Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Theo dõi một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại lợn xã Tân Thành – Phú Bình – Thái Nguyên và so sánh hiệu lực của một số phác đồ điều trị.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.2 KB, 65 trang )

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN







MA ĐÌNH CƯƠNG


Tên đề tài:

“THEO DÕI MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP TRÊN ĐÀN LỢN NÁI
SINH SẢN NUÔI TẠI TRẠI LỢN XÃ TÂN THÀNH – PHÚ BÌNH –
THÁI NGUYÊN VÀ SO SÁNH HIỆU LỰC CỦA MỘT SỐ PHÁC ĐỒ
ĐIỀU TRỊ”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo : Chính quy
Lớp : K42 - Thú y
Khoa :Chăn nuôi - Thú y
Khóa học : 2010 - 2015







Thái Nguyên, năm 2014
ii
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN







MA ĐÌNH CƯƠNG



Tên đề tài:
“THEO DÕI MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP TRÊN ĐÀN LỢN NÁI
SINH SẢN NUÔI TẠI TRẠI LỢN XÃ TÂN THÀNH – PHÚ BÌNH –
THÁI NGUYÊN VÀ SO SÁNH HIỆU LỰC CỦA MỘT SỐ PHÁC ĐỒ
ĐIỀU TRỊ”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo : Chính quy

Lớp : K42 - Thú y
Khoa :Chăn nuôi - Thú y
Khóa học : 2010 - 2015
Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Thị Hoan





Thái Nguyên, năm 2014
i
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian học tại trường, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận
tình của các thầy cô trong trường, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Chăn
nuôi Thú y, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Đến nay tôi đã hoàn
thành chương trình học tập và thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và lời cảm ơn sâu
sắc tới Nhà trường, các thầy cô giáo, trong khoa Chăn nuôi Thú y. Đặc biệt,
tôi xin gửi lời cảm ơn tới cô TS. Trần Thị Hoan, giảng viên Khoa Chăn nuôi
Thú y trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn tôi trong
thời gian thực tập để tôi hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ công nhân viên trại lợn của công ty chăn
nuôi CP Việt Nam thuộc Xã Tân Thành - Huyện Phú Bình - Tỉnh Thái
Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài trong quá trình thực tập
tại cơ sở.
Tôi xin cảm ơn bạn bè và người thân đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên tôi
trong suốt thời gian học tập, thực tập để hoàn thành đề tài này.
Trong quá trình thực tập, bản thân tôi không tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô để tôi được trưởng

thành hơn trong cuộc sống sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2014
Sinh viên


Ma Đình Cương
ii
LỜI NÓI ĐẦU

Để hoàn thành chương trình đào tạo trong Nhà trường, thực hiện
phương châm học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất,
thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình học tập
của tất cả các trường Đại học nói chung và trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên nói riêng. Giai đoạn thực tập chiếm một vị trí hết sức quan trọng đối
với mỗi sinh viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian để sinh viên
củng cố và hệ thống hóa toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp sinh viên
làm quen với thực tiễn sản xuất, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn, nắm
được phương thức tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng các
tiễn bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, tạo cho sinh viên có tác
phong làm việc đúng đắn, sáng tạo, để khi ra trường trở thành một người cán
bộ có chuyên môn, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn, góp phần xứng đáng vào
sự nghiệp phát triển đất nước.
Xuất phát từ quan điểm trên và được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi Thú y,
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Được sự nhất trí của giáo hướng dẫn
và sự tiếp nhận của cơ sở, em đã tiến hành thực hiện đề tài : “Theo dõi một số
bệnh thường gặp trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại lợn xã Tân Thành –
Phú Bình – Thái Nguyên và so sánh hiệu lực của một số phác đồ điều trị”.
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức chuyên môn còn nhiều hạn chế nên
trong bản khóa luận tốt nghiệp này không tránh khỏi những hạn chế và thiếu

sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, của bạn
bè, đồng nghiệp để bản khóa luận được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs : Cộng sự
Nxb

: Nhà xuất bản
P : Thể trọng
STT

: Số thứ tự
TT : Thể trọng

iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Kết quả chăn nuôi 4

Bảng 1.2: Lịch vacxin cho lợn đực giống và nái hậu bị chờ phối 11

Bảng 1.3: Vacxin và hoá dược dùng cho lợn con 11

Bảng 1.4: Vacxin dùng cho nái sinh sản 12

Bảng 1.5: Kết quả công tác phục vụ sản xuất 16


Bảng 2.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 42

Bảng 2.2: Cơ cấu đàn lợn nái của trại qua các năm 43

Bảng 2.4: Tỷ lệ nhiễm một số bệnh ở lợn nái sinh sản theo các tháng 45

Bảng 2.5: Tỷ lệ nhiễm bệnh ở lợn nái sinh sản theo lứa đẻ 47

Bảng 2.6: Một số triệu chứng lâm sàng của bệnh 48

Bảng 2.7: Thời gian và kết quả điều trị 50
Bảng 2.8: Chi phí sử dụng thuốc trong điều trị 51


