ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------- -----------
BÀN THỊ TÂM
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU TỶ LỆ MẮC BỆNH PHÂN TRẮNG Ở LỢN CON
THEO MẸ VÀ SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ TẠI
HUYỆN NA HANG - TỈNH TUYÊN QUANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành
Sư phạm kỹ thuật Nông nghiệp
Lớp:
K43 SPKTNN
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khoá học:
2011 - 2015
Giảng viên hướng dẫn:
TS. Nguyễn Văn Quang
Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Thái nguyên, năm 2015
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, và gần 3 tháng thực tập tốt nghiệp tại Trạm thú y huyện Na
Hang tôi luôn được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo đã giúp tôi phần nào hiểu
rõ được kiến thức chuyên môn và công việc của một cán bộ kỹ thuật, từ đó
giúp tôi vững tin trong công việc sau này. Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn
sâu sắc của mình đến:
Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa Chăn nuôi - Thú y, cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa đã dìu dắt
tôi trong quá trình học tập tại trường và đợt thực tập tốt nghiệp này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến Thầy giáo
hướng dẫn TS. Nguyễn Văn Quang đã quan tâm, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành tốt khóa thực tập tốt
nghiệp này.
Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn tới các cô chú cán bộ thú y của
Trạm thú y huyện Na Hang, đã tiếp nhận và tạo điều kiện thuận lợi để tôi tiến
hành theo dõi, thu thập số liệu phục vụ cho việc hoàn thành chuyên đề tốt
nghiệp.
Qua đây tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới gia đình, cùng tất cả bạn bè
đã động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập này.
Một lần nữa tôi xin gửi tới các Thầy giáo, Cô giáo trong nhà trường lời
cảm ơn và lời chúc sức khỏe cùng mọi điều tốt đẹp nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng 6 năm 2015
Sinh viên
Bàn Thị Tâm
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Mức ăn của lợn nái nuôi con ......................................................... 30
Bảng 4.2. Quy trình phòng bệnh lợn nái mang thai ...................................... 32
Bảng 4.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất................................................ 38
Bảng 4.4. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con trong tháng 3, 4 và 5/2015 ... 39
Bảng 4.5. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo lứa tuổi.......................... 40
Bảng 4.6. Kết quả theo dõi tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo tính biệt .....42
Bảng 4.7. Triệu chứng bệnh phân trắng lợn con ........................................... 42
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh phân trắng lợn con bằng Amoxicilin và
Baytril 0,5% .................................................................................. 43
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT
Ca
: Canxi
Cs
: Cộng sự
Fe
: Sắt
HTX
: Hợp tác xã
Pr
: Protein
P
: Phốt pho
SS
: Sơ sinh
TTTA
: Tiêu tốn thức ăn
TT
: Thể trọng
iv
MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.4.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của đề tài......................................................... 3
2.1.1. Đặc điểm của lợn con theo mẹ ................................................................ 3
2.1.2. Đặc điểm của một số giống lợn nuôi tại huyện....................................... 7
2.1.3. Những hiểu biết về vi khuẩn E. coli...................................................... 11
2.1.4. Bệnh phân trắng lợn con ....................................................................... 15
2.1.5. Những hiểu biết về thuốc Amoxicilin và thuốc Baytril 0,5% .............. 23
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 23
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 23
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ...................................................... 25
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 26
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 26
3.2. Địa điểm, thời gian tiến hành ................................................................... 26
3.3 Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 26
3.3.1. Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con tại huyện Na Hang – tỉnh
Tuyên Quang ................................................................................................... 26
3.3.2. Điều trị bệnh phân trắng cho lợn con .................................................... 26
3.4. Phương pháp tiến hành ............................................................................. 26
v
3.4.1. Phương pháp điều tra ............................................................................ 26
3.4.2. Các công thức tính toán số liệu: ............................................................ 26
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 27
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 28
4.1. Kết quả phục vụ sản xuất tại cơ sở........................................................... 28
4.1.1. Kết quả công tác tiêm phòng cho đàn vật nuôi trên địa bàn huyện ...... 28
4.1.2. Công tác tuyên truyền, chăm sóc và nuôi dưỡng đàn lợn trong nông hộ.... 28
4.2. Kết quả của đề tài ..................................................................................... 38
4.2.1. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo tháng ..................................... 38
4.2.2. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo lứa tuổi.................................. 40
4.2.3. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo tính biệt................................. 42
4.2.4. Triệu chứng bệnh phân trắng lợn con ................................................... 42
4.2.5. Điều trị bệnh phân trắng cho lợn con .................................................... 43
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................... 45
5.1. Kết luận .................................................................................................... 45
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 47
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất nước ta đang trên đà phát triển mọi mặt về kinh tế, văn hóa, xã hội.
Song song với sự phát triển này, ngành Chăn nuôi - Thú y nói chung và chăn
nuôi lợn nói riêng cũng có bước phát triển vững chắc. Trong chăn nuôi, thì
chăn nuôi lợn có vị trí quan trọng đối với đời sống xã hội.
Tuy nhiên, ngành chăn nuôi đang đứng trước những khó khăn như: Giá
thức ăn tăng cao, giá lợn biến động nhiều và đặc biệt là sự xuất hiện của nhiều
bệnh. Để đáp ứng yêu cầu điều trị bệnh cho lợn, các nhà sản xuất thuốc đã và
đang sử dụng các loại thuốc mới và các biện pháp phòng bệnh cho lợn, song
dịch bệnh vẫn là một nỗi lo lớn của người chăn nuôi. Một trong những bệnh
gây thiệt hại lớn cho chăn nuôi lợn là bệnh phân trắng lợn con.
Trên thế giới, kể cả các nước có ngành chăn nuôi phát triển, bệnh lợn
con phân trắng vẫn được quan tâm nhiều vì bệnh gây tỉ lệ chết cao. Tỉ lệ lợn
mắc bệnh phân trắng lợn con tại các trại chăn nuôi tập trung là 23,45 33,08%, với chăn nuôi gia đình tỉ lệ mắc bệnh có thể lên tới 70 - 80%. Lợn
con sau khi khỏi bệnh còi cọc, chậm lớn, tốc độ sinh trưởng chậm hơn bình
thường từ 26 - 40%.
