Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh ở lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại lợn Trần Văn Tuyên, xã Đoàn Kết huyện Yên Thủy tỉnh Hòa Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 69 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

LÊ PHẠM THỊ HỒNG
Tên chuyên đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI
TẠI TRẠI LỢN TRẦN VĂN TUYÊN, XÃ ĐOÀN KẾT,
HUYỆN YÊN THỦY, TỈNH HÒA BÌNH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Chăn nuôi Thú y
Chăn nuôi Thú y
2013 - 2017

Thái Nguyên, 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------


LÊ PHẠM THỊ HỒNG
Tên chuyên đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI
TẠI TRẠI LỢN TRẦN VĂN TUYÊN, XÃ ĐOÀN KẾT,
HUYỆN YÊN THỦY, TỈNH HÒA BÌNH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp :
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hƣớng dẫn:

Chính quy
Chăn nuôi thú y
K45 - CNTY - N04
Chăn nuôi Thú y
2013 - 2017
TS. La Văn Công

Thái Nguyên, 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trƣờng Đại học Nông Lâm
- Đại học Thái Nguyên, đƣợc sự dạy bảo tận tình của các thầy cô giáo, em đã

nắm đƣợc những kiến thức cơ bản ngành học của mình. Kết hợp với 6 tháng
thực tập tốt nghiệp tại trại lợn ông Trần Văn Tuyên, đã giúp em cũng cố lại
kiến thức chuyên môn, cũng nhƣ đức tính cần có của cán bộ nông nghiệp. Từ
đó, đã giúp em có lòng tin vững bƣớc trong cuộc sống cũng nhƣ trong công
tác sau này. Để có sự thành công này, em xin tỏ lòng biết ơn chân thành tới:
Ban Giám hiệu trƣờng đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên. Ban
chủ nhiệm khoa và tập thể các thầy, cô giáo trong khoa chăn nuôi thú y,
những ngƣời đã tận tụy dạy dỗ và dìu dắt em trong suốt quá trình học tập,
cũng nhƣ trong thời gian thực tập.
Tập thể lớp k45 - CNTY - N04 - Trƣờng đại học Nông Lâm Thái Nguyên
đã luôn sát cánh bên em trong quá trình học tập và rèn luyện tại trƣờng.
Các bác, các cô chú và các anh chị trong trại chăn nuôi lợn ông Trần
Văn Tuyên đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ trong thời gian thực tập để giúp em
hoàn thành tốt khóa thực tập.
Đặt biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự quan tâm, chỉ bảo
tận tình của thầy giáo hƣớng dẫn TS. La Văn Công
Nhân dịp này, em cũng xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã tạo mọi điều kiện
vật chất cũng nhƣ tinh thần, động viên, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Sinh viên

Lê Phạm Thị Hồng


ii

LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chƣơng trình đào tạo trong nhà trƣờng, thực hiện phƣơng
châm “Học đi đôi với hành”, “Lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất”, thực tập

tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chƣơng trình học tập của sinh viên.
Giai đoạn thực tập là khoảng thời gian để sinh viên củng cố và hệ thống
hóa toàn bộ kiến thức đã học, làm quen với thực tế sản xuất, từ đó nâng cao trình
độ chuyên môn, nắm đƣợc phƣơng pháp tổ chức và tiến hành công việc nghiên
cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, tạo cho mình
có tác phong làm việc đứng đắn, sáng tạo để khi ra trƣờng trở thành một ngƣời
cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, đáp ứng đƣợc yêu cầu thực
tiễn góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển của đất nƣớc.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, theo sự phân công của Khoa
Chăn nuôi - Thú y, Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đƣợc sự đồng ý
của thầy giáo hƣớng dẫn và sự tiếp nhận của cơ sở, tôi đã về thực tập tại trại
chăn nuôi ông Trần Văn Tuyên, xã Đoàn Kết, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa
Bình từ ngày 18/11/2016 đến ngày 18/05/2017.
Nhờ sự nỗ lực của bản thân, sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của lãnh đạo
và cán bộ, nhân viên ở trại, sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hƣớng dẫn, đến
nay tôi đã hoàn thành nhiệm vụ thực tập tốt nghiệp và hoàn thành bản báo cáo
tốt nghiệp với đề tài “Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị
bệnh ở lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại lợn Trần Văn Tuyên, xã Đoàn
Kết, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình”. Do bƣớc đầu làm quen với thực tiễn sản

xuất và nghiên cứu khoa học nên bản báo cáo này không tránh khỏi những
hạn chế, thiếu sót. Vậy, tôi kính mong nhận đƣợc sự đóng góp quý báu của
các thầy, các cô, các bạn đồng nghiệp để bản báo cáo đƣợc hoàn chỉnh hơn.
Thái nguyên, ngày… tháng…năm 2017
Ngƣời viết khóa luận

Lê Phạm Thị Hồng


iii


DANH MỤC BẢNG
trang
Bảng 2.1. Kết quả sản xuất của trại ông trần văn tuyên.................................... 8
Bảng 2.2: Lịch phòng bệnh của trại lợn nái .................................................... 25
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại trong 3 năm 2015-2017 ............................ 34
Bảng 4.2 : Số lƣợng lợn con trực tiếp chăm sóc, nuôi dƣỡng tại trại trong 6
tháng thực tập........................................................................................... 35
Bảng 4.3: Lịch sát trùng trại lợn nái ............................................................... 38
Bảng 4.4. Lịch tiêm phòng vắc xin cho lợn con theo mẹ ............................... 39
Bảng 4.5. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con nuôi tại trại ......................... 40
Bảng 4.6: Triệu chứng chủ yếu của một số bệnh ............................................ 42
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày
tuổi trong thời gian thực tại trại. .............................................................. 45
Bảng 4.8: Kết quả những công việc khác đã thực hiện................................... 49


