Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Thực hiện quy trình phòng, trị bệnh và nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn nái nuôi con tại trại ông dương thanh trọng, xã tích lương thành phố thái nguyên tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1000.96 KB, 72 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

CHU VĂN TUẤN

Tên đề tài:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH PHÒNG, TRỊ BỆNH VÀ NUÔI DƯỠNG, CHĂM SÓC
ĐÀN LỢN NÁI NUÔI CON TẠI TRẠI DƯƠNG THANH TRỌNG, XÃ TÍCH LƯƠNG,
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

CHU VĂN TUẤN

Tên đề tài:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH PHÒNG, TRỊ BỆNH VÀ NUÔI DƯỠNG,
CHĂM SÓC ĐÀN LỢN NÁI NUÔI CON TẠI TRẠI DƯƠNG THANH
TRỌNG, XÃ TÍCH LƯƠNG, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,


TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Lớp: K45 - CNTY - N04
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2013 - 2017
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Mai Anh Khoa

Thái Nguyên, năm 2017


i
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập tại trường và thực tập tại cơ sở, đến nay tôi
đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này
ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình
của nhà trường, các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, trại lợn liên kết của công ty Green Feed.Tôi xin
bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận
tình dạy dỗ dìu dắt tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Trại ông Dương Thanh Trọng, xã Tích Lương, thành phố Thái Nguyên,
tỉnhThái Nguyên”, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập,
giúp tôi hoàn thành tốt công việc trong thời gian thực tập tại cơ sở.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo T.S Mai Anh
Khoa đã luôn động viên, giúp đỡ và hướng dẫn chỉ bảo tôi tận tình trong

suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học này.
Để góp phần cho việc thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đạt kết
quả tốt, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ và động viên của gia đình và bạn bè.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành trước mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Sinh viên

Chu Văn Tuấn


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 3.1. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 39
Bảng 3.2: Lịch phòng bệnh của trại lợn nái. ................................................... 40
Bảng 4.1 Tình hình chăn nuôi của trại năm 2015 và năm 2017 ..................... 49
Bảng 4.2. Kêt quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại .................................... 50
Bảng 4.3. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại......................................... 51
Bảng 4.4 Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái ....................... 52
Bảng 4.5. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn con tại trại .......... 53
Bảng 4.6 Kết quả thực hiện phẫu thuật trên đàn lợn con ................................ 54
Bảng 4.7. Kết quả thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn .......... 55


iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs


: Cộng sự

Kg

: Kilogam

G

: gam

Nxb

: Nhà xuất bản

STT

: Số thứ tự

TT

: Thể trọng

VAC

: Vườn - Ao - Chuồng


iv
MỤC LỤC

Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích, mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề .......................................... 2
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu................................................................................................... 3
1.2.3. Yêu cầu.................................................................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 4
2.1 Điều kiện cơ sở thực tập.............................................................................. 4
2.1.2 Điều kiện khí hậu ..................................................................................... 4
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 5
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại ............................................................................. 5
2.1.5 Thuận lợi và khó khăn của trại ................................................................. 6
2.2 Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ....................................................... 6
2.2.1. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi .................................... 6
2.2.1.1 Phòng bệnh ............................................................................................ 6
2.2.1.2.Điều trị bệnh .......................................................................................... 9
2.2.2. Những hiểu biết về những bệnh gặp tại cơ sở....................................... 11
2.2.2.1.Bệnh viêm tử cung .............................................................................. 11
2.2.2.2. Bệnh viêm vú ..................................................................................... 16
2.2.2.3.Đẻ khó ................................................................................................. 17


v
2.2.3. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................. 21

2.2.3.1. Sự thành thục về tính và thể vóc ........................................................ 21
2.2.3.2. Chu kỳ động dục ................................................................................ 23
2.2.4. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ .............................................. 24
2.2.5. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn
nái nuôi con ..................................................................................................... 29
2.2.5.1.Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ ........................................ 29
2.2.5.2. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con............................. 31
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 33
2.3.1. Các nghiên cứu trong nước ................................................................... 33
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 35
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 37
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 37
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 37
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 37
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện...................................... 37
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 37
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 37
3.4.2.1 Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại ................................................... 37
3.4.2.2 Quy trình vệ sinh,phòng bệnh chuồng nuôi ........................................ 38
3.4.2.3 Chẩn đoán và điều trị bệnh gặp trên đàn lợn nái và lợn con tại trại ... 41
3.4.2.4 Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn tại trại ................................ 45
3.4.3. Quy trình xuất bán lợn .......................................................................... 48
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 49
4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại ........................................... 49
4.2. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh tại trại ...................................... 50
4.2.1. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại ..................... 50


vi
4.2.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vaccine .......... 51