Sở dĩ bệnh được biết đến nhiều bởi tỉ lệ mắc và chết ở lợn cao, gây thiệt
hại kinh tế lớn. Ở nước ta, tại các trang trại chăn nuôi sản xuất con giống và
các trang trại chăn nuôi thương phẩm, tỉ lệ lợn con theo mẹ mắc bệnh cao.
Ngoài ra, việc sử dụng kháng sinh không hợp lý đã ảnh hưởng đến năng suất
và phẩm chất con giống, ảnh hưởng đến sự phát triển của lợn con. Bệnh phân
trắng ở lợn con đã làm giảm hiệu quả trong chăn nuôi và gây nhiều thiệt hại
về kinh tế (Đào Trọng Đạt và cs, (1996) [4]).
2
Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về bệnh, nhưng vì tính
chất phức tạp của nguyên nhân gây bệnh nên việc điều trị gặp nhiều khó khăn.
Hiện có nhiều loại thuốc đã được sử dụng để điều trị song đem lại kết quả
không như mong muốn, lợn có thể khỏi bệnh nhưng chậm lớn, còi cọc.
Với mong muốn tìm hiểu về bệnh và có biện pháp giảm tỉ lệ mắc bệnh
trên đàn lợn của huyện, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu tỷ lệ mắc
bệnh phân trắng ở lợn con theo mẹ và sử dụng thuốc điều trị tại huyện Na
Hang – Tỉnh Tuyên Quang”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng và tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng tại địa phương.
- Góp phần hạn chế thiệt hại do bệnh phân trắng lợn con gây ra.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con tại huyện.
- Dùng thuốc điều trị bệnh phân trắng cho lợn con.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài đóng góp thêm vào nguồn tư liệu về bệnh phân trắng
ở lợn con.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Xác định được thuốc điều trị bệnh phân trắng lợn con có hiệu quả cao,
giúp người chăn nuôi lợn hạn chế tỷ lệ lợn chết do bệnh phân trắng.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của đề tài
2.1.1. Đặc điểm của lợn con theo mẹ
* Đặc điểm sinh trưởng và phát dục của lợn con theo mẹ
Đối với lợn con nói riêng và chăn nuôi gia súc non nói chung, thời kỳ
gia súc mẹ mang thai được chăm sóc và nuôi dưỡng chu đáo có khoa học, bào
thai sẽ phát triển tốt, con sinh ra khỏe mạnh.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [10]: So với khối lượng sơ sinh thì
khối lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp
4 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần,
lúc 50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần.
Lợn con bú sữa sinh trưởng, phát triển nhanh nhưng không đồng đều
qua các giai đoạn, nhanh trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần. Có sự giảm này
là do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và
hàm lượng Hemoglobin trong máu của lợn con bị giảm. Thời gian bị giảm
sinh trưởng kéo dài khoảng 2 tuần hay còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của
lợn con. Chúng ta hạn chế sự khủng hoảng này bằng cách cho tập ăn sớm.
Do lợn con sinh trưởng nhanh nên quá trình tích lũy các chất dinh
dưỡng mạnh.
VD: Lợn con sau 3 tuần tuổi mỗi ngày có thể tích lũy được 9 – 14g
protein/1kg khối lượng cơ thể, trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích lũy được
0,3 - 0,4g protein/1kg khối lượng cơ thể.
Hơn nữa, để tăng 1 kg khối lượng cơ thể, lợn con cần ít năng lượng, có
nghĩa là tiêu tốn thức ăn ít hơn lợn lớn. Vì vậy, tăng chủ yếu của lợn con là
nạc, mà để sản xuất ra 1 kg thịt nạc thì cần ít năng lượng hơn để tạo ra 1 kg
thịt mỡ.
4
* Đặc điểm về cơ quan tiêu hóa
Đặc điểm chung về giải phẫu cơ quan tiêu hóa của lợn: Miệng, hầu,
thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già, hậu môn.
Cơ quan tiêu hóa phát triển nhanh nhưng chưa hoàn thiện. Biểu hiện:
Sự phát triển nhanh biểu hiện rõ qua sự phát triển của cơ quan tiêu hóa theo
từng giai đoạn phát triển của lợn con.
Dung tích dạ dày lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 3 lần sơ sinh, lúc 21 ngày
tuổi tăng gấp 8 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 60 lần (dung tích lúc sơ sinh là
khoảng 0,03 lít).
Dung tích ruột non của lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 3 lần lúc sơ
sinh, lúc 20 ngày tuổi tăng gấp 6 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần (dung
tích ruột non lúc sơ sinh khoảng 0,11 lít).
Dung tích ruột già của lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 1,5 lần lúc sơ
sinh, lúc 20 ngày tuổi tăng gấp 2,5 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần (dung
tích ruột già lúc sơ sinh khoảng 0,04 lít). Sự tăng chiều dài và thể tích ruột có
quan hệ đến khả năng tiêu hóa xenluloza khá cao trong thức ăn bổ sung. Vì
vậy, cho lợn con tập ăn sớm là một biện pháp tốt trong chăn nuôi.
Đặc biệt ở lợn con có giai đoạn không có HCl trong dạ dày. Giai đoạn
này gọi là giai đoạn thích ứng cần thiết tự nhiên, nhờ sự thích ứng này mà cơ
thể mới thẩm thấu đưa kháng thể miễn dịch có trong sữa đầu của lợn mẹ.
Trong giai đoạn đó dịch vị dạ dày không có hoạt tính phân giải protein
mà chỉ có khả năng làm đông vón sữa, huyết thanh chứa Albumin và Globulin
được chuyển xuống ruột và thẩm thấu vào máu.