iv

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cn

: Chủ nhật

CP

: Cổ phần

cs


: Cộng sự

Nxb

: Nhà xuất bản

Pr

: Protein

SS

: Sơ sinh

STT

: Số thứ tự


v

MỤC LỤC

Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v

PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ...................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ............................ 3
2.1.1.1. Quá trình thành lập ............................................................................... 3
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại ............................................................... 3
2.1.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại................................................................. 4
2.1.1.4. Tình hình sản xuất của trang trại .......................................................... 5
2.1.1.5. Đánh giá chung .................................................................................... 7
2.1.2. Đối tƣợng và các kết quả sản xuất của cơ sở (trong 3 năm) ................... 8
2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề ................................................................... 9
2.2.1. Một số hiểu biết về lợn con. .................................................................... 9
2.2.2. Kỹ thuật chăm sóc lợn con theo mẹ ...................................................... 11
2.2.3. Kỹ thuật nuôi dƣỡng lợn con theo mẹ................................................... 15
2.2.4. Cai sữa cho lợn con ............................................................................... 19


vi

2.2.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sinh trƣởng của lợn con .............................. 22
2.2.6. Một số biện pháp phòng bệnh cho lợn con theo mẹ ............................. 24
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc và ngoài nƣớc ..................................... 26
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc .......................................................... 26
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc ......................................................... 28
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG - NỘI DUNG - PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 30

3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 30
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 30
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 30
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phƣơng pháp thực hiện. ..................................... 30
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi và một số công thức tính toán. ............................ 30
3.4.2. Phƣơng pháp thực hiện.......................................................................... 31
3.4.2.1. Phƣơng pháp đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại. ........................... 31
3.4.2.2. Phƣơng pháp áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dƣỡng cho đàn lợn
nái và lợn con nuôi tại trại. .............................................................................. 31
3.4.2.3. Chẩn đoán và điều trị bệnh gặp trên đàn lợn con từ sơ sinh đến 21
ngày tuổi tại trại............................................................................................... 32
3.4.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu..................................................................... 33
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ .................................... 34
4.1. Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn ông Trần Văn Tuyên trong 3
năm (2015-2017) ............................................................................................. 34
4.2. Kết quả áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dƣỡng cho đàn lợn con từ sơ
sinh đến 21 ngày tuổi tại trại. .......................................................................... 35
4.2.1. Số lƣợng lợn con trực tiếp chăm sóc, nuôi dƣỡng trong 6 tháng
thực tập. ........................................................................................................... 35
4.2.2. Công tác chăm sóc nuôi dƣỡng đàn lợn con trong 6 tháng thực tập ..... 36


vii

4.3. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho đàn lợn giai đọan từ sơ
sinh đến 21 ngày tuổi trong thời gian thực tập tại trại. ................................... 37
4.3.1. Công tác vệ sinh phòng bệnh ................................................................ 37
4.3.2. Phòng bệnh bằng vắc xin ...................................................................... 38
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh cho lợn con giai đọan từ sơ
sinh đến 21 ngày tuổi trong 6 tháng thực tập tại trại ...................................... 40

4.4.1. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi trong
6 tháng thực tập ............................................................................................... 40
4.4.2. Kết quả chẩn đoán bệnh ........................................................................ 41
4.4.3. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn giai đọan từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi
tại trại trong thời gian thực tập ........................................................................ 43
4.5. Kết quả thực hiện một số công việc khác ................................................ 46
4.5.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 46
4.5.1.1. Công tác giống .............................................................................................46
4.5.1.2. Công tác chăm sóc nuôi dƣỡng đàn lợn .......................................................46

4.5.2. Công tác khác ........................................................................................ 48
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................... 51
5.1. Kết luận .................................................................................................... 51
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu trong nƣớc
II. Tài liệu nƣớc ngoài
PHỤ LỤC


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ở nƣớc ta trồng trọt và chăn nuôi có vai trò rất quan trọng trong cơ cấu
nông nghiệp chúng có quan hệ gắn bó hỗ trợ nhau cùng phát triển, ngành
chăn nuôi đã đem lại lợi nhuận kinh tế đáng kể cho đất nƣớc đặc biệt là
chăn nuôi lợn.
Trong những năm gần đây nền kinh tế nƣớc ta đã có những bƣớc phát

triển mạnh mẽ. Song song với sự phát triển của nhiều ngành nghề khác nhau
thì ngành chăn nuôi giữ một vị trí rất quan trọng, đóng góp một phần rất lớn
trong sự nghiệp phát triển đất nƣớc. Trong đó chăn nuôi lợn là một bộ phận
rất quan trọng trong ngành chăn nuôi. Hàng năm, ngành chăn nuôi lợn đã
cung cấp một khối lƣợng lớn thịt, mỡ làm thực phẩm cho con ngƣời. Ngoài
ra, chăn nuôi lợn còn cung cấp một khối lƣợng lớn phân bón cho ngành trồng
trọt và một số sản phẩm phụ của nó làm nguyên liệu cung cấp cho ngành công
nghiệp chế biến.
Thịt lợn không chỉ cần thiết cho nhu cầu dinh dƣỡng của con ngƣời mà
còn phù hợp với khẩu vị của đại đa số ngƣời sử dụng nó. Thịt lợn chiếm 7580% so với các loại thịt trong chăn nuôi. Để đáp ứng đƣợc nhu cầu bức thiết
này, Đảng và Nhà nƣớc đang hết sức chú ý đến việc phát triển chăn nuôi lợn.
Đồng thời các nhà khoa học nƣớc ta cũng đã lai tạo đàn lợn nội và các giống
lợn ngoại có tầm vóc lớn, sinh trƣởng nhanh, tỷ lệ nạc cao. Cùng với đó là việc
áp dụng phƣơng thức chăn nuôi theo hƣớng công nghiệp, mô hình chăn nuôi
lợn, áp dụng các biện pháp kỹ thuật chăm sóc nuôi dƣỡng tiên tiến, chế biến
thức ăn chất lƣợng cao với các loại thức ăn thay thế, thức ăn bổ sung, phối hợp
khẩu phần ăn có đầy đủ các chất dinh dƣỡng và không ngừng quan tâm đầu tƣ
phát triển ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng. Để phát triển


