Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Theo dõi khả năng sinh sản và một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái nuôi tại trang trại chăn nuôi lợn an toàn sinh học công ty TNHH MTV chăn nuôi hòa yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (951.86 KB, 72 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------

PHẠM TRUNG ĐỨC
Tên đề tài:
“THEO DÕI KHẢ NĂNG SINH SẢN VÀ MỘT SỐ BỆNH THƢỜNG GẶP
TRÊN ĐÀN LỢN NÁI NUÔI TẠI TRANG TRẠI CHĂN NI LỢN AN
TỒN SINH HỌC CƠNG TY TNHH MTV CHĂN NI HÕA N”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chun ngành:
Khoa:
Khố học:

Chính quy
Chăn ni thú y
Chăn ni - Thú y
2013 - 2017

Thái Nguyên - 2017

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


----------------------------

PHẠM TRUNG ĐỨC
Tên đề tài:
“THEO DÕI KHẢ NĂNG SINH SẢN VÀ MỘT SỐ BỆNH THƢỜNG GẶP
TRÊN ĐÀN LỢN NÁI NUÔI TẠI TRANG TRẠI CHĂN NI LỢN AN
TỒN SINH HỌC CƠNG TY TNHH MTV CHĂN NI HÕA N”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chun ngành:
Lớp:
Khoa:
Khố học:
Giảng viên hƣớng dẫn:

Chính quy
Chăn ni thú y
K45 - CNTY
Chăn nuôi - Thú y
2013 - 2017
PGS.TS. Từ Trung Kiên

Thái Nguyên - 2017

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



i

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian nghiên cứu để hoàn thành khóa luận của mình, em đã
nhận đƣợc sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hƣớng dẫn, sự giúp đỡ của các thầy cô
giáo Khoa Chăn nuôi Thú y và lãnh đạo trại lợn nái xã Lƣơng thịnh, huyện Trấn
Yên, tỉnh Yên Bái.
Em cũng nhận đƣợc sự cộng tác nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự giúp
đỡ, cổ vũ động viên của ngƣời thân trong gia đình.
Nhân dịp này em xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo
PGS.TS. Từ Trung Kiên và ThS. Ngô Xn Trường trưởng trại chăn ni lợn an
tồn sinh học cơng ty TNHH MTV chăn ni Hịa n đã rất tận tình và trực tiếp
hƣớng dẫn em thực hiện thành cơng khóa luận này.
Em xin cảm ơn Ban Giám hiệu Trƣờng Đại học Nông Lâm đã tạo điều kiện
thuận lợi và cho phép em thực hiện khóa luận này.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn trân thành tới lãnh đạo trại lợn nái xã Lƣơng
Thịnh, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái, cùng toàn thể anh chị em quản lý, kỹ sƣ,
công nhân trong trại về sự hợp tác giúp đỡ bố trí thí nghiệm, theo dõi các chỉ tiêu và
thu thập số liệu làm cơ sở cho khóa luận này.
Em xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, ngƣời thân cùng bạn
bè đồng nghiệp đã giúp đỡ động viên em trong suốt thời gian hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn tất cả!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015
Sinh viên

Phạm Trung Đức


ii


LỜI NĨI ĐẦU

Để hồn thành chƣơng trình đào tạo trong nhà trƣờng, thực hiện phƣơng
châm “Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn với thực tiễn sản xuất”, thực tập tốt
nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chƣơng trình học tập của tất cả các
trƣờng Đại học nói chung và trƣờng Đại học Nơng Lâm Thái Ngun nói riêng.
Giai đoạn thực tập chiếm một vị trí hết sức quan trọng đối với mỗi sinh viên
trƣớc khi ra trƣờng. Đây là khoảng thời gian để sinh viên củng cố và hệ thống hóa
tồn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp sinh viên làm quen với thực tiễn sản xuất,
từ đó nâng cao trình độ chun mơn, nắm đƣợc phƣơng thức tổ chức và tiến hành
công việc nghiên cứu, ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản
xuất, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển đất nƣớc ngày càng đi lên.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và đƣợc sự đồng ý của Ban chủ
nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đƣợc sự
phân công của thầy giáo hƣớng dẫn và sự tiếp nhận của trại lợn nái xã Lƣơng
Thịnh, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái, chúng tôi đã tiến hành đề tài: “Theo dõi khả
năng sinh sản và một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái ni tại trang trại
chăn ni lợn an tồn sinh học cơng ty TNHH MTV chăn ni Hịa n”.
Do bƣớc đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, kiến thức chuyên
môn chƣa sâu, kinh nghiệm thực tế chƣa nhiều và thời gian thực tập còn ngắn nên
trong bản khóa luận này của em khơng tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Em
kính mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp q báu của thầy, cơ giáo cùng các
bạn đồng nghiệp để bản khóa luận của em đƣợc hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 2.1. Yêu cầu chung đối với lợn hậu bị ...............................................................7
Bảng 2.2. Khẩu phần ăn kg/con/tuần ..........................................................................8
Bảng 2.3. Yêu cầu chung đối với lợn nái mang thai .................................................11
Bảng 2.4. Thức ăn cho lợn nái mang thai .................................................................12
Bảng 2.5. Nhiệt độ quay úm lợn con nhƣ sau ...........................................................14
Bảng 2.6. Yêu cầu đối với lợn giống ........................................................................24
Bảng 2.7. Số lƣợng chọn và tỷ lệ loại thải ................................................................25
Bảng 2.8. Bảng thức ăn lợn từng giai đoạn của trại ..................................................26
Bảng 4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ...........................................................43
Bảng 4.2. Lịch phòng vắc xin cho lợn của trại. ........................................................44
Bảng 4.3. Cơng tác vệ sinh an tồn sinh học của trại. ..............................................45
Bảng 4.4. Cơ cấu đàn lợn nái ngoại ..........................................................................46
Bảng 4.5. Theo dõi một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của 20 con lợn nái Landrace ...47
Bảng 4.6. Đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái 20 con lợn Landrace thông qua
một số chỉ tiêu trên đàn lợn con ................................................................................49
Bảng 4.7. Kết quả điều tra một số bệnh thƣờng gặp trên đàn lợn nái sinh sản nuôi từ
tháng 11/2016 -5/2017 ..............................................................................................51
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh cho lơ ̣n nái ..............................................................53


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

ADG

: Trọng lƣợng bình qn trung bình của lợn/ngày

Cs


: Cộng sự

GGP

: Kí hiệu của đời cụ kị

GP

: Kí hiệu của đời ơng bà

HTNC

: Huyết thanh ngựa chửa

L

: Landrace

PRRS

: Porcine reproductive and respiratory syndrome - Hội chứng rối
loạn sinh sản và hô hấp ở lợn

PS

: Kí hiệu của đời bố mẹ

VTM


: Vitamin

Nxb

: Nhà xuất bản

Hội chứng

: Tên gọi chung của các triệu chứng bệnh thƣờng xảy ra trên heo

MMA

nái bao gồm viêm vú, viêm tử cung, mất sữa.

