khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẤN XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI
VÀ DỊCH VỤ VĂN HÓA.................................................................3
1.1 Sự hình thành và phát triển của công ty cổ phần xây dựng thương
mại và dịch vụ văn hoá..........................................................................3
1.1.1 Giới thiệu chung về công ty cổ phần xây dựng thương mại và
dịch vụ văn hoá....................................................................................3
1.1.2 Quá trình ra đời và phát triển công ty.............................................5
1.1.2.1 Sự ra đời và phát triển của công ty:...........................................5
1.1.2.2 Các giai đoạn phát triển của công ty:.........................................7
1.1.2.3Cơ cấu tổ chức quản lý Công ty Cổ phần Xây dựng thương mại
và Dịch vụ văn hoá gồm:..............................................................9
1.2 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty cổ phần xây dựng thương
mại và dịch vụ Văn hóa....................................................................13
1.2.1 Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của sản phẩm xây dựng:..................13
1.2.2 Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của sản xuất xây dựng:....................13
1.2.3 Đặc điểm về máy móc thiết bị.........................................................14
1.2.4 Đặc điểm lao động của công ty cổ phần xây dựng thương mại và
dịch vụ văn.........................................................................................15
1.2.5 Đặc điểm về khách hàng................................................................15
1.2.6 Đặc điểm cung ứng nguyên vật liệu..............................................15
1.3 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những
năm vừa qua.........................................................................................16
Lê Thị Hồng Hạnh
Lớp: Công nghiệp 47B
khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ VĂN HÓA....................................19
2.1. Giai đoạn một quá trình tham gia đấu thầu.....................................19
2.2 Các nhân tố bên ngoài tác động tới công tác đấu thầu của công ty
cổ phần Xây dựng Thương mại và Dịch vụ Văn hóa........................25
2.2.1Chính sách của Đảng và Nhà nước về đấu thầu...........................25
2.2.2 Đối thủ cạnh tranh.........................................................................26
2.2.2.1 Đối thủ cạnh tranh hiện tại.......................................................26
2.2.2.2Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn........................................................30
2.2.3 Nhà cung cấp các yếu tố đầu vào..................................................30
2.2.4 Chủ đầu tư và doanh nghiệp tư vấn giám sát...............................32
2.2.5 Năng lực cạnh tranh quốc gia.......................................................33
2.3 Năng lực đấu thầu của công ty Cổ phần Xây dựng Thương mại- và
Dịch vụ Văn hoá...................................................................................33
2.3.1 Tình hình tài chính của công ty.....................................................34
2.3.2 Tình hình nhân lực........................................................................38
2.3.3 Tình hình máy móc thiết bị............................................................40
2.3.4 Năng lực lập dự toán dự thầu........................................................42
2.3.5 Năng lực marketing và uy tín của công ty....................................43
2.3.6 Năng lực quản lý............................................................................43
2.3.7 Tiến độ thi công..............................................................................44
2.3.8 Thị trường nguồn hàng của công ty..............................................45
2.4 Tình hình thực hiện công tác đấu thầu ở công ty CTS.......................46
2.4.1Tình hình và kết quả đấu thầu của công ty CTS những năm vừa qua.
............................................................................................................46
2.4.2 Phân tích điểm mạnh điểm yếu của công ty Cổ phần xây dựng
thương mại và dịch vụ văn hóa.........................................................51
Lê Thị Hồng Hạnh
Lớp: Công nghiệp 47B
khóa luận tốt nghiệp
2.5 Đánh giá chung thực trạng cạnh tranh trong đấu thầu của công ty
Cổ phần xây dựng thương mại và dịch vụ văn hóa..........................57
2.5.1 Những ưu điểm và nguyên nhân...................................................57
2.5.2 Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân........................................58
CHƯƠNG III: NHỮNG BIỆN PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG THẮNG THẦU
TRONG ĐẤU THẦU XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ VĂN HOÁ.........................61
3.1 Mục tiêu và phương hướng của công ty trong giai đoạn tới............61
3.1.1 Mục tiêu..........................................................................................61
3.1.2 Phương hướng................................................................................62
