Văn Công, giảng viên Khoa Chăn
Nuôi Thú y, trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình hƣớng dẫn tôi
trong thời gian thực tập để tôi hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ công nhân viên trại lợn của ông Trần
Văn Tuyên- xã Đoàn Kết – huyện Yên Thủy – tỉnh Hòa Bình đã t ạo điều
kiện giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài trong quá trình thực tập tại cơ sở.
Tôi xin cảm ơn bạn bè và ngƣời thân đã tạo điều kiện giúp đỡ, động
viên tôi trong suốt thời gian học tập, thực tập để hoàn thành đề tài này.
Trong quá trình thực tập, bản thân tôi không tránh khỏi những thiếu sót.

Kính mong đƣợc sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô để khóa luận của tôi
đƣợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng năm 2017
Sinh viên

Trần Thị Thảo


ii

LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chƣơng trình đào tạo trong Nhà trƣờng, thực hiện
phƣơng châm học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất,
thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chƣơng trình học tập
của tất cả các trƣờng Đại học nói chung và trƣờng Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên nói riêng. Giai đoạn thực tập chiếm một vị trí hết sức quan trọng đối
với mỗi sinh viên trƣớc khi ra trƣờng. Đây là khoảng thời gian để sinh viên
củng cố và hệ thống hóa toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp sinh viên
làm quen với thực tiễn sản xuất, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn, nắm
đƣợc phƣơng thức tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng các
tiễn bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất. Tạo cho sinh viên có tác
phong làm việc đúng đắn, sáng tạo, để khi ra trƣờng trở thành một ngƣời cán
bộ có chuyên môn, đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tiễn, góp phần xứng đáng vào
sự nghiệp phát triển Đất Nƣớc.
Xuất phát từ quan điểm trên và đƣợc sự đồng ý của khoa Chăn nuôi
Thú y, trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đƣợc sự nhất trí của giáo
viên hƣớng dẫn và sự tiếp nhận của cơ sở, tôi đã tiến hành thực hiện chuyên
đề: “Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn
lợn nái sinh sản nuôi tại trại ông Trần Văn Tuyên, xã Đoàn Kết, huyện Yên

Thủy, tỉnh Hòa Bình”.
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức chuyên môn còn nhiều hạn chế
nên trong bản khóa luận tốt nghiệp này không tránh khỏi những hạn chế và
thiếu sót. Tôi rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, của
bạn bè, đồng nghiệp để bản khóa luận đƣợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Lịch tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn nái của trại ............................ 8
Bảng 2.2. Kết quả sản xuất của trang trại ông Trần Văn Tuyên ....................... 9
Bảng 3.1. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 37
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại trong 3 năm............................................... 41
Bảng 4.2. Số lƣợng nái trực tiếp chăm sóc nuôi dƣỡng tại trại qua 6 tháng
thực tập ............................................................................................................ 42
Bảng 4.3. Một số chỉ tiêu về quá trình sinh đẻ của đàn lợn nái nuôi tại trại .. 43
Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu kỹ thuật của đàn lợn nái nuôi tại trại ..................... 44
Bảng 4.5. Kết quả năng suất chất lƣợng của đàn lợn nái tại trại .................... 45
Bảng 4.6. Kết quả theo dõi tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái của trại....... 46
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái tại trại ................................. 48
Bảng 4.8. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn nái sau điều trị................. 49
Bảng 4.9 Kết quả thực hiện một số công việc khác tại trại trong 6 tháng ...... 50


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT


Cs

: Cộng sự

Nxb

: Nhà xuất bản

P

: Thể trọng

STT

: Số thứ tự

TT

: Thể trọng

LMLM

: Lở mồm long móng


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. ii

DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1
1.1. Mục đích và yêu cầu của đề tài .................................................................. 2
1.1.1. Mục đích................................................................................................. 2
1.1.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 3
2.1. Điều kiện cở sở nơi thực tập ..................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện cở sở nơi thực tập tại Trại lợn nái Trần Văn Tuyên xã Đoàn
Kết, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình ............................................................... 4
2.1.3. Đối tƣợng và kết quả sản xuất của cơ sở (trong 3 năm) ......................... 9
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề .................................................... 10
2.2.1. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi .................................. 10
2.2.2. Những hiểu biết về những bệnh gặp tại cơ sở....................................... 15
2.2.3. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................. 24
2.2.4. Những hiểu biết về quy trình nuôi dƣỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn
nái nuôi con ..................................................................................................... 27
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc ...................................... 31
2.3.1. Các nghiên cứu trong nƣớc ................................................................... 31
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc ......................................................... 33


vi

Phần 3 ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 35
3.1. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 35
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 35

