Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Thực hiện quy trình phòng, trị bệnh và nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn nái nuôi con tại trại lợn nguyễn sĩ bình mỹ đức hà nội khóa luận tốt nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (819.02 KB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------o0o-----------

THÀO AO

CHUYÊN ĐỀ:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH PHỊNG, TRỊ BỆNH VÀ
NI DƢỠNG, CHĂM SĨC ĐÀN LỢN NÁI NI CON
TẠI TRẠI NGUYỄN SĨ BÌNH - MỸ ĐỨC - HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chun ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Chăn ni Thú y
: Chăn nuôi Thú y
: 2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------o0o-----------

THÀO AO



CHUYÊN ĐỀ:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH PHỊNG, TRỊ BỆNH VÀ
NI DƢỠNG, CHĂM SĨC ĐÀN LỢN NÁI NI CON
TẠI TRẠI NGUYỄN SĨ BÌNH - MỸ ĐỨC - HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chun ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Chăn nuôi Thú y
: K45 - CNTY - N01
: Chăn nuôi Thú y
: 2013 - 2017
: ThS. NGUYỄN HỮU HÕA

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, trƣớc hết em xin chân thành
cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều kiện giúp đỡ
em trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn

thầy giáo ThS.NGUYỄN HỮU HỊA đã tận tình hƣớng dẫn cho em hồn thành
Khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn cán bộ, cơng nhân tại trại nái NGUYỄN SĨ
BÌNH - MỸ ĐỨC - Hà Nội đã tạo điều kiện cho em trong quá trình thực hiện

đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, ngƣời thân, bạn bè đã luôn
ủng hộ, động viên, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Sinh viên

Thào Ao


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 44
Bảng 4.1. Tình hình chăn ni của trại năm 2014 - 2015 và năm 2016 ......... 52
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện quy trình ni dƣỡng, chăm sóc đàn lợn ......... 53
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại ................................... 54
Bảng 4.4. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại......................................... 55
Bảng 4.5. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái ...................... 57
Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn con tại trại .......... 58
Bảng 4.7. Kết quả thực hiện một số thao tác, kỹ thuật trên đàn lợn con tại
trại. .................................................................................................................. 59


iii


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs

: Cộng sự

Nxb

: Nhà xuất bản

CP

: Công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam

PED

: Dịch tiêu chảy cấp ở lợn

STT

: Số thứ tự

TT

: Thể trọng

VAC

: Vƣờn - Ao - Chuồng



iv

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1: MỞ ĐẦU.............................................................................................. 7
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 7
1.2. Mục đích, mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề .......................................... 8
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 8
1.2.2. Mục tiêu................................................................................................... 8
1.2.3. Yêu cầu.................................................................................................... 8
Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................ 9
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 9
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của cơng ty CP Bình Minh................. 9
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại .................................................................. 9
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại.................................................................. 10
2.1.4. Tình hình sản xuất của trang trại........................................................... 11
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề .................................................... 12
2.2.1. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật ni .................................. 12
2.2.1.1. Phịng bệnh ......................................................................................... 12
2.2.1.2. Điều trị bệnh ....................................................................................... 14
2.2.2. Những hiểu biết về những bệnh gặp tại cơ sở....................................... 16
2.2.2.1. Bệnh viêm tử cung ............................................................................. 16
2.2.2.2. Bệnh viêm vú ..................................................................................... 21
2.2.2.3. Bệnh sót nhau ..................................................................................... 22

2.2.3. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................. 23
2.2.3.1. Sự thành thục về tính và thể vóc ........................................................ 23


v

2.2.3.2. Chu kỳ động dục ................................................................................ 26
2.2.4. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ .............................................. 27
2.2.5. Những hiểu biết về quy trình ni dƣỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn
nái ni con ..................................................................................................... 32
2.2.5.1. Quy trình ni dƣỡng, chăm sóc lợn nái đẻ ....................................... 32
2.2.5.2. Quy trình ni dƣỡng, chăm sóc lợn nái ni con............................. 34
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc ...................................... 35
2.3.1. Các nghiên cứu trong nƣớc ................................................................... 35
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc ......................................................... 37
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 39
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................... 39
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 39
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 39
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phƣơng pháp thực hiện...................................... 39
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 39
3.4.2. Phƣơng pháp thực hiện.......................................................................... 39
3.4.2.1. Đánh giá tình hình chăn ni tại trại .................................................. 39
3.4.2.3. Quy trình vệ sinh chuồng ni hàng ngày ......................................... 42
3.4.2.4. Chẩn đoán và điều trị bệnh gặp trên đàn lợn nái và lợn con tại trại .. 44
3.4.3. Quy trình xuất bán lợn .......................................................................... 51
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 52
4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại ........................................... 52
4.2. Kết quả thực hiện quy trình ni dƣỡng và chăm sóc đàn lợn ................ 53
4.3. Kết quả thực hiện quy trình phịng bệnh tại trại ...................................... 54

4.3.1. Phòng bệnh bằng phƣơng pháp vệ sinh, sát trùng tại trại ..................... 54
4.3.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vaccine .......... 55
4.4. Kết quả cơng tác chẩn đốn và điều trị bệnh trên đàn lợn tại trại ........... 56
4.4.1. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái ............................ 56


vi

4.4.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn con ............................ 58
4.4.3. Kết quả thực hiện một số thao tác kỹ thuật trên đàn lợn của trang trại 59
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ................................................................ 60
5.1. Kết luận .................................................................................................... 60
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 62
I. Tài liệu tiếng Việt ........................................................................................ 62
II. Tài liệu tiếng nƣớc ngoài ............................................................................ 63