Tuy nhiên, từ 14 - 16 ngày tuổi tình trạng thiếu HCL ở dạ dày không
còn nữa là sự cần thiết cho hoạt động sinh lý của . Việc tập ăn sớm, đặc biệt là
cai sữa sớm cho lợn con đã rút ngắn giai đoạn thiếu HCL, tăng khả năng tạo
miễn dịch cho lợn con. Vì vậy, trong các thời kỳ nuôi dưỡng lợn con ta cần
5
chú ý: Lợn con sơ sinh giai đoạn 7 - 10 ngày tuổi là giai đoạn khủng hoảng
lần thứ nhất, cần cho lợn con bú sữa đầu vì sữa đầu có nhiều kháng thể, lượng
dinh dưỡng cao hơn hẳn so với sữa thường. Từ 21 ngày tuổi trở đi là giai đoạn
khủng hoảng lần thứ 2, là thời kỳ sản lượng sữa mẹ bắt đầu giảm, để khắc
phục tình trạng này cần cho lợn con tập ăn sớm, kích thích tăng lượng enzim,
HCL, tạo động lực cho sự phát triển của dạ dày, ruột…
* Hệ vi sinh vật trong đường tiêu hóa của lợn con
Trong dạ dày, ruột của lợn con mới sinh chưa có vi khuẩn, sau một vài
giờ mới thấy vài loài và từ đó bắt đầu sinh sản, phát triển. Theo con đường
tiêu hóa, hàng ngày vẫn có một lượng vi khuẩn vào và sinh sản tại đó.
Hệ vi sinh vật trong đường tiêu hóa của lợn con được chia thành 2 loại: “Vi
khuẩn tùy tiện” thay đổi tùy theo loại thức ăn và “vi khuẩn bắt buộc” loại này
thích nghi với vi khuẩn đường ruột và dạ dày, trở thành loài định cư vĩnh viễn.
Hệ vi sinh vật bắt buộc gồm: Streptoccocus lactis, Lacto bacterium,
acidophilum, E. coli (trực khuẩn ruột già, trực khuẩn đường ruột).
Ở lợn con mới sinh hệ vi sinh vật đường ruột chưa phát triển, chưa đủ
vi khuẩn, chưa có khả năng chống lại các vi khuẩn gây bệnh khác, vì vậy rất
dễ mắc bệnh đường tiêu hóa. Do vậy, có thể phòng bệnh cho lợn con mới sinh
bằng cách bổ sung chế phẩm sinh học có lợi vào đường ruột sớm tạo sự cân
bằng sẽ giảm các bệnh đường tiêu hóa.
* Đặc điểm về cơ quan điều tiết nhiệt
Cơ quan điều tiết nhiệt của lợn con chưa hoàn chỉnh vì trung khu điều
tiết nhiệt nằm ở lớp vỏ đại não, mà não của gia súc là cơ quan phát triển muộn
nhất ở cả 2 giai đoạn trong thai và ngoài thai. Do đó, việc điều tiết thân nhiệt
kém, năng lực phản ứng yếu dễ bị ảnh hưởng xấu bởi khí hậu nóng ẩm và
lạnh ở bên ngoài. Lợn con trong thời kỳ này nếu trong chuồng nuôi có nhiệt
độ thấp, ẩm độ tương đối cao sẽ làm thân nhiệt lợn con giảm xuống nhanh.
6
Khi còn là bào thai điều kiện sống tương đối ổn định, các chất dinh dưỡng do
lợn mẹ cung cấp qua nhau thai. Sau khi được sinh ra cơ thể lợn con được tiếp
xúc trực tiếp với điều kiện ngoại cảnh. Do đó nếu chăm sóc không tốt lợn dễ
còi cọc và chết, đặc biệt vào mùa đông khi thời tiết mưa phùn lợn con dễ bị ỉa
chảy phân trắng.
Mặt khác do lớp mỡ dưới da mỏng, lượng mỡ và glycozen dự trữ trong
cơ thể thấp nên khả năng giữ nhiệt và cung cấp nhiệt để chống rét còn hạn
chế. Vì vậy, phải tạo mọi điều kiện thích hợp trong quá trình sinh sản để lợn
con không bị thay đổi nhiệt độ đột ngột lúc mới sinh.
Diện tích bề mặt cơ thể lợn con so với khối lượng chênh lệch tương đối
cao nên lợn con bị mất nhiều nhiệt khi lạnh.
Độ ẩm cũng là một yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng điều hòa
của thân nhiệt lợn con. Nếu độ ẩm cao thì lợn con dễ bị mất nhiệt và có thể bị
cảm lạnh. Độ ẩm thích hợp của lợn con nước ta là: 56 - 70%.
* Đặc điểm về khả năng miễn dịch của lợn con
Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể hầu như chưa có kháng thể, lượng
kháng thể tăng rất nhanh khi lợn con được bú sữa đầu. Cho nên khả năng
miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động vào lượng kháng thể thu được
nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ (Trần Văn Phùng và cs, 2004) [10].
Trong sữa đầu của lợn nái có hàm lượng protein rất cao. Những ngày
đầu mới đẻ hàm lượng protein trong sữa chiếm tới 18 - 19%, trong đó lượng globulin chiếm hàm khá lớn (30 - 35%), - globulin có tác dụng tạo sức đề
kháng, cho nên sữa đầu có vai trò quan trọng với khả năng miễn dịch của lợn
con. Lợn con hấp thụ - globulin từ sữa mẹ bằng con đường ẩm bào. Quá trình
hấp thu nguyên vẹn phân tử - globulin giảm đi rất nhanh theo thời gian. Phân
tử - globulin có khả năng thấm qua thành ruột lợn con tốt trong 24 giờ đầu
sau khi đẻ nhờ trong sữa đầu có kháng men antitripsin làm mất hoạt lực của
7
men tripsin tuyến tụy và nhờ khoảng cách giữa các tế bào vách ruột của lợn con
khá rộng. Cho nên 24 giờ sau khi được bú sữa đầu, hàm lượng - globulin
trong máu lợn con đạt tới 20,3 mg/100 mg máu. Do đó lợn con cần được bú
sữa đầu càng sớm càng tốt. Nếu lợn con không được bú sữa đầu thì 20 - 25
ngày tuổi mới có khả năng tự tổng hợp kháng thể. Do đó nếu lợn con không
được bú sữa đầu thì sức đề kháng kém dễ mắc bệnh, tỉ lệ chết cao.
Theo Phan Đình Thắm (1995) [12]: Nhất thiết phải cho lợn con bú sữa
đầu để có sức đề kháng chống lại bệnh. Trong sữa đầu có hàm lượng albumin
và - globulin cao hơn sữa bình thường, đây là chất chủ yếu cho lợn con có
sức đề kháng vì thế cần chú ý cho lợn con sơ sinh bú trong 3 ngày đầu, đảm
bảo toàn bộ số con trong ổ được bú hết lượng sữa đầu của mẹ.