3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 35
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phƣơng pháp thực hiện...................................... 35
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 35
3.4.2. Phƣơng pháp thực hiện.......................................................................... 36
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 41
4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại lợn ông Trần Văn Tuyên trong 3 năm (2014 2016)................................................................................................................ 41
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dƣỡng trên đàn lợn nái nuôi
tại trại ông Trần Văn Tuyên xã Đoàn Kết, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình . 42
4.2.1. Số lƣợng nái trực tiếp chăm sóc nuôi dƣỡng tại trại ............................. 42
4.2.2. Tình hình sản xuất của đàn lợn nái nuôi tại trại .................................... 43
4.2.3. Một số chỉ tiêu kỹ thuật của đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại ............. 44
4.2.4. Một số chỉ tiêu về năng suất chất lƣợng đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại
......................................................................................................................... 45
4.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại
ông Trần Văn Tuyên xã Đoàn Kết, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình ............ 46
4.3.1. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái của trại ....................................... 46
4.3.2. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản tại trại ......................... 47
4.4. Một số chỉ tiêu sinh lý của đàn lợn nái sinh sản sau điều trị ................... 49
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................. 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 53


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây nên kinh tế việt nam đang phát triển mạnh
mẽ, chất lƣợng và nhu cầu cuộc sống tăng lên không ngừng, kéo theo nhu cầu
về số lƣợng và chất lƣợng thịt cũng tăng cao. Để đáp ứng đƣợc nhu cầu đó,

nghành chăn nuôi đang phát triển mạnh mẽ, sản phẩm của nghành không
ngừng phục vụ nhu cầu trong nƣớc mà còn mở rộng xuất khẩu.
Trƣớc đây năng suất chăn nuôi còn thấp là do ngƣời chăn nuôi chỉ quen với
tập quán chăn nuôi lợn nội và tận dụng các phụ phẩm trong nông nghiệp để nuôi.
Hiện nay, năng sất chăn nuôi lợn tăng lên gấp nhiều lần là do ngƣời chăn nuôi đã
biết nuôi lợn ngoại theo theo phƣơng thức công nghiệp. Để nuôi lợn ngoại đạt
hiệu quả kinh tế cao, bên cạnh các yếu tố về thức ăn, chuông trại, kỹ thuật chăn
nuôi... Thì yếu tố đầu tiên cần đảm bảo là có đàn giống tốt. Điều này phụ thuộc rất
lớn vào năng suất sinh sản của đàn lợn nái. Theo tính toán của các nhà kinh tế,
năng suất của lợn nái đƣợc tính bằng số lợn con sinh ra, số lợn con còn sống đến
lúc cai sữa, thời gian tái sản xuất của lợn nái nhất là do không thụ thai.
Để đạt đƣợc hiệu quả kinh tế cao cần phải có quy trình chăn nuôi phù
hợp với từng giống vật nuôi, từng thời điểm và từng giai đoạn cụ thể khác
nhau. Xuất phát từ thực tế trên, đƣợc sự đồng ý của ban chủ nhiệm khoa chăn
nuôi thú y cùng giảng viên hƣớng dẫn và cơ sở thực tập, chúng tôi thực hiện
chuyên đề: “Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh
trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại ông Trần Văn Tuyên, xã Đoàn Kết,
huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình”.


2

1.1. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.1.1. Mục đích
- Tìm hiểu quy trình chăm sóc, nuôi dƣỡng đàn lợn nái sinh sản nuôi tại
trang trại.
- Áp dụng các biện pháp kỹ thuật về chăm sóc, nuôi dƣỡng, phòng và
trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản của trại
- Rèn luyện tay nghề nâng cao hiểu biết kinh nghiệm thực tế.
1.1.2. Yêu cầu của đề tài

- Đánh giá đƣợc việc áp dụng quy trình kỹ thuật trên đàn lợn nái sinh
sản nuôi tại trại
- Xác định đƣợc tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái sinh sản của trại
- Xác định đƣợc kết quả điều trị các bệnh trên xảy ra trên đàn lợn nái
sinh sản của trại


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cở sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Trại lợn của ông Trần Văn Tuyên nằm trên địa bàn xã Đoàn Kết thuộc
huyện Yên Thủy của tỉnh Hòa Bình, cách thành phố Hoà Bình khoảng 85 km.
Phía đông giáp với xã Ngọc Lƣơng huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình.
Phía tây giáp với xã Văn Nghĩa huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình.
Phía nam giáp với xã Đồng Phong và xã Yên Quang của huyện Nho
Quan, tỉnh Ninh Bình.
Phía Bắc Yên Thuỷ giáp với vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng của huyện Nho
Quan,tỉnh Ninh Bình.
b. Điều kiện địa hình, đất đai
Yên Thủy là một huyện miền núi của tỉnh Hòa Bình có địa hình tƣơng
đối phức tạp, đƣợc bao bọc bởi các dãy núi đá vôi, các dãy núi xen kẽ đồi và
sông suối nhỏ. Ở đây có một số tài nguyên khoáng sản nhƣ: Than đá (Lạc
Đoàn Kết, Bảo Hiệu) và dạng sa khoáng, mỏ đất sét, đá xây dựng, nƣớc
khoáng Ngọc Lƣơng…
c. Giao thông vận tải
Có đƣờng giao thông thuận lợi đi qua các tỉnh lân cận nhƣ Ninh Bình, Phú