7

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn ni ngày càng có vị trí hết sức quan trọng trong cơ cấu của
ngành nông nghiệp. Sản phẩm của ngành chăn nuôi là nguồn thực phẩm
không thể thiếu đƣợc đối với nhu cầu đời sống con ngƣời. Trong đó, chăn
ni lợn là ngành đang rất phổ biến và trở thành yếu tố quan trọng để phát
triển kinh tế hộ gia đình nơng nghiệp và các trang trại, đặc biệt là mơ hình
trang trại VAC. Với mục đích đa ngành của nền kinh tế hiện nay, chăn nuôi
lợn đã trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn trong cơ cấu ngành chăn ni

nói riêng và phát triển cơng nghiệp hóa hiện đại hóa nói chung.
Chính vì sự quan trọng của nghành chăn ni và để hồn thành chƣơng
trình học trong Nhà trƣờng, thực hiện phƣơng châm ―Học đi đôi với hành‖,
―Lý thuyết gắn liền với thực tiễn‖. Giai đoạn thực tập tốt nghiệp tại cơ sở
trƣớc khi ra trƣờng rất quan trọng đối với mỗi sinh viên để củng cố và hệ
thống lại toàn bộ những kiến thức đã học, nâng cao tay nghề, đồng thời, tạo
cho mình sự tự lập, lịng u nghề, có phong cách làm việc đúng đắn,
đáp ứng nhu cầu của thực tiễn sản xuất. Nắm đƣợc phƣơng pháp tổ chức
và tiến hành nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
thực tiễn sản xuất, sáng tạo khi ra trƣờng trở thành một ngƣời cán bộ
khoa học có chun mơn, đáp ứng nhu cầu thực tiễn, góp phần xứng
đáng vào sự nghiệp phát triển đất nƣớc.
Xuất phát từ những cơ sở khoa học và thực tiễn trên, đƣợc sự đồng ý
của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y - trƣờng Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hƣớng dẫn và cơ sở thực
tập, tôi tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình phịng, trị bệnh
và ni dưỡng, chăm sóc đàn lợn nái ni con tại trại lợn Nguyễn Sĩ BìnhMỹ Đức - Hà Nội ”.


8

1.2. Mục đích, mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Thực hiện đƣợc quy trình phịng, trị bệnh và ni dƣỡng, chăm sóc
đàn lợn nái ni con tại cơ sở
- Rèn luyện tay nghề nâng cao hiểu biết kinh nghiệm thực tế.
- Góp phần giúp cơ sở nâng cao năng suất, chất lƣợng chăn nuôi.
1.2.2. Mục tiêu
- Đánh giá đƣợc tình hình chăn ni tại cơ sở
- Xác định đƣợc quy trình phịng, trị bệnh và ni dƣỡng, chăm sóc đàn

lợn nái ni con tại trại
1.2.3. u cầu
- Nắm vững quy trình phịng, trị bệnh trên đàn lợn nái ni con
- Nắm vững quy trình ni dƣỡng, chăm sóc lợn nái ni con
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở
- Chăm chỉ, học hỏi để năng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.


9

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Q trình thành lập và phát triển của cơng ty CP Bình Minh
Cơng ty CP Bình Minh nằm trên địa phận xã Phù Lƣu Tế, huyện Mỹ
Đức, Hà Nội. Trang trại đƣợc thành lập năm 2008, là trại lợn gia công của
Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam (Công ty TNHH Charoen Pokphand Việt
Nam). Hoạt động theo phƣơng thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê
công nhân, công ty đƣa tới giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật.
Hiện nay, trang trại do ông Nguyễn Sĩ Bình làm chủ trại, cán bộ kỹ thuật của
Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động
của trang trại.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu của trại đƣợc tổ chức nhƣ sau:
01 chủ trại.
01 quản lý trại.
03 kỹ thuật trại.
01 kế toán.
01 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
10 công nhân và 19 sinh viên thực tập

Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau
nhƣ tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, tổ hậu bị. Mỗi một khâu trong quy
trình chăn ni, đều đƣợc khốn đến từng cơng nhân, nhằm nâng cao tinh
thần trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trang trại.