i
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian học tại trường, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận
tình của các thầy cô trong trường, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Chăn
nuôi Thú y, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Đến nay tôi đã hoàn
thành chương trình học tập và thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và lời cảm ơn sâu
sắc tới Nhà trường, các thầy cô giáo, trong khoa Chăn nuôi Thú y. Đặc biệt,
tôi xin gửi lời cảm ơn tới cô TS. Trần Thị Hoan, giảng viên Khoa Chăn nuôi
Thú y trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn tôi trong
thời gian thực tập để tôi hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ công nhân viên trại lợn của công ty chăn
nuôi CP Việt Nam thuộc Xã Tân Thành - Huyện Phú Bình - Tỉnh Thái
Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài trong quá trình thực tập

tại cơ sở.
Tôi xin cảm ơn bạn bè và người thân đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên tôi
trong suốt thời gian học tập, thực tập để hoàn thành đề tài này.
Trong quá trình thực tập, bản thân tôi không tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô để tôi được trưởng
thành hơn trong cuộc sống sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2014
Sinh viên


Ma Đình Cương

vi
1.3.2. Tồn tại 18

1.3.3. Đề nghị 18

Phần 2

CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 20

Tên đề tài: 20

2.1. Đặt vấn đề 20
2.1.1. Mục đích của đề tài 21
2.1.2. Mục tiêu của đề tài 21
2.1.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu 22

2.2. Tổng quan tài liệu 22


2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 22

2.2.1.1. Cấu tạo cơ quan sinh dục của lợn cái 22

2.2.1.2. Khái quát về đặc điểm sinh sản của lợn nái 25

2.2.1.3. Đặc điểm cấu tạo và sinh lý tuyến vú của lợn 28

2.2.1.4. Các nguyên nhân dẫn đến sự nhiễm bệnh của lợn 32

2.2.1.5. Phòng bệnh chung 33

2.2.1.6. Một số hiểu biết về thuốc sử dụng 34

2.2.2. Tình hình ngiên cứu trong và ngoài nước 37

2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 37

2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước 38

2.3. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 39

2.3.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 39

2.3.2. Nội dung nghiên cứu 39

2.3.3. Các chỉ tiêu theo dõi 40

2.3.4. Phương pháp nghiên cứu 40


2.3.4.1. Phương pháp theo dõi, xác định các bệnh ở lợn nái sinh sản. 40

2.3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp xác định các chỉ tiêu 41

2.3.4.3. Bố trí thí nghiệm 42


vii
2.4. Kết quả và phân tích kết quả 43

2.4.1 Kết quả theo dõi 43

2.4.1.1. Cơ cấu đàn lợn nái của trại 43

2.4.1.2. Tình hình nhiễm bệnh chung và tỷ lệ khỏi 43

2.4.1.3. Tình hình mắc bệnh theo các tháng trong năm 45

2.4.1.4. Tình hình nhiễm bệnh theo lứa đẻ 47

2.4.1.5. Một số triệu chứng lâm sàng của bệnh 48

Qua theo dõi các bệnh thường gặp trên đàn lợn nái 48

2.4.2. So sánh hiệu lực của một số loại thuốc điều trị 49

2.4.2.1. Thời gian và kết quả điều trị 49

2.4.2.2. Hạch toán chi phí thuốc thú y 51


2.5. Kết luận, tồn tại và đề nghị 52

2.5.1. Kết luận 52

2.5.2. Tồn tại 53

2.5.3. Đề nghị 53

TÀI LIỆU THAM KHẢO 54











1
PHẦN 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.1. Điều tra cơ bản
1.1.1 Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại lợn nái ngoại xã Tân Thành, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên là
một đợn vị chăn nuôi thuộc công ty cổ phần chăn nuôi CP – Việt Nam đóng
trên địa phận hành chính xã Tân Thành, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.