2.1.2. Đặc điểm của một số giống lợn nuôi tại huyện
* Đặc điểm giống lợn rừng:
- Nguồn gốc: Lợn rừng là giống lợn hoang dã đang được thuần hóa ở
Thái Lan, Việt Nam. Lợn rừng, thường có hai nhóm giống: Nhóm giống mặt
dài và nhóm giống mặt ngắn.
- Đặc điểm ngoại hình: Lợn rừng cân đối, nhanh nhẹn, di chuyển linh
hoạt, hơi gầy, dài đòn, lưng thẳng, bụng thon, chân dài, nhỏ và móng nhọn, cổ
dài, đầu nhỏ, mõm dài và nhọn, tai nhỏ vểnh và thính, mũi rất thính và khỏe,
da lông màu hung nâu, hung đen hay xám đen, một gốc chân lông có 3 ngọn,
lông dọc theo sống lưng và cổ dày, dài và cứng hơn... Vai thường cao hơn
mông, đuôi nhỏ, ngắn, chỉ dài đến khoeo. Con đực có răng nanh phát triển,
con cái có 2 dãy vú, mỗi dãy 5 núm vú phát triển và nổi rõ.
- Sinh trưởng phát triển và sinh sản:
Lợn rừng thường đẻ mỗi năm 2 lứa, mỗi lứa 5 - 10 con, lứa đầu (con
so) 3 - 5 con, lứa sau (con rạ) đẻ nhiều hơn (7 - 10 con). Trọng lượng lợn sơ
sinh bình quân 0,5 - 0,9 kg/con. Lợn con có bộ lông sọc dưa (vệt lông màu
8
vàng chạy dọc thân trên nền da màu đen hoặc nâu). Khi lợn con trên 3 tháng
tuổi, các vệt sọc dưa này không còn nữa. Trọng lượng bình quân lúc trưởng
thành, con đực nặng 80 - 100 kg, con cái nặng 50 - 70 kg...
Lợn rừng 7 - 8 tháng tuổi, thể trọng 30 - 40 kg (với lợn cái có thể cho
phối giống, lợn đực giống có thể cho phối giống trễ hơn 1 - 2 tháng). Thời
gian mang thai cũng như lợn nhà (khoảng 114 - 115 ngày). Thời gian đẻ (từ
con đầu đến con cuối) 1 - 2 giờ. Quá trình đẻ diễn ra tự nhiên, không cần sự
giúp đỡ hoặc can thiệp của con người.
* Đặc điểm giống lợn Ỉ
- Nguồn gốc: Lợn Ỉ là giống lợn có nguồn gốc từ tỉnh Nam Định. Hiện
nay giống lợn này được nuôi rộng rãi ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng như:
Hải Dương, Hưng Yên, Nam Định,…
- Đặc điểm ngoại hình: Lợn Ỉ toàn thân có lông đen da tuyền, đầu nhỏ,
thô, mõm ngắn – cong, mình ngắn, ngực sâu, lưng võng, bụng xệ, có 10 vú,
chân yếu. Lợn thuộc loại thể chất yếu, tầm vóc nhỏ, lợn đực thường nhỏ hơn
lợn cái. Lợn có xu hướng sản xuất mỡ.
- Đặc điểm sinh trưởng phát dục:
Lợn Ỉ sinh trưởng phát triển chậm, khối lượng lúc 2 tháng tuổi đạt 5,0
kg, từ 4 – 8 tháng tuổi khối lượng lợn Ỉ đực thường thấp hơn lợn Ỉ cái ( Ỉ đực
11,9 kg, Ỉ cái là 13,5 kg lúc 4 tháng tuổi).
Lợn Ỉ trưởng thành có khối lượng không quá 85 kg, do vậy cần quan
tâm vấn đề nâng cao tầm vóc của lợn.
- Khả năng sinh sản:
Đối với lợn cái: Thành thục về tính sớm, con cái 3 – 4 tháng tuổi đã
biểu hiện động dục, chu kỳ động dục từ 19 – 21 ngày, thời gian động dục 3 –
4 ngày, thời gian chửa 110 – 115 ngày. Lợn nái có thể đẻ nhiều con (9 – 11
9
con/ổ). Khả năng tiết sữa thấp, chỉ đạt 20,1 – 25,1 kg, tỷ lệ nuôi sống cao, đạt
90,92%.
Đối với lợn đực: thành thục về tính sớm hơn lợn cái. Lợn Ỉ đực sử dụng
tốt nhất vào 6 – 8 tháng tuổi.
* Đặc điểm giống lợn Móng cái:
- Nguồn gốc: Lợn Móng Cái là giống lợn có nguồn gốc từ khu vực
thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh. Do có các đặc tính ưu việt hơn lợn
ỉ nên giống lợn này nhanh chóng phát triển ra các vùng lân cận. Ở miền
Bắc Việt Nam, lợn Móng Cái dùng làm nái nền chủ yếu để lai với lợn đực
ngoại như Đại Bạch, Yorkshire cho sản phẩm con lai F1 nuôi thịt.
- Đặc điểm ngoại hình:
Có đặc tính di truyền ổn định, màu lông đồng nhất. Có đầu đen, giữa
trán có một điểm trắng hình tam giác kéo dài, có cổ khoang chia thân lợn ra
làm hai phần. Nửa trước màu đen kéo dài đến mắt, nửa sau màu trắng kéo dài
đến vai làm thành một vành trắng kéo dài đến bụng và bốn chân. Lưng và
mông màu đen, mảng đen ở hông kéo dài xuống nửa bụng bịt kín mông và đùi
có hình yên ngựa. Đường ranh giới giữa khoang đen và trắng rộng 3 - 4 cm,
trên có da đen, còn lông thì trắng.