10

2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại
Công ty CP Bình Minh nằm ở khu vực cánh đồng rộng lớn thuộc thơn
Trung, có địa hình tƣơng đối bằng phẳng với diện tích là 10,2 ha. Trong đó:
- Đất trồng cây ăn quả: 2,3 ha
- Đất xây dựng: 2,5 ha
- Đất trồng lúa: 2,4 ha
- Ao, hồ chứa nƣớc và nuôi cá: 3 ha
Trang trại đã dành khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà ở
cho công nhân, bếp ăn, các cơng trình phục vụ cho cơng nhân và các hoạt
động khác của trại.
Khu chăn nuôi đƣợc quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại
cho 1200 nái cơ bản bao gồm: 6 chuồng nái đẻ (mỗi chuồng có 56 ơ, kích
thƣớc mỗi ơ là: 2,4 m x 1,6 m/ơ), 2 chuồng nái chửa (mỗi chuồng có 560 ơ,
kích thƣớc mỗi ơ là: 2,4 m x 0,65 m/ô), 3 chuồng cách ly, 1 chuồng đực
giống, 9 chuồng lợn thịt (mỗi chuồng nuôi 550 con) cùng một số cơng trình
phụ phục vụ cho chăn ni nhƣ: Kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha
tinh, kho thuốc...
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thơng gió đối với các chuồng đẻ, 8
quạt thơng gió đối với chuồng nái chửa và 2 quạt đối với chuồng cách ly, 2
quạt đối với chuồng đực. Hai bên tƣờng có dãy cửa sổ lắp kính. Mỗi cửa sổ có
diện tích 1,5 m2, cách nền 1,2 m, mỗi cửa sổ cách nhau 40 cm. Trên trần đƣợc

lắp hệ thống chống nóng bằng tơn lạnh.
Phịng pha tinh của trại đƣợc trang bị các dụng cụ hiện đại nhƣ: Máy đếm
mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều
tinh, nồi hấp cách thủy, ngồi ra cịn có một số dụng cụ và một số thiết bị khác.
Trong khu chăn nuôi, đƣờng đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
đƣợc đổ bê tông và có các hố sát trùng.


11

Hệ thống nƣớc trong khu chăn nuôi là nƣớc giếng khoan. Nƣớc uống
cho lợn đƣợc cấp từ một bể lớn, xây ở đầu chuồng nái đẻ 6 và chuồng nái
chửa 2. Nƣớc tắm và nƣớc xả, phục vụ cho công tác khác, đƣợc bố trí từ tháp
bể lọc và bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.
Hệ thống điện: Nguồn cấp điện từ lƣới điện quốc gia và máy phát dự
phòng. Đối với chuồng đẻ, hệ thống điện đƣợc cung cấp đầy đủ, đảm bảo ánh
sáng phục vụ cho cơng tác đỡ đẻ, chăm sóc nuôi dƣỡng lợn mẹ và lợn con;
mỗi chuồng đẻ đƣợc lắp đặt cố định 10 bóng thắp sáng so le nhau, cùng với
hệ thống bóng sƣởi cho mỗi ơ chuồng có lợn con mới đẻ.
Hệ thống sát trùng: Nhà sát trùng cho ngƣời gồm 3 phòng: phòng sát
trùng nam, phòng sát trùng nữ và phòng sát trùng khách. Mỗi phòng sát trùng
đƣợc chia làm 3 khoang gồm: 1 khoang thay đồ, 1 khoang sát trùng và 1
khoang tắm tráng với đầy đủ các trang thiết bị nhƣ: bình nóng lạnh, sen tắm,
chậu rửa, gƣơng soi, móc quần áo, khăn, xà bơng, dầu gội. Hệ thống sát trùng
khu vực ngồi chuồng nuôi gồm: nhà sát trùng xe, hố sát trùng, máy nén phun
sát trùng di động trong khu vực chuồng nuôi.
Kho chứa thức ăn: Trần đóng kín khơng dột, có sạp kê cám.
Hệ thống xử lý môi trƣờng: Chất thải đƣợc xử lý bằng hệ thống Biogas
trƣớc khi thải ra môi trƣờng, có điểm tiêu chất thải, có giàn khử mùi phía sau
quạt hút gió, có hố hủy lợn xa khu vực chăn ni.

Các cơng trình phụ trợ khác: Khu sinh hoạt tách biệt với khu chăn ni
gồm phịng kỹ sƣ, nhà ở công nhân, nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh. Cổng trại,
tƣờng rào đảm bảo an ninh. Có nhà kho phục vụ chăn nuôi nhƣ nhà để vôi
bột, bể tôi vôi nƣớc.
Một số dụng cụ và trang thiết bị khác: Tủ lạnh bảo quản vaccine, tủ
thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho xuống
chuồng, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực ngồi chuồng ni.
2.1.4. Tình hình sản xuất của trang trại
* Công tác chăn nuôi:


12

Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật. Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất đƣợc 2,45
- 2,47 lứa/năm. Số con sơ sinh là 11,23 con/đàn, số con cai sữa: 10,7 con/đàn.
Trại hoạt động ở mức khá theo đánh giá của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam.
Tại trại, lợn con theo mẹ đƣợc nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày
thì tiến hành cai sữa và chuyển sang các trại chăn nuôi lợn giống của công ty.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật ni
2.2.1.1. Phịng bệnh
Nhƣ ta đã biế t ‗‗Phòng b ệnh hơn chƣ̃a b ệnh‘‘‚ nên khâu phòng b ệnh
đƣợc đặt lên hàng đầ u , nế u phòng bệnh tớ t thì có thể haṇ chế hoặc ngăn chặn
đƣợc bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp đƣợc đƣa lên hàng đầu
, xoay quanh các yế u tố môi trƣờng, mầ m bệnh, vât chủ.
Do vậy, việc phòng
̣
bệnh cũng nhƣ trị, bệnh phải kế t hơp ̣ nhiề u biên ̣ pháp khác nhau.
- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dƣỡng tố t:

Theo Ngô nhật thắng(2006) [19], vi khuẩ n E.coli gây bệnh ở lợn là vi
khuẩ n tồ n t ại trong môi trƣờng , đƣờng tiêu hoá của vât chu
̣ ̉ . Khi môi trƣờng
quá ô nhi ễm do vê ̣sinh chuồ ng tr ại kém, nƣớc uố ng thƣ́c ăn bi ̣nhi ễm vi
khuẩn, điề u kiện ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bi ̣cảm nhiễm
E.coli, bệnh sẽ nổ ra vì vậy mà khâu vê ̣sinh, chăm sóc có môt ỵ ́ n ghiã to lớn
trong phòng bệnh. Trong chăn nuôi việc đảm bả o đúng quy trình kỹ th uật là
điề u rấ t cầ n thiế t , chăm sóc nuôi dƣỡng tố t sẽ

tạo ra nhƣ̃ng gia súc khoẻ

mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật tớ t và ngƣợc lại. Ơ ch̀ ng lợn nái phải
đƣợc vê ̣sinh tiêu độc trƣớc khi vào đẻ . Nhiêt đô
̣ ̣trong chuồ ng phải đảm bảo
27 - 300C đối với lợn sơ sinh và 28 - 300C với lợn cai sƣ̃ a. Chuồ ng phải ln
khơ ráo, khơng thấ m ƣớt. Việc giƣ̃ gìn chuồng trại sạch sẽ kín, ấm áp vào mùa
đơng và đầ u xuân. Nên dùng các thiết bị sƣởi điện hoặc đèn hồng ngoại trong
những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân trắng mang lai ̣
hiêu ̣ quả cao trong chăn nuôi.


13

Theo Trần Văn Phùng và cs, 2004 [17] từ 3 - 5 ngày trƣớc dự kiến đẻ, ô
chuồng lợn nái đã đƣợc cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất nhƣ Crezin
5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn nái
trƣớc khi đẻ.
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tƣợng vật nuôi, thống
mát mùa hè, ấm áp mùa đơng, đảm bảo cách ly với môi trƣờng xung

quanh.Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa ni bằng phƣơng pháp: Rửa sạch, để
khơ sau đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít
nhất 15 ngày với vật ni thƣơng phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản.
Với những chuồng ni lƣu cữu hoặc chuồng ni có vật ni bị bệnh truyền
nhiễm, cần phải vệ sinh tổng thể và triệt để: Sau khi đƣa hết vật nuôi ra khỏi
chuồng, xử lý theo hƣớng dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch
sát trùng và phun theo hƣớng dẫn khi chống dịch) tồn bộ chuồng ni từ
mái, các dụng cụ và môi trƣờng xung quanh, để khô và dọn, rửa. Các chất thải
rắn trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học; chất thải lỏng, nƣớc
rửa chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi trƣờng. Cần
phun sát trùng 1-2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30
ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đƣa
vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng ni.
- Phịng bệnh bằng vắc xin:
Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phịng bệnh chủ động có hiệu
quả nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs, 2012 [9] vắc xin là một chế phẩm sinh
học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phịng cho một bệnh truyền nhiễm
nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyền
nhƣ ARN, AND…) đã đƣợc làm giảm độc lực hay vơ độc bằng các tác nhân
vật lý, hóa học, sinh học hay phƣơng pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ


14

mới - vắc xin cơng nghệ gen). Lúc đó chúng khơng cịn khả năng gây bệnh
cho đối tƣợng sử dụng, nhƣng khi đƣa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp
ứng miễm dịch làm cho động vật có miễm dịch chống lại sự xâm nhiễm gây
bệnh của mầm bệnh tƣơng ƣớng.
Khi đƣa vắc xin vào cơ thể vật ni, chƣa có kháng thể chống bệnh

ngay mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch
2.2.1.2. Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs,2012 [ 9] nguyên tắc để điều trị bệnh là:
+ Toàn diện: phải phối hợp nhiều biện pháp nhƣ hộ lý, dinh dƣỡng,
dung thuôc.
+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn
chế lây lan.
+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.
+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cƣờng sức đề kháng của cơ
thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị
tái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể
chữa lành mà không giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém
vƣợt quá giá trị gia súc thì khơng nên chữa.
+ Những bệnh rất nguy hiểm cho ngƣời mà khơng có thuốc chữa thì
khơng nên chữa.
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs, 2012 [ 9] các biện pháp chữa bệnh truyền
nhiễm là:
+ Hộ lý: Cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện
vệ sinh tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô
hấp phân nƣớc tiểu. phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời
đối phó.Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.


15

+ Dùng kháng huyết thanh: chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy
thƣờng đƣợc dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh
bằng kháng huyết thanh là đƣa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có tác
dụng trung hịa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc tố).

