Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Theo dõi tỷ lệ mắc bệnh phân trắng ở lợn con theo mẹ và biện pháp điều trị tại trại đặng đình dũng huyện lương sơn tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 52 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NÔNG THỊ KHÁNH HUYỀN
Tên chuyên đề:
THEO DÕI TỶ LỆ MẮC BỆNH PHÂN TRẮNG Ở LỢN CON THEO MẸ VÀ
BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ TẠI TRẠI ĐẶNG ĐÌNH DŨNG,
HUYỆN LƢƠNG SƠN, TỈNH HÒA BÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Chăn nuôi thú y
Chăn nuôi Thú y
2013 - 2017

Thái Nguyên - năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NÔNG THỊ KHÁNH HUYỀN
Tên chuyên đề:


THEO DÕI TỶ LỆ MẮC BỆNH PHÂN TRẮNG Ở LỢN CON THEO MẸ VÀ
BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊTẠI TRẠI ĐẶNG ĐÌNH DŨNG,
HUYỆN LƢƠNG SƠN, TỈNH HÒA BÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp:
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hƣớng dẫn:

Chính quy
Chăn nuôi thú y
K45-CNTY-N01
Chăn nuôi Thú y
2013 - 2017
TS. Nguyễn Văn Quang

Thái Nguyên - năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết em xin gửi lời cảm
ơn tới toàn thể các thầy cô giáo Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
truyền đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm
học vừa qua.

Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Văn Quang đã tận tình
giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập để hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi
Thú y đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn bác Đặng Đình Dũng - chủ trang trại cùng
toàn thể các cô, chú, anh chị là kỹ sư, công nhân trong trang trại đã tạo điều
kiện giúp đỡ cho em trong suốt quá trình thực tập.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến toàn thể gia đình, bạn bè đã
giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời
gian thực tập tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập vì chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, chỉ
dựa vào kiến thức đã học cùng với thời gian hạn hẹp nên khóa luận không
tránh khỏi sai sót. Kính mong nhận được sự góp ý nhận xét của quý thầy cô
để giúp cho kiến thức của em ngày càng hoàn thiện và có nhiều kinh nghiệm
bổ ích cho công việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, năm 2017
Sinh viên

Nông Thị Khánh Huyền


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Kết quả sản xuất của cơ sở .............................................................. 5
Bảng 4.1. Lịch tiêm phòng cho đàn lợn con và lợn nái của trại lợn ............. 27
Bảng 4.2: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ............................................... 31
Bảng 4.3: Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo đàn và theo cá thể ........ 32

Bảng 4.4: Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng theo lứa tuổi ...................................... 33
Bảng 4.5: Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con qua các tháng theo dõi ......... 35
Bảng 4.6: Tỷ lệ lợn chết do mắc bệnh phân trắng theo tháng ...................... 37
Bảng 4.7: Hiệu quả điều trị bệnh phân trắng lợn con ................................... 38


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo đàn và cá thể ......... 32
Hình 4.2: Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo lứa tuổi .................. 33
Hình 4.3: Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn contheo các tháng theo dõi.35
Hình 4.4: Biểu đồ tỷ lệ lợn chết do mắc bệnh phân trắng lợn contheo tháng ...37
Hình 4.5: Biểu đồ kết quả điều trị bệnh phân trắng lợn con .............................. 39


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cl.

Clostridium

cs:

Cộng sự

E. coli:

Escherichia coli


KHKT:

Khoa học kỹ thuật

HCL:

Hiđrô clorua

PBP:

Penicillin-Binding Proteins

Nxb:

Nhà xuất bản

STT

Số thứ tự


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iv
MỤC LỤC ....................................................................................................... v

Phần 1: MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU...........................................................................3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng của cơ sở thực tập .................. 3
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở ........................................ 4
2.1.2.1. Đối tượng sản xuất ............................................................................. 4
2.1.2.2. Kết quả sản xuất của cơ sở trong những năm gần đây ...................... 4
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nước có
liên quan đến nội dung của đề tài .................................................................... 5
2.2.1. Tổng quan tài liệu.................................................................................. 5
2.2.1.1. Đặc điểm của bệnh phân trắng lợn con .............................................. 5
2.2.1.2. Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hoá ở lợn con .......................... 6
2.2.1.3. Nguyên nhân gây bệnh phân trắng lợn con........................................ 8
2.2.1.4. Đặc tính của vi khuẩn E.coli ............................................................ 10
2.2.1.5. Đặc điểm của bệnh phân trắng lợn con ............................................ 13
2.2.1.6. Một số loại thuốc dùng để điều trị một số bệnh trên đàn lợn con tại
trang trại ......................................................................................................... 16
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ............................................ 18


vi

2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ........................................................ 18
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ........................................................ 18
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
...........................................................................................................................................20

3.1. Đối tượng ............................................................................................... 20

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................. 20
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................. 20
3.3.1. Các nội dung ....................................................................................... 20
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi .................................................... 20
3.4.1 Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................. 20
3.4.2. Phương pháp theo dõi ......................................................................... 20
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu................................................................... 21
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................22
4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ......................................................... 22
4.1.1. Công tác chăn nuôi tại cơ sở ............................................................... 22
4.1.2. Công tác phòng và trị bệnh ................................................................. 24
4.2. Kết quả chuyên đề .................................................................................. 32
4.2.1. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo đàn và theo cá thể ............... 32
4.2.2. Kết quả về tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng theo lứa tuổi .............. 33
4.2.3. Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con qua các tháng theo dõi ........ 34
4.2.4. Tỷ lệ lợn chết do mắc bệnh phân trắng lợn con qua các tháng theo dõi
....................................................................................................................... 36
4.2.5 Hiệu quả điều trị bệnh phân trắng lợn con ........................................... 38
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................40
5.1. Kết luận .................................................................................................. 40
5.2. Đề nghị ................................................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước ta vốn là một nước nông nghiệp, trong đó chăn nuôi là một