2

chăn nuôi lợn cần thực hiện tốt các khâu chăm sóc nuôi dƣỡng và phòng bệnh,
góp phần nâng cao hiệu quả chăn nuôi lợn, đảm bảo lợn con sinh trƣởng nhanh,
khỏe mạnh và cung cấp con giống có chất lƣợng tốt cho xã hội. Xuất phát từ
thực tế trên, đƣợc sự đồng ý của khoa Chăn nuôi - Thú y, trƣờng Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên và giáo viên hƣớng dẫn, em tiến hành thực hiện chuyên đề:
“Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh ở lợn con từ sơ
sinh đến 21 ngày tuổi tại trại lợn Trần Văn Tuyên, xã Đoàn Kết, huyện Yên
Thủy, tỉnh Hòa Bình”

1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Tìm hiểu tình hình chăn nuôi tại trại lợn Trần Văn Tuyên, xã Đoàn
Kết, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình.
- Đánh giá việc áp dụng đƣợc quy trình chăm sóc nuôi dƣỡng cho lợn
con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh, cách phòng và trị bệnh cho lợn con
nuôi tại trại.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá đƣợc tình hình chăn nuôi tại trại lợn Trần Văn Tuyên, xã
Đoàn Kết, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình.
- Áp dụng đƣợc các quy trình chăm sóc, nuôi dƣỡng cho đàn lợn con từ
sơ sinh đến 21 ngày tuổi.
- Xác định đƣợc tình hình nhiễm bệnh, biết cách phòng và trị bệnh cho
lợn con nuôi tại trại.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
2.1.1.1. Quá trình thành lập
Trại lợn ông Tuyên nằm trên địa phận xóm Cửa Lũy, xã Đoàn Kết,
huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình. Là trại lợn gia công của Công ty Chăn nuôi
CP Việt Nam, hoạt động theo phƣơng thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất,
thuê công nhân, công ty đầu tƣ giống lợn, thức ăn, thuốc thú y và cán bộ kỹ
thuật. Hiện nay, trang trại do ông Trần Văn Tuyên làm chủ, cán bộ kỹ thuật
của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt

động của trại.
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức gồm 3 nhóm:
+ Nhóm quản lý: 1 chủ trại phụ trách chung, 1 bảo vệ chịu trách nhiệm
bảo vệ tài sản chung của trại.
+ Nhóm kỹ thuật: 2 kỹ sƣ chăn nuôi, 1 kỹ sƣ di truyền, 1 kỹ thuật điện, 1 kế
toán phụ trách chuyên môn.
+ Nhóm công nhân: 15 công nhân, 7 sinh viên thực tập thực hiện công
việc chuyên môn.
Với đội ngũ nhân công trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau
nhƣ tổ chuồng đẻ, tổ chuồng bầu. Các tổ có bảng chấm công riêng cho từng
công nhân trong tổ, ngoài ra các tổ trƣởng có nhiệm vụ đôn đốc, quản lý các
thành viên trong tổ nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm và thúc đẩy sự phát
triển của trang trại.


4

2.1.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại
Trang trại có tổng diện tích là 4,2 ha nằm trên địa bàn xã Đoàn Kết, có
địa hình chủ yếu là núi đá vôi nhƣng đƣờng giao thông đã đƣợc nâng cấp,
thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển.
Để đảm bảo công tác phát triển sản xuất chăn nuôi và sinh hoạt của
công nhân, trại đƣợc trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật gồm:
Khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, bếp ăn tập thể, các công
trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
Khu chăn nuôi có hàng rào bao bọc xung quanh và có cổng vào riêng.
Chuồng trại đƣợc quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp với hƣớng chăn nuôi
công nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn
đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi nƣớc tự động và máng ăn.

Chuồng nuôi đƣợc xây dựng đảm bảo đủ cho 1200 nái cơ bản bao gồm:
+ 3 chuồng nái đẻ: mỗi chuồng chia làm 2 khu A và khu B, mỗi khu có
2 dãy, mỗi dãy có 29 ô chuồng đƣợc thiết kế sàn nhựa cho lợn con và sàn bê
tông cho lợn mẹ.
+ 2 chuồng nái chửa: chuồng 1 và chuồng 2, mỗi chuồng gồm 8 dãy
mỗi dãy có 75 ô để nuôi và chăm sóc lợn nái trong thời gian mang thai đƣợc
sắp xếp theo các kỳ mang thai khác nhau. Riêng chuồng 1: dãy 1 đƣợc thiết
kế để cho lợn nái chờ phối, có khu thử lợn, ép lợn và dãy 2 có khu để làm nơi
thụ tinh nhân tạo cho lợn nái.
+ 1 chuồng đực giống: bao gồm 34 ô để nuôi lợn đực và 1 ô để khai
thác tinh.
+ 4 chuồng cách ly: dùng để nuôi lợn hậu bị đƣợc nhập từ các trại gia
công lợn hậu bị của Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam, mỗi chuồng có
thể nuôi đƣợc từ 30 - 40 lợn hậu bị. Lợn đƣợc nuôi ở đây trong thời gian 3
tháng để làm vắc xin đầy đủ trƣớc khi đƣợc đƣa lên giống.