+ Dùng hóa dƣợc: phần lớn hóa dƣợc đƣợc dùng để chữa triệu chứng,
một số hóa dƣợc dùng chữa ngun nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm
bệnh. Dùng hóa dƣợc chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều lồi vi
khuẩn có thể thích ứng với liều lƣợng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và
tính chất quen thuộc đƣợc truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối
hợp nhiều loại hóa dƣợc để tăng hiệu quả điều trị. vì nếu một loại thuốc chƣa
có tác dụng đến mầm bệnh thì có loại thuốc khác tác dụng tốt hơn.
+ Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng
ngăn cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên sử dụng
kháng sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng,
do một lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lƣợng lớn độc tố, làm
giảm phản ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây
nên hiện tƣợng kháng thuốc, làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng
sinh.Vì vậy khi dung thuốc cần theo những nguyên tắc sau đây:
- Phải chẩn đoán đúng bệnh để dung đúng thuốc, dung sai thuốc sẽ
chữa không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đốn bệnh về sau gặp khó khăn.
- Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác
định. Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lƣợng.
- Khơng nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để
phát huy tác dụng của kháng sinh.
- Phải dung phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lƣợng và
độc tính của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác
dụng điều trị và hạn chế hiện tƣợng vi khuẩn kháng thuốc.


16

- Phải tăng cƣờng sức đề kháng của cơ thể gia súc nhƣ nuôi dƣỡng tốt,
dung thêm vitamin, tiêm nƣớc sinh lý…
2.2.2. Những hiểu biết về những bệnh gặp tại cơ sở

2.2.2.1. Bệnh viêm tử cung
Bệnh viêm tử cung xảy ra trên các giống lợn nội, ngoại khác nhau. Lợn
nái đẻ ít lứa, nhiều lứa hay đang ni con đều có thể mắc bệnh song tỷ lệ mắc
bệnh phụ thuộc vào yếu tố vệ sinh, chăm sóc ni dƣỡng. Khi gia súc sinh đẻ
nhất là trong trƣờng hợp đẻ khó phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, niêm
mạc tử cung bị xây xát, bị tổn thƣơng, vi khuẩn xâm nhập và phát triển gây
viêm. Mặt khác, một số bệnh truyền nhiễm nhƣ sảy thai truyền nhiễm, phó
thƣơng hàn, bệnh lao… thƣờng gây viêm tử cung (Đỗ Quốc Tuấn, 2005 [18])
* Nguyên nhân bê ̣nh viêm tƣ̉ cung
Theo Trần Tiến Dũng và cs, 2002 [7], viêm tử cung là một quá trình
bệnh lý thƣờng xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ
các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia
súc cái làm ảnh hƣởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái.
Theo các tác g iả Nguyễn Xuân Bình (2000) [1], Phạm Sỹ Lăng và cs ,
2002 [14], bê ̣nh viêm tƣ̉ cung ở lơ ̣n nái thƣờng do các nguyên nhân sau:
- Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phƣơng pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn
tinh không đƣợc vô trùng khi phối giống có thể từ ngồi vào tử cung lợn nái
gây viêm.
- Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dƣơng vật
hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm
đạo truyền sang cho lợn khoẻ.
- Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thƣơng niêm
mạc tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.
- Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến


17

viêm tử cung.

- Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm nhƣ: Sảy thai truyền nhiễm,
Phó thƣơng hàn, bệnh Lao… gây viêm.
- Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trƣớc và sau
đẻ không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều kiện để
xâm nhập vào gây viêm.
Theo Đoàn Kim Dung và cs , 2002 [6] cho biế t, nguyên nhân gây viêm tƣ̉
cung là do vi khuẩ n tu ̣ cầ u vàng (Staphylococcus aureus), Liên cầ u dung huyế t
(streptococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgais, Klebriella, E.coli….
Theo Lê Văn Năm và cs , 1999 [15] cho rằ ng, có rất nhiều nguyên nhân
tƣ̀ ngoa ̣i cảnh gây bê ̣nh nhƣ : Do thức ăn nghèo dinh dƣỡng , do can thiê ̣p đỡ
đẻ bằ ng du ̣ng cu ̣ hay thuố c sản khoa sai kỹ thuâ ̣t dẫn đế n Muxin của chấ t
nhày các cơ quan sinh dục bị phá hủy hoặc kết tủa , kế t hơ ̣p với viê ̣c chăm sóc
nuôi dƣỡng bấ t hơ ̣p lý và thiế u vâ ̣n đô ̣ng đã làm châ ̣m quá trình thu teo sinh
lý của dạ con (trong điề u kiê ̣n cai sƣ̃a biǹ h thƣờng da ̣ con trở về khớ i lƣơ ̣ng
kích thƣớc ban đầu khoảng 3 tuầ n sau đẻ ). Đây là điề u kiê ̣n tố t để vi khuẩ n
xâm nhâ ̣p vào tƣ̉ cung gây b ênh. Biế n chƣ́ng nhiễm trùng do vi khuẩ n xâm
nhâ ̣p vào da ̣ con gây lên trong thời gian đơ ̣ng đƣ̣c (vì lúc đó tử cung mở ) và
do thu ̣ tinh nhân ta ̣o sai kỹ thuâ ̣t.
Bê ̣nh còn xảy ra do thiế u sót về dinh dƣỡng và quản lý

: Khẩ u phầ n

thiế u hay thƣ̀a protein , trong thời kỳ mang thai có ảnh hƣởng đế n viêm tƣ̉
cung. Lơ ̣n nái sƣ̉ du ̣ng quá nhiề u tinh bô ̣t gây đẻ khó , viêm tƣ̉ cung do xây
xát. Khoáng chất, vitamin cũng ảnh hƣởng đế n viêm tƣ̉ cung
* Triệu chứng:
Sản dịch của lợn nái bình thƣờng kéo dài trong vịng 4-5 ngày cá biệt tới
6-7 ngày, sản dịch có màu sắc hơi đỏ do lẫn máu, sau chuyển dần sang vàng
hay trắng và trong. Trong trƣờng hợp viêm thì sản dịch có thể có màu đen hơi
thối, mùi tanh rất khó chịu.