Lợn Móng Cái có 3 loại: Xương to, xương nhỡ và xương nhỏ. Những
con xương càng nhỏ thì thịt càng thơm ngon. Thịt thơm ngon, dễ nuôi, đẻ
mắn, đẻ sai, thân thiện với con người, chịu được kham khổ,chống đỡ bệnh tật
tốt là những đặc điểm của lợn Móng Cái. Chỉ có điều lợn nuôi lâu lớn, về sau
không được người dân chuộng nuôi vì năng suất kém mà mất dần vị thế trong
bữa ăn, chỉ được biết đến như một loại thực phẩm thịt lợn rất thơm ngon,
mềm vượt trội so với những loại thịt lợn khác. Lợn Móng Cái có hướng sản
xuất chung là hướng mỡ, tầm vóc trung bình, có số vú từ 12 vú trở lên, thể
chất yếu.
10
- Đặc điểm sinh trưởng:
Lợn Móng Cái ở 6 tháng tuổi đạt khối lượng 28,7 – 40 kg, 12 tháng
tuổi đạt 60 kg. Ở tuổi trưởng thành lợn Móng Cái đạt 100 – 115 kg. Nếu so
với lợn Ỉ thì lợn Móng Cái có tầm vóc to hơn. Khi mổ thịt ở 100kg, tỷ lệ móc
hàm là 79 %, tỷ lệ nạc là 38,6 %, độ dày mỡ lưng là 4,5 cm.
- Đặc điểm sinh sản:
Lợn Móng Cái thành thục khá sớm, lợn đực thường 2 tháng tuổi đã có
thể giao phối được và có thể thụ thai; lợn cái 3 tháng tuổi đã biểu hiện động
dục, chu kỳ động dục bình quân là 21 ngày (18 - 25 ngày), thời gian động dục
3 - 4 ngày.
Lợn Móng Cái đẻ bình quân 11 con/ lứa (10 – 16 con/ổ), số con nuôi
sống đến cai sữa đạt 9 – 10 con/ổ, tỷ lệ nuôi sống đạt 80 – 85%. Điều này thể
hiện tính mắn đẻ và nuôi con khéo của lợn Móng Cái.
Khối lượng sơ sinh đạt 0,5 – 0,7 kg, khối lượng toàn ổ lúc 30 ngày tuổi
đạt 27,50 – 29,44 kg. Khối lượng cai sữa/con lúc 2 tháng tuổi đạt 7,5 – 7,58
kg; khối lượng toàn ổ lúc 2 tháng tuổi đạt 58,2 – 65,58 kg.
* Đặc điểm giống lợn Yorkshire
- Nguồn gốc: Là giống lợn được hình thành từ vùng Yorkshire của
nước Anh. Được nhập vào nước ta với tên gọi Đại Bạch.
- Đặc điểm ngoại hình: Lợn Yorkshire có lông trắng ánh vàng, đầu cổ
hơi nhỏ và dài, mõm thẳng và dài, mặt rộng, tai to hướng về phía trước, mình
dài lưng cong, 4 chân dài chắc chắn, có 14 vú.
- Đặc điểm sinh trưởng:
Lợn Yorkshire sinh trưởng phát dục nhanh. Khối lượng con đực trưởng
thành 250 - 300 kg, con cái từ 200 - 250 kg.
11
Lợn Yorkshire nuôi tại Việt Nam có khả năng tăng khối lượng có giảm
đôi chút so với giống gốc, khối lượng lúc 12 tháng tuổi chỉ bằng khối lượng
lúc 11 tháng tuổi của giống gốc.
Lợn Yorkshire có mức tăng khối lượng bình quân 650 - 700gam/con/ngày;
tiêu tốn thức ăn từ 2,8 - 3,1 kg/kg tăng khối lượng; tỷ lệ thịt nạc/thịt xẻ 55 - 59%.
- Khả năng sinh sản: Lợn Yorkshire có khả năng sinh sản khá cao, đẻ
bình quân 10 - 11 con/lứa, khối lượng sơ sinh đạt 1,1 - 1,2 kg/con.
Giống lợn Yorkshire có tính di truyền ổn định, tầm vóc to, khả năng
sinh sản cao, thích hợp với phương thức chăn thả.
2.1.3. Những hiểu biết về vi khuẩn E. coli
Trực khuẩn ruột già Escherichia coli được phân lập vào năm 1885 do
Escherich thực hiện trên phân trẻ em. E. coli thường ở phần sau của ruột, ít
khi thấy ở dạ dày hay phần trước ruột của các loài động vật như ngựa, trâu,
bò, lợn, gia cầm, người... Những nghiên cứu về sau đã phân lập được E. coli
từ phân lợn tiêu chảy và nhiều công trình nghiên cứu cho thấy vai trò của E.
coli trong bệnh phân trắng lợn con. E.coli thuộc họ vi khuẩn đường ruột, chỉ
gặp điều kiện thuận lợi nó mới trỗi dậy sinh sôi, tăng cường độc lực, sản sinh
độc tố gây loạn khuẩn, bội nhiễm ở đường tiêu hóa rồi gây ỉa chảy.
- Đặc điểm hình thái: E. coli là một trực khuẩn hình gậy ngắn, kích
thước 0,6 × 2 - 3 µ, hai đầu tròn. Khi ở trong cơ thể động vật E. coli có hình
cầu, trực khuẩn đứng riêng lẻ, đôi khi xếp thành chuỗi ngắn, có lông bao
quanh thân nên có thể di động được. Vi khuẩn E. coli bắt màu gram âm,
không hình thành nha bào.
- Đặc tính nuôi cấy:
Là trực khuẩn hiếu khí và hiếu khí tùy tiện có thể sinh trưởng ở nhiệt
độ 150C - 240C, nhiệt độ thích hợp là: 370C, pH: 7,4.
12
Trong nước thịt: Phát triển tốt, môi trường rất đục, có cặn lắng xuống đáy
màu tro nhạt, đôi khi hình thành màu xám nhạt. Canh trùng mùi phân hôi thối.
Trong môi trường thạch: Ở 370C trong 24 giờ hình thành những khuẩn lạc
hình tròn ướt, không trong suốt màu tro nắng nhạt, hơi lồi, đường kính 2 - 3mm.
Trong môi trường Endo: E. coli hình thành khuẩn lạc màu đỏ.
Trong môi trường E.M.B: E. coli hình thành những khuẩn lạc màu tím đen.
Trong môi trường Wilson Blair: E. coli bị kiềm chế.