TT

: Thể trọng

Y

: Yorkshire

FCR

: Tiêu tốn thức ăn/kgTT


v

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ......................................................... iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................v
Phần 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài .............................................................................2
1.2.1. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài .............................................................................................2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..............................................................................3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................................3
2.1.1. Quá trình thành lập và cơ cấu tổ chức của trang trại ........................................3
2.1.1.1. Quá trình thành lập .........................................................................................3
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại .........................................................................3
2.1.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại ...........................................................................4
2.1.1.4. Tình hình sản xuất của trang trại ....................................................................5
2.1.2.Đánh giá chung ................................................................................................27
2.2. Cơ sở khoa học ...................................................................................................27
2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái ............................................................27
2.2.2. Một số chỉ tiêu về khả năng sinh sản của lợn nái ngoại. .................................34
2.2.2.1. Các chỉ tiêu về số lƣợng ...............................................................................34
2.2.2.2. Các chỉ tiêu về chất lƣợng đàn con ..............................................................35
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc ........................................................37
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ...............39
3.1. Đối tƣợng tiến hành............................................................................................39
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................................39
3.3. Nội dung thực hiện .............................................................................................39



vi

3.4. Phƣơng pháp theo dõi ........................................................................................39
3.4.1. Phƣơng pháp theo dõi gián tiếp.......................................................................39
3.4.2. Phƣơng pháp theo dõi trực tiếp .......................................................................39
3.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................40
3.4.4. Phƣơng pháp theo dõi .....................................................................................40
3.4.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu ...............................................................................41
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...........................................43
4.1. Kết quả công tác chăm sóc – ni dƣỡng ..........................................................43
4.1.1. Cơng tác phịng trừ dịch bệnh tại trang trại chăn ni lợn an tồn sinh học
công ty trách nhiệm hữu hạn MTV chăn nuôi Hịa n ...........................................43
4.1.2. Quy trình chủng tiêm phịng vắc xin cho lợn ..................................................44
4.1.3. Cơng tác vệ sinh an tồn sinh học của trại ......................................................45
4.2. Kết quả công tác sản xuất của lợn nai sinh sản tại cơ sở ...................................46
4.2.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại chăn nuôi lợn an tồn sinh học cơng ty TNHH
MTV chăn ni Hịa n (Tập đồn Hịa Phát) trong năm gần đây ........................46
4.2.2. Một số đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái nuôi tại trại ..............................47
4.2.3. Năng suất sinh sản của lợn nái ngoại ..............................................................49
4.3. Kết quả điều tra và điều trị một số bệnh thƣờng gặp trên đàn lợn nái ngoại .....51
4.3.1. Kết quả điều tra một số bệnh thƣờng gặp .......................................................51
4.3.2. Kết quả điều trị một số bệnh thƣờng gặp ........................................................53
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..........................................................................56
5.1. Kết luận ..............................................................................................................56
5.2. Đề nghị ...............................................................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................58
I. Tài liệu tiếng Việt ..................................................................................................58
II. Tài liệu tiếng nƣớc ngoài ......................................................................................60
PHỤ LỤC ..................................................................................................................61



1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nƣớc ta là một nƣớc nơng nghiệp, trong đó ngành chăn ni chiếm phần lớn
trong nƣớc. Ngành chăn ni lợn có một vị trí quan trọng trong ngành chăn nuôi gia
súc ở các nƣớc trên thế giới cũng nhƣ ở nƣớc ta, vì đó là một nguồn cung cấp thực
phẩm với tỷ trọng cao và chất lƣợng tốt cho con ngƣời, là nguồn cung cấp phân bón
rất lớn cho ngành trồng trọt và là nguồn cung cấp các sản phẩm phụ nhƣ da, mỡ...
cho ngành công nghiệp chế biến.
Việt Nam là một trong những nƣớc ni nhiều lợn. Theo số liệu thống kê,
Việt Nam có số đầu lợn đứng hàng thứ 7 trên thế giới, sau các nƣớc: Trung Quốc,
Mỹ, Brazil, Đức, Ba Lan và Tây Ban Nha, đứng hàng đầu các nƣớc Đông Nam Á
và đứng thứ hai ở châu Á. Trong những năm gần đây, nhờ áp dụng những thành tựu
khoa học vào sản xuất, ngành chăn nuôi lợn của nƣớc ta đã có những bƣớc phát
triển mạnh mẽ cả về số lƣợng và chất lƣợng. Phƣơng thức chăn nuôi lợn đã chuyển
dịch theo hƣớng tích cực từ chăn ni lợn theo quy mơ hộ gia đình là chủ yếu, nay
chuyển dần sang chăn nuôi lợn theo quy mô gia trại và trang trại.
Để đáp ứng đƣợc nhu cầu ngày càng cao của ngƣời tiêu dùng về chất lƣợng
thịt lợn, bên cạnh chăn nuôi các giống lợn nội, chúng ta đã nhập nhiều giống lợn
ngoại về để lại tạo với giống lợn nội và nuôi thuần. Do vậy, rất nhiều trang trại chăn
nuôi lợn ngoại với quy mô từ vài trăm lợn nái đến vài nghìn lợn nái đã phát triển ở
khắp nơi trong cả nƣớc.
Để chăn nuôi lợn ngoại đạt hiệu quả cao, bên cạnh các yếu tố về thức ăn,
chuồng trại, kỹ thuật ni dƣỡng, chăm sóc và phịng bệnh thì một trong những yếu
tố hết sức quan trọng cần đƣợc đảm bảo là phải có con giống tốt. Điều này phụ
thuộc rất lớn vào năng suất sinh sản của đàn lợn nái ngoại.
Các trại chăn nuôi lợn nái ngoại của nƣớc ta hiện nay là để sản xuất ra lợn

thịt thƣơng phẩm, nhƣng công tác đánh giá khả năng sản xuất của giống, dòng lợn
nái ngoại tại các trang trại chăn nuôi lợn nái ngoại vẫn chƣa đƣợc thƣờng xuyên và


2

liên tục. Để có con giống tốt cung cấp cho sản xuất thì việc chọn lọc và ni dƣỡng
tốt đàn lợn nhập ngoại tại các cơ sở, các trại giống là rất quan trọng.
Với mục đích góp phần nâng cao năng suất sinh sản cho đàn lợn nái ngoại,
đồng thời bổ sung các tài liệu nghiên cứu về lĩnh vực sinh sản của giống lợn nái
ngoại, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Theo dõi khả năng sinh sản và một số
bệnh thường gặp trên đàn lợn nái nuôi tại trang trại chăn ni lợn an tồn sinh
học cơng ty TNHH MTV chăn ni Hịa n”.
1.2. Mục tiêu và u cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu của đề tài
Đánh giá tình hình chăn ni tại trang trại lợn ni tại trang trại chăn ni
lợn an tồn sinh học cơng ty TNHH Chăn ni Hịa n.
Xác định đƣợc khả năng sinh sản của đàn lợn nái và tỷ lệ mắc một số bệnh
thƣờng gặp của đàn lợn nái và biện pháp điều trị.
Khuyến cáo từ kết quả của đề tài có thể giúp cho ngƣời chăn nuôi lợn tránh
những thiệt hại do bệnh gây ra trong q trình ni dƣỡng và chăm sóc.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
Làm rõ đƣợc các thông tin về khả năng sinh sản của lợn nái.
Đƣa ra kết quả về tỷ lệ mắc bệnh thƣờng gặp trên đàn lợn nái và phác đồ điều
trị bệnh hiệu quả.