ngành nghề rất quan trọng và thu hút được nhiều lao động. Chăn nuôi cung
cấp một nguồn thực phẩm tươi ngon có giá trị dinh dưỡng cao: thịt, trứng,
sữa... cho con người, cung cấp phân bón cho ngành trồng trọt, các phụ phẩm:
da, lông, sừng… cho công nghiệp chế biến. Chính vì thế tại các địa phương
ngày càng đẩy mạnh phát triển chăn nuôi, tạo điều kiện cho các hộ chăn nuôi
nhỏ lẻ, tự túc truyền thống chuyển sang mô hình chăn nuôi trang trại theo
hướng công nghiệp hiện đại.
Cùng với việc chăn nuôi lợn ngày càng được mở rộng và phát triển
mạnh mẽ theo hướng công nghiệp hóa thì tình hình dịch bệnh xảy ra cũng rất
phức tạp, làm ảnh hưởng rất lớn đến năng xuất, chất lượng hiệu quả kinh tế
của ngành chăn nuôi lợn. Do điều kiện thời tiết nước ta mang tính chất khí
hậu nhiệt đới gió mùa, nên tình hình dịch bệnh thường hay xảy ra và lây lan
nhanh cho đàn lợn. Một trong những bệnh mà lợn con hay mắc phải là bệnh
phân trắng ở lợn con.
Bệnh phân trắng ở lợn con là bệnh truyền nhiễm cấp tính. Lợn con
mắc bệnh này sẽ bị ỉa chảy, bệnh do vi khuân E.coli gây nên, khi lợn con
mắc bệnh nếu điều trị không kịp thời sẽ dẫn đến còi cọc, chậm lớn, làm ảnh
hưởng đến chất lượng con giống, khả năng sinh trưởng, phát triển chậm, gây
tổn thất kinh tế lớn cho người chăn nuôi. Do đó ngoài yếu tố dinh dưỡng,
chế độ chăm sóc nuôi dưỡng thì công tác thú y là khâu rất quan trọng. Việc
phòng và điều trị bệnh phân trắng cho lợn con góp phần làm tăng hiệu quả
chăn nuôi lợn sinh sản và đảm bảo cho sự tăng trưởng trong cơ cấu đàn.


2

Mặc dù đã được quan tâm chăm sóc rất tốt, song do ảnh hưởng của
thời tiết và một phần công tác thú y chưa mang lại hiệu quả, nên bệnh phân
trắng ở lợn con vẫn xảy ra thường xuyên và gây hậu quả nghiêm trọng.
Xuất phát từ thực tiễn trên, được sự hướng dẫn của thầy giáo

TS.Nguyễn Văn Quang tôi tiến hành thực hiện chuyên đề: “Theo dõi tỷ lệ
mắc bệnh phân trắng ở lợn con theo mẹ và biện pháp điều trị tại trại
Đặng Đình Dũng, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Tìm hiểu quy trình chăn nuôi, vệ sinh phòng bệnh của trại chăn nuôi.
- Nâng cao được trình độ chuyên môn.
- Nắm được thực trạng bệnh phân trắng lợn con tại trại chăn nuôi.
- Ứng dụng một số thuốc điều trị bệnh phân trắng lợn con có hiệu quả.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng của cơ sở thực tập
Trang trại chăn nuôi của ông Đặng Đình Dũng nằm trên một quả
đồi,cách xa khu dân cư, thuộc huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình. Đây là một
trong những trang trại có quy mô lớn. Trang trại có tổng diện tích khoảng
hơn 2 ha, trongdiện tích hơn 1 ha là khu chăn nuôi tập trung cùng các công
trình phụ cận và gần 1 ha trồng cây xanh và ao hồ xung quanh.
Được thành lập và đi vào sản xuất từ năm 2005 với số vốn đầu tư lên
tới gần 40 tỷ đồng, trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản do Công ty Cổ phần
thức ăn chăn nuôi Việt Nam (một chi nhánh của Tập đoàn CP Thái Lan)
cung cấp 3 giống lợn Landrace - Yorshire và Duroc. Khu sản xuất gồm 6
dãy chuồng đẻ và 2 dãy chuồng bầu, 2 chuồng cách ly nuôi 1.200 lợn nái, 30
lợn đực, 120 lợn hậu bị cùng 2500 lợn con đã tách mẹ. Lợn sau khi sinh 19
đến 23 ngày thì được xuất chuồng. Mỗi năm trang trại cho xuất ra thị trường
khoảng 20.000 - 25.000 con lợn giống.
Trang trại áp dụng quy trình nuôi lợn theo kỹ thuật cao từ khâu chọn

giống đến kỹ thuật chăn nuôi. Khu sản xuất được phân ra nhiều phân khu
chuồng trại liên hoàn nhau để nuôi lợn theo từng giai đoạn riêng và áp dụng
chế độ nuôi dưỡng phù hợp cho từng loại lợn. Thức ăn cho mỗi loại lợn cũng
có chế độ dinh dưỡng khác nhau. Lợn được nuôi trong chuồng kín có hệ
thống quạt thông gió, hệ thống giàn mát và sưởi ấm đủ yêu cầu về nhiệt độ.
Đội ngũ cán bộ kỹ thuật và nhân viên của trại gồm 2 kỹ sư chính, 2 tổ
trưởng và 15 công nhân phụ trách, trang trại đã góp phần giải quyết việc làm
cho người lao động trong vùng còn nhiều khó khăn này.