Thọ, đƣờng Hồ Chí Minh thuận lợi trong phát triển kinh tế, xã hội và giao lƣu
hàng hóa.
d. Điều kiện khí hậu
Yên Thủy là huyện mang điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa
đông ngắn, lạnh, ít mƣa, mùa hè dài, nóng, mƣa nhiều. Đặc biệt do địa hình


4

có độ dốc nhẹ về phía đông và không có nhiều sông suối nên trên địa bàn hầu
nhƣ không có lũ lụt vào mùa mƣa.
2.1.2. Điều kiện cở sở nơi thực tập tại Trại lợn nái Trần Văn Tuyên xã
Đoàn Kết, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình
2.1.2.1. Quá trình thành lập
Trại lợn ông Tuyên nằm trên địa phận xóm Cửa Lũy, xã Đoàn Kết,
huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình. Đây là trại lợn gia công cho Công ty Cổ phần
Chăn nuôi CP Việt Nam, hoạt động theo phƣơng thức chủ trại xây dựng cơ sở
vật chất, thuê công nhân, công ty đầu tƣ giống lợn, thức ăn, thuốc thú y và cán
bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do ông Trần Văn Tuyên làm chủ, cán bộ kỹ
thuật của Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát
mọi hoạt động của trang trại.
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức gồm 3 nhóm:
+ Nhóm quản lý: 1 chủ trại phụ trách chung, 1 bảo vệ chịu trách nhiệm
bảo vệ tài sản chung của trại.
+ Nhóm kỹ thuật: 2 kỹ sƣ chăn nuôi, 1 kỹ sƣ di truyền, 1 kỹ thuật điện,
1 kế toán phụ trách chuyên môn.
+ Nhóm công nhân: 15 công nhân, 7 sinh viên thực tập thực hiện công
việc chuyên môn.
Với đội ngũ nhân công trên, trại phân ra làm 2 tổ khác nhau đó là tổ

chuồng đẻ, tổ chuồng bầu. Các tổ có bảng chấm công riêng cho từng công
nhân trong tổ, ngoài ra các tổ trƣởng có nhiệm vụ đôn đốc, quản lý các thành
viên trong tổ nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm và thúc đẩy sự phát triển
của trang trại.
2.1.2.3. Cơ sở vật chất của trang trại
Trang trại có tổng diện tích là 4,2 ha, nằm trên địa bàn xã Đoàn Kết, có
địa hình chủ yếu là núi đá vôi nhƣng đƣờng giao thông đã đƣợc nâng cấp,
thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển.


5

Để đảm bảo công tác phát triển sản xuất chăn nuôi và sinh hoạt của
công nhân, trại đƣợc trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật gồm:
Khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, bếp ăn tập thể, các công
trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
Khu chăn nuôi có hàng rào bao bọc xung quanh và có cổng vào riêng.
Chuồng trại đƣợc quy hoạch, bố trí xây dựng phù hợp với hƣớng chăn nuôi
công nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn
đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi nƣớc tự động và máng ăn.
Chuồng nuôi đƣợc xây dựng đảm bảo đủ cho 1200 nái cơ bản, bao gồm:
+ 3 chuồng nái đẻ: mỗi chuồng gồm khu A và khu B, mỗi khu có 2 dãy,
mỗi dãy có 29 ô chuồng đƣợc thiết kế sàn nhựa cho lợn con và sàn bê tông
cho lợn mẹ.
+ 2 chuồng nái chửa: chuồng 1 và chuồng 2, mỗi chuồng gồm 8 dãy,
mỗi dãy có 75 ô để nuôi và chăm sóc lợn nái trong thời gian mang thai, đƣợc
sắp xếp theo các kỳ mang thai khác nhau. Riêng chuồng 1: dãy 1 đƣợc thiết
kế cho lợn nái chờ phối, có khu thử lợn, ép lợn và dãy 2 có khu làm nơi thụ
tinh nhân tạo cho lợn nái.
+ 1 chuồng đực giống: bao gồm 34 ô để nuôi lợn đực và 1 ô để khai