4.3. Kết quả công tác chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn tại trại ........... 52
4.3.1 Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái ............................. 52
4.3.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn con ............................ 53
4.3.3 Kết quả thực hiện biện pháp phẫu thuật trên đàn lợn con tại trại .......... 54
4.4 Kết quả thực hiện quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc đàn lợn ................. 55
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 57
5.1. Kết luận .................................................................................................... 57
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nước ta đang phát triển
mạnh mẽ theo hướng trang trại và hộ gia đình. Chăn nuôi lợn ngày càng
chiếm một vị trí quan trọng trong nền nông nghiệp Việt Nam. Nó đã góp phần
rất lớn vào tăng trưởng kinh tế nông thôn nước ta. Không chỉ để phục vụ cho
tiêu dùng, nâng cao chất lượng bữa ăn hàng ngày mà còn phải tiến tới xuất
khẩu với số lượng lớn. Đây là nguồn cung cấp thực phẩm với tỉ trọng cao và
chất lượng tốt cho con người, là nguồn cung cấp phân bón cho ngành trồng
trọt và là nguồn cung cấp các sản phẩm phụ như: Da, mỡ, nội tạng.... cho
ngành công nghiệp chế biến.
Với vị trí quan trọng hàng đầu trong việc cung cấp một lượng thực
phẩm lớn cho tiêu dùng của người dân, nên chăn nuôi nói chung và chăn nuôi
lợn nói riêng đang được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm đến việc phát
triển. Nhờ vậy, công tác lai tạo giống cũng được triển khai và thu được nhiều
kết quả to lớn như: Tạo ra các giống lợn có tầm vóc lớn, sinh trưởng nhanh, tỉ

lệ nạc cao. Bên cạnh đó là việc áp dụng phương thức chăn nuôi theo hướng
công nghiệp, quy mô chăn nuôi lớn, áp dụng các biện pháp kỹ thuật chăm sóc,
nuôi dưỡng tiên tiến, chế biến thức ăn chất lượng cao, các loại thức ăn thay
thế, thức ăn bổ sung, phối hợp khẩu phần ăn có đầy đủ các chất dinh dưỡng.
Trong đó, công tác thú y đã được đặc biệt chú ý đến.
Tuy nhiên, một trong những trở ngại lớn nhất của chăn nuôi lợn nái
sinh sản là dịch bệnh còn xảy ra phổ biến gây nhiều thiệt hại cho đàn lợn nái
nuôi tập trong các trang trại cũng như nuôi nhỏ lẻ tại các hộ gia đình. Đối với
lợn nái nhất là lợn ngoại được chăn nuôi theo phương thức công nghiệp cho


2
nên tỷ lệ mắc bệnh sinh sản ngày càng nhiều hơn do khả năng thích nghi của
đàn lợn nái với điều kiện ngoại cảnh nước ta còn kém. Mặt khác trong quá
trình sinh đẻ lợn nái dễ bị nhiễm các vi khuẩn như Streptococcus, E.coli…
xâm nhập và gây nhiễm trùng. Đặc biệt là bệnh viêm tử cung đây là loại bệnh
ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản của lợn mẹ. Bệnh tuy không xảy ra
ồ ạt nhưng gây thiệt hại nghiêm trọng cho lợn nái: gây chết thai, lưu thai, sẩy
thai… nghiêm trọng hơn bệnh vẫn âm thầm làm hạn chế khả năng sinh sản
của đàn lợn nái ở các lứa tiếp theo, ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng và
hiệu quả của toàn ngành chăn nuôi lợn. Với mục đích góp phần nâng cao khả
năng sinh sản của đàn lợn, nâng cao hiệu quả của điều trị bệnh, tiết kiệm chi
phí nuôi tại trại lợn nái ông Dƣơng Thanh Trọng, xã Tích Lƣơng, thành
phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
Từ thực tế đó, tôi tiến hành nghiên cứu chuyên đề: “Thực hiện quy
trình phòng, trị bệnh và nuôi dƣỡng, chăm sóc đàn lợn nái nuôi con tại
trại ông Dƣơng Thanh Trọng, xã Tích Lƣơng, thành phố Thái Nguyên,
tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích, mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích

- Thực hiện quy trình phòng,trị bệnh và nuôi dưỡng,chăm sóc đàn
lợn nái nuôi con tại trại ông Dương Thanh Trọng, xã Tích Lương, thành phố
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
* Ý nghĩa của chuyên đề
- Ý nghĩa khoa học:
Xác định một số thông tin có giá trị khoa học bổ sung thêm những hiểu
biết về bệnh sinh sản ở đàn lợn nái (bệnh viêm tử cung, viêm vú, bại liệt…),
là cơ sở khoa học cho những biện pháp phòng trị bệnh có hiệu quả.