3

Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Quá trình thành lập và cơ cấu tổ chức của trang trại
2.1.1.1. Quá trình thành lập
Trang trại chăn ni lợn an tồn sinh học cơng ty TNHH MTV chăn ni
Hịa n nằm gần khe núi thuộc xã Lƣơng Thịnh, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.
Vùng nuôi này cách xa các khu dân cƣ về mặt phòng dịch bệnh thì rất tốt vì địa
hình rừng núi “nội bất xuất ngoại bất nhập”. Khu này chỉ có một đƣờng vào với
diện tích vùng ni của Tập đồn Hịa Phát rộng 44ha, hệ thống chuồng trại đã
đƣợc làm xong hết với quy mô nuôi dự định nuôi 10.200 con lợn giống ngoại nhập,
hoạt động theo phƣơng thức cơng nghiệp, mơ hình hiện đại, hiện là trại chăn nuôi
với quy mô lớn nhất miền bắc. Trại xây dựng cơ sở vật chất theo hệ thống của Đan
Mạch, ngay rạng sáng ngày 26/5/2016, lơ lợn giống đầu tiên của Hịa Phát trong
mảng chăn nuôi đã về tới sân bay Nội Bài, sau một hành trình dài từ Đan Mạch về
Việt Nam. Gần 800 con giống thuộc dòng cụ kỵ (GGP) với trọng lƣợng trung bình
từ 40-60 kg (10-18 tuần tuổi) đều khỏe mạnh, an tồn và đƣợc thơng quan, làm thủ
tục kiểm định thú y ngay tại Nội Bài. Hiện nay trại thuê công nhân, công ty đầu tƣ
thức ăn, thuốc thú y và cán bộ kỹ thuật, trang trại do ông Ngô Xuân Trƣờng làm
trƣởng trại, cán bộ kỹ thuật của công ty gồm 2 quản lý, nhiều kỹ sƣ có trình độ cao
và công nhân.
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
 Cơ cấu tổ chức gồm 3 nhóm:
+ Nhóm quản lý bao gồm 1 chủ trại phụ trách chung, 5 bảo vệ chịu trách
nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
+ Nhóm kỹ thuật bao gồm 8 kỹ sƣ, 4 kỹ thuật điện, 2 kế tốn phụ trách
chun mơn.


4


+ Nhóm cơng nhân bao gồm 10 cơng nhân, 12 sinh viên thực tập thực hiện
công việc chuyên môn.
Với đội ngũ nhân công trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau nhƣ tổ chuồng
đẻ, tổ chuồng bầu, tổ cai sữa, tổ chuồng thịt, tổ chuồng đực và phòng pha chế tinh.
Các tổ có bảng chấm cơng riêng cho từng cơng nhân trong tổ, ngồi ra các tổ trƣởng
có nhiệm vụ đôn đốc quản lý chung các thành viên trong tổ nhằm nâng cao tinh
thần trách nhiệm và thúc đẩy sự phát triển của trại.
2.1.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại
Trang trại chăn ni Hịa n có tổng diện tích là 44ha nằm trên địa bàn xã
Lƣơng Thịnh, có địa hình vơ cùng thuận lợi thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển.
Để đảm bảo công tác phát triển sản xuất chăn nuôi và sinh hoạt của công nhân trại
đƣợc trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật gồm:
Khu nhà điều hành, khu nhà ở cho quản lý, kỹ sƣ, công nhân, bếp ăn tập thể,
các công trình phục vụ cho cơng nhân và các hoạt động khác của trại.
Khu chăn ni có hàng rào bao bọc xung quanh, hệ thống camera, phịng sát
trùng và có cổng vào riêng. Chuồng trại đƣợc quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp
với hƣớng chăn nuôi công nghiệp hiện đại, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê
tông cho lợn nái, lợn đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vịi nƣớc tự động
và máng ăn. Chuồng ni đƣợc xây dựng đảm bảo đủ cho chăn nuôi một cách an
toàn sinh học cao nhất, cơ bản bao gồm:
+ Sáu chuồng nái đẻ: mỗi chuồng chia làm 2 khu A và khu B, mỗi khu có 2
dãy, mỗi dãy có các ơ chuồng đƣợc thiết kế sàn nhựa cho lợn con và sàn bê tông
cho lợn mẹ.
+ Hai chuồng nái chửa: mỗi chuồng gồm 4 dãy mỗi dãy có 65 ơ để ni và
chăm sóc lợn nái trong thời gian mang thai đƣợc sắp xếp theo các kỳ mang thai
khác nhau thuận tiện cho việc quản lý.
+ Hai chuồng phối: đƣợc thiết kế để cho lợn nái chờ phối, có khu thử lợn, ép
lợn và dãy 2 có khu để làm nơi thụ tinh nhân tạo cho lợn nái.
+ Sáu chuồng cai sữa: mỗi chuồng gồm 2 dãy, mỗi dãy 12 ô.



5

+ Mƣời bốn chuồng thịt: mỗi chuồng gồm 2 dãy, mỗi dãy có 10 ơ.
+ Một chuồng đực giống: bao gồm 24 ô để nuôi lợn đực và 1 ô để khai thác
tinh và một chuồng cách ly dùng để nuôi lợn hậu bị đƣợc nhập từ khu nuôi lợn
giống, lợn thịt.
Trong thời gian 3 tháng sau khi đã làm vắc xin đầy đủ và trƣớc khi đƣợc đƣa
lên giống mỗi chuồng có thể ni đƣợc từ 30 - 40 lợn hậu bị.
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn, phía đầu chuồng là hệ thống
giàn mát, cuối chuồng đƣợc thiết kế quạt hút gió, có hệ thống điện chiếu sáng và
bóng đèn hồng ngoại để sƣởi ấm, lồng úm cho lợn con, đảm bảo thoáng mát về mùa
hè ấm áp về mùa đông bằng cách điều chỉnh hệ thống quạt, giàn mát và bóng đèn
sƣởi ấm trong chuồng. Mỗi chuồng đƣợc lắp đặt máy bơm nƣớc để tắm cho lợn và
vệ sinh chuồng trại hằng ngày, cuối mỗi chuồng đều có hệ thống thốt phân và nƣớc
thải. Bên cạnh chuồng đực có xây dựng phịng pha chế tinh lợn với đầy đủ tiện nghi
nhƣ: Kính hiển vi, nhiệt kế, đèn cồn, máy ép ống tinh, tủ lạnh bảo quản tinh, nồi
hấp, panh, kéo… Trong khu chăn nuôi, đƣờng đi lại giữa các ô chuồng, các khu
khác đều đƣợc đổ bê tơng và có các chậu nƣớc sát trùng. Nhìn chung khu vực
chuồng ni đƣợc xây dựng khá hợp lý, thuận lợi cho việc chăm sóc, đi lại, đuổi lợn
giữa các dãy chuồng.
Ngay tại cổng vào khu chăn nuôi trại có xây dựng 2 phịng tắm sát trùng cho
kỹ thuật và công nhân trƣớc khi ra, vào chuồng chăm sóc lợn, 1 kho thuốc, 1 kho
UV khử dụng cụ, 1 kho cám, 2 phòng vệ sinh.
Một số thiết bị khác cũng đƣợc trang bị đầy đủ: Tủ lạnh bảo quản vắc xin, tủ
thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc của trại, xe chở cám từ nhà kho xuống các dãy
chuồng, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực trong và ngồi chuồng.
2.1.1.4. Tình hình sản xuất của trang trại
- Cơng tác chăn ni
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến bộ