thác tinh.
+ 4 chuồng cách ly: dùng để nuôi lợn hậu bị đƣợc nhập từ các trại gia
công lợn hậu bị của Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam, mỗi chuồng
có thể nuôi đƣợc từ 30 - 40 lợn hậu bị. Lợn đƣợc nuôi ở đây trong thời gian 3
tháng, thời gian này lợn đƣợc sử dụng vắc xin đầy đủ trƣớc khi đƣợc đƣa lên
làm lợn nái sinh sản.
Hệ thống chuồng đƣợc xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng
là hệ thống giàn mát, cuối chuồng đƣợc thiết kế quạt hút gió, có hệ thống điện
chiếu sáng và bóng đèn hồng ngoại để sƣởi ấm, úm lợn con, đảm bảo thoáng
mát về mùa Hè, ấm áp về mùa Đông bằng cách điều chỉnh hệ thống quạt, giàn
mát và bóng đèn sƣởi ấm trong chuồng. Mỗi chuồng đƣợc lắp đặt máy bơm


6

nƣớc để tắm cho lợn và vệ sinh chuồng trại hằng ngày, cuối chuồng có hệ
thống thoát phân và nƣớc thải. Bên cạnh chuồng lợn đực có xây dựng phòng
pha chế tinh, với đầy đủ dụng cụ và thiết bị nhƣ: kính hiển vi, nhiệt kế, đèn
cồn, máy ép ống tinh, tủ lạnh bảo quản tinh, nồi hấp, panh, kéo… Trong khu
chăn nuôi, đƣờng đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều đƣợc đổ bê tông
và có các chậu nƣớc sát trùng để trƣớc cửa ra vào chuồng. Nhìn chung khu
vực chuồng nuôi đƣợc xây dựng khá hợp lý, thuận lợi cho việc chăm sóc, đi
lại, đuổi lợn giữa các dãy chuồng.
Ngay tại cổng vào khu chăn nuôi có xây dựng 5 phòng tắm sát trùng
cho cán bộ kỹ thuật và công nhân trƣớc khi ra, vào chuồng chăm sóc lợn, 1
kho thuốc, 1 kho cám, 1 phòng ăn và 2 phòng nghỉ trƣa cho công nhân.
Một số thiết bị khác cũng đƣợc trang bị đầy đủ: tủ lạnh bảo quản vắc
xin, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc của trại, xe chở cám từ nhà kho
xuống các dãy chuồng, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực trong và
ngoài chuồng nuôi.

2.1.2.4. Tình hình sản xuất của trang trại
* Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật. Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất đƣợc 2,40
- 2,45 lứa/năm. Số con sơ sinh là 12,07 con/đàn, số con cai sữa là 10,45
con/đàn, lợn con theo mẹ đƣợc nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày
thì tiến hành cai sữa và chuyển sang các trại chăn nuôi lợn giống của công ty
CP. Theo đánh giá của Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam thì mức độ
của trại vào loại khá.
Trong trại có 34 con lợn đực giống. Các lợn đực giống này đƣợc nuôi
nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái và khai thác tinh để thụ tinh
nhân tạo. Tinh lợn đƣợc khai thác từ 3 giống lợn là Landrace, Yorkshire và
Duroc. Lợn nái đƣợc phối 3 lần và đƣợc luân chuyển giống cũng nhƣ lợn đực.


7

Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lƣợng cao,
đƣợc Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp cho từng đối tƣợng
lợn của trại.
* Công tác vệ sinh thú y của trại
Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn
đƣợc thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên Công
ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam.
- Công tác vệ sinh:
Chuồng trại đƣợc xây dựng thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa
đông, xung quanh các chuồng nuôi đƣợc trồng cây xanh nhằm tạo sự
thoáng mát tự nhiên.
Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom
phân, nƣớc tiểu, khơi thông cống rãnh, đƣờng đi trong trại đƣợc quét dọn,

phun thuốc khử trùng tiêu độc, hành lang đi lại đƣợc quét dọn và rắc vôi theo
quy định.
Công nhân, kỹ sƣ, khách tham quan trƣớc khi vào khu chăn nuôi đều
phải sát trùng tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo bảo hộ lao động.
- Công tác phòng bệnh:
Trong khu vực chăn nuôi, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài
chuồng đều đƣợc rắc vôi bột, các phƣơng tiện vào trại đƣợc sát trùng một
cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào.
Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn đƣợc trang trại thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm
riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị. Lợn đƣợc tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh,
đƣợc chăm sóc nuôi dƣỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và các bệnh
mãn tính khác để tạo đƣợc trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ
tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100%.