3
-Ý nghĩa thực tiễn:
- Thực hiện được quy trình phòng,trị bệnh và nuôi dưỡng, chăm sóc
đàn lợn nái nuôi con tại cơ sở
- Rèn luyện tay nghề nâng cao hiểu biết kinh nghiệm thực tế.
- Góp phần giúp cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng chăn nuôi.
1.2.2. Mục tiêu
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại cơ sở
- Xác định được quy trình phòng, trị bệnh và nuôi dưỡng, chăm sóc
đàn lợn nái nuôi con tại trại
1.2.3. Yêu cầu
- Nắm vững quy trình phòng, trị bệnh trên đàn lợn nái nuôi con
- Nắm vững quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở
- Chăm chỉ, học hỏi để năng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.


4

Phần 2

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1 Điều kiện cơ sở thực tập
- Trại chăn nuôi ông Dương Thanh Trọng nằm trên địa bàn phường
Tích Lương, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Cách thành phố Thái
Nguyên 10 km về phía Nam.
- Phường Tích Lương có địa giới hành chính như sau: phường Tích
Lương nằm về phía Tây của quốc lộ 3 và đối diện qua quốc lộ với các phường
khác cũng thuộc thành phố Thái Nguyên lần lượt từ phía Bắc sang phía Đông
là phường Tân Lập, Phú Xá,Trung Thành và một đoạn nhỏ với phường Tân
Thành. Phía Tây là xã Thịnh Đức thuộc thành phố Thái Nguyên
- Phường Tích Lương có địa hình tương đối bằng phẳng, tổng diện tích
đất tự nhiên toàn xã là 9,3 Km2. Đất đai đa dạng, màu mỡ, thích hợp với nhiều
loại cây công nghiệp, cây lương thực, thực phẩm.
- Phường Tích Lương có diện tích chủ yếu là đất nông nghiệp, đô thị
hóa hiện mới chỉ tập trung ở khu vực ven quốc lộ và xung quanh các trường
đại học, cao đẳng. Tích Lương cũng có ít các đường phố lớn, chỉ có hai con
đường nằm trên địa bàn là đường 3 tháng 2 (Quốc lộ 3) và đường Tích
Lương. Trên địa bàn phường có khá nhiều các cơ sở sản xuất công nghiệp lớn
nhỏ của các doanh nghiệp địa phương. Phường Tích Lương còn có hồ chứa
nước sạch Tích Lương và nhà máy xử lý nước sạch là nhà máy nước thứ 2
đáp ứng cho thành phố Thái Nguyên.
2.1.2 Điều kiện khí hậu
- Nằm trong khu vực đồng bằng Bắc Bộ, phường Tích Lương có khí hậu
mang tính chất chung của khí hậu miền Bắc Việt Nam - khí hậu nhiệt đới gió mùa:


5
+ Lượng mưa hằng năm cao nhất đạt 2,157mm. Thấp nhất đạt
1,060mm. Trung bình đạt 1,567mm.
+ Độ ẩm trung bình hằng năm đạt 82%, cao nhất 88% và thấp nhất là

67%, nhiệt độ trung bình trong năm là 21 độ C
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại
Cơ cấu tổ chức của trại được tổ chức như sau:
01: Chủ trại.
01: Kỹ thuật trại.
8: công nhân và 2 sinh viên thực tập.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ
chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, tổ chuồng thương phẩm. Mỗi tổ thực hiện
công việc hàng ngày một cách nghiêm túc, đúng quy định của trại.
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại
- Trại lợn của ông Dương Thanh Trọng được xây dựng trên diện tích 6
ha gồm trang trại, nhà điều hành, nhà ở cho công nhân, bếp ăn và các công
trình phụ phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
- Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống
chuồng trại cho 250 nái bao gồm: 1 chuồng đẻ mỗi chuồng có 44 ô kích thước
2,4m × 1,6m/ô, 2 chuồng bầu mỗi chuồng có 110 ô kích thước 2,4m ×
0,65m/ô, 1 chuồng đực giống + nái hậu bị có 20 ô kích thước 5m × 6m, 6
chuồng thương phẩm mỗi chuồng có 20 ô kích thước 5m × 6m, và 1 chuồng
úm có 20 ô kích thước 5m × 6m. Cùng một số công trình phụ phục vụ cho
chăn nuôi như: Kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc…
- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thông gió đối với các chuồng đẻ; 4
quạt đối với các chuồng bầu, các chuồng thương phẩm, chuồng nái hậu bị +
đực giống và chuồng úm. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ


6

có diện tích 1,2m², cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ cách nhau 50cm. Trên trần
đươc lắp hệ thống chống nóng bằng thép.

- Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: kính
hiển vi, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết
bị khác.
- Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác
đều được đổ bê tông và có các hố sát trùng.
- Hệ thống nước trong trại chăn nuôi cho lợn uống là nước giếng khoan.
Nước tắm cho lợn, nước xả gầm, rửa chuồng được bơm từ ao chứa nước trong
trang trại lên bể chứa và theo hệ thống ống nước dẫn tới các chuồng khác nhau.
2.1.5 Thuận lợi và khó khăn của trại
- Thuận lợi:
+ Trại được xây dựng trên cánh đồng rộng cách xa khu dân cư, không
làm ảnh hưởng đến người dân xung quanh.
+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực,
năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc.
+ Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, rất phù hợp với điều
kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
- Khó khăn:
+ Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến
phức tạp nên khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn.
2.2 Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi
2.2.1.1 Phòng bệnh
Như ta đã biế t „„Phòng b ệnh hơn chữa b ệnh‟‟‚ nên khâu phòng b ệnh
được đặt lên hàng đầ u , nế u phòng bệnh tố t thì có thể haṇ chế hoặc ngăn chặn
được bệnh xảy ra . Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng


7
đầu, xoay quanh các yế u tố môi trường , mầ m b ệnh, vât ch
̣ ủ. Do vây ,̣ việc

phòng bệnh cũng như trị, bệnh phải kế t hơp ̣ nhiề u biện pháp khác nhau.
- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dưỡng tố t :
Theo Nguyễn Ngọc Phụng, (2005) [18], bệnh xuất hiện trong một đàn
lợn thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc
không truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã
được đưa ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn
lợn. Phần lớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các
tác nhân gây bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn.
Theo Lê Văn Tạo và cs, (1993) [19] vi khuẩ n E.coli gây bệnh ở lợn là
vi khuẩ n tồ n t ại trong môi trường , đường tiêu hoá của vât chu
̣ ̉

. Khi môi

trường quá ô nhi ễm do vê ̣sinh chuồ ng tr ại kém, nước uố ng thức ăn bi ̣nhi ễm
vi khuẩn, điề u kiện ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bi ̣cảm
nhiễm E.coli, bệnh sẽ nổ ra vì vậy mà khâu vê ̣sinh, chăm sóc có môt ỵ ́ n ghĩa
to lớn trong phòng b ệnh. Trong chăn nuôi việc đảm bả o đúng quy triǹ h kỹ
thuật là điều rất cần thiết , chăm sóc nuôi dưỡng tố t sẽ tạo ra những gia súc
khoẻ mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật tố t và ngược lại. Ô chuồ ng lợn nái
phải được vê ̣sinh tiêu độc trước khi vào đẻ . Nhiêt đô
̣ ̣trong chuồ ng phải đảm
bảo 27 - 300C đối với lợn sơ sinh và 28 - 300C với l ợn cai sữ a. Chuồ ng phải
luôn khô ráo , không thấ m ướ t. Việc giữ gìn chuồng tr ại sạch sẽ kín, ấm áp
vào mùa đông và đầ u xuân . Nên dùng các thi ết bị sưởi điện hoặc đèn hồng
ngoại trong những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân
trắng mang lai hiêu
̣
̣ quả cao trong chăn nuôi.
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [17] từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ,

ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như
Crezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn
nái trước khi đẻ.


8
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, thoáng
mát mùa hè, ấm áp mùa đông, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh.
Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: Rửa sạch, để khô sau
đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15
ngày với vật nuôi thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những
chuồng nuôi lưu cữu hoặc chuồng nuôi có vật nuôi bị bệnh truyền nhiễm, cần
phải vệ sinh tổng thể và triệt để: Sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử
lý theo hướng dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng
và phun theo hướng dẫn khi chống dịch) toàn bộ chuồng nuôi từ mái, các
dụng cụ và môi trường xung quanh, để khô và dọn, rửa. Các chất thải rắn
trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học; chất thải lỏng, nước rửa
chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi trường. Cần phun
sát trùng 1-2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30 ngày.
Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa vào
kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng nuôi.
- Phòng bệnh bằng vắc xin :
Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu
quả nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs, (2012) [9], vắc xin là một chế phẩm sinh
học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một bệnh truyền nhiễm
nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyền
như ARN, AND…) đã được làm giảm độc lực hay vô độc bằng các tác nhân
vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ

mới - vắc xin công nghệ gen). Lúc đó chúng không còn khả năng gây bệnh
cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp


9
ứng miễm dịch làm cho động vật có miễm dịch chống lại sự xâm nhiễm gây
bệnh của mầm bệnh tương ướng.
Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật nuôi, chưa có kháng thể chống bệnh
ngay mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch
2.2.1.2. Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ, (2012) [ 9] nguyên tắc để
điều trị bệnh là :
+ Toàn diện: phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng,
dung thuôc.
+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn
chế lây lan.
+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.
+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ
thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị
tái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể
chữa lành mà không giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém
vượt quá giá trị gia súc thì không nên chữa.
+ Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà không có thuốc chữa thì
không nên chữa.
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ, (2012) [ 9] các biện pháp
chữa bệnh truyền nhiễm là :
+ Hộ lý : cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện
vệ sinh tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô
hấp, phân, nước tiểu. Phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời

đối phó.Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.
+ Dùng kháng huyết thanh : chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy
thường được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh


10
bằng kháng huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có tác
dụng trung hòa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc tố).
+ Dùng hóa dược:phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng,
một số hóa dược dùng chữa nguyên nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm
bệnh. Dùng hóa dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều loài vi
khuẩn có thể thích ứng với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và
tính chất quen thuộc được truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối
hợp nhiều loại hóa dược để tăng hiệu quả điều trị,vì nếu một loại thuốc chưa
có tác dụng đến mầm bệnh thì có loại thuốc khác tác dụng tốt hơn.
+ Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng
ngăn cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên sử dụng
kháng sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng,
do một lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm
giảm phản ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây
nên hiện tượng kháng thuốc, làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng
sinh.Vì vậy, khi dung thuốc cần theo những nguyên tắc sau đây :
- Phải chẩn đoán đúng bệnh để dung đúng thuốc, dung sai thuốc sẽ
chữa không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đoán bệnh về sau gặp khó khăn.
- Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác
định. Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng.
- Không nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để
phát huy tác dụng của kháng sinh.
- Phải dung phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và
độc tính của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác

dụng điều trị và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc.
- Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt,
dung thêm vitamin, tiêm nước sinh lý…


11
2.2.2. Những hiểu biết về những bệnh gặp tại cơ sở
2.2.2.1.Bệnh viêm tử cung
Bệnh viêm tử cung xảy ra trên các giống lợn nội, ngoại khác nhau. Lợn
nái đẻ ít lứa, nhiều lứa hay đang nuôi con đều có thể mắc bệnh song tỷ lệ mắc
bệnh phụ thuộc vào yếu tố vệ sinh, chăm sóc nuôi dưỡng. Khi gia súc sinh đẻ
nhất là trong trường hợp đẻ khó phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, niêm
mạc tử cung bị xây xát, bị tổn thương, vi khuẩn xâm nhập và phát triển gây
viêm. Mặt khác, một số bệnh truyền nhiễm như sảy thai truyền nhiễm, phó
thương hàn, bệnh lao… thường gây viêm tử cung (Đỗ Quốc Tuấn, (2005) [20])
* Nguyên nhân bê ̣nh viêm tử cung
Theo Trần Tiến Dũng và cs, (2002) [7], viêm tử cung là một quá trình
bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ
các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia
súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái.
Theo các tác g iả Nguyễn X uân Biǹ h (2000) [1], Phạm Sỹ Lăng và cs ,
(2002) [14], bê ̣nh viêm tử cung ở lơ ̣n nái thường do các nguyên nhân sau:
- Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn
tinh không được vô trùng khi phối giống có thể từ ngoài vào tử cung lợn nái
gây viêm.
- Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật
hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm
đạo truyền sang cho lợn khoẻ.
- Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm

mạc tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.
- Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến
viêm tử cung.