khoa học kỹ thuật. Hiện nay trong trại có 28 con lợn đực giống đƣợc chuyển về
cùng một đợt, các lợn đực giống này đƣợc ni nhằm mục đích kích thích động dục


6

cho lợn nái và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn đƣợc khai thác từ 3
giống lợn cụ kị Landrace, Yorkshire, Duroc. Lợn nái đƣợc phối 3 lần và đƣợc luân
chuyển giống cũng nhƣ con đực.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lƣợng cao, đƣợc
Cơng ty Chăn ni Hịa Phát Việt Nam cấp cho từng đối tƣợng lợn của trại.
- Cơng tác vệ sinh thú y của trại
Vệ sinh phịng bệnh là cơng tác rất quan trọng và nó có tác dụng tăng sức đề
kháng cho vật nuôi, giảm nguy cơ xảy ra dịch bệnh, hạn chế những bệnh có tính
chất lây lan từ đó phát huy tốt tiềm năng của giống.
- Công tác vệ sinh
Chuồng trại đƣợc xây dựng theo hệ thống chuồng kín, thống mát về mùa hè,
ấm áp về mùa đông đƣợc hệ thống điều khiển về nhiệt độ, độ thơng thống giúp cho
vật ni phát triển trong mơi trƣờng sạch an tồn nhất, xung quanh các chuồng ni
đều có hàng rào bảo vệ, che chắn, cơn trùng, cóc, chuột… khơng thể vào chuồng.
Trƣớc cửa vào các khu có rắc vơi bột từ đó hạn chế đƣợc rất nhiều tác động của
mầm bệnh bên ngoài đối với lợn ni trong chuồng. Hàng ngày ln có cơng nhân
qt dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom phân, nƣớc tiểu, khơi thông cống rãnh, đƣờng
đi trong trại đƣợc quét dọn, phun thuốc sát trùng, hành lang đi lại đƣợc quét dọn và
rắc vôi theo quy định. Công nhân, kỹ sƣ, khách tham quan trƣớc khi vào khu chăn
nuôi đều phải sát trùng tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo bảo hộ lao động.
- Cơng tác chăm sóc ni dưỡng
Trong q trình thực tập tại trại, tơi đã tham gia trực tiếp chăm sóc nái hậu
bị, cơng tác phối giống, chăm sóc nái mang thai, nái đẻ, tham gia đỡ đẻ, chăm sóc
cho đàn lợn con theo mẹ. Tơi trực tiếp vệ sinh, chăm sóc, theo dõi đàn lợn thí

nghiệm. Quy trình chăm sóc nái hậu bị, cơng tác phối giống, chăm sóc nái chửa, nái
đẻ, đàn lợn con lợn mẹ nhƣ sau:
 Giai đoạn nái hậu bị
Lợn hậu bị nhập về trại đƣợc nuôi cách ly tại chuồng cách ly 6 tuần, riêng
với trại thuần vì lợn hậu bị đƣợc nuôi cùng khu vực nên đƣợc đƣa thẳng vào khu
phát triển hậu bị khi đạt 20 - 26 tuần tuổi.


7

Không nuôi lợn cái hậu bị cùng chuồng lợn đực do làm mất tác dụng của
việc tiếp xúc, trƣờng hợp khơng có chuồng thì ni đực ở ơ cuối gần quạt và gần
nhóm lợn hậu bị ít tuổi nhất.
Lợn cái hậu bị đƣợc ni quần thể giống hình thức ni thịt, hạn chế xả nƣớc
hoặc không xả nƣớc vào bể tắm với hậu bị trên 18 tuần tuổi. Hàng ngày kiểm tra
sức khoẻ, theo dõi khả năng thu nhận thức ăn, khả năng phát triển, phát hiện những
trƣờng hợp bất thƣờng, có biện pháp can thiệp kịp thời. Tiếp xúc với lợn hàng ngày
tạo sự gần gũi thân thiện với ngƣời chăn nuôi, đây là việc làm rất quan trọng nhằm
hạn chế stress giúp lợn lên giống và phối giống đƣợc tốt hơn, tách lọc lợn theo trọng
lƣợng để tăng độ đồng đều.
Tạo sự thích nghi cho lợn mới nhập về bằng cách đƣa lợn nái già khoẻ mạnh
bình thƣờng xuống chuồng cách ly, tiêu chuẩn 01 nái già cho 10 cái hậu bị, thời
gian tiếp xúc với nái già 30 ngày, mỗi nái già đƣa xuống cách ly không quá 10 ngày
sau đó đƣợc loại thải ra khỏi trại.
Yêu cầu chung đối với lợn nái hậu bị đƣợc trình bày nhƣ sau:
Bảng 2.1. Yêu cầu chung đối với lợn hậu bị
Yêu cầu

Tiêu chí
ADG (30 – 140 kg)


700 - 750 gram

Tuổi đạt 140 kg
Ngoại hình

240 ngày
Đạt yêu cầu lợn tiêu chuẩn chọn giống

Độ dày mỡ lƣng khi vào phối

16 – 18 mm

Độ đồng đều cao
Động dục
Tỷ lệ nái đƣợc chọn làm giống
cho mỗi GGP & GP/năm

≥ 95%
Tuổi động dục lần đầu 6 - 7 tháng tuổi, chu kỳ
lặp lại bình thƣờng
5 con (GGP, GP); 8 con (PS)

Bệnh thƣờng nổ ra trong thời gian 6 tuần đầu vì vậy đây là thời gian cần
chăm sóc và theo dõi đặc biệt. Trộn thuốc kháng sinh liên tục trong thời gian 14
ngày, tẩy giun sán sau 7 ngày nhập về với lợn nhập khẩu từ nƣớc ngoài.