Tân Thành là một xã miền núi nằm ở phía Đông Bắc ở huyện Phú Bình, trung
tâm xã cách trung tâm huyện 7 km, xã có tổng diện tích tự nhiên là 2871.33
ha, xã được chia thành 12 đơn vị hành chính xóm. Vị trí của xã được tiếp giáp
như sau:
+ Phía Bắc giáp xã Hợp Tiến huyện Đồng Hỷ
+ Phía Nam giáp xã Tân Hòa
+ Phía Tây giáp xã Tân Kim
+ Phía Đông giáp với xã Tam Tiến huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang
Nhìn chung đây là một vị trí khá thuận lợi cho một trại chăn nuôi vì nó
cách xa khu công nghiệp, xa khu dân cư và giao thông chính nhưng vẫn thuận
tiện cho vận chuyển thức ăn và xuất lợn.
1.1.1.2. Điều kiện địa hình đất đai
Trại chăn nuôi nằm trong khu vực Trung du miền núi phía bắc trại nằm
trên địa hình không bằng phẳng chủ yếu là đồi núi thấp tuy nhiên lại thuận lợi
về giao thông và điện nước. Diện tích tự nhiên của trại là 16 ha bao gồm các
cơ sở hạ tầng như: chuồng trại chăn nuôi, kho cám, nhà sát trùng, nhà điều
hành, nhà ở công nhân, nhà thăm gặp, bếp ăn, nhà xuất lợn, đường nội bộ. nhà
để máy phát điện. Đất đai trong trại chủ yếu là đất đồi là loại đất feralit vàng
2
và khả năng giữ nước kém, nghèo mùn, nghèo dinh dưỡng và hơi chua do vậy
hiệu quả kinh tế cây trồng không cao.
1.1.1.3. Giao thông
Hệ thống giao thông trong xã Tân Thành các đường liên thôn chủ yếu là
đường đất ( 30 km ) do địa hình là đồi núi. Khi mùa mưa đến lầy lội trầm
trọng, các phương tiện giao thông không thể đi lại. Bằng một số vốn nhà nước
xã đã xây dựng được các con đường liên huyện đồng thời xã cũng quan tâm
mở rộng các con đường liên thôn hiện nay một số con đường liên thôn đã
được bê tông hóa tạo điều kiện thuận lợi cho người dân lưu thông hàng hóa dễ
dàng cho việc vận chuyển thuốc cám và xuất bán lợn.
1.1.1.4. Điều kiện khí hậu thuỷ văn

Trại lợn chăn nuôi Tân Thành nằm trong khu vực trung du miền núi có
khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ thay đổi theo mùa rõ rệt. Mùa mưa từ
tháng 4 đến tháng 9, mùa khô từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Nhiệt độ
trung bình của năm là 22
0
C, nhiệt độ cao nhất của năm là 38 - 39
0
C, nhiệt độ
ngày thấp nhất là 7 - 9
0
C. Lượng mưa phân bố không đều, vào mùa mưa từ
tháng 4 đến tháng 10 lượng mưa đạt 91,6% lượng mưa cả năm. Tháng 7 là
tháng nóng nhất, nhiệt độ trung bình của tháng là 29
0
C, lượng mưa cao nhất là
419,3mm. Tháng 1 là tháng lạnh nhất có nhiệt độ trung bình của tháng là
12
0
C, trong đó có những ngày rét đậm, rét hại nhiệt độ có thể xuống tới 7
0
C.
Lượng mưa trong tháng thấp chỉ đạt 24,1 - 25,3mm. Số ngày mưa trung bình
cả tháng là 6,8 - 10,5 ngày. Với điều kiện khí hậu thuỷ văn như vậy đã ảnh
hưởng rất lớn đến ngành chăn nuôi.
1.1.1.5. Nguồn nước
Nguồn nước chính được lấy từ giếng khoan. Nước giếng khoan được
bơm lên bể chứa lớn với lượng nước đạt 120 - 150 m
3
/ngày đêm. Đây là
3

nguồn nước chính sử dụng cho chăn nuôi và sinh hoạt của công nhân trong
trại lợn.
1.1.2. Điều kiện sản xuất
1.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của Trại lợn nái Tân Thành
1.1.2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Hệ thống chuồng trại:
Khu vực sản xuất của trại chăn nuôi được xây dựng trên một khu vực
cao, dễ thoát nước và được bố trí tách biệt với khu vực nhà điều hành, nhà
kho. Có tường gạch bê tông và hàng rào bảo vệ bao quanh, cách ly với khu
dân cư xung quanh trang trại. Cổng ra vào và các nơi sản xuất có hố sát trùng
và bình phun thuốc sát trùng đảm bảo ngăn ngừa dịch bệnh từ bên ngoài xâm
nhập vào khu chăn nuôi. Chuồng nuôi được xây dựng theo hướng Đông -
Tây, Nam - Bắc đảm bảo yêu cầu thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông.
Chuồng được xây dựng theo kiểu chuồng hai mái, với hai dãy ô chuồng và lối
đi ở giữa. Có hệ thống mương ngầm dẫn nước thải về bể chứa lớn ở phía cuối
khu chuồng nuôi để xử lý. Các chuồng nuôi đều được lắp đặt điện chiếu sáng,
hệ thống ống dẫn nước uống tự động. Mùa hè có hệ thống quạt gió làm mát
kết hợp với ống phun nước trên mái chuồng. Mùa đông được sưởi ấm bằng
đèn hồng ngoại và lò sưởi. Trung tâm được Sở Khoa học công nghệ, Sở Tài
nguyên và Môi trường hỗ trợ kỹ thuật và kinh phí xử lý rác thải. Nước sạch
được cung cấp đầy đủ. Nguồn điện được dẫn từ trạm biến áp 110 KV của thị
xã Sông Công, đồng thời trung tâm cũng đã trang bị máy phát điện để chủ
động cho những ngày mất điện.
Các trang thiết bị khác:
Tại khu vực sản xuất của trung tâm có một phòng kỹ thuật, một nhà
kho, và một phòng trực, ngoài ra còn có một bếp ăn, nhà vệ sinh phục vụ nhu
cầu hàng ngày của cán bộ công nhân viên.
4
Trung tâm xây dựng hai giếng khoan và hai bể nước cùng 4 máy bơm,
bơm nước phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt.