18

Theo Arthur G. H. (1964) [25], Sttergren I. (1986) [28], viêm tử cung
thƣờng xảy ra sau khi gia súc sinh đẻ, nhất là trong trƣờng hợp đẻ khó phải
can thiệp, làm niêm mạc tử cung bị tổn thƣơng tạo điều kiện thuận lợi cho vài vi
khuẩn nhƣ Streptococcus, E. coli, Staphylococcus, Salmonella, C. pyogenes,
Brucella, Trichomonas proteus.... xâm nhập và tác động lên lớp niêm mạc
gây viêm, viêm tử cung là viêm lớp niêm mạc của tử cung, đây là một trong
các nguyên nhân làm giảm khả năng sinh sản của gia súc cái, nó cũng là thể
bệnh phổ biến và chiếm tỷ lệ cao trong các thể bệnh viêm tử cung.
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái đƣợc chia làm hai thể:
+ Thể cấp tính: Con vật sốt 41-420C trong vài ngày đầu âm môn sƣng
tấy đỏ, dịch xuất tiết từ trong âm đạo chảy ra trắng đục đôi khi có máu lờ lờ.
+ Thể mãn tính: Khơng sốt, âm mơn khơng sƣng đỏ nhƣng vẫn có dịch
nhầy trắng đục tiết ra từ âm đạo, dịch nhầy thƣờng không liên tục mà chỉ chảy
ra từng đợt từ vài ngày đến 1 tuần. Lợn nái thƣờng thụ tinh khơng có kết quả
hoặc khi đã có thai sẽ bị tiêu thai vì quá trình viêm nhiễm niêm mạc âm đạo
tử cung lan sang thai làm chết thai.
* Hâ ̣u quả của bê ̣nh viêm tƣ̉ cung
Tử cung là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong cơ quan
sinh dục của lợn nái, nếu tử cung xảy ra bất kỳ quá trình bệnh lý nào thì đều
ảnh hƣởng rất lớn tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và sự sinh trƣởng, phát
triển của lợn con.
Theo Trần Tiến Dũng và cs,2002 [7], Trần Thị Dân (2004) [4], khi lợn
nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:
- Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sảy thai.
Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co
thắt của cơ tử cung giảm đi dƣới tác dụng của Progesterone, nhờ vậy phơi có

thể bám chặt vào tử cung.
Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử


19

cung tiết nhiều Prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2α gây phân huỷ thể vàng ở
buồng trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây
co mạch hoặc thoái hoá các mao quản ở thể vàng nên giảm lƣu lƣợng máu đi
đến thể vàng. Thể vàng bị phá huỷ, khơng tiết Progesterone nữa, do đó hàm
lƣợng Progesterone trong máu sẽ giảm làm cho tính trƣơng lực co của cơ tử
cung tăng nên gia súc cái có chửa dễ bị sảy thai.
- Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai
chết lƣu.
Lớp nội mạc của tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lịng tử cung để
giúp phơi thai phát triển. Khi lớp nội mạc bị viêm cấp tính, lƣợng
Progesterone giảm nên khả năng tăng sinh và tiết dịch của niêm mạc tử cung
giảm, do đó bào thai nhận đƣợc ít thậm chí khơng nhận đƣợc dinh dƣỡng từ
mẹ nên phát triển kém hoặc chết lƣu.
- Sau khi sinh con lƣợng sữa giảm hoặc mất hẳn sữa nên lợn con trong
giai đoạn theo mẹ thƣờng bị tiêu chảy.
Khi lợn nái bị nhiễm trùng tử cung, trong đƣờng sinh dục thƣờng có
mặt của vi khuẩn E.coli, vi khuẩn này tiết ra nội độc tố làm ức chế sự phân
tiết kích thích tố tạo sữa prolactin từ tuyến yên, do đó lợn nái ít hoặc mất hẳn
sữa. Lƣợng sữa giảm, thành phần sữa cũng thay đổi nên lợn con thƣờng bị
tiêu chảy, còi cọc.
- Lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ khơng có khả năng động dục
trở lại.
Nếu tử cung bị viêm mãn tính thì sự phân tiết PGF2α giảm, do đó thể
vàng vẫn tồn tại, vẫn tiếp tục tiết Progesterone.

Progesterone ức chế thuỳ trƣớc tuyến yên tiết ra LH, do đó ức chế sự
phát triển của nỗn bao trong buồng trứng, nên lợn nái không thể động dục trở
lại đƣợc và không thải trứng đƣợc.
- Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau


20

khi sinh đẻ. Hiện tƣợng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trƣớc đến lứa đẻ
sau là nguyên nhân làm giảm độ mắn đẻ. Mặt khác viêm tử cung là một trong
các nguyên nhân dẫn đến hội chứng MMA, từ đó làm cho tỷ lệ lợn con nuôi
sống thấp. Đặc biệt, nếu viêm tử cung kèm theo viêm bàng quang thì cịn ảnh
hƣởng tới hoạt động của buồng trứng.
* Chẩ n đoán lâm sàng bê ̣nh viêm tƣ̉ cung
Xuất phát từ quan điểm lâm sàng thì bệnh viêm tử cung thƣờng biểu
hiện vào lúc đẻ và thời kỳ tiền động đực, vì đây là thời gian cổ tử cung mở
nên dịch viêm có thể chảy ra ngồi. Số lƣợng mủ không ổn định, từ vài ml
cho tới 200 ml hoặc hơn nữa. Tính chất mủ cũng khác nhau, từ dạng dung
dịch màu trắng loãng cho tới màu xám hoặc vàng, đặc nhƣ kem, có thể màu
máu cá. Ngƣời ta thấy rằng thời kì sau sinh đẻ hay xuất hiện viêm tử cung cấp
tính, viêm tử cung mạn tính thƣờng gặp trong thời kì cho sữa. Hiện tƣợng
chảy mủ ở âm hộ có thể cho phép nghi viêm nội mạc tử cung.
Tuy nhiên, cần phải đánh giá chính xác tính chất của mủ, đơi khi có
những mảnh trắng giống nhƣ mủ đọng lại ở âm hộ nhƣng lại có thể là chất kết
tinh của nƣớc tiểu từ trong bàng quang chảy ra. Các chất đọng ở âm hộ lợn
nái cịn có thể là do viêm bàng quang có mủ gây ra.
Khi lợn nái mang thai, cổ tử cung sẽ đóng rất chặt vì vậy nếu có mủ
chảy ra thì có thể là do viêm bàng quang. Nếu mủ chảy ở thời kỳ động đực thì
có thể bị nhầm lẫn.
Nhƣ vậy, việc kiểm tra mủ chảy ra ở âm hộ chỉ có tính chất tƣơng đối.

Với một trại có nhiều biểu hiện mủ chảy ra ở âm hộ, ngoài việc kiểm tra mủ
nên kết hợp xét nghiệm nƣớc tiểu và kiểm tra cơ quan tiết niệu sinh dục. Mặt
khác, nên kết hợp với đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái để chẩn đốn cho
chính xác.
Mỗi thể viêm khác nhau biểu hiện triệu chứng khác nhau và có mức độ
ảnh hƣởng khác nhau tới khả năng sinh sản của lợn nái. Để hạn chế tối thiểu
hậu quả do viêm tử cung gây ra cần phải chẩn đốn chính xác mỗi thể viên từ


21

đó đƣa ra phác đồ điều trị tối ƣu nhằm đạt đƣợc hiệu quả điều trị cao nhất,
thời gian điều trị ngắn nhất, chi phí điều trị thấp nhất.
2.2.2.2. Bệnh viêm vú
* Nguyên nhân gây bệnh viêm vú
- Theo Trần Minh Châu (1996) [2] cho biết, khi lợn nái đẻ nếu ni
khơng đúng cách, chuồng bẩn thì các vi khuẩn Mycoplasma, các cầu khuẩn, vi
khuẩn đƣờng ruột xâm nhập gây viêm vú. Một trong những nguyên nhân
chính gây ra bệnh viêm vú ở lợn nái là thức ăn không phù hợp cho lợn nái,
không giảm khẩu phần thức ăn cho lợn nái trƣớc khi đẻ một tuần làm cho
lƣợng sữa tiết ra quá nhiều gây tắc sữa. Sau vài ngày đẻ mà lợn con không bú
hết, sữa lƣu là môi trƣờng tốt cho vi khuẩn xâm nhập và gây viêm.
+ Do kế phát từ một số bệnh: Sót nhau, viêm tử cung, bại liệt sau đẻ,
viêm bàng quang… khi lợn nái bị những bệnh này vi khuẩn theo máu về
tuyến vú cƣ trú tại đây và gây bệnh.
+ Lợn nái tốt sữa, lợn con bú không hết hoặc lợn nái cho con bú một
hàng vú, hàng vú còn lại căng sữa. Lợn con bú làm xây xát bầu vú hoặc lợn
con bị bệnh không bú, sữa xuống nhiều bầu vú căng dễ dẫn đến viêm (Trƣơng
Lăng, 2000) [11].
+ Do quá trình chăm sóc ni dƣỡng kém, chất độn chuồng và ổ đẻ

bẩn, sau khi đẻ bầu vú không đƣợc vệ sinh sạch, hàng ngày không vệ sinh bầu
vú, thời tiết quá ẩm kéo dài, nhiệt độ thay đổi đột ngột dẫn đến viêm.
* Triệu chứng
Bình thƣờng bệnh viêm vú xảy ra ngay sau khi đẻ 4 - 5 giờ cho đến 5 7 ngày có khi đến một tháng. Theo Ngô Nhật Thắng (2006) [19], viêm vú
thƣờng xuất hiện ở một vài vú nhƣng đơi khi cũng lan ra tồn bộ các vú. Vú
có màu hồng, sƣng đỏ, sờ vào thấy nóng, hơi cứng ấn vào lợn nái có phản ứng
đau. Lợn nái giảm ăn, trƣờng hợp nặng thì bỏ ăn, sốt cao 40,5 - 42oC kéo dài
trong suốt thời gian viêm, sản lƣợng sữa giảm, lợn nái thƣờng nằm úp đầu vú
xuống sàn, ít cho con bú. Lợn con thiếu sữa kêu la chạy vòng quanh lợn mẹ