8

Bảng 2.1. Lịch tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn nái của trại
Loại lợn

Tuổi

Phòng
bệnh

Vắc xin Thuốc

Đƣờng
đƣa

thuốc

Liều
lƣợng
(ml/con)

25,29
Khô
Parvo
Tiêm bắp
2
tuần tuổi
thai
26 tuần
Dịch tả Coglapest Tiêm bắp
2
tuổi
Lợn hậu bị
27 tuần
Giả dại Begonia Tiêm bắp
2
tuổi
28 tuần
LMLM Aftopor Tiêm bắp
2
tuổi
10 tuần
Dịch tả Coglapest Tiêm bắp
2
chửa

Lợn nái sinh sản
12 tuần
LMLM Aftopor Tiêm bắp
2
chửa
- Công tác trị bệnh: cán bộ kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn
lợn thƣờng xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại luôn đƣợc kỹ thuật viên
phát hiện sớm, cách ly, điều trị ngay ở giai đoạn đầu, vì vậy hiệu quả điều trị
thƣờng cao (80 - 90%) trong một thời gian ngắn, không gây thiệt hại nhiều
cho trang trại.
2.1.2.5. Đánh giá chung
• Thuận lợi
Đƣợc sự quan tâm, tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ đúng đắn
của UBND xã Đoàn Kết, Trạm thú y huyện Yên Thủy.
Đƣợc Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp về con
giống, thức ăn và thuốc thú y có chất lƣợng tốt.
Trại đƣợc xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cƣ, thuận tiện đƣờng
giao thông.
Chuồng trại đƣợc trang bị bằng các thiết bị hiện đại, điện lƣới và hệ
thống nƣớc sạch luôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn nuôi.


9

Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt đƣợc tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Đội ngũ cán bộ kỹ thuật có chuyên môn vững vàng; đội ngũ công nhân
rất nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Do
đó đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.
• Khó khăn

Đội ngũ công nhân trong trại còn thiếu về số lƣợng, do đó ảnh hƣởng
đến tiến độ công việc.
Trang thiết bị, vật tƣ, hệ thống chăn nuôi còn thiếu, chƣa đáp ứng đƣợc
nhu cầu sản xuất.
Trong những năm gần đây, thời tiết diễn biến phức tạp kèm theo dịch
bệnh khó kiểm soát, gây khó khăn cho chăn nuôi. Những khó khăn trên đòi
hỏi trại phải đẩy mạnh công tác phòng, chống dịch bệnh và nâng cao sức đề
kháng cho đàn lợn tại trại.
2.1.3. Đối tượng và kết quả sản xuất của cơ sở (trong 3 năm)
Kết quả sản xuất của trang trại đƣợc trình bày chi tiết ở bảng 2.1
Bảng 2.2. Kết quả sản xuất của trang trại ông Trần Văn Tuyên
STT

Chỉ tiêu

Năm

Năm

Năm

2014

2015

2016

1

Tổng số nái sinh sản TB (con)


1000

1200

1350

2

Tổng phối (con)

3387

3464

3551

3

Tổng phối đạt (con)

3031

3120

3236

4

Tỷ lệ phối đạt (%)


89,49

90,07

91,13

5

Tổng số nái xuống đẻ (con)

3031

3120

3236

6

Tổng số lợn con sinh ra (con)

36526

37564 39058

7

Trung bình số lợn con sinh ra/nái 12,05
(con)


12,04

12,07


10

8

Tổng số lợn con sơ sinh chết (con)

3099

3009

2707

9

Tỷ lệ lợn con sơ sinh chết (%)

8,48

8,01

6,93

10

Trung bình số lợn con còn sống/nái 11,03


11,08

11,23

2471

2540

7,15

6,99

10,28

10,45

(con)
11

Tổng số lợn con theo mẹ con chết 2502
(con)

12

Tỷ lệ lợn con theo mẹ chết (%)

7,48

13


Trung bình số lợn con cai sữa/nái 10,20
(con)

14

Số lợn con cai sữa/nái/năm (con)

24,49

24,85

25,58

15

Số lứa/nái/năm (lứa)

2,40

2,42

2,45

16

Số lợn con xuất trung bình/tháng 2414

2468


2542

(con)
Qua bảng 2.1 cho thấy:
Trại đã chăn nuôi lợn đạt năng suất khá cao và tăng dần theo các năm
từ năm 2014 đến năm 2016.
Sở dĩ đạt đƣợc năng suất nhƣ vậy là do trại Trần Văn Tuyên là trại chăn
nuôi lợn giống ông bà của Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam, trại đã
nhận đƣợc sự quan tâm đặc biệt của công ty CP về cán bộ kỹ thuật, công tác
thú y cũng đƣợc thực hiện triệt để hơn so với các trại khác. Bên cạnh đó, chủ
trại còn chú trọng đầu tƣ trang thiết bị hiện đại, bố trí đủ công nhân thực hiện
tốt công tác vệ sinh chăn nuôi cũng nhƣ chăm sóc, nuôi dƣỡng lợn.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi
2.2.1.1. Phòng bệnh
Nhƣ ta đã biế t „„Phòng bệnh hơn chƣ̃a bệnh‟‟‚ nên khâu phòng bệnh đƣợc
đặt lên hàng đầ u, nế u phòng bệnh tố t thì có thể han ̣ chế ho
ặc ngăn chặn đƣợc bệnh