8


Trƣờng hợp tiêm vắc xin tai xanh nhƣợc độc thì phải nuôi cách ly 12 tuần,
ngƣời nuôi khu vực cách ly đƣợc cách ly riêng biệt.
+ Hậu quả của việc cho ăn khơng đúng:
Nếu cho ăn thiếu thì trọng lƣợng không đạt yêu cầu, chậm lên giống, số
lƣợng trứng rụng ít, tỷ lệ đậu thai thấp. Ngƣợc lại nếu cho ăn thừa thì lợn quá béo,
cơ xƣơng yếu, chậm động dục hoặc động dục khơng bình thƣờng, tỷ lệ thụ thai
kém, lãng phí thức ăn.
+ Kiểm tra năng suất cá thể: thời gian theo dõi từ 30 – 110 kg, các chỉ tiêu
đánh giá bao gồm: FCR, ADG, độ dày mỡ lƣng, ngoại hình. Cân cá thể từng con
khi lợn đạt khoảng 100 - 110 kg, thông tin dữ liệu kiểm tra có ý nghĩa quan trọng
cho cơng tác làm giống.
Bảng 2.2. Khẩu phần ăn kg/con/tuần
Tuần tuổi

Thức ăn

Tuần tuổi

Thức ăn

5

1,50

15

12,74

6


2,08

16

13,37

7

3,05

17

14,00

8

4,22

18

14,63

9

5,60

19

15,40


10

7,35

20

15,40

11

8,54

21

16,10

12

9,87

22

16,10

13

11,06

23


16,80

14

12,32

24

16,80

Kiểm soát độc tố nấm mốc bằng việc kiểm soát chặt nguyên liệu nhập vào và
sử dụng chất hấp phụ liên tục trong suốt q trình.
+ Kích thích lợn cái hậu bị:
Cho lợn cái tiếp xúc lợn đực từ 180 ngày tuổi, tiếp xúc 02 lần/ngày, sử dụng
lợn đực có tính hăng cao và mùi mạnh, lùa lợn đực đi vào đƣờng cho ăn phía đầu
lợn cái. Thời gian kích thích 1 ô lợn cái từ 5 - 10 phút, không sử dụng 1 lợn đực quá


9

1h vì giảm hiệu quả tiếp xúc. Khi cho lợn đực tiếp xúc lợn cái hậu bị phải có cơng
nhân đi cùng để quản lý, tránh đực phối hoặc làm tổn thƣơng lợn cái, những lợn có
biểu hiện lên giống sẽ đến gần lợn đực. Công nhân chăn nuôi vào trực tiếp ô chuồng
kiểm tra lợn cái lên giống:
 Dùng tay hoặc đầu gối cọ vào bên hông sƣờn.
 Đẩy và nâng háng.
 Ấn phía dƣới âm hộ.
 Túm vẹo da mơng.
 Ngồi lên lƣng.
Trong thời gian kích thích động dục không đƣợc di chuyển lợn, không thay

đổi thức ăn, khơng tiếng ồn, khơng tạo các stress bất lợi. Kích thích động dục tốt kết
quả sẽ đạt 50 - 70% số hậu bị lên giống sau 5 - 10 ngày, lựa chọn lợn cái có chu kỳ
động dục đều đặn để đƣa lên phối giống.
Trƣớc dự kiến phối giống phải đƣợc hồn thành chƣơng trình tiêm phịng vắc
xin cho lợn, tăng thêm thời gian chiếu sáng cho lợn lên 16h/ngày từ 180 ngày tuổi
khi lợn đạt 29 tuần tuổi sẽ đƣợc chuyển lên chuồng phối giống.
+ Biểu hiện lợn cái động dục:
 Giai đoạn trƣớc động dục:
Thời gian kéo dài 1 ngày, bồn chồn, âm hộ tấy đỏ, sƣng to, chân trƣớc chèo
lên thành chuồng hoặc nhảy lên lƣng con khác. Dịch trong chảy ra từ âm hộ, con vật
kêu la, phá chuồng, lợn không đứng yên khi ngƣời dùng tay ấn vào lƣng hoặc chèo
lên lƣng.
 Giai đoạn động dục:
Thời gian kéo dài 1 - 2 ngày, ăn ít, âm hộ chuyển sang màu hồng, kích thƣớc
nhỏ lại. Dịch âm hộ đặc dính, giống LW tai dựng đứng, lợn đứng im khi ấn tay lên
lƣng hoặc ngồi lên, mắt lim dim, đẩy không đi. Lợn nái run rẩy khi ngƣời hoặc lợn
khác đến gần, khi thấy lợn đực thì lợn nái lao ra, mõm hích vào con khác và đứng
im khi con khác nhảy lên, đuôi cong sang một bên.
+ Quy định việc đánh dấu:
 Màu xanh dùng cho buổi sáng


10

 Màu đỏ dùng cho buổi chiều
 Dấu tròn dùng cho chịu đực
 Dấu gạch ngang dùng cho phối giống
 Dấu gạch chéo dùng cho hết chịu đực
+ Những cái chịu đực đƣợc ghi chép lại:
Kiểm soát miễn dịch trên đàn hậu bị cách ly, lấy mẫu máu 100% số lợn nhập

khẩu ngay ngày đầu nhập về. Lấy mẫu nƣớc bọt và mẫu máu sau 3 tuần nhập về và
định kỳ sau mỗi tháng với 30% số lợn và thực hiện việc tiêm phòng theo “Lịch tiêm
phòng chung”, trƣờng hợp lợn nhập khẩu sẽ có lịch chủng ngừa riêng.
+ Kỹ thuật phối giống:
 Chuẩn bị:
Dẫn tinh quản, giấy lau, đai phối, kéo, xe đẩy đƣợc vệ sinh sạch vô trùng,
lợn phối đƣợc vệ sinh sạch. Tinh đƣợc bảo quản ở tủ bảo ôn hoặc thùng bảo ôn ở
nhiệt độ 16 - 170C, không đƣợc để tinh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời,
không đƣợc chứa tinh vào túi quần, không đƣợc hâm tinh trƣớc khi phối. Kiểm tra
lại chất lƣợng tinh trƣớc khi đƣa đi phối, kiểm tra lại thông tin về tinh và lợn định
phối, chuẩn bị lợn đực thí tình kích thích lợn nái phối.
 Phối tinh:
Cho đực thí tình đi phía trƣớc lợn nái phối, kiểm tra lợn mê ì trƣớc khi phối
bằng phƣơng pháp 5 điểm, dùng giấy lau sạch âm hộ trƣớc khi phối.
Đƣa dẫn tinh quản vào âm hộ với chiều chếch 450 so với sống lƣng, khi vào
đƣợc 10 - 15 cm thì nâng dần lên và đẩy theo chiều song song với sống lƣng, ấn vào
kịch cảm giác không vào đƣợc nữa sẽ rút ra khoảng 2 cm và xoay ngƣợc kim đồng
hồ.
Cắt đầu tuýp tinh hoặc lọ tinh đƣa tinh vào tử cung qua dẫn tinh quản để tinh
từ từ vào theo nhịp hút của đƣờng sinh dục, đeo đai phối và ngƣời phối ngồi lên
lƣng lợn trong suốt q trình phối.
Lợn đực thí tình kích thích trong suốt quá trình phối và sau khi kết thúc 5
đến 10 phút, khi tinh đã vào hết thì rút dẫn tinh quản xoay theo chiều kim đồng hồ.
Đánh dấu gạch ngang lƣng theo quy định và ghi chép sổ sách, hằng ngày phải theo