4

Với việc chăn nuôi lợn theo hướng công nghiệp, các biện pháp phòng
chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi của trại được thực hiện chủ động và tích
cực. Trang trại đã chủ động liên hệ với cơ sở thú y địa phương tổ chức tiêm
phòng đầy đủ cho đàn lợn. Mỗi con lợn đều có một hồ sơ riêng cho việc phối
tinh, đẻ, xuất chuồng, nhập chuồng… chính xác tới từng ngày. Để phòng
tránh dịch bệnh, khu chuồng nuôi được quản lý nghiêm ngặt. Mọi nhân viên
trong trại cho đến khách, muốn vào chuồng lợn đều phải đi qua hệ thống sát
trùng, tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo, đeo khẩu trang và đi ủng chuyên dụng.
Trong các chuồng lợn, ngày vài lần, công nhân làm vệ sinh cũng như phun
thuốc sát trùng xuống nền chuồng. Xung quanh trạng trại được trồng cây
xanh, đào những hồ sinh học để tạo môi trường tự nhiên thông thoáng cho
lợn sinh trưởng và phát triển tốt nhất. Hàng ngày, toàn bộ lượng phân mà
đàn lợn thải ra đều được đóng bao, chuyển ra khu tập trung cách xa khu sản
xuất và bán lại cho nhân dân trồng rau màu xung quanh vùng. Nguồn nước
thải rửa chuồng được thu gom và xử lý tại các khu dành riêng cho chất thải.
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở
2.1.2.1. Đối tượng sản xuất
Trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản, cung cấp 3 giống lợn làLandrace

- Yorshire và Duroc. Lợn sau khi sinh 19 - 23 ngày thì được xuất chuồng.
2.1.2.2. Kết quả sản xuất của cơ sở trong những năm gần đây
Trang trại chăn nuôi của ông Đặng Đình Dũng là một trong những
trang trại có quy mô lớn. Với số vốn đầu tư lớn, áp dụng khoa học kỹ thuật
vào trong sản xuất, trại luôn đạt kết quả sản xuất cao. Dưới đây là một số chỉ
tiêu mà trại đã đạt được trong 3 năm gần đây:


5

Bảng 2.1 Kết quả sản xuất của cơ sở
Chỉ tiêu
Nái hậu bị (con)
Nái được phối (con)
Tỷ lệ đậu thai (%)
Tổng số lợn con sinh ra (con)
Tổng số lợn con sống sau sinh (con)
Số lợn con chết, loại sau sinh (con)
Số lợn con cai sữa/nái/năm (con)

Năm
2014
120
1870
91,85
22.725
21.958
767
21.151


Số lợn qua các năm
Năm
Năm 2016
2015
(5 tháng cuối năm)
130
90
2018
1184
92,34
93,25
23.615
12.324
22.886
11.944
729
380
22.096
11.489

Qua bảng trên ta có thể thấy, kết quả sản xuất của trại tăng lên theo
từng năm: số lợn nái hậu bị từ năm 2014 là 120 nái, tới năm 2015 tăng lên
130 nái, tăng 108%. Tỷ lệ phối đậu thaitừ 91,85% (năm 2014)tăng lên
93,25% (năm 2016). Số lợn con sinh ra, sống tới lúc cai sữa tăng lên, từ năm
2014 là 21,151 con tới năm 2015 là 22.096 con.
Để đạt được những kết quả như trên, ngoài việc áp dụng khoa học kỹ
thuật, đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất, đội ngũ nhân viên có tay nghề
cao… trang trại đã tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu về vệ sinh thú y, với
phương châm “phòng dịch hơn dập dịch”. Trang trại chăn nuôi của ông
Đặng Đình Dũng là một gương sáng điểnhình về mô hình chăn nuôi gia công

theo hướng công nghiệp hóa hiện nay.
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứutrong ngoài nƣớc có
liên quan đến nội dung của đề tài
2.2.1. Tổng quan tài liệu
2.2.1.1.Đặc điểm của bệnh phân trắng lợn con
Lợn con hay gia súc nói chung trong thời kỳ bào thai phát triển tốt sẽ
ảnh hưởng tốt đến sự phát triển về sau. Sau sơ sinh, lợn con tăng trọng
nhanh, sinh trưởng với tốc độ cao. Qua nghiên cứu thí nghiệm và thực tế sản


6

xuất, người ta nhận thấy rằng, so với khối lượng sơ sinh thì sau 10 ngày tuổi,
khối lượng lợn con tăng gấp 2 lần, sau 20 ngày tuổi tăng gấp 4 - 5 lần, sau
30 ngày tuổi tăng gấp 6 lần, sau 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần và sau 60
ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần. So với các gia súc khác, trong giai đoạn này,
tốc độ sinh trưởng của lợn con nhanh hơn (sau 60 ngày tuổi, khối lượng bê
nghé chỉ tăng gấp 3 - 4 lần).
Do sinh trưởng và phát dục nhanh nên khả năng đồng hoá, trao đổi
chất của lợn con rất nhanh. Ví dụ: Lợn con 20 ngày tuổi mỗi ngày tích lũy9 14g Pr/1kg khối lượng cơ thể, trong khi lợn trưởng thành chỉ tích lũy được
0,3 - 0,4g Pr/1kg khối lượng cơ thể.
Lợn con phát triển nhanh nhưng không đều qua các giai đoạn. Tốc độ
phát triển nhanh nhất là 21 ngày đầu, sau 21 ngày tốc độ giảm xuống. Sự
phát triển này có nguyên nhân chủ yếu là do lượng sữa mẹ sau 3 tuần giảm
xuống rõ rệt.
Ngược lại, để tăng 1 kg khối lượng cơ thể, lợn con cần ít năng lượng,
nghĩa là tiêu tốn thức ăn ít hơn lợn trưởng thành.
Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm
bảo chất lượng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trưởng
chậm lại và tăng trọng theo tuổi giảm xuống, điều trị làm cho khả năng

chống đỡ bệnh tật của lợn con kém (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2003) [5].
2.2.1.2. Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hoá ở lợn con
*Cấu tạo và dung tích của đường tiêu hoá
Khi nghiên cứu sự phát triển đường tiêu hoá ở lợn con, nhiều tác giả đi
đến kết luận: cơ quan tiêu hoá của lợn con phát triển nhanh hơn các cơ
quan khác.
Cơ quan tiêu hoá của lợn con khi còn trong bào thai đã hình thành đầy đủ
nhưng dung tích còn nhỏ. Lợn con 1 ngày tuổi, dạ dày nặng 4 - 5g, có thể