Trong môi trường Istrati: E. coli hình thành khuẩn lạc màu vàng.
- Đặc tính sinh hóa.
E. coli lên men và sinh hơi: Trong môi trường đường glucoza,
galactoza, lactoza, mantoza, arabino. Có thể lên men hay không lên men:
Sacaroza, salixin, dunxit, glyxerol. Không lên men: Dextrin, amidin,
glycogen, xenlobio.
E. coli làm đông sữa sau 24 - 37 giờ ở 370C, không làm tan chảy
gelatin. Thường sinh indol, không sản sinh H2S. Phản ứng MR dương tính,
phản ứng VP âm tính. Hoàn nguyên Nitrat thành Nitrit.
- Cấu trúc kháng nguyên.
E. coli có cấu trúc kháng nguyên khá phức tạp, cấu trúc kháng nguyên
của E. coli bao gồm kháng nguyên O (Somatic antigen), K (Capsulas hay
Microcapsulas), H (Flagellar), và F (Fimbriae hay Pilus). Hiện nay người ta tìm
thấy ít nhất 170 kháng nguyên O, 70 kháng nguyên K, 65 kháng nguyên H và
một số lượng kháng nguyên F đang được phát hiện một cách nhanh chóng.
+ Kháng nguyên thân O: Đây là thành phần kháng nguyên nằm trên bề
mặt lớp ngoài cùng của tế bào vi khuẩn. Nó được đặc trưng bởi lớp
Lipopolysaccarid. Khi gặp kháng huyết thanh tương ứng sẽ xảy ra phản ứng
ngưng kết. Do vậy kháng nguyên O luôn được sử dụng để giám định nhận
diện vi khuẩn E. coli. Cấu tạo của lớp kháng nguyên gồm 2 lớp chính:
13
Lớp Lipopolysaccarid có nhóm Hidro nằm vòng ngoài mang tính đặc
trưng cho kháng nguyên cùng giống.
Lớp Lipopolysaccarid nằm phía trong không có nhóm Hidro không
mang tính đặc trưng mà chỉ tạo sự khác biệt về khuẩn lạc (từ dạng S sang
dạng R). Vì thế khi thay đổi thành phần, số lượng kháng nguyên O có thể làm
thay đổi độc lực của vi khuẩn.
Kháng nguyên O đề kháng với cồn và nhiệt độ 100 - 1200C, nhưng độ
ngưng kết sẽ yếu đi khi hấp ướt ở nhiệt độ 1200C.
+ Kháng nguyên lông H: Có bản chất là protein, là thành phần cấu trúc
của lông vi khuẩn. Kháng nguyên lông H giữ vai trò độc lực không có ý nghĩa
trong việc đáp ứng miễn dịch. Trong thực tế kháng nguyên lông H có vai trò
bảo vệ cho vi khuẩn vận động, tránh bị đại thực bào bắt nuốt. Kháng nguyên
lông H bị phá hủy ở nhiệt độ 600C trong 1 giờ, kém bền vững trong kiềm và
axit yếu.
+ Kháng nguyên vỏ K: Là kháng nguyên có mặt ở vỏ bọc của vi khuẩn
E. coli. Hiện nay người ta xác định được có 89 kháng nguyên K, phân làm 3
loại: L, B, A (trong đó: L có 31, B có 32, A có 26). Các kháng nguyên K có 2
nhiệm vụ chính là hỗ trợ phản ứng ngưng kết với kháng nguyên O và tạo ra
hàng rào bảo vệ giúp vi khuẩn chống lại các tác động bên ngoài và hiện tượng
thực bào.
+ Kháng nguyên F: Có bản chất là protein, cấu trúc rỗng ở giữa, đường
kính ngoài từ 7 - 9 nm, đường kính trong 2 - 2,5 nm, số lượng có thể lên đến
250 - 300 sợi trên mỗi tế bào. Cấu trúc này có thể quan sát được bằng kính
hiển vi điện tử. Chức năng của yếu tố bám dính là giúp cho bám giữ vào giá
thể (màng nhầy của đường tiêu hóa) hay còn gọi là bám dính để thực hiện
bước đầu của quá trình gây bệnh. Yếu tố bám dính có vai trò quan trọng trong
việc tạo ra độc tố đường ruột và kích thích cơ thể đáp ứng miễn dịch.
14
- Sức đề kháng: E. coli bị tiêu diệt ở nhiệt độ 600C trong 15 - 30 phút.
Các chất sát trùng thông thường như: Axit phenic, focmon... có thể tiêu diệt
E. coli trong 5 phút, E. coli đề kháng cao với sự sấy khô.
- Tính gây bệnh:
E. coli có sẵn trong ruột của động vật nhưng chỉ tác động gây bệnh khi
sức đề kháng của con vật giảm sút. E. coli gây bệnh cho gia súc non mới đẻ 3
- 5 ngày tuổi, gây bệnh đường ruột cho ngựa non, cừu non...
Colibacillosis ở bê biểu hiện bằng triệu chứng sốt (410C hay hơn), đi
tháo dạ, lúc đầu phân dính màu vàng sệt, mùi chua, sau chuyển sang màu
trắng xám, hôi thối.
Colibacillosis ở gia cầm biểu hiện triệu chứng đi tháo, phân xanh màu
lá cây, có khi thấy triệu chứng viêm kết mạc mắt, viêm niêm mạc mũi, viêm
cuống phổi.
Colibacillosis ở lợn con mấy ngày đầu sau đẻ cũng giống như bê, có
khi lây bệnh cho cả ổ lợn và lây sang ổ khác.
Ở động vật lớn E. coli có thể gây một số bệnh như viêm phúc mạc,
viêm gan, thận, bàng quang, khớp xương.
Trong phòng thí nghiệm, tiêm vi khuẩn E. coli cho chuột bạch, chuột
lang, thỏ có thể gây viêm cục bộ. Nếu tiêm liều cao có thể làm bại huyết và
giết chết con vật.
- Chẩn đoán:
Sau khi phân lập vi khuẩn trên các môi trường nuôi cấy từ bệnh phẩm
như: Phân, gan, nước mật, lách... thì tiến hành làm phản ứng huyết thanh
ngưng kết trước và làm phản ứng sinh hóa.