11

dõi kết quả phối giống.
Thời điểm kiểm tra vào các tuần 3 - 6 - 9 sau khi phối, sử dụng máy siêu âm

thai kiểm tra thai vào ngày 21 - 24 sau phối, kết hợp với dẫn lợn đực đi kiểm tra.
+ Một số vấn đề thƣờng gặp:
Hiện tƣợng động dục giả: có thể xảy ra với nái đã có thai hoặc nái bị nhiễm
độc tố nấm mốc.
Hiện tƣợng viêm tử cung: Sảy ra trên cả nái hậu bị và nái dạ, ngun nhân do
khâu chăm sóc khơng đúng kỹ thuật hoặc điều trị viêm không dứt điểm hoặc q
trình phối khơng vệ sinh tốt hoặc làm tổn thƣơng nên khi lợn lên giống thì dịch
viêm thốt ra.
Hiện tƣợng tinh chào ngƣợc ra ngồi: do q trình phối bơm tinh quá nhanh
hoặc do vòi phối bị tắc hoặc do sau khi phối di chuyển nái quá sớm.
Hiện tƣợng động dục không rõ ràng, thời gian động dục ngắn: nguyên nhân có
thể do cá thể lợn nái có vấn đề, do q trình chăm sóc ni dƣỡng khơng tốt, do thức
ăn nhiễm độc tố và do thức ăn thiếu dinh dƣỡng thiếu vitamin hoặc do nái quá già.
 Chăm sóc lợn mang thai
Bảng 2.3. Yêu cầu chung đối với lợn nái mang thai
Chỉ tiêu

Số lƣợng

Tỷ lệ đẻ (%)

≥ 90

Số con đẻ ra/ổ (con)

≥ 14

Tỷ lệ thai khô và chết lƣu (%)

≤2


Trọng lƣợng sơ sinh ( kg/con)

1,0 - 1,5

Điểm thể trạng của nái (điểm)

3,0 - 3,5

Độ dày mỡ lƣng (mm)

18 - 20

Quét dọn chuồng trại hàng ngày đảm bảo chuồng luôn sạch, kiểm tra máng
ăn, núm uống, quạt, dàn mát đảm bảo mọi thiết bị luôn hoạt động tốt, lau máng
hàng ngày, không để cám rơi vãi và ẩm mốc. Kiểm tra lợn nái sau phối 3 tuần - 6
tuần - 9 tuần, bằng cách quan sát bằng mắt thƣờng kết hợp với lùa lợn đực đi kiểm
tra với lợn nái sau phối 3 tuần với lợn nái mang thai 6 tuần và 9 tuần kiểm tra bằng


12

mắt thƣờng kết hợp với máy siêu âm.
Đo độ dày mỡ lƣng vào ngày mang thai thứ 60 và 90 kết hợp với đánh giá
điểm thể trạng, điều chỉnh thức ăn theo giai đoạn mang thai và theo kết quả kiểm
tra. Mùa đông tăng lƣợng thức ăn thêm 200 - 300 (gram/con/ngày), tiêm phòng đầy
đủ các loại vắc xin theo quy trình tiêm phịng.
Bảng 2.4. Thức ăn cho lợn nái mang thai
Ngày mang thai


Loại thức ăn

Lƣợng ăn/ngày

1-7

06 S

1,8 - 2,2

8 - 30

06 S

2,2 - 2,6

31 - 90

06 S

1,8 - 2,2

91 - 106

06 S

3,0 - 3,5

107 - 115


07 S

3,0 - 3,5

Điều chỉnh thức ăn giảm dần trƣớc đẻ 4 ngày, mỗi ngày giảm 0,5 kg thức
ăn, ngày đẻ cho ăn 1 kg. Cho ăn 2 lần/ngày vào 7h và 14h (Riêng mùa hè thời gian
cho ăn sẽ điều chỉnh là 6h30 và 17h), căn cứ vào tình hình thực tế có thể áp dụng
chƣơng trình cho ăn 1 lần/ngày.
Trƣớc ngày dự kiến đẻ 1 tuần tắm sạch nái bằng nƣớc pha thuốc sát trùng
loãng, tẩy nội ngoại ký sinh trùng sau đó chuyển sang chuồng đẻ. Giai đoạn mang
thai rất cần môi trƣờng sống yên tĩnh, tránh stress, hạn chế sự di chuyển trong thời
gian 1 tháng đầu tiên và 30 ngày cuối cùng của thai kỳ khi di chuyển phải nhẹ
nhàng cẩn trọng.
+ Một số vấn đề gặp phải trong giai đoạn mang thai:
Tỷ lệ sảy thai cao: Nguyên nhân có thể do chất lƣợng tinh khơng tốt hoặc do
lợn bị stress nhƣ di chuyển, đánh đập, nhiệt độ quá nóng, nồng độ khí độc cao, độc
tố nấm mốc, do mắc một số bệnh truyền nhiễm hoặc do tác dụng phụ của một số
vắc xin sau khi tiêm.
Lợn nái quá béo: Nguyên nhân chính do cho ăn quá lƣợng thức ăn tiêu chuẩn
hoặc do khẩu phần dinh dƣỡng không phù hợp.
Lợn nái quá gầy: Nguyên nhân chính do cho ăn thiếu lƣợng thức ăn tiêu


13

chuẩn hoặc do khẩu phần dinh dƣỡng không phù hợp.
Chân móng khơ xƣớc, lơng xơ, bàn chân hoại tử, da bong vẩy: ngun nhân
chính do khẩu phần dinh dƣỡng khơng phù hợp, thiếu một số chất nhƣ biotin, kẽm,
magan, protein….
Trọng lƣợng sơ sinh cũng phản ánh chất lƣợng chăm sóc nuôi dƣỡng trong