Trong khu vực sản xuất Trung tâm đã xây dựng và lắp đặt một phòng
tinh, đây là nơi khai thác và pha chế tinh.
1.1.3. Tình hình sản xuất
1.1.3.1. Tình hình sản xuất chăn nuôi
Trại lợn chăn nuôi phát triển chủ đạo với mục đích chính là sản xuất
con giống cho công ty chăn nuôi CP Việt Nam. Trại lợn cũng đã và đang triển
khai áp dụng các tiến bộ khoa học vào sản xuất chăn nuôi.
Đàn lợn nái của trại chủ yếu là giống Landrace, năm 2014 trung tâm có
1230 nái. Số lượng nái hiện nay đã đáp ứng nhu cầu phục vụ sản xuất của trại
và các trang trại trong khu vực với các giống lợn ngoại thuần. Các chỉ tiêu
kinh tế đạt được:
+ Số lứa đẻ/nái = 1,8 - 2,2 lứa/năm.
+ Số con/lứa = 10 - 16 con/lứa.
Lợn con sau cai sữa được bán ra thị trường đáp ứng nhu cầu con giống
của các trang trại chăn nuôi lợn thịt và một số được chọn lọc giữ lại để gây
giống và nuôi thịt.
Chăn nuôi lợn đực giống để khai thác tinh phục vụ cho sản xuất của
trung tâm. Ngoài ra còn cung cấp cho các gia đình chăn nuôi lợn nái sinh sản
khác. Kết quả chăn nuôi được thể hiện ở bảng sau.
Bảng 1.1: Kết quả chăn nuôi
STT Loại gia súc
Năm
2013 2014
1 Lợn nái hậu bị 146 170
2 Lợn nái chửa 742 800
3 Lợn nái nuôi con 212 230
4 Lợn đực giống 27 30
5
Tổng đàn
1127 1230

5
Qua bảng số liệu 2 năm gần đây cho thấy số đầu gia súc qua các năm
có nhiều biến động, tăng dần theo các năm từ 1127 con năm 2013 đến năm 2014
số đầu lợn là 1230, do là trại mới xây dựng nên việc đẩy mạnh số lượng nái hậu bị
được thực hiện rất đều đặn đảm bảo cho trại hoạt động hết công suất.
1.1.3.2. Công tác thú y
Trại thực hiện chăn nuôi theo quy trình, đề cao việc chăm sóc nuôi
dưỡng và vệ sinh phòng bệnh. Hàng ngày chuồng trại được vệ sinh sạch sẽ,
đảm bảo các chỉ tiêu thoáng mát về mùa hè, ấm kín về mùa đông. Máng ăn,
máng uống được vệ sinh 2 lần/ngày trước khi cho lợn ăn.
Việc tiêm phòng được thực hiện nghiêm túc theo quy trình. Thường
xuyên phun sát trùng chuồng trại và xung quanh khu vực chăn nuôi. ổ úm
và sàn cho lợn con được rửa sạch, ngâm thuốc sát trùng và thay thế.
Các cán bộ thú y của trại thường xuyên kiểm tra theo dõi tình hình sức
khoẻ của đàn lợn nhằm phát hiện bệnh sớm để cách ly và điều trị kịp thời.
Trại sử dụng thuốc của các công ty trong điều trị bệnh cho lợn.
1.1.3.3. Tình hình sản xuất trồng trọt
Do diện tích của trại chăn nuôi rất rộng nên ngành trồng trọt của trại
phát triển mạnh, trại không chỉ trồng một số cây ăn quả và tạo bóng mát như:
Táo, Xoài, Keo lai mà còn có vườn chuối rất rộng và có hệ thống ao nuôi cá
rất lớn. Một diện tích nhỏ được sử dụng để trồng rau để cung cấp cho nhu cầu
thực phẩm hàng ngày của công nhân viên trong trại.
1.1.4. Đánh giá chung
1.1.4.1. Thuận lợi
Ban lãnh đạo của trại chăn nuôi là một đội ngũ cán bộ có năng lực,
năng động, nhiệt tình. Cán bộ kỹ thuật giỏi tay nghề, rất chuyên tâm với công
việc. Đội ngũ công nhân yêu nghề, giàu kinh nghiệm thực tiễn. Toàn thể cán bộ
công nhân viên của trại là một tập thể đoàn kết, có tinh thần trách nhiệm cao.
6
Trại chăn nuôi cũng nhận được sự quan tâm chỉ đạo của nhà nước và