11

xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp đƣợc đƣa lên hàng đầu, xoay quanh
các yếu tố môi trƣờng, mầ m bệnh, vật chủ. Do vây,̣ việc phòng bệnh cũng nhƣ trị,
bệnh phải kế t hơp ̣ nhiề u bi
ện pháp khác nhau.
- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dƣỡng tố: t
Theo Nguyễn Ngọc Phụng (2004) [23], bệnh xuất hiện trong một đàn lợn
thƣờng do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc không truyền
nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã đƣợc đƣa ra áp dụng

nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh trên đàn lợn. Phần lớn các biện pháp
này đều nhằm làm giảm khả năng lây truyền các tác nhân gây bệnh và nâng cao
sức đề kháng của đàn lợn.
Theo Lê Văn Tạo và cs. (1993) [24], vi khuẩ n E.coli gây bệnh ở lợn là vi
khuẩ n tồ n tại trong môi trƣờng, đƣờng tiêu hoá của vât chu
̣ . ̉ Khi môi trƣờng quá ô
nhiễm do vê ̣sinh chuồ ng trại kém, nƣớc uố ng thƣ́c ăn bi ̣nhiễm vi khuẩn, điề u
kiện ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sƣ́c đề kháng dễ bi ̣cảm nhiễm e.coli, bệnh sẽ
nổ ra vì vậy mà khâu vê ̣sinh, chăm sóc có một ý nghĩa to lớn trong phòng bệnh.
Trong chăn nuôi việc đảm bảo đúng quy triǹ h kỹ thuật là điề u rấ t cầ n thiế ,t chăm
sóc nuôi dƣỡng tốt sẽ t ạo ra nhƣ̃ng gia súc khoẻ m ạnh, có khả năng chống đỡ
bệnh tố t và ngƣợc lại. Ô chuồ ng lợn nái phải đƣợc vê ̣sinh tiêu độc trƣớc khi vào
đẻ. Nhiêt đô
̣ ̣trong chuồ ng phải đảm bảo 27 - 30˚C đối với lợn sơ sinh và 28 30˚C với lợn cai sƣ̃a. Chuồ ng phải luôn khô ráo, không thấ m ƣớt. Việc giƣ̃ giǹ
chuồ ng trại sạch sẽ kín, ấm áp vào mùa đông và đầ u xuân. Nên dùng các thiết bị
sƣởi điện hoặc đèn hồng ngoại trong những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng
bệnh lợn con phân trắng mang lại hiệu quả cao trong chăn nuôi
.
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [22], từ 3 -5 ngày trƣớc dự kiến
đẻ, ô chuồng lợn nái đã đƣợc cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất
nhƣ crezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng
chuồng lợn nái trƣớc khi đẻ.


12

- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi, chuồng trại phải đảm bảo phù
hợp với từng đối tƣợng vật nuôi, thoáng mát mùa hè, ấm áp mùa đông, đảm bảo
cách ly với môi trƣờng xung quanh. Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng
phƣơng pháp: rửa sạch, để khô sau đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng

và để trống chuồng ít nhất 15 ngày với vật nuôi thƣơng phẩm, 30 ngày đối với vật
nuôi sinh sản. Với những chuồng nuôi lƣu cữu hoặc chuồng nuôi có vật nuôi bị
bệnh truyền nhiễm, cần phải vệ sinh tổng thể và triệt để: Sau khi đƣa hết vật nuôi
ra khỏi chuồng, xử lý theo hƣớng dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ (pha dung
dịch sát trùng và phun theo hƣớng dẫn khi chống dịch) toàn bộ chuồng nuôi từ
mái, các dụng cụ và môi trƣờng xung quanh, để khô và dọn, rửa. Các chất thải rắn
trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học; chất thải lỏng, nƣớc rửa
chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi trƣờng. Cần phun sát
trùng 1-2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30 ngày. Các
thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đƣa vào kho bảo
quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng nuôi.
- Phòng bệnh bằng vắc xin:
Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu
quả nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [11], vắc xin là một
chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một bệnh
truyền nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu
di truyền nhƣ ARN, AND…) đã đƣợc làm giảm độc lực hay vô hoạt bằng các tác
nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phƣơng pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ
mới – vắc xin công nghệ gen). Lúc đó chúng không còn khả năng gây bệnh cho
đối tƣợng sử dụng, nhƣng khi đƣa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễm
dịch làm cho động vật có miễn dịch chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm
bệnh tƣơng ƣớng.