thời gian mang thai.
Lợn nái sƣng âm hộ giống nhƣ lợn sắp đẻ khi chƣa đến ngày đẻ: nguyên
nhân chính do độc tố nấm mốc trong thức ăn.
Lợn nái hay nghịch nƣớc (tì vào vịi nƣớc): Ngun nhân chính do nhiệt độ
chuồng q cao.
Lợn nái hay giật mình: do lợn bị đói hoặc lợn khơng ăn hết khẩu phần
nguyên nhân có thể do thức ăn hay do nƣớc thiếu.
Lợn nái hay cọ thành chuồng: do lợn nái bị ghẻ, lâu ngày lợn không đƣợc
tắm, do chuồng ẩm độ cao, khí độc nhiều (amoniac, cacbonnic).
Lợn nái bị viêm vú trong giai đoạn mang thai: Nguyên nhân chính do tăng
lƣợng ăn quá sớm thƣờng rơi vào những nái béo hoặc do để chuồng quá bẩn hay do
thức ăn nhiễm độc tố vi khuẩn.
 Quy trình chăm sóc lợn nái đẻ và lợn con lợn mẹ
Chuồng trại đƣợc vệ sinh cọ rửa sạch sau mỗi lứa, sử dụng xà phòng trong
quá trình cọ rửa. Ƣu tiên sử dụng nƣớc nóng và máy xịt rửa áp lực cao (Kacher)
trong quá trình vệ sinh chuồng.
Phun thuốc sát trùng chuồng nuôi, chỉ phun khi chuồng đã khô, phun lại lần
2 trƣớc khi nhập lợn 3 ngày. Quét vôi trắng đƣờng đi, gầm chuồng, tƣờng, kiểm tra
bảo dƣỡng, sửa chữa các thiết bị trong chuồng. Thông rửa nƣớc trong đƣờng ống,
không để lƣu cữu, kiểm tra và liệt kê các vật dụng phục vụ cho lợn đẻ nhƣ: Dụng
cụ, thuốc, thức ăn, vắc xin, quây úm lợn…vv…
Làm úm cho lợn con trƣớc ngày dự kiến đẻ 2 ngày, lắp bóng úm và trải thảm
úm trƣớc đẻ 1 ngày. Diện tích úm đảm bảo 0,07m2/con, quây úm có cửa ra vào rộng
15 cm, cao 25 cm, úm kín tránh gió lùa. Bật bóng úm hồng ngoại trƣớc lúc lợn đẻ


14

15 phút, lợn nái sắp đẻ chuyển đến chuồng đẻ phải chắc chắn chuồng đẻ vận hành
tốt và khô sạch. Nhiệt độ chuồng nuôi phù hợp với lợn nái đẻ 18 - 220C, tốc độ gió

từ 1,8 - 2,0 m/s, áp lực nƣớc 4 lít/phút.
Bảng 2.5. Nhiệt độ quay úm lợn con như sau
Tuần tuổi

Nhiệt độ (0C)

1

34

2

32

3

31

4

30

Yêu cầu đối với thức ăn:
Lợn mẹ sử dụng thức ăn mã 07S, lợn con tập ăn đến cai sữa sử dụng thức ăn
nhập khẩu. Khẩu phần ăn lợn mẹ giảm dần, giảm trƣớc đẻ 3 ngày, mỗi ngày giảm
0,5 kg đến ngày đẻ ăn 1 - 2 kg.
Trƣờng hợp đến ngày dự kiến đẻ nhƣng lợn nái khơng đẻ thì duy trì mức 2
kg, tăng dần thức ăn lợn nái sau đẻ mỗi ngày tăng 0,5 kg đến ngày thứ 7 sau đẻ nái
ăn 6 kg. Từ ngày thứ 8 trở đi cho ăn tự do và bám sát theo công thức = 2 kg + số
con x 0,5 kg. Số lần ăn 3 lần/ngày vào lúc 7h - 11h - 16h30, trƣờng hợp mùa hè thời

gian ăn sẽ điều chỉnh 6h30 - 10h30 - 18h. Trƣờng hợp khác có thể cho ăn thêm bữa
vào buổi đêm.
Tập ăn cho lợn con vào lúc 5 ngày tuổi (riêng lợn chọn làm giống sẽ tập ăn
lúc 10 ngày trở lên), cho ăn 6 lần /ngày, mỗi lần một ít.
 Chăm sóc, quản lý nái trƣớc đẻ:
Chuyển nái mang thai về chuồng đẻ trƣớc đẻ 5 - 7 ngày, vệ sinh sạch lợn nái
trƣớc khi chuyển về chuồng đẻ. Sắp xếp lợn sắp đẻ theo thứ tự từ dƣới đầu quạt lên
phía dàn mát (lợn sắp đẻ xếp dƣới, lợn đẻ sau xếp trên).
Cho ăn cám nái đẻ 07S với lƣợng ăn 3,0 - 3,5 kg, rồi giảm dần thức ăn trƣớc
đẻ 3 ngày mỗi ngày giảm 0,5 kg. Hàng ngày dùng nƣớc pha thuốc sát trùng lỗng
lau sạch sàn chuồng, lau sạch mơng chân vú lợn nái kết hợp masage bầu vú, theo


15

dõi các biểu hiện lợn nái sắp đẻ để có kế hoạch đỡ đẻ.
+ Biểu hiện lợn nái sắp đẻ:
Trƣớc đẻ 10 ngày âm hộ và bầu vú sƣng to, trƣớc đẻ 1 ngày lợn có hiện
tƣợng cắn ổ, dịch âm hộ tiết ra nhiều, bồn chồn, đứng lên nằm xuống nhiều, giảm
ăn, trƣớc đẻ 12h có sữa đầu tiết ra, nái không ăn hoặc giảm ăn. Trƣớc đẻ 1h nái
nằm, nhịp thở tăng, đi tiểu nhiều, chân cử động nhiều hơn, ngƣời trực đẻ phải theo
dõi liên tục với lợn sắp đẻ. Sắp đẻ thấy có phân xu, dịch nhầy lẫn máu, đi ngốy
nhiều, cơn dặn tăng lên. Khi âm hộ chảy nƣớc nhờn , bọc nƣớc ối đã vỡ là lúc lợn
nái đẻ.
Chuẩn bị dụng cụ đỡ đẻ: Xi lanh, kim tiêm, kéo cong, dây buộc rốn, bông,
khay đựng, khăn bông mềm, tất cả các dụng cụ phải đƣợc hấp khử trùng. Cân đồng
hồ có lồng cân, túi bóng lót mơng lợn nái khi đẻ, khay nhựa đựng nhau thai dịch
sản. Một số loại thuốc: vectrilmoxine LA, oxytocin, enzaprost T, compistress,
mistral, cồn iodin, vaselin.
Hộ lý đỡ đẻ: Tay ngƣời đỡ đẻ phải rửa sạch, sát trùng, móng tay cắt bằng

phẳng. Khi lợn nái nằm nghiêng một bên, hơi thở đứt quãng, ép bụng, ép đùi, cong
đuôi là lúc lợn con sắp ra.
Khi lợn con chui ra khỏi âm hộ lợn nái, tay ngƣời đỡ đẻ đỡ lấy lợn con, một
tay còn lại cầm dây rốn kéo ra tránh làm đứt. Dùng khăn khô lau sạch dịch trong
miệng, mũi và thắt dây rốn cách bụng lợn con 3 cm, thắt vòng quanh rốn 2 vòng
dây rồi cắt và sát trùng bằng cồn iodine.
Xoa bột mistral lên cơ thể lợn trừ phần đầu, thả lợn vào quây úm. Sau 15
phút đƣa lợn con ra cho bú, tiếp tục làm tƣơng tự với những con tiếp theo.Thời gian
lợn ra là 20 phút cho 1 con, tổng thời gian đẻ khoảng 4 - 6h.
Sau khi nái đẻ xong thì thu gom nhau thai, dịch tiết gọn vào thùng chứa
mang đi xử lý theo quy định. Lau rửa sạch vùng mông, âm hộ lợn nái bằng nƣớc
pha thuốc sát trùng loãng. Sắp xếp cố định núm vú tƣơng ứng với từng lợn con,
những con nhỏ ƣu tiên bú vú ngực.
Tiêm kháng sinh vectrilmoxine LA (hoặc pendistrep LA) phòng viêm nhiễm