7

chứa 25 - 40g sữa; ruột non nặng 40 - 50g, dài 3,5 - 4,0m, có thể chứa 100 110g sữa. Lúc 10 ngày tuổi, dạ dày tăng gấp 3 lần (cả khối lượng và thể tích),
20 ngày tuổi nặng gấp 8 lần, dung tích ruột non tăng gấp bội, ruột già cũng
tăng mạnh. Ở 60 ngày tuổi, dạ dày và ruột non tăng gấp 60 lần lúc sơ sinh.
* Đặc điểm tiêu hoá ở dạ dày
Theo Trương Lăng (2002) [4], lợn con dưới 1 tháng tuổi thì trong dịch
vị hoàn toàn không có HCl tự do. Lúc này lượng axit ít và nó nhanh chóng
liên kết với niêm dịch. Hiện tượng này gọi là hypoclohydric và là một đặc
điểm quan trọng trong tiêu hoá ở dạ dày lợn con. Vì thiếu HCl tự do nên
dịch vị không có tính chất sát trùng, vi sinh vật xâm nhập vào dạ dày có điều
kiện phát triển gây bệnh về đường tiêu hoá ở lợn con như bệnh phân trắng,
tiêu chảy.
Cũng do thiếu HCl tự do trong giai đoạn này nên men Pepsin không
hoạt động, khả năng tiêu hoá thuộc về men lipaza. Hai men này tăng dần từ
lúc sơ sinh đến 3 tuần tuổi sau đó giảm dần, bù vào đó là men pepsin đa số
có khả năng hoạt động và tiết ra tăng dần. Sức tiêu hoá của dịch vị tăng dần
theo tuổi một cách rõ rệt. Khi cho ăn các loại thức ăn khác nhau, thức ăn hạt
kích thích tiết dịch vị mạnh nhất, dịch vị thu được khi cho ăn thức ăn hạt
chứa HCl nhiều hơn và sức tiêu hoá nhanh hơn dịch vị khi cho ăn sữa. Đây

là cơ sở cho việc bổ sung thức ăn và cai sữa sớm cho lợn con, vì nó rút ngăn
được giai đoạn thiếu HCl.
* Đặc điểm sinh lý tiêu hoá ở ruột
Phân tiết các men tiêu hoá ở dạ dày và ruột non cũng rất kém, chỉ đủ
tiêu hoá các loại thức ăn đơn giản như sữa, đậu nành nhưng không thể tiêu
hoá được protein của gạo, bột cá…
Lợn con 20 - 30 ngày tuổi lượng dịch tuỵ phân tiết trong một ngày là
150 - 300ml. Sự phân tiết dịch tuỵ tăng theo tuổi: ở 40 ngày tuổi là 460ml, 3


8

tháng tuổi là 3 - 5lít và 7 tháng tuổi là 10lít. Trong thời gian thiếu HCl, hoạt
tính của dịch tuỵ rất cao bù lại khả năng tiêu hoá kém của dạ dày.
Tác dụng của dịch mật đối với lợn con rất quan trọng vì trong sữa của
lợn mẹ có rất nhiều lipit. Dịch mật xúc tiến tiêu hoá lipit trong sữa, tương
đối thấp đối với saccaroza, mantoza và tăng cường nhu động ruột.
Bộ máy tiêu hoá của lợn con phát triển rất nhanh, song khả năng
chống đỡ bệnh tật lại rất kém. Do đó cần chú ý vệ sinh chuồng trại, máng ăn,
máng uống…và có các biện pháp kỹ thuật phòng bệnh đường tiêu hoá cho
lợn con (giữ ấm, ẩm độ ổn định, tiêm phòng…).
2.2.1.3. Nguyên nhân gây bệnh phân trắng lợn con
Do đặc điểm về quá trình phát triển của lợn con trong giai đoạn bú sữa
mẹ, các hệ cơ quan, hệ miễn dịch chưa hoàn thiện nên lợn con có thể mắc
nhiều bệnh, đặc biệt là bệnh lợn con phân trắng.
Nguyên nhân chính của bệnh lợn con nhiễm phân trắng là do thức ăn
của lợn mẹ trong thời kỳ bú sữa bị thay đổi đột ngột, dẫn đến chất lượng sữa
bị thay đổi làm cho lợn con không kịp thích nghi, bị rối loạn tiêu hóa gây ỉa
phân trắng.
Ngoài ra còn một số nguyên nhân khác như: thời tiết, khí hậu thay đổi

đột ngột, vệ sinh kém...
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [2], bệnh lợn con phân trắng doE.
coli gây ra là bệnh truyền nhiễm cấp tính ở dạng nhiễm trùng huyết hoặc
nhiễm độc đường ruột, viêm ruột ở lợn con, nhất là sau khi sinh, thậm chí
chỉ vài giờ. Có tới 48% trường hợp tiêu chảy ở lợn con là do E.coli gây ra.
E. coli là loài vi khuẩn phổ biến nhất trong đường ruột, nó xuất hiện
và sống trong ruột của động vật chỉ trong vài giờ sau khi sinh. Khi điều kiện
chăm sóc nuôi dưỡng kém sức đề kháng của con vật giảm thì E.coli trở lên
cường độc và có khả năng gây bệnh. Chúng sản sinh ra độc tố (entertoxin)
phá huỷ tổ chức thành ruột là thay đổi cân bằng quá trình trao đổi nước, điện