13

Khi đƣa vắc xin vào cơ thể vật nuôi, chƣa có kháng thể chống bệnh ngay
mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch.
2.2.1.2. Điều trị bệnh

Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ. (2012) [11], nguyên tắc để
điều trị bệnh là:
+ Toàn diện: phải phối hợp nhiều biện pháp nhƣ hộ lý, dinh
dƣỡng, dùng thuốc.
+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và
hạn chế lây lan.
+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.
+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cƣờng sức đề kháng của cơ thể,
làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị tái phát
và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể
chữa lành mà không giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém vƣợt
quá giá trị gia súc thì không nên chữa.
+ Những bệnh rất nguy hiểm cho ngƣời mà không có thuốc chữa thì không
nên chữa.
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ. (2012) [11], các biện pháp chữa
bệnh truyền nhiễm là:
+ Hộ lý: Cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ
sinh tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp,
phân, nƣớc tiểu. Phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối phó.
Cho gia súc ăn, uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của đối tƣợng bệnh.
+ Dùng kháng huyết thanh: Chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy
thƣờng đƣợc dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh bằng


14

kháng huyết thanh là đƣa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có tác dụng
trung hòa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc tố).
+ Dùng hóa dƣợc: Phần lớn hóa dƣợc đƣợc dùng để chữa triệu chứng, một

số hóa dƣợc dùng chữa nguyên nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm bệnh.
Dùng hóa dƣợc chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều loài vi khuẩn có
thể thích ứng với liều lƣợng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và tính chất quen
thuốc đƣợc truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối hợp nhiều loại hóa
dƣợc để tăng hiệu quả điều trị,vì nếu một loại thuốc chƣa có tác dụng đến mầm
bệnh thì có loại thuốc khác tác dụng tốt hơn.
+ Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng ngăn
cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên sử dụng kháng
sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng, do một lúc
tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lƣợng lớn độc tố, làm giảm phản ứng
miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây nên hiện tƣợng kháng
thuốc, làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng sinh.Vì vậy, khi dùng thuốc cần
theo những nguyên tắc sau đây:
- Phải chẩn đoán đúng bệnh để dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ chữa
không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đoán bệnh về sau gặp khó khăn.
- Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác định.
Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lƣợng.
- Không nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để
phát huy tác dụng của kháng sinh.
- Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lƣợng và độc
tính của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác dụng điều trị
và hạn chế hiện tƣợng vi khuẩn kháng thuốc.
- Phải tăng cƣờng sức đề kháng của cơ thể gia súc nhƣ nuôi dƣỡng tốt,
dùng thêm vitamin, tiêm nƣớc sinh lý…


15

2.2.2. Những hiểu biết về những bệnh gặp tại cơ sở
2.2.2.1. Bệnh viêm tử cung

Bệnh viêm tử cung xảy ra trên các giống lợn nội, ngoại khác nhau. Lợn nái
đẻ ít lứa, nhiều lứa hay đang nuôi con đều có thể mắc bệnh song tỷ lệ mắc bệnh
phụ thuộc vào yếu tố vệ sinh, chăm sóc nuôi dƣỡng. Khi gia súc sinh đẻ nhất là
trong trƣờng hợp đẻ khó phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, niêm mạc tử cung
bị xây xát, bị tổn thƣơng, vi khuẩn xâm nhập và phát triển gây viêm. Mặt khác,
một số bệnh truyền nhiễm nhƣ sảy thai truyền nhiễm, phó thƣơng hàn, bệnh lao…
thƣờng gây viêm tử cung
* Nguyên nhân bê ̣nh viêm tƣ̉ cung
Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [8], viêm tử cung là một quá trình bệnh
lý thƣờng xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ các tế bào
tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc cái làm
ảnh hƣởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái.
Theo các tác g iả Nguyễn Xuân Bình (2000) [1]; Phạm Sỹ Lăng và cs .
(2002) [18], bê ̣nh viêm tƣ̉ cung ở lơ ̣n nái thƣờng do các nguyên nhân
sau:
- Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phƣơng pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn tinh
không đƣợc vô trùng khi phối giống có thể từ ngoài vào tử cung lợn nái gây viêm.
- Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dƣơng vật hoặc
mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm đạo truyền
sang cho lợn khoẻ.
- Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thƣơng niêm mạc tử
cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.
- Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến viêm tử cung.
- Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm nhƣ: Sảy thai truyền nhiễm, Phó
thƣơng hàn, bệnh Lao… gây viêm.