12
- Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: Sảy thai truyền nhiễm,
Phó thương hàn, bệnh Lao… gây viêm.
- Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sau
đẻ không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều kiện để
xâm nhập vào gây viêm.
Theo Đoàn Kim Dung và Lê Thị Tài, (2002) [6] cho biế t , nguyên nhân
gây viêm tử cung là do vi khuẩ n tu ̣ cầ u vàng
cầ u dung huyế t

(Staphylococcus aureus), Liên

(Streptococcus hemolitica) và các loại

Proteus vulgais,

Klebriella, E. coli….
Theo Lê Văn Năm, (1999) [11] cho rằ ng, có rất nhiều nguyên nhân từ
ngoại cảnh gây bệnh như : Do thức ăn nghèo dinh dưỡng , do can thiê ̣p đỡ đẻ
bằ ng du ̣ng cu ̣ hay thuố c sản khoa sai kỹ thuâ ̣t dẫn đế n Muxin của chấ t nhày
các cơ quan sinh dục bị phá hủy h oă ̣c kế t tủa, kế t hơ ̣p với viê ̣c chăm sóc nuôi
dưỡng bấ t hơ ̣p lý và thiế u vâ ̣n đô ̣ng đã làm châ ̣m quá triǹ h thu teo sinh lý của
dạ con (trong điề u kiê ̣n cai sữa biǹ h thường da ̣ con trở về khố i lươ ̣ng kić h
thước ban đầ u khoảng 3 tuầ n sau đẻ ). Đây là điề u kiê ̣n tố t để vi khuẩ n xâm
nhâ ̣p vào tử cung gây bênh . Biế n chứng nhiễm trùng do vi khuẩ n xâm nhâ ̣p

vào dạ con gây lên trong thời gian động đực (vì lúc đó tử cung mở ) và do thụ
tinh nhân ta ̣o sai kỹ thuâ ̣t.
Bê ̣nh còn xảy ra do thiế u sót về dinh dưỡng và quản lý

: Khẩ u phầ n

thiế u hay thừa protein , trong thời kỳ mang thai có ảnh hưởng đế n viêm tử
cung. Lơ ̣n nái sử du ̣ng quá nhiề u tinh bô ̣t gây đẻ khó , viêm tử cung do xây
xát. Khoáng chấ t, vitamin cũng ảnh hưởng đế n viêm tử cung
* Triệu chứng:
Sản dịch của lợn nái bình thường kéo dài trong vòng 4 - 5 ngày cá biệt
tới 6 - 7 ngày, sản dịch có màu sắc hơi đỏ do lẫn máu, sau chuyển dần sang


13
vàng hay trắng và trong. Trong trường hợp viêm thì sản dịch có thể có màu
đen hôi thối, mùi tanh rất khó chịu.
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái được chia làm hai thể:
+ Thể cấp tính: Con vật sốt 41- 420C trong vài ngày đầu âm môn sưng
tấy đỏ, dịch xuất tiết từ trong âm đạo chảy ra trắng đục đôi khi có máu lờ lờ.
+ Thể mãn tính: Không sốt, âm môn không sưng đỏ nhưng vẫn có dịch
nhầy trắng đục tiết ra từ âm đạo, dịch nhầy thường không liên tục mà chỉ chảy
ra từng đợt từ vài ngày đến 1 tuần. Lợn nái thường thụ tinh không có kết quả
hoặc khi đã có thai sẽ bị tiêu thai vì quá trình viêm nhiễm niêm mạc âm đạo
tử cung lan sang thai làm chết thai.
* Hâ ̣u quả của bê ̣nh viêm tử cung
Tử cung là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong cơ quan
sinh dục của lợn nái, nếu tử cung xảy ra bất kỳ quá trình bệnh lý nào thì đều
ảnh hưởng rất lớn tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và sự sinh trưởng, phát
triển của lợn con.

Theo Trần Tiến Dũng và cs, (2002) [7], Trần Thị Dân (2004) [4], khi
lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:
- Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sảy thai.
Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co
thắt của cơ tử cung giảm đi dưới tác dụng của Progesterone, nhờ vậy phôi có
thể bám chặt vào tử cung.
Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử
cung tiết nhiều Prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2α gây phân huỷ thể vàng ở
buồng trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây
co mạch hoặc thoái hoá các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu đi
đến thể vàng. Thể vàng bị phá huỷ, không tiết Progesterone nữa, do đó hàm
lượng Progesterone trong máu sẽ giảm làm cho tính trương lực co của cơ tử
cung tăng nên gia súc cái có chửa dễ bị sảy thai.