9

giải nước không được hấp thụ từ ruột vào và bị rút ra từ cơ thể và ruột dẫn
đến gây tiêu chảy.
Nguyên nhân khác làm tăng mức độ nhiễm E.coli là vệ sinh chuồng
trại kém, bầu vú lợn bị nhiễm khuẩn, thức ăn nước uống không hợp vệ sinh,
E.coli xâm nhập theo đường miệng và cơ thể. Ngoài ra do trong dịch vị thiếu
HCLtự do cũng là nguyên nhân gây bệnh ở đường tiêu hóa.
Lợn con không được bú sữa đều, dẫn đến sức đề kháng yếu làm tăng
khả năng cảm nhiễm bệnh; thời tiết nóng, lạnh đột ngột, ẩm độ môi trường
cao cũng làm lợn con dễ mắc bệnh lợn con phân trắng.
Theo Sử An Ninh (1993) [6], lợn con khi còn ở trong bụng mẹ thì
được bảo vệ rất tốt, nhưng khi mới đẻ ra đã chịu ảnh hưởng trực tiếp của các
yếu tốt bên ngoài đặc biệt là thời tiết như nóng, lạnh, mưa, ẩm ướt... Kinh
nghiệm thực tế chứng minh rằng thời tiết thay đổi đột ngột cụ thể là yếu tố
nóng lạnh, khô ẩm không ổn định hoặc không thích hợp với yêu cầu sinh lý
của lợn con đều là nguyên nhân quan trọng gây ra bệnh lợn con ỉa phân
trắng. Khi thời tiết thay đổi đột ngột trời đang nắng ấm đột nhiên chuyển

sang mưa lạnh thì lợn con do các phản ứng thích nghi có tính bảo vệ còn
kém nên lợn dễ bị cảm lạnh từ đó sinh rối loạn tiêu hoá mà sinh bệnh phân
trắng. Trong yếu tố về thời tiết thì nhiệt độ và ẩm độ chiếm vị trí quan
trọng hơn hết. Ẩm độ thích hợp cho lợn con là khoảng 75-85% khi ẩm độ
lớn hơn 85% thì tỉ lệ mắc bệnh phân trắng ở lợn con bao giờ cũng nhiều hơn
các tháng hanh khô ít mưa.
Theo Trịnh Văn Thịnh (1985) [12] sắt là yếu tố vi lượng rất cần thiết
cho sinh trưởng và khả năng chống đỡ bệnh tật. Ở động vật 1/2 lượng sắt
trong cơ thể ở hemoglobin một lượng ít nằm ở myoglobin và một số
enzyme. Trong quá trình mang thai hoặc sữa đầu lợn mẹ không đáp ứng đủ
nhu cầu về sắt dễ bần huyết ở lợn con, cơ thể suy nhược, không hấp thu
được dinh dưỡng, giảm sức đề kháng và dễ mắc bệnh.


10

Mặt khác, lượng sữa mẹ giảm dần sau đẻ và đến ngày thứ 20 giảm
đột ngột, trong khi đó nhu cầu về dinh dưỡng của lợn con ngày càng cao.
Đến ngày thứ 20 nếu dinh dưỡng của mẹ không đảm bảo, lợn con càng
thiếu sữa, chúng ngậm la liếm nền chuồng và thành chuồng nên dễ phát
sinh bệnh đường tiêu hoá.
2.2.1.4. Đặc tính của vi khuẩn E.coli
* Đặc điểm mầm bệnh
- Do lợn con nhiễm bệnh chủ yếu là khi ăn uống bị nhiễm mầm bệnh.
- E.coli phát triển nhanh trong đường ruột, chúng tự huỷ hoại và giải
phóng ra các độc tố. Độc tố này xâm nhập vào máu con vật nhiễm bệnh và chết.
- Trực khuẩn ruột già Escherichia coli(E.coli) còn có tên khác là
Bacterium coli commune, Bacillus communis, do Escherich phân lập năm
1885 từ trẻ em. E.coli thường sinh sống phần sau của ruột, ít khi ở dạ dày
hay phần trước của ruột các loài gia súc, gia cầm và cả người.

* Đặc điểm hình thái
E.coli là một trực khuẩn hình gậy ngắn kích thước 0,6x2-3µ, hai đầu
tròn. Khi ở trong cơ thể động vật E.coli có hình cầu, trực khuẩn đứng riêng
lẻ, đôi khi xếp thành chuỗi ngắn, có lông ở quanh nên có thể di động được,
khi nhuộm bắt mầu Gr (-), không hình thành nha bào. Trong tổ chức và dịch
thể ngấm ra từ bệnh tích, thỉnh thoảng thấy hiện tượng bắt mầu sẫm ở hai
đầu. Tuy nhiên cũng có khi gặp những biến chủng không có lông, không di
động.
* Đặc điểm nuôi cấy
Theo Nguyễn Quang Tuyên (1993) [14] trực khuẩn E.coli hiếu khí và
yếm khi tuỳ tiện có sinh trưởng ở nhiệt độ 15 - 24oC, nhiệt độ thích hợp 37oC
và pH 7,4. Trong nước thịt phát triển tốt, môi trường rất đục, có cặn lắng
xuống đáy mầu tro nhạt, đôi khi hình thành màu xám nhạt. Canh trùng mùi


11

hôi thối. Trên mặt thạch ở 37oC trong 24 giờ hình thành những khuẩn lạ hình
tròn ướt, không trong suốt, màu tro trắng nhạt, hơi lồi đường kính 2–3mm.
Trên môi trường gelatin, vi khuẩn mọc tròn vết cấy mặt ống tạo thành
một lớp bụi xám. Trên môi trường E.M.B.E chúng hình thành những khuẩn
lạc mầu tím đen, trên môi trường Endo, E.coli hình thành khuẩn lạc màu đỏ.
* Đặc điểm sinh hoá
- Trực khuẩn E.coli biểu hiện các đặc tính sinh hoá rõ rệt, chúng lên
men và sinh hơi đường glucoza, galactoza, mantoza, lactoza, fluctoza. Có
thể lên men hoặc không lên men các đường dextrin, amidin, glycogen…
Trực khuẩn E.coli làm đông vón sữa sau 24 - 27giờ, ở 37oC không
làm tan chảy gelatin. Thường sinh Indo không sản sinh H 2S, không làm tan
chảy huyết thanh đông, lòng trắng đông.
Phản ứng MR dương tính, VP âm tính hoàn nguyên nitrat thành nitrit.