các cấp các ngành có liên quan như: Sở Nông nghiệp phát triển nông thôn,
Trung tâm Khuyến nông, Chi cục thú y tỉnh Thái Nguyên, các cơ sở đào tạo.
Do đó đã nhận được sự góp ý giúp cho trại lợn xây dựng và phát triển trở
thành một mô hình sản xuất đem lại hiệu quả kinh tế cao, đồng thời phục vụ
cho công tác tham quan nghiên cứu và thực tập cho sinh viên.
1.1.4.2. Khó khăn
Trại nằm trên địa bàn đông dân lại kết hợp với diễn biến thời tiết phức
tạp gây trở ngại cho công tác phòng chống dịch bệnh
Do đặc điểm của ngành chăn nuôi lợn là ngành có chu kỳ sản xuất kéo
dài nên tốc độ quay vòng vốn chậm, lâu thu hồi vốn. Mặt khác, vốn đầu tư
cho một chu kỳ sản xuất cao, trong khi đó kinh phí đầu tư cho sản xuất còn
hạn hẹp. Trang thiết bị kỹ thuật còn chưa đồng bộ gây không ít khó khăn
trong công tác chăn nuôi.
1.2. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất
1.2.1. Nội dung công tác phục vụ sản xuất
Công tác chăn nuôi
- Tìm hiểu và nắm vững quy trình chăn nuôi, phối hợp thức ăn cho lợn
nái đẻ, lợn nái chửa, lợn thịt và lợn con cai sữa.
- Nuôi dưỡng, chăm sóc lợn con cai sữa, lợn thịt, lợn nái chửa, nái nuôi
con, lợn con theo mẹ theo đúng quy trình chăn nuôi của trại.
Công tác giống
- Nắm vững các đặc điểm của giống lợn nuôi tại trại
- Tham gia chọn lọc con giống từ các đàn nái đẻ
- Ghi chép lý lịch, theo dõi, đánh giá những chỉ tiêu sinh lý, sinh sản của
các cá thể đã được chọn lọc để có kế hoạch ghép đôi giao phối phù hợp.
Công tác thú y
7
- Tiến hành tiêm phòng vacxin định kỳ và theo quy trình của trại.
- Tham gia chẩn đoán và điều trị bệnh cho vật nuôi.
- Phun thuốc sát trùng chuồng trại và xung quanh khu vực chăn nuôi,

đảm bảo vệ sinh thú y.
- Phun sát trùng dụng cụ và phương tiện vận chuyển vật nuôi khi nhập về
và xuất bán.
- Cắt nanh, bấm số tai, cắt đuôi cho lợn sơ sinh, thiến lợn, mổ hecni, và
chăm sóc các lợn bệnh.
Công tác khác
Dọn dẹp, phát quang cỏ và cây dại xung quanh khu vực chăn nuôi.
Giúp đỡ công tác tiêm phòng, chẩn đoán và điều trị bệnh cho vật nuôi của các
gia đình xung quanh trại, tư vấn xây dựng chuồng trại và sử dụng thức ăn
chăn nuôi hiệu quả.
1.2.2. Biện pháp thực hiện
- Xây dựng đề cương chi tiết cho quá trình thực tập.
- Tuân thủ nội quy của khoa và nhà trường, nội quy của trại và giáo viên
hướng dẫn.
- Lên kế hoạch phù hợp với nội dung thực tập và tình hình sản xuất của
trại chăn nuôi.
- Nghiêm túc làm việc, chịu khó trau dồi học hỏi kinh nghiệm của người đi
trước, không ngại khó ngại khổ.
- Tham khảo, tiếp thu ý kiến góp ý và sự giúp đỡ của ban lãnh đạo trại lợn.
- Nhiệt tình, khiêm tốn học hỏi, vận dụng những kiến thức đã học vào thực
tiễn sản xuất để nâng cao tay nghề, củng cố kiến thức chuyên môn.
- Tổng hợp và ghi chép đầy đủ kết quả thực tập, theo dõi đề tài.
- Thường xuyên trao đổi với giáo viên hướng dẫn, tham khảo tài liệu và
tổng hợp kết quả để hoàn thành tốt chuyên đề nghiên cứu khoa học.
ii
LỜI NÓI ĐẦU