Xác định độc lực của vi khuẩn bằng cách tiêm truyền động vật thí nghiệm.
15
Ngoài ra trong vấn đề kiểm nghiệm vi sinh vật học, nước hay thức ăn,
cần phải kiểm tra sự tồn tại của E. coli và số lượng vi khuẩn để đánh giá tỷ lệ
nhiễm khuẩn của nước và thức ăn.
2.1.4. Bệnh phân trắng lợn con
Bệnh phân trắng lợn con là một hội trứng rất đa dạng, đặc điểm là viêm
dạ dày, ruột, đi ỉa và gầy sút nhanh.
Bệnh xuất hiện vào những ngày đầu sau khi sinh và giai đoạn bú sữa
mẹ. Tỷ lệ mắc bệnh từ 50 - 100%, trong đó tỷ lệ chết có thể là 60 - 70% nếu
không can thiệp kịp thời. Bệnh xảy ra quanh năm, nhưng phát triển mạnh nhất
là khi thời tiết thay đổi đột ngột.
* Đặc điểm dịch tễ của bệnh
Bệnh phân trắng lợn con xuất hiện chủ yếu ở giai đoạn lợn con theo
mẹ, đặc biệt từ sơ sinh đến 30 ngày tuổi. Bệnh xảy ra quanh năm, đặc biệt khi
thời tiết thay đổi, nóng ẩm thất thường... Lợn cái sơ sinh dễ nhiễm bệnh hơn
lợn đực.
- Chất chứa vi khuẩn:
Vi khẩn có trong dụng cụ chăn nuôi, chất tiết, nước tiểu, phân... của
con bị bệnh. Ngoài ra còn có trên bầu vú của lợn mẹ không được vệ sinh tốt.
Bệnh xảy ra với các đàn lợn đẻ lần đầu, lợn nái chửa không được chăm sóc
đầy đủ, chuồng trại không đảm bảo.
Bệnh thường xảy ra ở thể viêm ruột, viêm dạ dày cấp tính đối với lợn
con, đặc trưng là ỉa chảy màu hơi vàng sau đó chuyển sang màu trắng.
- Đường xâm nhập:
Lợn con bị nhiễm bệnh chủ yếu qua đường tiêu hóa, môi trường
chuồng nuôi ô nhiễm, lượng vi khuẩn vượt quá khả năng bảo hộ của kháng
thể có trong sữa mẹ làm lợn con bị nhiễm bệnh.
16
- Cơ chế sinh bệnh:
E. coli từ môi trường bên ngoài vào theo đường ăn uống. Khi có đủ
điều kiện thuận lợi vi khuẩn sẽ nhân lên với số lượng lớn và sản sinh các yếu
tố kháng khuẩn Colicin V, yếu tố này bị tiêu diệt hoặc hạn chế sự phát triển
của các vi khuẩn đường ruột khác, đặc biệt là vi khuẩn có lợi và trở thành vi
khuẩn có số lượng lớn trong đường ruột, cường độ độc và tác động gây bệnh.
Để gây bệnh, trước hết vi khuẩn bám vào các tế bào nhung mao ruột
non bằng nhiều kháng nguyên dính bám, sau đó vi khuẩn xâm nhập vào trong
các lớp tế bào biểu mô, tại đây chúng phát triển, phá hủy lớp tế bào này gây
viêm ruột. Vi khuẩn sản sinh độc tố đường ruột (Enterotoxin) phá hủy tổ chức
thành ruột và tăng tính thấm thành mạch, làm thay đổi cân bằng trao đổi
muối, nước, chất điện giải. Nước và chất điện giải không được hấp thu từ ruột
vào mà thẩm xuất từ cơ thể tập trung vào lòng ruột. Vi khuẩn phát triển làm
thay đổi pH trong dạ dày, ruột, sữa không tiêu hóa bị vón lại sinh ra tiêu chảy,
phân có màu trắng (Lê Văn Tạo và cs, (2006) [11]).
* Nguyên nhân gây bệnh
Bệnh phân trắng lợn con do các loại trực khuẩn đường ruột E. coli
thuộc họ vi khuẩn đường ruột Enterobacteriacae, gồm nhiều chủng với những
đặc tính khác nhau. Bên cạnh đó còn có những nguyên nhân khác có thể làm
lợn tăng nhiễm E. coli như:
- Do chuồng nuôi bẩn, lợn mẹ nuôi trong điều kiện dinh dưỡng kém...
làm bào thai sinh ra phát triển kém do đó dễ bị phân trắng lợn con. Do rối
loạn trao đổi chất vì lợn con bú sữa mẹ kém phẩm chất, thiếu dinh dưỡng nhất
là sắt, lợn con khi còn bú mẹ rất cần nước nên không cung cấp đủ nước lợn sẽ
uống nước bẩn...
- Lợn con không được bú sữa đầu, mà khả năng miễn dịch của lợn con
phụ thuộc chủ yếu vào lượng kháng thể hấp thu từ sữa mẹ. Do đó sức đề
kháng của lợn con yếu, dễ mắc bệnh.
17
- Chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái chửa không đảm bảo P: nghèo dinh
dưỡng, chuồng nuôi thiếu ánh sáng, quy trình tiêm vắc xin không đúng lịch
dẫn đến lợn con còi cọc, sức sống yếu.
Theo Cù Xuân Dần (1996) [3]: Lượng sữa mẹ tăng dần từ ngày đầu
đến ngày thứ 15, từ ngày thứ 20 lượng sữa mẹ giảm đột ngột khi nhu cầu về
sữa của lợn con ngày một tăng. Do vậy nếu không cung cấp đủ dinh dưỡng
cho lợn mẹ thì lợn con dễ mắc bệnh đường tiêu hóa.
Bệnh phân trắng lợn con có liên quan chặt chẽ tới phản ứng thích nghi của
cơ thể đối với các yếu tố stress, biểu hiện qua sự biến động về hàm lượng một số
thành phần trong máu: Đường huyết, sắt, kali... (Sử An Ninh, 1993) [8].