16


- Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trƣớc và sau đẻ
không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều kiện để xâm
nhập vào gây viêm.
Theo Đoàn Kim Dung và Lê ThịTài. (2002) [7], cho biế t, nguyên nhân gây
viêm tƣ̉ cung là do vi khuẩ n tu ̣ cầ u vàng(Staphylococcus aureus), Liên cầ u dung
huyế t (Streptococcus hemolitica) và các loạiProteus vulgais, Klebriella, E.coli….
Theo Lê Văn Năm (1999) [14], cho rằ ng có rất nhiều nguyên nhân từ
ngoại cảnh gây bệnh nhƣ: Do thƣ́c ăn nghèo dinh dƣỡng, do can thiê ̣p đỡ đẻ bằ ng
dụng cụ hay thuốc sản khoa sai kỹ thuật dẫn đến phá hủy hoặc kết tủa của chấ t
nhày muxin cơ quan sinh dục
, kế t hơ ̣p với viê ̣c chăm sóc nuôi dƣỡng bấ t hơ ̣p lý và
thiế u vâ ̣n đô ̣ng đã làm châ ̣m quá trình thu teo inh
s lý của da ̣ con (trong điề u kiê ̣n
cai sƣ̃a bin
̀ h thƣờng da ̣ con trở về khố i lƣơ ̣ng kić h thƣớc ban đầ u khoảng3 tuầ n
sau đẻ). Đây là điề u kiê ̣n tố t để vi khuẩ n xâm nhâ ̣p vào tƣ̉ cung gây bệnh. Biế n
chƣ́ng nhiễm trùng do vi khuẩ n xâ
m nhâ ̣p vào da ̣ con gây lên trong thời gian đô ̣ng
đƣ̣c (vì lúc đó tử cung mở) và do thụ tinh nhân tạo sai kỹ thuật
.
Bê ̣nh còn xảy ra do thiế u sót về dinh dƣỡng và quản ly:́ Khẩ u phầ n thiế u
hay thƣ̀a protein, trong thời kỳ mang thaicó ảnh hƣởng đến viêm tử cung
. Lơ ̣n nái
sƣ̉ du ̣ng quá nhiề u tinh bô ̣t gây đẻ khó, viêm tƣ̉ cung do xây xát . Khoáng chất,
vitamin cũng ảnh hƣởng đế n viêm tƣ̉ cung
.
* Triệu chứng:
Sản dịch của lợn nái bình thƣờng kéo dài trong vòng 4 - 5 ngày cá biệt tới 6
- 7 ngày, sản dịch có màu sắc hơi đỏ do lẫn máu, sau chuyển dần sang vàng hay
trắng và trong. Trong trƣờng hợp viêm thì sản dịch có thể có màu đen hôi thối,

mùi tanh rất khó chịu.
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái đƣợc chia làm hai thể:
+ Thể cấp tính: Con vật sốt 41 - 42˚C trong vài ngày đầu âm môn sƣng tấy
đỏ, dịch xuất tiết từ trong âm đạo chảy ra trắng đục đôi khi có máu lờ nhờ.


17

+ Thể mãn tính: Không sốt, âm môn không sƣng đỏ nhƣng vẫn có dịch
nhầy trắng đục tiết ra từ âm đạo, dịch nhầy thƣờng không liên tục mà chỉ chảy ra
từng đợt từ vài ngày đến 1 tuần. Lợn nái thƣờng thụ tinh không có kết quả hoặc
khi đã có thai sẽ bị tiêu thai vì quá trình viêm nhiễm niêm mạc âm đạo tử cung lan
sang thai làm chết thai.
* Hâ ̣u quả của bê ̣nh viêm tƣ̉ cung
Tử cung là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong cơ quan sinh
dục của lợn nái, nếu tử cung xảy ra bất kỳ quá trình bệnh lý nào thì đều ảnh hƣởng
rất lớn tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và sự sinh trƣởng, phát triển của lợn con.
Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [8]; Trần Thị Dân (2004) [5], khi lợn
nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:
- Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sảy thai.
Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co thắt
của cơ tử cung giảm đi dƣới tác dụng của progesterone, nhờ vậy phôi có thể bám
chặt vào tử cung.
Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử cung
tiết nhiều Prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2α gây phân huỷ thể vàng ở buồng
trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây co mạch
hoặc thoái hoá các mao quản ở thể vàng nên giảm lƣu lƣợng máu đi đến thể vàng.
Thể vàng bị phá huỷ, không tiết progesterone nữa, do đó hàm lƣợng Progesterone
trong máu sẽ giảm làm cho tính trƣơng lực co của cơ tử cung tăng, nên gia súc cái
có chửa dễ bị sảy thai.

- Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết lƣu.
Lớp nội mạc của tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung để
giúp phôi thai phát triển. Khi lớp nội mạc bị viêm cấp tính, lƣợng progesterone
giảm nên khả năng tăng sinh và tiết dịch của niêm mạc tử cung giảm, do đó bào
thai nhận đƣợc ít thậm chí không nhận đƣợc dinh dƣỡng từ mẹ nên phát triển kém
hoặc chết lƣu.


×