* Sức đề kháng
Trực khuẩn E.coli chịu nhiệt kém, chúng bị tiêu diệt ở 60oC trong
vòng 15 phút, 100oC trực khuẩn chết nhanh chóng. Trong đất và nướcE.coli
sống được vài tháng, các chất sát trùng thông thường như: hocmon 11%,
Crezit 5%, nước vôi 20% có thể diệt E.coli trong vòng 15-20 phút.
Sức sống của E.coli bị giảm xuống đáng kể khi độ ẩm trong chuồng hạ
xuống 30%. Chúng đề kháng với sự sấy khô.
E. colirất mẫn cảm với nhiều kháng sinh như: nitrofuratcin, neomicyn,
streptomycin, ampicillin, gentamicin.
* Cấu trúc kháng nguyên
Trong cơ thể lợn con thường có 3 loại E.coli gây bệnh đó là loại sinh
độc tố hướng ruột (ETEC), loại gây bệnh được ruột (EPEC) và loại sinh độc
tố mạch máu. Với ba loại kháng nguyên gây bệnh là: O, H và K.


12

Kháng nguyên O còn gọi là kháng nguyên thân, chịu nhiệt khi đun sôi
ở 100oC trong vòng 90 phút vẫn giữ được tính kháng nguyên, giữ được khả
năng liên kết và kết hợp.
Kháng nguyên H còn gọi là kháng nguyên lông là loại kháng nguyên
có trên lông vi khuẩn, có tính chịu nhiệt cao hơn các kháng nguyên khác.
Kháng nguyên K hay kháng nguyên bề mặt, kháng nguyên này có 3
loại được ký hiệu L, B và A.
Kháng nguyên L không chịu nhiệt, bị phá huỷ khi đun sôi ở
100oCtrong một giờ. Trong điều kiện đó kháng nguyên mất khả năng liên
kết, kết tủa và không giữ được tính kháng nguyên.
Kháng nguyên B bị phá huỷ ở nhiệt độ 100 oC trong vào 1 giờ. Khi đó,
kháng nguyên trị mất tính kháng nguyên nhưng vẫn giữ được khả năng liên
kết và kết tủa.

Kháng nguyên A chịu nhiệt tốt hơn chúng không bị phá huỷ khi đun
sôi 100oC trong vòng 2 giờ 30 phút, tính kháng nguyên có khả năng liên kết
và kết tủa đều, giữ nguyên.
* Độc tố của vi khuẩn E.coli
Trực khuẩn E.coli tạo ra hai loại độc tố nội độc tố và ngoại độc tố:
- Nội độc tố gây độc của E.coli, chúng gắn chặt vào trong tế bào vi
khuẩn. Nội độc tố có thể chiết xuất bằng nhiều phương pháp như phá vỡ vỏ
tế bào bằng cơ học rồi chiết xuất bằng axittrichoxetic, phenol-lipit. Vì vậy,
nó thuộc loại kháng nguyên hoàn toàn và có tính đặc hiệu cao. Ngoài ra còn
có một loại E.coli sinh độc tố hướng mạch máu gây bệnh phù thũng ở lợn
- Ngoại độc tố là độc tố nhiễm khuẩn tiết ra khuếch tán và môi trường.
Ngoại độc tố của vi khuẩn E.coli là một chất không chịu được nhiệt, dễ bị phá
huỷ ở 56oC trong vòng 10 - 30 phút. Dưới tác dụng của focmon và nhiệt độ,
ngoại độc tố chuyển thành giải độc tố. Ngoại độc tố có tính hướng thần kinh
và gây ra hoại tử. Hiện nay việc chiết xuất ngoại độc tố chưa thành công mà


13

chỉ có thể phát hiện canh trùng của những chủng mới thành lập được. Khả
năng tạo độc tố sẽ mất đi khi có chủng được giữ lâu dài hoặc cấy chuyển
nhiều lần trên môi trường dinh dưỡng.
* Độc tính gây bệnh của E.coli
- Bệnh phân trắng lợn con thường xuất hiện trong thời gian độ ẩm cao.
- Chuồngtrại ẩm ướt, sân chơi chật chội cũng tạo điều kiện cho bệnh phát
triển, ngoài ra thành phần sữa nhiều chất khô, mỡ khó tiêu từ đó vi khuẩn E. coli
có tác dụng phân huỷ sữa thành axit gây viêm cho dạ dày và thành ruột.
- Do thời tiết khí hậu, chuồng nuôi chế độ ăn uống, vệ sinh chuồng
trại... cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ nhiễm bệnh.
- Lợn con chủ yếu khi ăn uống bị nhiễm mầm bệnh E.coli do trữ