14
- Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai
chết lưu.
Lớp nội mạc của tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung để
giúp phôi thai phát triển. Khi lớp nội mạc bị viêm cấp tính, lượng
Progesterone giảm nên khả năng tăng sinh và tiết dịch của niêm mạc tử cung
giảm, do đó bào thai nhận được ít thậm chí không nhận được dinh dưỡng từ
mẹ nên phát triển kém hoặc chết lưu.
- Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn sữa nên lợn con trong
giai đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy.
Khi lợn nái bị nhiễm trùng tử cung, trong đường sinh dục thường có
mặt của vi khuẩn E. coli, vi khuẩn này tiết ra nội độc tố làm ức chế sự phân
tiết kích thích tố tạo sữa prolactin từ tuyến yên, do đó lợn nái ít hoặc mất hẳn
sữa. Lượng sữa giảm, thành phần sữa cũng thay đổi nên lợn con thường bị
tiêu chảy, còi cọc.

- Lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ không có khả năng động dục
trở lại.
Nếu tử cung bị viêm mãn tính thì sự phân tiết PGF2α giảm, do đó thể
vàng vẫn tồn tại, vẫn tiếp tục tiết Progesterone.
Progesterone ức chế thuỳ trước tuyến yên tiết ra LH, do đó ức chế sự
phát triển của noãn bao trong buồng trứng, nên lợn nái không thể động dục trở
lại được và không thải trứng được.
- Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau
khi sinh đẻ. Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trước đến lứa đẻ
sau là nguyên nhân làm giảm độ mắn đẻ. Mặt khác, viêm tử cung là một trong
các nguyên nhân dẫn đến hội chứng MMA, từ đó làm cho tỷ lệ lợn con nuôi
sống thấp. Đặc biệt, nếu viêm tử cung kèm theo viêm bàng quang thì còn ảnh
hưởng tới hoạt động của buồng trứng.


15
* Chẩ n đoán lâm sàng bê ̣nh viêm tử cung
Xuất phát từ quan điểm lâm sàng thì bệnh viêm tử cung thường biểu
hiện vào lúc đẻ và thời kỳ tiền động đực, vì đây là thời gian cổ tử cung mở
nên dịch viêm có thể chảy ra ngoài. Số lượng mủ không ổn định, từ vài ml
cho tới 200 ml hoặc hơn nữa. Tính chất mủ cũng khác nhau, từ dạng dung
dịch màu trắng loãng cho tới màu xám hoặc vàng, đặc như kem, có thể màu
máu cá. Người ta thấy rằng thời kì sau sinh đẻ hay xuất hiện viêm tử cung cấp
tính, viêm tử cung mãn tính thường gặp trong thời kì cho sữa. Hiện tượng
chảy mủ ở âm hộ có thể cho phép nghi viêm nội mạc tử cung.
Tuy nhiên, cần phải đánh giá chính xác tính chất của mủ, đôi khi có
những mảnh trắng giống như mủ đọng lại ở âm hộ nhưng lại có thể là chất kết
tinh của nước tiểu từ trong bàng quang chảy ra. Các chất đọng ở âm hộ lợn
nái còn có thể là do viêm bàng quang có mủ gây ra.
Khi lợn nái mang thai, cổ tử cung sẽ đóng rất chặt vì vậy nếu có mủ

chảy ra thì có thể là do viêm bàng quang. Nếu mủ chảy ở thời kỳ động đực thì
có thể bị nhầm lẫn.
Như vậy, việc kiểm tra mủ chảy ra ở âm hộ chỉ có tính chất tương đối.
Với một trại có nhiều biểu hiện mủ chảy ra ở âm hộ, ngoài việc kiểm tra mủ
nên kết hợp xét nghiệm nước tiểu và kiểm tra cơ quan tiết niệu sinh dục. Mặt
khác, nên kết hợp với đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái để chẩn đoán cho
chính xác.
Mỗi thể viêm khác nhau biểu hiện triệu chứng khác nhau và có mức độ
ảnh hưởng khác nhau tới khả năng sinh sản của lợn nái. Để hạn chế tối thiểu
hậu quả do viêm tử cung gây ra cần phải chẩn đoán chính xác mỗi thể viên từ
đó đưa ra phác đồ điều trị tối ưu nhằm đạt được hiệu quả điều trị cao nhất,
thời gian điều trị ngắn nhất, chi phí điều trị thấp nhất.