5

Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng đƣợc thiết kế quạt hút gió, có hệ thống điện
chiếu sáng và bóng đèn hồng ngoại để sƣởi ấm, úm lợn con, đảm bảo thoáng
mát về mùa Hè ấm áp về mùa Đông bằng cách điều chỉnh hệ thống quạt, giàn
mát và bóng đèn sƣởi ấm trong chuồng. Mỗi chuồng đƣợc lắp đặt máy bơm
nƣớc để tắm cho lợn và vệ sinh chuồng trại hằng ngày, cuối chuồng có hệ
thống thoát phân và nƣớc thải. Bên cạnh chuồng đực có xây dựng phòng pha
chế tinh lợn, với đầy đủ tiện nghi nhƣ: kính hiển vi, nhiệt kế, đèn cồn, máy ép
ống tinh, tủ lạnh bảo quản tinh, nồi hấp, panh, kéo… Trong khu chăn nuôi,
đƣờng đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều đƣợc đổ bê tông và có các
chậu nƣớc sát trùng để trƣớc cửa ra vào chuồng. Nhìn chung khu vực chuồng

nuôi đƣợc xây dựng khá hợp lý, thuận lợi cho việc chăm sóc, đi lại, đuổi lợn
giữa các dãy chuồng.
Ngay tại cổng vào khu chăn nuôi có xây dựng 5 phòng tắm sát trùng
cho công nhân trƣớc khi ra, vào chuồng chăm sóc lợn, 1 kho thuốc, 1 kho
cám, 1 phòng ăn và 2 phòng nghỉ trƣa cho công nhân.
Một số thiết bị khác cũng đƣợc trang bị đầy đủ: tủ lạnh bảo quản vắc
xin, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc của trại, xe chở cám từ nhà kho
xuống các dãy chuồng, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực trong và
ngoài chuồng nuôi.
2.1.1.4. Tình hình sản xuất của trang trại
* Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật. Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất đƣợc 2,40
- 2,45 lứa/năm. Số con sơ sinh là 12,07 con/đàn, số con cai sữa là 10,45
con/đàn, lợn con theo mẹ đƣợc nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày
thì tiến hành cai sữa và chuyển sang các trại chăn nuôi lợn giống của công ty


6

CP. Theo đánh giá của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam thì trại hoạt động vào
mức khá.
Trong trại có 34 con lợn đực giống. Các lợn đực giống này đƣợc nuôi
nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái và khai thác tinh để thụ tinh
nhân tạo. Tinh lợn đƣợc khai thác từ 3 giống lợn là Landrace, Yorkshire và
Duroc. Lợn nái đƣợc phối 3 lần và đƣợc luân chuyển giống cũng nhƣ lợn đực.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lƣợng cao,
đƣợc Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam cấp cho từng đối tƣợng lợn của trại.
* Công tác vệ sinh thú y của trại
Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn

thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty
chăn nuôi CP Việt Nam.
- Công tác vệ sinh:
Chuồng trại đƣợc xây dựng thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa
đông, xung quanh các chuồng nuôi đƣợc trồng cây xanh nhằm tạo sự
thoáng mát tự nhiên.
Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom
phân, nƣớc tiểu, khơi thông cống rãnh, đƣờng đi trong trại đƣợc quét dọn,
phun thuốc sát trùng, hành lang đi lại đƣợc quét dọn và rắc vôi theo quy định.
Công nhân, kỹ sƣ, khách tham quan trƣớc khi vào khu chăn nuôi đều
phải sát trùng tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo bảo hộ lao động.
- Công tác phòng bệnh:
Trong khu vực chăn nuôi, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài
chuồng đều đƣợc rắc vôi bột, các phƣơng tiện vào trại đƣợc sát trùng một
cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào.
Quy trình phòng bệnh bằng vác xin luôn đƣợc trang trại thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm


7

riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, cho đến lợn con. Lợn đƣợc tiêm vaccine
ở trạng thái khỏe mạnh, đƣợc chăm sóc nuôi dƣỡng tốt, không mắc các bệnh
truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo đƣợc trạng thái miễn dịch tốt
nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vác xin cho đàn lợn luôn đạt 100%.
- Công tác trị bệnh: cán bộ kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn
lợn thƣờng xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại luôn đƣợc kỹ thuật viên
phát hiện sớm, cách ly, điều trị ở ngay giai đoạn đầu, nên điều trị đạt hiệu quả
từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại lớn về số
lƣợng đàn gia súc.

2.1.1.5. Đánh giá chung
 Thuận lợi
Đƣợc sự quan tâm, tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ đúng đắn
của UBND xã Đoàn Kết, Trạm thú y huyện Yên Thủy.
Đƣợc Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp về con giống,
thức ăn, thuốc thú y có chất lƣợng tốt.
Trại đƣợc xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cƣ, thuận tiện đƣờng
giao thông.
Chuồng trại đƣợc trang thiết bị hiện đại, điện lƣới và hệ thống nƣớc
sạch luôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn nuôi.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt đƣợc tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Kèm theo đó là đội ngũ kỹ thuật với chuyên môn vững vàng, công nhân
nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Do đó
đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.
 Khó khăn
Đội ngũ công nhân trong trại còn thiếu, do đó ảnh hƣởng đến tiến độ
công việc.