Để hoàn thành chương trình đào tạo trong Nhà trường, thực hiện
phương châm học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất,
thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình học tập

của tất cả các trường Đại học nói chung và trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên nói riêng. Giai đoạn thực tập chiếm một vị trí hết sức quan trọng đối
với mỗi sinh viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian để sinh viên
củng cố và hệ thống hóa toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp sinh viên
làm quen với thực tiễn sản xuất, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn, nắm
được phương thức tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng các
tiễn bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, tạo cho sinh viên có tác
phong làm việc đúng đắn, sáng tạo, để khi ra trường trở thành một người cán
bộ có chuyên môn, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn, góp phần xứng đáng vào
sự nghiệp phát triển đất nước.
Xuất phát từ quan điểm trên và được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi Thú y,
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Được sự nhất trí của giáo hướng dẫn
và sự tiếp nhận của cơ sở, em đã tiến hành thực hiện đề tài : “Theo dõi một số
bệnh thường gặp trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại lợn xã Tân Thành –
Phú Bình – Thái Nguyên và so sánh hiệu lực của một số phác đồ điều trị”.
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức chuyên môn còn nhiều hạn chế nên
trong bản khóa luận tốt nghiệp này không tránh khỏi những hạn chế và thiếu
sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, của bạn
bè, đồng nghiệp để bản khóa luận được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

9
Thường xuyên kiểm tra để phát hiện sớm các dấu hiệu bệnh đường sinh dục
và có biện pháp điều trị kịp thời, kiểm tra chế độ ăn và lượng thức ăn để có sự
điều chỉnh hợp lý.
Nái chửa kỳ II (từ 85 ngày đến khi đẻ):
Đây là giai đoạn bào thai phát triển mạnh mẽ, khối lượng sơ sinh của
lợn con được quyết định trong giai đoạn này. Do đó, nhu cầu dinh dưỡng cho
lợn mẹ và bào thai cần được cung cấp tương đối cao. Nhu cầu Protein là 15%,

năng lượng trao đổi là 3000 Kcal. Trong giai đoạn này lợn mẹ cần được chăm
sóc nuôi dưỡng chu đáo, việc tiêm phòng cho lợn là hết sức cần thiết. Chuồng
nuôi được vệ sinh sạch sẽ, khô thoáng.
∗ Đối với nái nuôi con
Thời điểm này quyết định sản lượng sữa và chất lượng sữa cung cấp
cho lợn con. Vì vậy, cần đảm bảo cung cấp đầy đủ cả về khối lượng thức ăn
và chất lượng dinh dưỡng cần thiết cho lợn mẹ.
+ Trại đã sử dụng cám CP567 dành cho lợn nái nuôi con năng lượng trao
đổi tối thiểu (kcal/kg): 3100 kcal/kg.
+ Colitin (tối đa): 200mg/kg.
Chế độ ăn cho nái đẻ: Từ 2,6 - 3,0 kg từ ngày chuyển lên đến trước đẻ,
2,0 - 2,2 kg từ 3 ngày trước đẻ đến ngày đẻ, 1 - 3,5 kg từ ngày đẻ đến sau đẻ 7
ngày, 3,5 - 6,5 kg từ ngày thứ 7 sau đẻ đến cai sữa. Khẩu phần cho lợn con
theo mẹ: Cám 550 lượng ăn là 0,2kg/con từ 7 ngày sau đẻ đến cai sữa.
Chuồng nuôi được vệ sinh sạch sẽ, thông thoáng có sân chơi và ổ úm
cho lợn con. Khi thời tiết lạnh lợn con được đưa vào ổ úm và sưởi ấm bằng
đèn hồng ngoại. Lợn nái ngoài chế độ ăn theo quy trình còn được bổ sung
thêm đường glucose và chất điện giải. Kỹ sư trại thường xuyên theo dõi sức
khoẻ của đàn lợn.
∗ Chăm sóc lợn con theo mẹ
10
Mục đích của công tác chăm sóc lợn con theo mẹ là áp dụng các biện
pháp khoa học kỹ thuật để nâng cao trọng lượng lợn con cai sữa, sau khi cai
sữa lợn sinh trưởng và phát triển nhanh, tạo cơ sở cho việc chọn giống và
nâng cao năng xuất chăn nuôi.
Lợn con sau khi sinh do sự thay đổi môi trường nên dễ chịu tác động
của điều kiện ngoại cảnh, vì vậy cần tạo mọi điều kiện thuận lợi cho lợn thích
nghi tránh stress và giảm tỷ lệ lợn chết sơ sinh. Chuồng nuôi luôn được giữ
ấm áp, khô ráo, sạch sẽ có đèn hồng ngoại sưởi ấm khi thời tiết lạnh. Ngay
sau khi sinh lợn con được cắt nanh, cắt đuôi và bấm số tai để tiện theo dõi.