lượng sắt của lợn con từ bào thai chưa đủ khi sinh ra có đủ sữa mẹ cung cấp
nhu cầu sữa cho lợn con, nên có thể suy yếu không thể hấp thu đầy đủ chất
dinh dưỡng và tiêu hoá kém dẫn đến ỉa chảy.
- Vi khuẩn E.coli thường làm đông sữa24 -37 giờ ở 3oC không làm tan
Gelatin, thường sinh ra Indol không sản sinh H2S.
2.2.1.5. Đặc điểm của bệnh phân trắng lợn con
* Quá trình sinh dịch
Đây là bệnh rất phổ biến ở lợn con theo mẹ, đặc biệt là lợn mới sinh
đến 21 ngày tuổi. Có con mắc ngay sau khi sinh 2 - 3 giờ và một số con mắc
muộn hơn khi đã 4 tuần tuổi.
Vi khuẩn tập trung chủ yếu ở ruột già nên phân gia súc là nguồn gây
bệnh lớn, đặc biệt là gia súc mắc bệnh. Chúng cũng tồn tại trong đất, nước,
chất thải và chất độn chuồng.
Bệnh do E.coli xảy ra ở hầu hết các đàn lợn trong vụ đẻ, nguồn thải
bệnh nhiều nhất là nái chờ phối (96,6%), ít nhất là nái chửa kỳ hai. Trong
trường hợp này, lợn con bị nhiễm E.coli ngay sau khi sinh, lợn bệnh sau khi
khỏi sẽ trở thành vật mang trùng.


14

Bệnh lợn con phân trắng là một bệnh phát triển quanh năm, nhiều nhất
là cuối vụ đông xuân và cuối xuân sang hè, sau nhiều trận mưa, khí hậu thay
đổi đột ngột, tỷ lệ mắc bệnh có thể lên tới 100%, tỷ lệ chết có thể tới 30 - 40%.
Thời gian nào độ ẩm càng cao bệnh phát triển càng mạnh. Tỷ lệ mắc
bệnh ở vùng trung du và vùng núi ít hơn, thời gian mắc bệnh cũng ngắn hơn
vùng đồng bằng. Nền chuồng bằng đất và sân chơi rộng hạn chế sự phát
triển của bệnh.
Trong các cơ sở chăn nuôi, E.coli lan truyền bằng đường cơ học do
chuột, chó, mèo, côn trùng, dụng cụ chăn nuôi hoặc do người chăm sóc bị

nhiễm E.coli.
Theo Phạm Ngọc Thạch (2006) [9], cơ chế sinh bệnh: đầu tiên dạ dày
giảm tiết dịch vị, nồng độ HCl giảm, làm giảm khả năng diệt trùng và khả
năng tiêu hóa protein. Khi độ kiềm trong đường tiêu hóa tăng cao tạo điều
kiện cho các vi khuẩn trong đường ruột phát triển mạnh, làm thối rữa các chất
chứa trong đường ruột và sản sinh nhiều chất độc. Những sản phẩm trên kích
thích vào niêm mạc ruột làm tăng nhu động ruột, con vật sinh ra ỉa chảy, khi
bệnh kéo dài, con vật bị mất nước (do ỉa chảy) gây nên rối loạn trao đổi chất
trong cơ thể như nhiễm độc toan hoặc mất cân bằng các chất điện giải, làm
cho bệnh trở nên trầm trọng, gia súc có thể chết.
Nguyễn Quang Tuyên (1993) [14] cho biết: Súc vật mới sinh không
có E.coli trong ruột nhưng chỉ sau khi sinh vài giờ đã có. Bình thường E.coli
chỉ cư trú ở ruột già và phần cuối ruột non với số lượng ít. Phần đầu và giữa
ruột non gần như không có. Khi sức đề kháng của cơ thể lợn con giảm, vi
khuẩn E.coli phát triển mạnh lên cả về số lượng cũng như độc lực, hình
thành nên những chủng E.coli cường độc gây bệnh cho lợn con.
* Triệu chứng lâm sàng
Bệnh thường gặp ở lợn con theo mẹ dưới 2 tháng tuổi. Lợn con mắc
bệnh có biểu hiện: chậm chạp, bú ít hoặc bỏ bú (khi bị nặng và kéo dài), thân
nhiệt thường hạ sau vài giờ đến một ngày. Lợn đi ỉa nhiều lần trong ngày,


15

phân lỏng màu trắng như vôi, trắng xám hoặc hơi vàng, cá biệt có con đi lẫn
máu, mùi tanh khắm. Lợn con bụng tóp lại, da nhăn nheo, lông xù, đi đứng
xiêu vẹo, phân dính bê bết xung quanh hậu môn và khoeo chân.
Theo Phạm Ngọc Thạch (2006) [9], nhu động ruột của lợn ở thời kì đầu
của bệnh giảm yếu, thời kỳ sau lại tăng. Nhiệt độ 39,5-40,5oC, buổi chiều thường
cao hơn buổi sáng 1-2oC. Đi ỉa chảy một ngày 15-20 lần, con vật rặn nhiều lưng

uốn cong, bụng thót lại, thể trạng đờ đẫn, có khi bú chút ít có khi không bú hoàn
toàn, nằm nhiều hơn đi lại. Các niêm mạc mắt, mũi, mồm nhợt nhạt vì thiếu máu
và mất nước quá nhiều, chân lạnh. Con vật chết trong tình trạng co giật bởi
nhiễm độc. Dù bệnh khỏi, sau khi cai sữa nuôi rất chậm lớn, khi bệnh nặng con
vật mệt lử bỏ bú hoàn toàn, chân và toàn thân run rẩy, đi lại không được, nằm
một chỗ, đặc biệt là hai chân sau liệt, mắt sâu lõm, khô, khát nước nhiều, thở dốc
mạch nhanh, phản xạ các bắp thịt gân yếu, không điều trị kịp thời con vật chết
trong 3-6 ngày trước khi chết nhiệt độ hạ xuống chỉ còn 35-36,5o C. Sau giai
đoạn bệnh dữ dội nếu được điều trị kịp thời bệnh sẽ chuyển sang giai đoạn lành
bệnh. Lúc này phân chuyển từ màu trắng hoặc trắng xám đen, phân đặc dần
thành khuôn như phân của lợn khoẻ.
* Bệnh tích
Lợn con chết do bệnh phân trắng tiến hành mổ khám thấy: bệnh tích
chủ yếu tập trung ở xoang bụng, niêm mạc nhợt nhạt, dạ dày chứa đầy hơi
và sữa chưa tiêu hoá, niêm mạc dạ dày phủ một lớp dịch nhầy, đường cong
lớn xuất huyết. Ruột non bị viêm cata kèm theo xuất huyết, chất chứa trong
ruột lỏng, màu vàng. Gan bị thoái hoá màu đất sét, sưng, túi mật căng và bị
dài ra do chứa mật. Lách không sưng nhưng bóc lớp vỏ đi thấy xuất huyết.
Tim to, cơ tim nhão. Xác chết gầy, bụng hóp, những lợn chết qua đêm phần
bụng thường có màu đen do quá trình hoại tử gây nên.
* Chẩn đoán
Dựa vào triệu chứng lâm sàng, các tổn thương tế bào mô và sự hiện
diện của các thể Gr (-) thường bám sát vào niêm mạc ruột.