8

Trang thiết bị vật tƣ, hệ thống chăn nuôi còn thiếu chƣa đáp ứng đƣợc
nhu cầu sản xuất.
Trong những năm gần đây, thời tiết diễn biến phức tạp kèm theo dịch
bệnh xảy ra khó kiểm soát gây khó khăn cho chăn nuôi. Do đó đòi hỏi phải
đẩy mạnh công tác phòng chống dịch bệnh và nâng cao sức đề kháng cho đàn
lợn tại trại.
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở (trong 3 năm)
Các chỉ tiêu và kết quả sản xuất của trang trại đƣợc trình bày chi tiết ở

bảng sau:
Bảng 2.1. Kết quả sản xuất của trại ông Trần Văn Tuyên
STT

Chỉ tiêu

Năm 2017
Năm 2015 Năm 2016 (6 tháng
đầu năm)

1

Tổng số nái sinh sản TB (con)

1291

1322

1325

2

Tổng phối (con)

3464

3551

2187


3

Tổng phối đạt (con)

3120

3236

2005

4

Tỷ lệ phối đạt (%)

90.07

91.13

91.67

5

Tổng số nái xuống đẻ (con)

3120

3236

2005


6

Tổng số lợn con sinh ra (con)

37564

39058

26065

7

TB số lợn con sinh ra/nái (con)

12.04

12.07

13.00

8

Tổng lợn con chết sơ sinh (con)

3009

2707

1428


9

Tỷ lệ lợn con chết sơ sinh (%)

8.01

6.93

5.48

10 TB lợn con còn sống/nái (con)

11.08

11.23

12.29

11 Tổng số lợn con chết theo mẹ (con)

2471

2540

1608

12 Tỷ lệ lợn con chết theo mẹ(%)

7.15


6.99

6.53

13 TB số con cai sữa/nái (con)

10.28

10.45

10.54

14 Số con cai sữa/nái/năm (con)

24.85

25.58

25.79

15 Số lứa/nái/năm (lứa)

2.42

2.45

2.46

16 Số lợn xuất TB/tháng (con)


2468

2542

2618


9

Qua bảng trên chúng ta thấy rằng:
Trại sản xuất với năng suất khá cao và tăng dần theo các năm từ năm
2015 đến năm 2017.
Sở dĩ đạt đƣợc năng suất nhƣ vậy là do đây là trại giống GGP (cụ kỵ)
của Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam, cho nên nhận đƣợc sự quan
tâm đặc biệt của công ty CP về cán bộ kỹ thuật cũng nhƣ công tác thú y đƣợc
thực hiện triệt để hơn so với các trại khác. Bên cạnh đó là chủ trại đầu tƣ trang
thiết bị hiện đại, bố trí đủ công nhân thực hiện tốt công tác vệ sinh chăn nuôi
cũng nhƣ chăm sóc, nuôi dƣỡng lợn.
2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề
2.2.1. Một số hiểu biết về lợn con.
* Đặc điểm về sinh trưởng, phát triển của lợn con
+ Đối với chăn nuôi lợn con nói riêng và gia súc nói chung, thời kỳ gia
súc mẹ mang thai đƣợc chăm sóc chu đáo, bào thai sẽ phát triển tốt sinh con
khỏe mạnh.
+ Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [18] so với khối lƣợng sơ sinh thì
khối lƣợng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp
4 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần,
lúc 50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần.
+ Lợn con bú sữa sinh trƣởng và phát triển nhanh nhƣng không đồng
đều qua các giai đoạn, nhanh nhất trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần.Sở dĩ

có sự giảm này là do nhiều nguyên nhân, nhƣng chủ yếu là do lƣợng sữa mẹ
bắt đầu giảm và hàm lƣợng Hemoglobin trong máu của lợn con bị giảm. Thời
gian bị giảm sinh trƣởng kéo dài khoảng 2 tuần hay còn gọi là giai đoạn
khủng hoảng của lợn con. Chúng ta hạn chế sự khủng hoảng này bằng cách
cho ăn sớm. Do lợn con sinh trƣởng nhanh nên quá trình tích lũy các chất
dinh dƣỡng mạnh.


10

Ví dụ: Lợn con sau 3 tuần tuổi mỗi ngày có thể tích lũy đƣợc 9 - 14
gam protein/1kg khối lƣợng cơ thể, trong khi đó lợn trƣởng thành chỉ tích lũy
đƣợc 0,3 - 0,4 gam protein/1 kg khối lƣợng cơ thể.
+ Hơn nữa, để tăng 1kg khối lƣợng cơ thể, lợn con cần ít năng lƣợng
nghĩa là tiêu tốn năng lƣợng ít hơn lợn trƣởng thành. Vì vậy, cơ thể của lợn
con chủ yếu là nạc, mà để sản xuất ra 1kg thịt nạc cần ít năng lƣợng hơn để
tạo ra 1 kg mỡ.
* Các thời kỳ quan trọng của lợn con
+ Thời kỳ từ sơ sinh đến 1 tuần tuổi: là thời kỳ khủng hoảng đầu tiên
của lợn con do sự thay đổi hoàn toàn về môi trƣờng sống, bởi vì lợn con
chuyển từ điều kiện sống ổn định trong cơ thể lợn mẹ, chuyển sang điều kiện
tiếp xúc trực tiếp với môi trƣờng bên ngoài. Do vậy, nếu nuôi dƣỡng chăm
sóc không tốt lợn con dễ bị mắc bệnh, còi cọc, tỷ lệ nuôi sống thấp.
Mặt khác lúc này lợn con mới đẻ còn yếu ớt, chƣa nhanh nhẹn. Lợn mẹ
vừa đẻ xong, cơ thể còn mệt mỏi, đi đứng còn nặng nề vì sức khỏe chƣa hồi
phục, nên dễ đè chết lợn con. Cần nuôi dƣỡng chăm sóc chu đáo lợn con ở
giai đoạn này.
+ Thời kỳ 3 tuần tuổi: là thời kỳ khủng hoảng thứ 2 của lợn con, do quy
luật tiết sữa của lợn mẹ gây nên. Sản lƣợng sữa của lợn nái tăng dần từ sau đẻ
và đạt cao nhất ở giai đoạn 3 tuần tuổi, sau đó sản lƣợng sữa của lợn mẹ giảm