Cho lợn con tập ăn sớm và cai sữa ở 21 ngày tuổi để kích thích cơ quan tiêu
hoá phát triển hoàn thiện giúp lợn ăn tốt, tăng trưởng nhanh và giảm tỷ lệ hao
mòn của nái, nâng cao khối lượng lợn con cai sữa, tăng số lứa đẻ của lợn mẹ.
1.2.3.3. Công tác thú y
∗ Công tác phòng bệnh
Với phương châm “phòng bệnh hơn chữa bệnh”, công tác vệ sinh và
tiêm phòng phòng bệnh cho gia súc là biện pháp tích cực và bắt buộc nhằm
ngăn chặn mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể vật nuôi đồng thời giúp cơ thể
động vật tạo miễn dịch và chủ động chống đỡ tác hại của tác nhân gây bệnh,
giảm thiểu đến mức thấp nhất những thiệt hại về kinh tế.
Trong thời gian thực tập tại trại lợn nái tôi đã cùng các cán bộ kỹ thuật
của trại thực hiện tiêm phòng cho vật nuôi, rắc vôi bột xung quanh chuồng
nuôi và trên đường đi lại. Thực hiện phun tiêu độc khử trùng theo quy trình
của trại, thuốc khử trùng được sử dụng là: EM, Virkon S, Longlife 250S.
Thay vôi sát trùng trong hố vôi sát trùng định kỳ để tiêu diệt mầm bệnh ở bên
ngoài xâm nhập vào khu chăn nuôi. Phun thuốc sát trùng xe chuyên trở gia
súc và thức ăn chăn nuôi mỗi khi xe ra vào trang trại.
11
Công tác tiêm phòng phòng bệnh được thực hiện một cách thường xuyên và
nghiêm túc. Lịch tiêm phòng vacxin được trại quán triệt, chỉ đạo và giám sát
chặt chẽ. Chính vì vậy trong những năm qua trại đã được hiệp hội chăn nuôi
tỉnh Thái Nguyên trao tặng bằng khen về công tác phòng chống dịch bệnh.
Theo quy trình chăn nuôi của trại việc tiêm phòng được tiến hành như sau:
+ Đối với lợn đực giống và nái hậu bị
Bảng 1.2: Lịch vacxin cho lợn đực giống và nái hậu bị chờ phối
Loại vacxin Nái hậu bị Đực giống
Dịchtả (SF)
LMLM (FMD)
Trước khi phối 4 tuần Định kỳ 1 năm 2 lần
Giả dại (AD) Trước khi phối 3 tuần Định kỳ 1 năm 2 lần

Parvo virus (PV) Trước khi phối 2 tuần Định kỳ 1 năm 2 lần

+ Đối với lợn con
Bảng 1.3: Vacxin và hoá dược dùng cho lợn con
Ngày
tuổi
Vacxin hoặc hoá dược
1 Cho uống Baytril liều 1ml/con
3- 5 Tiêm bổ sung Dextran – Fe, cho uống Baycok 5%
7 Tiêm suyễn lần 1
21 Tiêm suyễn lần 2 (Nếu dùng suyễn 2 lần), PTH lần 1
25- 28 Phó thương hàn lần 2 và Dịch tả lần 1
35 LMLM


12
+ Đối với lợn nái sinh sản
Bảng 1.4: Vacxin dùng cho nái sinh sản
Loại vacxin Nái hậu bị Nái cơ bản
Dịch tả (SF) Trước khi đẻ 5 tuần Trước khi đẻ 5 tuần
Giảdại (AD)

LMLM (FMD)
Trước khi đẻ 4 tuần Trước khi đẻ 4 tuần
Parvo virus (PV) Lần 1:Trước khi đẻ 5 tuần
Lần 2: Trước khi đẻ 3 tuần

Trước khi đẻ 3 tuần
E.coli (Colisuin) Lần 1: Trước khi đẻ 6 tuần
Lần 2: Trước khi đẻ 2 tuần


Trước khi đẻ 2 tuần

∗ Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh
Để giảm thiểu những tổn thất do dịch bệnh gây ra, ngoài việc phòng
bệnh tích cực thì việc chẩn đoán bệnh kịp thời và chính xác sẽ giúp đưa ra
những biện pháp điều trị phù hợp đạt hiệu quả cao, giảm thời gian điều trị,
giảm tiêu tốn chi phí thuốc. Vì vậy, để chẩn đoán chính xác bệnh ở lợn ngoài
các dấu hiệu điển hình ban đầu như: ủ rũ, sốt, kém ăn hoặc bỏ ăn, mệt mỏi,
giảm linh hoạt thì còn cần dựa vào những kinh nghiệm của các cán bộ kỹ
thuật, bác sỹ thú y có tay nghề và kinh nghiệm chuyên môn. Các trường hợp
lợn chết cấp tính không thể xác định bằng các dấu hiệu bên ngoài chúng tôi đã
mổ khám và quan sát bệnh tích bên trong cơ thể.
Với những kiến thức đã được trang bị ở nhà trường cùng với sự giúp đỡ
nhiệt tình của các cán bộ kỹ thuật tại trại chăn nuôi. Tôi đã tham gia chẩn
đoán và điều trị một số bệnh thường gặp trên đàn lợn và thu được những kết
quả như sau:
- Hội chứng tiêu chảy ở lợn con
iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs : Cộng sự
Nxb