16

Chẩn đoán dựa vào độ pH của phân, nghiên cứu cho thấy nếu lợn con
bị bệnh phân trắng do E.coli thì dịch tiêu chảy có pH hoàn toàn kiềm. Đó là
do trong giai đoạn đầu tiên sau sơ sinh, dịch tiêu hoá của lợn con chưa có

HCl tự do.
* Phòng bệnh
- Bệnh phân trắng lợn con là bệnh hay gặp ở lợn con sơ sinh đến 60 ngày
tuổi, để hạn chế bệnh phát ra ta cần chú ý một số biện pháp phòng bệnh sau:
- Tiêm phòng vacxin E.coli cho lợn mẹ, miễn dịch sẽ di truyền từ cơ
thể mẹ đến lợn con qua sữa. Với liều dùng tiêm dưới da 10ml cho lợn mẹ
đang kì mang thai, có thể tiêm nhắc lại lần thứ 2 trước khi đẻ 15-20 ngày.
- Giữ chuồng trại luôn khô, sạch, ấm. Ta cần làm ổ úm và rơm rạ lót
chuồng; không cho lợn mẹ ăn trong chuồng, giữ nền chuồng khô sạch,
không nên rửa chuồng trại vào những ngày mưa khi không cần thiết.
- Nuôi dưỡng tốt lợn nái mẹ trong thời gian cho con bú, bổ sung thêm
khoáng đa vi lượng và các vitamin cần thiết, tránh thay đổi thức ăn đột ngột.
2.2.1.6. Thuốc dùng đểđiều trịbệnh phân trắng trên đàn lợn con tại trang trại
Amcoli
- Thành phần mỗi ml chứa: Ampicillin10mg
- Cơ chế tác dụng:
Ampicillin (Anhngữ:Ampicillin;Phápngữ:Ampicilline)là kháng sinh
phổ rộngthuộcnhóm Betalactam,tứclànhómkhángsinhcócấu trúc phân tử
gồm khung beta -lactame, trên đó có các nhóm trí hoán. Cùng trong
nhómbetalactam

với

ampicillin,

còncócácloạithuốckhángsinhkhác

là:

Penicillin, amoxycillin, augmentin, unacyl, cloxacillin, oxacillin,...

Ampicillin thựcchấtlàmột penicillin bántổnghợpnhómAcóhoạt phổ
rộng với nhiều chủng vi khuẩn gram (+) và vi khuẩn gram (-). Ampicillin có
tác dụng chống lại những vi khuẩn mẫn cảm gây nhiễm khuẩnđường hô hấp,
dẫn mật, tiêu hoá, tiết niệu, một số bệnh ngoài da như viêm bì có mủ, áp xe,
đầu đinh, viêm tai giữa, bàng quang và thận...


17

Ampicillin là một kháng sinh tương tự penicillintác động vào quá trình
nhân lên của vi khuẩn, ức chế sự tổng hợp mucopeptid của thành tế bào vi
khuẩn.
Đểđạt được hiệu quả, ampicilin phải thấm qua thành tế bào và gắn với
các protein. Các protein gắn ampicilin chịu trách nhiệm nhiều bước trong
quátrình sinh tổng hợp củathànhtế bào và có mặt trong hàng trǎm đến hàng
nghìn phân tử trên một tế bào vi khuẩn. Các protein gắn ampicillin rất khác
nhau giữa các chủng vi khuẩn. Các kháng sinh beta -lactam cản trở việc tổng
hợp thành tế bào qua trung gian PBP, cuối cùng dẫn đến ly giải tế bào. Sự ly
giải diễn ra qua trung gian là các enzyme tự ly giải thành tế bào vi khuẩn (ví
dụ: các autolysin) kháng sinh beta -lactam gây cản trở bằng một chất ức chế
autolysin.
Tính kháng với các ampicilin cóđược phần lớn là nhờ sản
sinhbetalactam. Để khắc phục điều này,người ta đã tạo ra một số chất ức chế
betalactamase: axit clavulanic và sulbactam. Các hợp chất này cũng là các
phân tử beta -lactam nhưng bản thân chúng ít hoặc không có hoạt tính kháng
khuẩn.
Chúng làm bất hoạt enzym beta -lactam bằng cách gắn vào vị trí
hoạtđộng của enzym. Trong quá trình đó, chúng bị phá huỷvì vậy, chúng còn
được gọi là các ức chế “tự sát”. Việc bổ sung chất ức chế, như: axit
clavulanic hoặc sulbactam, sẽ tái lập hoạt tính của ampicillin chống lại vi

sinh vật sản sinh beta - lactam. Tuy nhiên, các cơ chế khác với sản sinhbeta lactam có vẻ là trung gian tạo ra tính kháng của Staphylococcus aureus
kháng methicillin.
- Công dụng:
Điều trị cho lợn tiêu chảy, sưng phù đầu, viêm phổi, viêm rốn


×