nhanh, trong khi đó, nhu cầu dinh dƣỡng của lợn con ngày càng tăng do lợn
con sinh trƣởng và phát dục nhanh, đây là mâu thuẫn giữa cung và cầu. Để
giải quyết mâu thuẫn này, cần tập cho lợn con ăn sớm vào 7 - 10 ngày tuổi.
+ Thời kỳ ngay sau khi cai sữa: là thời kỳ khủng hoảng thứ 3 do môi
trƣờng sống thay đổi hoàn toàn, do yếu tố cai sữa gây nên. Mặt khác, thức ăn
thay đổi, chuyển từ thức ăn chủ yếu là sữa lợn mẹ sang thức ăn hoàn toàn do


11

con ngƣời cung cấp. Nên giai đoạn này, nếu nuôi dƣỡng, chăm sóc không chu
đáo, lợn con sẽ bị còi cọc, rất dễ mắc bệnh đƣờng hô hấp, tiêu hóa.
Trong chăn nuôi lợn nái ngoại, cai sữa bắt đầu lúc 21 ngày, kết thúc lúc
23 ngày thì thời kỳ khủng hoảng 2 và 3 trùng nhau, hay nói cách khác ta đã
làm giảm đƣợc 1 thời kỳ khủng hoảng của lợn con
2.2.2. Kỹ thuật chăm sóc lợn con theo mẹ
Chăm sóc là khâu quan trọng nhất trong việc nuôi dƣỡng lợn con ở thời
kỳ bú sữa vì đây là thời kỳ lợn con chịu ảnh hƣởng rất lớn của điều kiện ngoại
cảnh. Nếu điều kiện ngoại cảnh bất lợi sẽ dẫn đến tỷ lệ hao hụt cao ở lợn con.
+ Chuồng nuôi: Chuồng nuôi phải đƣợc vệ sinh trƣớc khi lợn mẹ đẻ.
Nền chuồng phải luôn sạch sẽ và khô ráo, ấm về mùa đông, mát về mùa hè,
đảm bảo nhiệt độ và độ ẩm thích hợp cho lợn con, vào ban đêm cần phải có
đèn sƣởi để đảm bảo chống lạnh cho lợn con. Ngoài ra chuồng nuôi phải có
máng tập ăn và máng uống cho lợn con riêng.
Nền cứng hoặc sàn thƣa khu vực cho lợn con mới sinh cần giữ ấm ở 32 35oC trong mấy ngày đầu, sau đó giữ 21 - 27oC cho đến lúc cai sữa 3 - 6 tuần
tuổi. Nhiệt độ, độ ẩm và tốc độ gió làm thành một hệ thống tác nhân stress đối
với gia súc.
Theo Hội chăn nuôi Việt Nam (2002) [4], nhiệt độ môi trƣờng ảnh
hƣởng đến tỷ lệ sống và sinh trƣởng của lợn. Nhu cầu nhiệt độ của lợn tùy
vào từng giai đoạn sinh trƣởng, lợn sữa giai đoạn 1 - 7 ngày tuổi cần nhiệt độ

30 - 31oC, lợn trên 20 ngày tuổi cần nhiệt độ 20 - 24oC. Trong mùa đông ở
các tỉnh phía Bắc nhiều ngày giá lạnh, nhiệt độ có thể hạ xuống dƣới 10oC
ảnh hƣởng rất lớn đến tỷ lệ sống và khả năng sinh trƣởng của lợn con.
Theo Hồ Văn Nam và cs (1997) [17], khi gia súc bị lạnh ẩm kéo dài sẽ
làm giảm khả năng đáp phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào, do đó
gia súc dễ bị vi khuẩn cƣờng độc gây bệnh.


12

+ Cắt đuôi, bấm răng nanh, thiến:
Thƣờng thì trong chăn nuôi công nghiệp cần phải tiến hành cắt đuôi
cho lợn nuôi thịt. Vì lợn nuôi thịt thƣờng đƣợc nuôi thành các đàn lớn và có
mật độ cao cho nên lợn thƣờng cắn nhau gây mất ổn định, giảm năng suất
chăn nuôi. Vị trí tấn công thƣờng là đuôi.
Việc cắt đuôi thƣờng tiến hành ngay sau đẻ hoặc trong tuần đầu sau đẻ.
Dùng kìm điện cắt sát khấu đuôi sao cho để lại 2,5 - 3 cm. Cắt xong dùng cồn
iot 70o để sát trùng.
Ngoài ra lợn con mới đẻ đã có răng nanh, nên việc bấm răng nanh cũng
tiến hành ngay sau đẻ để tránh tình trạng gây tổn thƣơng bầu vú cho lợn mẹ
khi bú, làm giảm tỷ lệ gây viêm vú cho lợn mẹ. Khi cắt răng nanh, ngƣời cắt
tránh không gây tổn thƣơng phần lợi hoặc lƣỡi của lợn con, ngoài ra ngƣời cắt
cũng nên cẩn thận không để nanh gẫy bắn vào mắt mình.
Trong thời kỳ này cũng phải thực hiện thiến cho những lợn đực không
dùng làm giống. Có thể thiến trong khoảng từ 8 - 10 ngày tuổi. Cần sát trùng
bằng cồn iod trƣớc và sau thiến.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2013) [15], bệnh phó thƣơng hàn là bệnh
truyền nhiễm chủ yếu xảy ra ở lợn con 2-4 tháng tuổi. Đặc trƣng của bệnh là do
vi khuẩn tác động vào bộ máy tiêu hóa gây nên triệu chứng nôn mửa, ỉa chảy,
phân khắm, vết loét lan tràn ở ruột già.