: Nhà xuất bản
P : Thể trọng
STT

: Số thứ tự

TT : Thể trọng
14
Tetramycin - LA: 1ml/10kg TT.
Điều trị 18 con khỏi 15 con đạt 83,33%
- Bệnh viêm tử cung
+ Nguyên nhân: Do công tác quản lý, chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh
không đảm bảo. Do thao tác can thiệp đẻ khó. Bệnh còn kế phát từ các bệnh
khác như: Viêm âm đạo, viêm bàng quang, sảy thai truyền nhiễm, phó thương
hàn, bệnh lao.
+ Triệu chứng: Lợn sốt nhẹ đến sốt cao, ăn ít hoặc bỏ ăn, âm hộ sưng
có dịch viêm chảy ra màu trắng đục trong trường hợp nặng dịch có màu nâu
đỏ, mùi tanh thối, lợn hạn chế cho con bú.
+ Hậu quả: Trong thời điểm cho con bú sản lượng sữa giảm mạnh,
trong trường hợp mang thai có thể bị sảy thai. Trong thời điểm chờ phối lợn
có thể bỏ qua chu kỳ hoặc tỷ lệ đậu thai thấp.
+ Điều trị: Thụt rửa tử cung mỗi ngày 1- 2 lần với dung dịch Vime -
Iodine pha với nước đun sôi để nguội tỷ lệ 1 lít nước pha với 10- 15ml Vime -
Iodine. Tiêm oxytocin 4ml/con để đẩy hết dịch viêm ra ngoài.
Tiêm Amoxisol - L.A: 1ml/10kg TT/ngày.
Tiêm Tetramycin - LA: 1ml/10kgTT/ngày.
Điều trị 45 con khỏi 43 con đạt 95,56%
- Bệnh viêm vú
+ Triệu chứng: Lợn sốt cao, ăn kém hoặc bỏ ăn, sờ nắn bầu vú thấy
cứng, vắt sữa thấy có ít hoặc không có. Lợn không cho con bú.
+ Điều trị: Cục bộ: Lau sạch bầu vú, dùng đá lạnh chườm vào chỗ viêm
1 - 2 lần/ngày.
Toàn thân: Tiêm Amoxisol L.A: 1ml/10kg TT, Anagin : 1ml/20kg TT.
Điều trị 22 con khỏi 22 con đạt 100%.
- Bệnh đẻ khó
15

+ Nguyên nhân: Lợn nái không được chăm sóc tốt từ lúc hậu bị đến
chửa, đẻ. Do ít vận động. Do thời tiết nóng bức, cơ thể mẹ yếu do chăm sóc
nuôi dưỡng kém hoặc do lợn mắc một số bệnh truyền nhiễm và đã được điều
trị. Do lợn nái quá già, Đẻ khó còn do các nguyên nhân từ bào thai như: Thai
quá to, chiều hướng tư thế của bào thai không bình thường: Thai dị hình, quái
thai. Một số trường hợp đẻ khó còn do kết hợp nhiều nguyên nhân.
+ Triệu chứng: Lợn có dấu hiệu rặn đẻ, rặn nhiều lần trong thời gian
lâu mà không đẻ được, cơn co bóp rặn đẻ thưa dần, lợn nái mệt mỏi, khó chịu,
nước ối tiết ra nhiều có màu hồng nhạt vì có khi lẫn cả máu, khi kiểm tra thấy
thai vướng ngay ở khung xương chậu không qua được
+ Biện pháp can thiệp: Tiêm Oxytoxin để kích thích rặn đẻ, nếu cần
thiết có thể tiêm nhắc lại sau 30 phút. Trong trường hợp tiêm không có kết
quả cần can thiệp hỗ trợ móc thai hoặc phẫu thuật để lấy thai ra. Sau đó thụt
rửa âm đạo bằng Han - Iodine 10%, sau đó đặt viên đặt tử cung Han -
V.T.C, đặt 2 - 3 ngày và tiêm Amoxisol L.A liều 1ml/10kg TT có thể lặp
lại sau 48 giờ nếu cần. Tiêm thuốc bổ, thuốc trợ sức(B. complex) cho lợn
mẹ để giúp lợn nhanh hồi phục.
Điều trị 7 con khỏi 7 đạt 100%

×