16

2.2.2.2. Bệnh viêm vú
* Nguyên nhân gây bệnh viêm vú
- Theo Trần Minh Châu, (1996) [2] cho biết, khi lợn nái đẻ nếu nuôi
không đúng cách, chuồng bẩn thì các vi khuẩn Mycoplasma, các cầu khuẩn, vi
khuẩn đường ruột xâm nhập gây viêm vú. Một trong những nguyên nhân
chính gây ra bệnh viêm vú ở lợn nái là thức ăn không phù hợp cho lợn nái,
không giảm khẩu phần thức ăn cho lợn nái trước khi đẻ một tuần làm cho
lượng sữa tiết ra quá nhiều gây tắc sữa. Sau vài ngày đẻ mà lợn con không bú
hết, sữa lưu là môi trường tốt cho vi khuẩn xâm nhập và gây viêm.
+ Do kế phát từ một số bệnh: Sót nhau, viêm tử cung, bại liệt sau đẻ,
viêm bàng quang… khi lợn nái bị những bệnh này vi khuẩn theo máu về
tuyến vú cư trú tại đây và gây bệnh.
+ Lợn nái tốt sữa, lợn con bú không hết hoặc lợn nái cho con bú một
hàng vú, hàng vú còn lại căng sữa. Lợn con bú làm xây xát bầu vú hoặc lợn

con bị bệnh không bú, sữa xuống nhiều bầu vú căng dễ dẫn đến viêm Trương
Lăng, (2000) [13].
+ Do quá trình chăm sóc nuôi dưỡng kém, chất độn chuồng và ổ đẻ
bẩn, sau khi đẻ bầu vú không được vệ sinh sạch, hàng ngày không vệ sinh bầu
vú, thời tiết quá ẩm kéo dài, nhiệt độ thay đổi đột ngột dẫn đến viêm.
* Triệu chứng
Bình thường bệnh viêm vú xảy ra ngay sau khi đẻ 4 - 5 giờ cho đến 5 7 ngày có khi đến một tháng. Theo Ngô Nhật Thắng, (2006) [21], viêm vú
thường xuất hiện ở một vài vú nhưng đôi khi cũng lan ra toàn bộ các vú. Vú
có màu hồng, sưng đỏ, sờ vào thấy nóng, hơi cứng ấn vào lợn nái có phản ứng
đau. Lợn nái giảm ăn, trường hợp nặng thì bỏ ăn, sốt cao 40,5 - 42oC kéo dài
trong suốt thời gian viêm, sản lượng sữa giảm, lợn nái thường nằm úp đầu vú
xuống sàn, ít cho con bú. Lợn con thiếu sữa kêu la chạy vòng quanh lợn mẹ


17
đòi bú, lợn con ỉa chảy, xù lông, gầy tọp, tỷ lệ chết cao 30 - 100% (Lê Hồng
Mận, (2002) [16]. Vắt sữa ở những vú bị viêm thấy sữa loãng, trong sữa có
những cặn hoặc cục sữa vón lại, xuất hiện những mảnh cazein màu vàng,
xanh lợn cợn, đôi khi có máu.
* Hậu quả của bệnh viêm vú
Khi lợn nái bị viêm vú sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sữa, từ đó
sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng phát triển của lợn con theo mẹ.
- Theo Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ, (2004) [15], bệnh viêm
tử cung và viêm vú là hai nguyên nhân trực tiếp gây ra sự giảm và mất sữa ở
lợn nái nuôi con.
- Theo Nguyễn Xuân Bình, (2000) [1] cũng khẳng định: Mất sữa sau
khi đẻ là do kế phát từ bệnh viêm tử cung và viêm vú. Do khi bị viêm cơ thể
thường sốt cao liên tục 2 - 3 ngày, nước trong máu và trong mô bào bị giảm
ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất, nhất là quá trình hấp thu chất dinh
dưỡng trong đường tiêu hóa bị giảm dần dẫn đến mất sữa, khả năng phục hồi

chức năng tiết sữa sẽ bị hạn chế thường xảy ra ở lứa đẻ tiếp theo.
Khi bị viêm vú, sản lượng sữa của lợn nái nuôi con giảm, trong sữa có
nhiều chất độc, sữa không đủ đáp ứng nhu cầu của lợn con hoặc khi lợn con
bú sữa sẽ dẫn đến tiêu chảy, ốm yếu, sức đề kháng giảm, dễ mắc bệnh và
trọng lượng cai sữa thấp.
Nếu viêm vú nặng dẫn đến huyết nhiễm trùng, huyết nhiễm mủ thì khó
chữa, lợn nái có thể chết.
Viêm vú kéo dài dẫn đến teo đầu vú, vú hóa cứng, vú bị hoại tử ảnh
hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái ở lứa đẻ sau
2.2.2.3.Đẻ khó
Lợn đẻ mà thời gian sổ thai kéo dài nhưng thai vẫn không được đẩy ra
ngoài. Bệnh biểu hiện dưới nhiều hình thức, diễn biến khác nhau. Nó không


×