+ Tiêm phòng:
Khi lợn con đƣợc 20 ngày tuổi nên tiêm phòng những loại vắc xin:
- Salmonella (2 ml/con) phòng bệnh phó thƣơng hàn.
- Giai đoạn lợn đƣợc 45 ngày tuổi nên tiêm phòng vắc xin dịch tả.
- Giai đoạn 60 - 70 ngày tuổi nên tiêm phòng vắc xin tụ huyết trùng và
đóng dấu.


13

Quản lý lợn con: Đối với những lợn con có dự định chọn làm giống thì
cần phải có kế hoạch quản lý tốt. Những con này sẽ đƣợc cân và đánh số ở
các giai đoạn sơ sinh, lúc cai sữa, lúc 50, 60 hay 70 ngày tuổi. Đây chính là cơ
sở giúp cho việc lựa chọn để làm giống sau này.
* Giai đoạn từ sơ sinh đến 3 ngày tuổi
Bình thƣờng khoảng thời gian giữa lợn con đẻ trƣớc và lợn con đẻ liền kề
5 - 10 phút, cũng có khoảng cách nái đẻ kéo dài hơn. Lợn con đẻ ra phải đƣợc
lau khô bằng vải màn xô mềm sạch theo trình tự miệng - mũi - đầu - mình - rốn bốn chân, cho vào ổ úm sau khi nhiệt độ môi trƣờng thấp hơn 35oC. Lợn nái đẻ
xong con cuối cùng tiến hành bấm nanh, cắt rốn, cố định đầu vú cho lợn con
mục đích là tạo điều kiện để đàn lợn con phát triển đồng đều.
* Giai đoạn 3 ngày tuổi đến 3 tuần tuổi
Trong thời gian này nói chung ổ lợn con đã bú thành thạo và rõ ràng đã
bƣớc vào giai đoạn khởi động tốt trong thời gian này việc chăm sóc quản lý rất
quan trọng bao gồm cả phòng chống thiếu máu khống chế tiêu chảy, thiến lợn
đực con và cắt đuôi. Trong giai đoạn này sữa lợn mẹ đủ đáp ứng nhu cầu của lợn
con trong mọi vấn đề, trừ sắt. Sắt cần thiết cho việc hình thành hemoglobin trong
máu nó vận chuyển oxygen đến các bộ phận cơ thể. Thiếu sắt sẽ gây thiếu máu
nhƣng có thể phòng ngừa bằng cách tiêm sắt.
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [10], một trong các yếu tố làm cho lợn
con dễ mắc bệnh đƣờng tiêu hóa là do thiếu sắt. Nhiều thực nghiệm đã chứng

minh, trong cơ thể sơ sinh phải cần 40 - 50mg sắt nhƣng lợn con chỉ nhận đƣợc
lƣợng sắt qua sữa mẹ là 1mg. Vì vậy phải bổ sung một lƣợng sắt tối thiểu 200 250mg/con/ngày. Khi thiếu sắt, lợn con dễ sinh bần huyết, cơ thể suy yếu, sức đề
kháng giảm nên dễ mắc hội chứng tiêu chảy.
Nhu cầu sắt cho lợn con mỗi ngày cần 7 - 16 mg hoặc 21 mg/kg tăng khối
lƣợng duy trì hemoglobin (hồng cầu) trong máu, sắt dự trữ cho cơ thể tồn tại và


14

phát triển. Lƣợng sắt trong sữa mẹ không đủ cho nhu cầu sắt của nhu cầu lợn
con, triệu chứng điển hình của thiếu sắt ở lợn con là thiếu máu, hàm lƣợng
hemoglobin giảm, da lợn con màu trắng xanh, đôi khi tiêu chảy, phân trắng,
chậm lớn, có khi chết.
* Từ 3 tuần tuổi đến cai sữa
Thời gian này lợn con đã lớn nhanh hơn, nó khỏe mạnh hơn và có khả
năng chống chịu tốt hơn với môi trƣờng ngoại cảnh của nó. Vào thời gian này,
phần lớn lợn con theo mẹ đã đƣợc 3 - 4 tuần tuổi, chúng bắt đầu ăn thức ăn và
lớn nhanh, sự tăng khối lƣợng này là tăng khối lƣợng có hiệu quả, do đó ta cần
phải hạn chế và tránh những yếu tố stress cho lợn con.
Một cách để đạt năng suất tối đa là tập cho lợn con ăn càng sớm càng tốt.
Nói chung sự tiết sữa của lợn mẹ đạt đến đỉnh cao lúc 3 - 4 tuần tuổi và bắt đầu
giảm, lợn con bắt đầu sinh trƣởng nhanh ở tuổi này và cần nhận đƣợc thức ăn bổ
sung nếu nó sinh trƣởng với tiềm năng di truyền của nó, trong giai đoạn này nội
ký sinh trùng là vấn đề ở phần lớn các trại lợn và sự phá hoại do ký sinh trùng gây
ra có thể bắt đầu từ rất bé. Yếu tố chăm sóc, quản lý chủ yếu cuối cùng của việc
nuôi lợn con theo mẹ là cai sữa, tuổi cai sữa lợn con có thể thay đổi tùy theo đàn,
tùy theo chuồng trại có sẵn. Nói chung lợn con có thể cai sữa bất cứ khi nào
những lợn con càng bé càng đòi hỏi sự quản lý càng tốt hơn. Để thực hiện cai sữa
đƣợc đảm bảo và đạt hiệu quả cao ta cần chú ý những điểm sau để giảm stress khi
cai sữa lợn con:

+ Chỉ cai sữa cho những lợn cân nặng trên 5,5 kg.
+ Cai sữa trong thời gian trên 2 - 3 ngày, cai sữa trƣớc cho những ổ
đông con.
+ Ghép nhóm lợn con theo tầm vóc cơ thể.
+ Số lƣợng trong 1 ngăn là 30 con hoặc ít hơn, nếu đƣợc.