16

tử cung, có thể tiêm thêm vào những ngày tiếp theo với khoảng thời gian sau 48h.
Tiêm oxytocin cho lợn nái đã đẻ đƣợc khoảng 8 con nhằm kích thích đẻ nhanh hơn
đồng thời giúp kích thích tiết sữa và đẩy sản dịch, tiêm thêm lúc đẻ xong hoặc 3
ngày tiếp theo để chắc chắn sản dịch đƣợc đẩy ra sạch.
Ghi chép thông tin về thời gian đẻ và trọng lƣợng sơ sinh của từng lợn con.
Kiểm đếm lá nhau thai để biết đã ra hết hay chƣa, trƣờng hợp nái cịn biểu hiện dặn
đẻ thì q trình đẻ chƣa kết thúc.
Chăm sóc lợn con theo mẹ:
Lợn con sau khi sinh phải đƣợc bú sữa đầu càng sớm càng tốt, sữa đầu là loại
thức ăn cho lợn con vô cùng quan trọng, nó cung cấp nguồn năng lƣợng tức thời
cho lợn con và lƣợng kháng thể thụ động nhằm phòng chống các bệnh trong giai
đoạn đầu đời. Sữa đầu đƣợc tiết ra trong 3 ngày đầu, nó giảm nhanh sau 12h đầu, vì

vậy cần giúp lợn con bú sữa đầu nhiều nhất trong 12h đầu tiên.
Chia nhóm bú với trƣờng hợp ổ đẻ lớn, ƣu tiên nhóm lợn con nhỏ bú trƣớc,
sau 30 phút sẽ ln chuyển nhóm cịn lại. Những lợn con quá nhỏ cần sự chăm sóc
đặc biệt, cần trợ giúp đến bầu vú mẹ. Có thể thu vắt sữa đầu chứa vào chai để sử
dụng thêm cho những lợn nhỏ.
Trƣờng hợp lợn mẹ sau đẻ bị kiệt sức hoặc bị hội chứng MMA thì chuyển
đàn lợn con cho bú sữa đầu của mẹ khác, ƣu tiên lợn con đƣợc bú sữa đầu của lợn
mẹ chính nó. Bắt lợn vào quây úm mỗi khi lợn nái đứng lên ăn uống và thả ra khi
lợn mẹ nằm nhằm tập phản xạ có điều kiện, tránh bị mẹ đè.
Ghép lợn con là việc làm cần thiết nhằm tạo sự đồng đều về số lƣợng con
trên bầy và đồng đều về trọng lƣợng, thời gian ghép chỉ đƣợc thực hiện trong thời
gian không trƣớc 24h và không quá 36 giờ với những ổ sinh cùng thời điểm, điều
kiện lợn con phải đƣợc bú sữa đầu từ lợn mẹ của chính nó.
Ƣu tiên ghép lợn con nhỏ cho nái lứa 2 và 3, ghép lợn con to khỏe cho nái
lứa thứ nhất nhằm mục đích kích thích bầu vú. Khơng khuyến khích ghép quá nhiều
gây xáo trộn đàn, tăng nguy cơ lây nhiễm bệnh. Ghép lợn sau khi đã đƣợc săm tai,
trƣớc khi ghép lợn phải đếm số vú, 2 vú cuối cùng chỉ đƣợc tính 1 vú. Ghép đi


17

những con to nhất đàn đến ổ mới.
Mài nanh, cắt đuôi, săm tai, thiến hoạn, tiêm sắt, uống thuốc cầu trùng đƣợc
thực hiện vào 2 ngày tuổi. Dụng cụ phẫu thuật, vết thƣơng sau phẫu thuật phải đƣợc
sát trùng bằng cồn iodine.
Mài nanh bằng máy mài, đảm bảo 8 răng ở 4 hàm đƣợc mài bằng phẳng,
không làm tổn thƣơng lợi hoặc răng khác. Cắt đi bằng kìm điện, vị trí cắt cách
gốc đi 3 cm, khơng để chảy máu. Săm tai bằng kìm săm, săm với từng đối tƣợng
sẽ theo quy định của công ty, số săm phải rõ nét. Thiến hoạn bằng dao thiến (yêu
cầu vết thiến nhỏ), lấy hết 2 dịch hồn và thừng dịch hồn, ít chảy máu. Lƣu ý

trƣờng hợp ruột chui ra khi thiến hoạn (hernia bẹn) cần đƣợc phẫu thuật.
Tiêm sắt có thể tiêm ở 2 vị trí hoặc bắp cổ hoặc dƣới da bẹn, tiêm đủ liều,
khơng để chảy sắt ra ngồi. Uống thuốc phòng bệnh cầu trùng bằng cách bấm xịt
một lần vào miệng lợn. Quan sát sự phân bố lợn con trong quây úm, trƣờng hợp lợn
con tránh xa bóng úm là do nóng quá, trƣờng hợp lợn con nằm chất đống là do q
lạnh. Nhiệt độ thấp khơng kích thích phát triển mà cịn làm hủy hoại hệ thống lông
nhung đƣờng ruột, làm tăng nguy cơ tiêu chảy lợn con. Nền chuồng ƣớt làm nhiệt
độ giảm 5 - 100C, nhiệt độ quây úm quá cao làm lợn con mất nƣớc, tiêu chảy.
Đảm bảo quây úm lợn luôn khô ráo, kín gió, đủ chỗ cho lợn con và đủ nhiệt.
Kiểm tra nhiệt độ quây úm vào những thời điểm quan trọng “sáng - trƣa - tối”. Tiêm
vắc xin đầy đủ theo lịch tiêm phòng, tập ăn sớm cho lợn con từ lúc 5 ngày tuổi
(riêng lợn làm giống chỉ cho ăn lúc 10 ngày tuổi trở lên), cho ăn 6 lần/ngày, mỗi lần
ăn lƣợng ít, thức ăn ln tƣơi mới, máng ăn sạch sẽ.
Thay thảm cao su vào quây úm sau 5 ngày tuổi nhằm tăng diện tích nằm cho
lợn con, kiểm tra sức khỏe lợn con hàng ngày, phát hiện trƣờng hợp lợn bệnh, có
biện pháp can thiệp sớm. Thứ tự kiểm tra đi từ đàn mới đẻ trƣớc rồi đến đàn cai sữa.
Lùa lợn đi lại, kiểm tra lƣợng thức ăn, nƣớc uống, chân khớp, độ linh hoạt, ngoại
hình lơng da, phân, khả năng tìm vú bú. Kiểm tra độ ẩm sàn chuồng, quây úm có
gió lùa hay khơng.
Lợn con khỏe sẽ đi lại bình thƣờng, lơng da hồng hào bóng mƣợt, khn phân
bình thƣờng, nhịp thở đều, đầu và tai bình thƣờng, tìm vú mẹ bú bình thƣờng, nằm


×