22

địi bú, lợn con ỉa chảy, xù lơng, gầy tọp, tỷ lệ chết cao 30 - 100% (Lê Hồng
Mận, 2002) [14]. Vắt sữa ở những vú bị viêm thấy sữa lỗng, trong sữa có
những cặn hoặc cục sữa vón lại, xuất hiện những mảnh cazein màu vàng,
xanh lợn cợn, đôi khi có máu.
* Hậu quả của bệnh viêm vú
Khi lợn nái bị viêm vú sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng sữa, từ đó
sẽ ảnh hƣởng đến khả năng sinh trƣởng phát triển của lợn con theo mẹ.
- Theo Nguyễn Đức Lƣu và cs,2004 [13], bệnh viêm tử cung và viêm
vú là hai nguyên nhân trực tiếp gây ra sự giảm và mất sữa ở lợn nái nuôi con.
- Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [1] cũng khẳng định: Mất sữa sau khi
đẻ là do kế phát từ bệnh viêm tử cung và viêm vú. Do khi bị viêm cơ thể
thƣờng sốt cao liên tục 2 - 3 ngày, nƣớc trong máu và trong mô bào bị giảm
ảnh hƣởng đến quá trình trao đổi chất, nhất là quá trình hấp thu chất dinh
dƣỡng trong đƣờng tiêu hóa bị giảm dần dẫn đến mất sữa, khả năng phục hồi
chức năng tiết sữa sẽ bị hạn chế thƣờng xảy ra ở lứa đẻ tiếp theo.
Khi bị viêm vú, sản lƣợng sữa của lợn nái ni con giảm, trong sữa có
nhiều chất độc, sữa không đủ đáp ứng nhu cầu của lợn con hoặc khi lợn con

bú sữa sẽ dẫn đến tiêu chảy, ốm yếu, sức đề kháng giảm, dễ mắc bệnh và
trọng lƣợng cai sữa thấp.
Nếu viêm vú nặng dẫn đến huyết nhiễm trùng, huyết nhiễm mủ thì khó
chữa, lợn nái có thể chết.
Viêm vú kéo dài dẫn đến teo đầu vú, vú hóa cứng, vú bị hoại tử ảnh
hƣởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái ở lứa đẻ sau
2.2.2.3. Bệnh sót nhau
Lợn nái bị viêm niêm mạc tử cung nên sau khi đẻ nhau không ra hết,
can thiệp vội vàng, thô bạo, không đúng kỹ thuật nên nhau bị đứt và sót lại.
Lợn nái quá già, đẻ nhiều đuối sức, tử cung co bóp kém khơng đẩy đƣợc
nhau ra.


23

* Nguyên nhân: Trịnh Đình Thâu và cs, 2010 [21]: Sau khi dẻ tử cung
co bóp yếu trong thời gian mang thai nhất là giai đoạn cuối con vật không
đƣợc vận động thỏa đáng. Trong thức ăn thiếu các chất khoáng, nhất là Ca và
P. Hoặc tử cung bị sa liệt, con vật quá gầy yếu hoặc quá béo, chửa quá nhiều
thai, thai quá to, khó đẻ, nƣớc ối quá nhiều làm tử cung giãn nở quá mức.
+ Kế phát sau các bệnh khó đẻ khác.
+ Nhau mẹ và nhau con dính lại với nhau do con vật mắc các bệnh
truyền nhiễm đặc biệt bệnh Brucellaloes (sẩy thai truyền nhiễm), hoặc do cấu
tạo của nhau.
- Triệu chứng: Căn cứ vào mức độ sát nhau ngƣời ta chia ra làm 2 loại:
+ Sót nhau hồn tồn: Tồn bộ nhau thai nằm lại trong tử cung. Khi
mắc thƣờng là có một phần treo lơ lửng ở mép âm mơn.
+ Sót nhau khơng hoàn toàn: Ở động vật đơn thai một phần màng nhau
cịn dính lại trong tử cung con mẹ. Đối với động vật đa thai một số nhau ra
ngoài, một số nhau cịn sót lại trong tử cung con mẹ.

Theo Đỗ Quốc Tuấn (2005) [18]: Biểu hiện triệu chứng khi lợn nái bị
sót nhau: Con vật đứng nằm khơng n, nhiệt độ hơi tăng, thích uống nƣớc,
sản dịch chảy ra màu nâu. Để dễ phát hiện có sót nhau hay khơng khi đỡ đẻ
cho lợn ngƣời ta thƣờng gom toàn bộ nhau lại cho đến khi lợn đẻ xong, đếm
số nhau ra và số lợn con sẽ phát hiện lợn con có sót nhau hay khơng.
- Điều trị: Can thiệp kịp thời ngay khi nái có biểu hiện bệnh, khơng để
q muộn sẽ gây ra viêm tử cung, can thiệp đúng kỹ thuật, không quá mạnh
tay, tránh những tổn thƣơng. Tiêm Oxytoxin dƣới da để kích thích co bóp tử
cung cho nhau cịn sót lại đẩy ra ngồi hết. Sau khi nhau thai ra dùng nƣớc
muối sinh lý 0,9% để rửa tử cung trong ba ngày liên tục (Trịnh Đình Thâu và
cs, 2010 [21])
2.2.3. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.2.3.1. Sự thành thục về tính và thể vóc
* Sự thành thục về tính:


×