15

+ Hạn chế mức ăn vào trong vòng 48 giờ nếu có xảy ra tiêu chảy
sau cai sữa.
+ Cứ 4 - 5 lợn con thì đặt 1 máng ăn và cứ 20 - 25 lợn con thì lắp đặt 2 vòi
nƣớc uống.
+ Cho thuốc vào nƣớc uống nếu tiêu chảy.
2.2.3. Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ
* Cho lợn con bú sữa đầu và cố định đầu vú cho lợn con:
Lợn con đẻ ra cần đƣợc bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Thời gian tiết
sữa đầu của lợn nái là 1 tuần kể từ khi đẻ nhƣng có ý nghĩa lớn nhất đối với
lợn con là trong 24 giờ đầu. Sau khoảng 2 giờ, nếu lợn mẹ đẻ xong thì cho cả
đàn con bú cùng lúc. Nếu lợn mẹ chƣa đẻ xong thì nên cho những con đẻ
trƣớc bú trƣớc.
Theo Vũ Đình Tôn và cs (2006) [23], lợn con khi mới sinh ra trong
máu hầu nhƣ không có kháng thể. Song lƣợng kháng thể trong máu lợn con
đƣợc tăng rất nhanh sau khi lợn con bú sữa đầu.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [18], lợn con mới đẻ lƣợng kháng
thể tăng nhanh ngay sau khi bú sữa đầu của lợn mẹ, cho nên khả năng miễn
dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lƣợng kháng thể hấp
thu đƣợc nhiều hay ít từ lợn mẹ.
Theo Trần Thị Dân (2008) [7], lợn con mới đẻ trong máu không có
globulin nhƣng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ

sang qua sữa đầu. Lƣợng globulin sẽ giảm sau 3 - 4 tuần, rồi đến tuần thứ 5 6 lại tăng lên và đạt giá trị bình thƣờng 65 mg/100ml máu. Các yếu tố miễn
dịch nhƣ bổ thể, lyzozyme, bạch cầu… đƣợc tổng hợp còn ít, khả năng miễn
dịch đặc hiệu của lợn con kém. Vì vậy cho lợn con bú sữa đầu rất cần thiết để
tăng khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh nhất là hội chứng tiêu chảy.


16

Sữa đầu có hàm lƣợng các chất dinh dƣỡng rất cao. Hàm lƣợng protein
trong sữa đầu gấp 2 lần so với bình thƣờng, vitamin A gấp 5 - 6 lần, vitamin
C gấp 2,5 lần, vitamin B1 và sắt gấp 1,5 lần. Đặc biệt trong sữa đầu có hàm
lƣợng γ-globulin mà sữa thƣờng không có, γ-globulin có tác dụng giúp cho
lợn con có sức đề kháng đối với bệnh tật,. Ngoài ra, M++ trong sữa đầu có tác
dụng tẩy các chất cặn bã (phân su) trong quá trình tiêu hóa phát triển thai để
hấp thu chất dinh dƣỡng mới. Nếu không nhận đƣợc Mg++ thì lợn con sẽ bị rối
loạn tiêu hóa, gây tiêu chảy, tỷ lệ chết cao.
Việc cố định đầu vú cho lợn con nên bắt đầu ngay từ khi cho chúng bú
sữa đầu, theo quy luật tiết sữa của lợn nái thì lƣợng sữa tiết ra ở các vú phần
ngực nhiều hơn vú ở phần bụng, mà lợn con trong ổ thƣờng con to, con nhỏ
không đều nhau. Nếu để lợn con tự bú thì những con to khỏe thƣờng tranh bú
ở những vú trƣớc con ngực có nhiều sữa hơn và dẫn tới tỷ lệ đồng đều của
đàn lợn con rất thấp, có trƣờng hợp có những con lợn yếu không tranh đƣợc
bú sẽ bị đói làm tỷ lệ chết của lợn con cao. Khi cố định đầu vú, nên ƣu tiên
những con lợn nhỏ yếu đƣợc bú phía trƣớc ngực. Công việc này đòi hỏi phải
kiên trì, tỷ mỉ bắt từng con cho bú nhiều lần trong một ngày (7 - 8) lần, làm
liên tục trong 3 - 4 ngày để chúng quen hẳn với vị trí mới thôi. Cũng có
trƣờng hợp số lợn con đẻ ra ít hơn số vú thì những lợn vú phía sau có thể cho
mỗi con làm quen 2 vú, để vừa tăng cƣờng lƣợng sữa cho lợn con, vừa tránh
bị teo vú cho lợn mẹ.
Nếu cố định đầu vú tốt thì sau 3 - 4 ngày lợn con sẽ quen tự bú ở các vú

quy định cho nó, lợn con quen nhanh hay chậm còn phụ thuộc vào thế nằm
của lợn mẹ, nếu lợn mẹ thƣờng xuyên nằm quay về một phía khi cho con bú
thì lợn con nhận biết vú quy định của nó sớm hơn. Ngƣợc lại, nếu lợn mẹ nằm
thay đổi vị trí liên tục thì lợn con sẽ chậm nhận biết hơn.


×