* Triệu chứng lâm sàng
Lợn con mắc bệnh lúc đầu vẫn bú bình thường nhưng sau đó giảm dần,
khi nặng kèm theo triệu chứng sốt. Lúc đầu con vật đi táo, phân rắn như hạt
đỗ xanh, thường có màu vàng nhạt, dần dần chuyển sang ỉa chảy, phân vàng
hoặc lỏng dính vào mông, khoeo chân sau. Sau đó do sữa không được tiêu
hóa nên con vật đi ỉa phân trắng.
Lợn con bị bệnh khát nước, tìm nước bẩn để uống làm bệnh nặng thêm
nếu không đảm bảo đủ nước sạch cho lợn con.
Đôi khi lợn nôn ra sữa không tiêu hóa có mùi chua, bệnh kéo dài 2 - 4
ngày, lợn suy nhược nhanh chóng, co giật, run rẩy, rồi chết.
Nhiều con có dử ở mắt, có vùng thâm quầng, lợn suy dinh dưỡng, nằm
dài, khó đứng dậy, nếu không chữa kịp thời lợn chết sau 1 tuần.
* Bệnh tích
Theo tổng kết của một số tác giả, lợn chết do mất nước nghiêm trọng
nên khi quan sát xác con vật gầy còm, da khô, lông bẩn, da lông xám không
bóng như con vật khỏe mạnh. Niêm mạc nhợt nhạt, máu loãng hơi đen. Dạ
dày giãn rộng, các bờ ở đường cong lớn bị nhồi máu, chứa sữa đông vón, màu
18
trắng hoặc màu xám trắng. Hạch lâm ba chuyển từ màu hồng thành đỏ thẫm.
Gan nhão, dễ vỡ, đôi khi có xuất huyết. Phổi ứ huyết, đôi khi có hiện tượng
viêm phổi nhẹ.
Thể mãn tính đặc trưng là tăng sinh tế bào. Trong u tế bào tăng sinh có
các đại thực bào với hạt nhân màu sáng. Đó là sản phẩm biểu bì võng mô,
chúng có khả năng thực bào. Trong u có hiện tượng hoại tử và vi khuẩn
Salmonella. Hiện tượng này tạo nên u sơ gan, lách sưng to và đỏ xám hoặc đỏ
sẫm, đôi khi có màu đen, rìa lách cong.
Niêm mạc ruột bị tổn thương, có vết loét. Phổi viêm đôi khi có mủ.
Tim sưng hơi nhão, xoang bao tim chứa đầy nhớt vàng, cơ tim xuất huyết.
* Chẩn đoán
Bệnh lợn con phân trắng là căn bệnh phổ biến trong chăn nuôi lợn tập
trung hay chăn nuôi lợn nông hộ. Bệnh xảy ra ở giai đoạn lợn con theo mẹ do
nhiều nguyên nhân gây ra. Như vậy, để công việc điều trị có hiệu quả thì
người cán bộ thú y phải đưa ra một chẩn đoán chính xác về nguyên nhân gây
bệnh dựa vào đặc điểm lâm sàng hoặc những nghiên cứu hóa sinh, có thể mổ
khám bệnh tích những con bệnh đã chết trong đàn.
Việc chẩn đoán lợn con phân trắng chỉ cần dựa vào triệu chứng lâm sàng
dễ dàng phát hiện. Trong đàn lợn mắc bệnh thường quan sát thấy các loại phân:
Lúc đầu là táo, sau đó là lỏng hoặc sền sệt, màu vàng hoặc màu nâu trắng. Quan
sát hậu môn có thể phát hiện những con mắc bệnh có dính phân ở hậu môn hoặc
cả vùng mông, khoeo, nhìn thấy ướt. Lợn con bỏ bú hoặc bú ít, xù lông, tím tai,
tím mõm. Thường nằm ở góc chuồng, khi nặng thì run rẩy, co giật.
Chẩn đoán bằng phương pháp xét nghiệm phân. Một nghiên cứu để xác
định pH của phân cho thấy, nếu lợn con mắc bệnh do E. coli thì dịch phân tiêu
chảy có pH hoàn toàn kiềm tính, do trong dạ dày của lợn con sự phân tiết HCl là
19
rất ít hoặc không có ở những ngày đầu tiên, thêm vào đó là sự đào thải các chất
điện giải từ lòng ruột có tính kiềm chiếm đa số.
Ngược lại nếu bệnh do Rotavirus gây nên thì xét nghiệm phân thấy tính
axit nhiều hơn.
* Phòng bệnh
Để phòng bệnh phân trắng lợn con yêu cầu người chăn nuôi không thể
chỉ thực hiện một biện pháp riêng lẻ nào mà là cả một quy trình phòng bệnh
tổng hợp với nhiều quy công tác khác nhau.
- Vệ sinh chuồng trại, máng ăn, uống, dụng cụ chăn nuôi... là một khâu
hết sức quan trọng để phòng trị bệnh tiêu chảy, hạn chế mầm bệnh trong môi
trường, giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh. Việc vệ sinh được tiến hành hàng ngày
đảm bảo chuồng trại luôn sạch sẽ, chuồng nuôi được thiết kế sao cho thoáng
mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Đồng thời tuân thủ nghiêm ngặt lịch khử
trùng chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi theo định kỳ. Xử lý phân, chất thải, xác
chết đúng quy định.
Khâu nuôi dưỡng cũng có vai trò rất quan trọng, nhiều tác giả đã nhấn
mạnh để đảm bảo ăn uống tốt cho lợn con. Đặc biệt là chăm sóc cho lợn mẹ,
nhất là lưu ý đến vấn đề dinh dưỡng trong khẩu phần ăn như: khoáng,
vitamin... Tập cho lợn ăn sớm cũng là một biện pháp phòng bệnh tốt.
Có thể dùng bóng đèn để sưởi ấm cho lợn con vào mùa đông, nhờ đó
giảm thiểu được bệnh.
- Phòng bệnh bằng vắc xin:
Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về vắc xin để phòng
bệnh tiêu chảy ở lợn con do vi khuẩn gây ra, do đó các nghiên cứu tập trung
chế tạo vắc xin từ vi khuẩn E. coli và Salmonella.
Sử dụng vắc xin cho lợn nái mang thai bằng cách tiêm hoặc cho uống
trước khi đẻ 4 - 6 tuần để kích thích lợn mẹ đáp ứng miễn dịch sản sinh kháng