3.2 Biện pháp nâng cao khả năng thắng thầu.........................................62
3.2.1 Nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp...........................62
3.2.2 Tăng cường công tác quản lý chất lượng trong thi công công trình. 65
3.2.3 Hoàn thiện bộ máy tổ chức đấu thầu ...............................................68
3.2.4 Mua thêm máy móc thiết bị............................................................69
3.2.5Nâng cao uy tín và phát triển thương hiệu....................................72
3.2.6 Đào tạo phát triển cán bộ quản lý..................................................76
3.2.7 Tăng cường liên danh liên kết.......................................................78
3.3 Một số kiến nghị với nhà nước, Bộ xây dựng....................................79
KẾT LUẬN .....................................................................................................................82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................84
Lê Thị Hồng Hạnh
Lớp: Công nghiệp 47B
khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Bảng chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận.............................................17
Bảng 1.2: Thu nhập bình quân đầu người......................................................18
Bảng 1.3: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước...................................18
Bảng 2.1: Bảng tổng kết kinh doanh qua các năm của công ty.......................34
Bảng 2.2: Bảng tính các chỉ tiêu tài chính.......................................................34
Bảng 2.3: Bảng trình độ cán bộ chuyên môn kỹ thuật....................................38
Bảng 2.4: Số lượng và giá trị các công trình trúng thầu và dự thầu...............46
Bảng 2.5: Năng lực cạnh tranh của nhà thầu thể hiện qua tỷ lệ thắng thầu
trong xây dựng của công ty qua các năm........................................47
Biểu đồ 1.1: Doanh thu...................................................................................17
Biểu đồ 1.2: Lợi nhuận....................................................................................17
Biểu đồ 2.1: Số lượng các công trình dự thầu và trúng thầu của công ty qua
các năm............................................................................................46
Biểu đồ 2.2: Giá trị các công trình tham gia dự thầu và trúng thầu
của công ty qua các năm..................................................................47
Lê Thị Hồng Hạnh
Lớp: Công nghiệp 47B
Khóa luận tốt nghiệp
1
GVHD:Th.S Trần Thị Thạch Liên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm vừa qua nền kinh tế nước ta phát triển mạnh, tạo nên
động lực thu hút mạnh mẽ nhiều nguồn đầu tư cho các ngành sản xuất. Vì
thế nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất là thiết yếu. Để
phục vụ cho nhu cầu xây dựng này ngành xây dựng hiện nay phát triển hơn
bao giờ hết. Số lượng các doanh nghiệp sản xuất ngày càng tăng, phạm vi
hoạt động ngày càng mở rộng. Môi trường cạnh tranh trong ngành xây
dựng ngày càng khốc liệt.
Đấu thầu xây lắp là một hình thức cạnh tranh phổ biến trong ngành
xây dựng.
Để có khả năng thắng thầu doanh nghiệp cần phải có năng lực thực sự
về tài chính, lao động, máy móc thiết bị, năng lực quản lý… đáp ứng được
yêu cầu của chủ đầu tư. Nhà thầu nào có năng lực cao hơn thì khả năng
thắng thầu sẽ cao hơn.
Sau một thời gian học tập ở tại trường Đại học kinh tế Quốc dân, tôi đã
được đi thực tập gần 4 tháng tại công ty cổ phần Xây dựng thương mại và
Dịch vụ văn hoá. Tôi đã có thể biết phần nào về hoạt động đấu thầu trong xây
dựng. Vì vậy tôi đã chọn đề tài:
“ Nâng khả năng thắng thầu trong đấu thầu xây dựng của công ty cổ
phần Xây dựng Thương mại và Dịch vụ Văn hóa” làm đề tài nghiên cứu
của mình.
Nội dung của đề tài gồm 3 chương:
Chương I . Tổng quan về công ty cổ phần Xây dựng Thương mại và Dịch
vụ văn hóa.
Chương II. Thực trạng công tác đấu thầu ở công ty Xây dựng Thương
mại và Dịch vụ văn hoá.
Chương III. Giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu trong đấu thầu xây
dựng của công ty Cổ phần Xây dựng Thương mại và Dịch vụ
Văn hoá.
Vì thời gian và trình độ có hạn nên đề tài nghiên cứu của tôi không tránh
Lê Thị Hồng Hạnh
Lớp: Công nghiệp 47B
Khóa luận tốt nghiệp
2
GVHD:Th.S Trần Thị Thạch Liên
khỏi những sai sót. Tôi rât mong được sự góp ý của các thầy cô, cán bộ trong
công ty và các bạn để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo của công ty đã giúp đỡ và tạo
điều kiện cho tôi được thực tập tại công ty và hoàn thành đề tài này. Đặc
biệt tôi xin chân thành cảm ơn Th.S Trần Thị Thạch Liên đã chỉ bảo tôi tận
tình trong suốt quá trình thực tập vừa qua và giúp tôi có thể hoàn thành đề
tài nghiên cứu này.
Em chân thành cảm ơn!
SV: Lê Thị Hồng Hạnh
Lê Thị Hồng Hạnh
Lớp: Công nghiệp 47B
Khóa luận tốt nghiệp
3
GVHD:Th.S Trần Thị Thạch Liên
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẤN XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI
VÀ DỊCH VỤ VĂN HÓA
1.1 Sự hình thành và phát triển của công ty cổ phần xây dựng
thương mại và dịch vụ văn hoá.
1.1.1 Giới thiệu chung về công ty cổ phần xây dựng thương mại và
dịch vụ văn hoá.
* Tên công ty:
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG –THƯƠNG MẠI
VÀ DỊCH VỤ VĂN HOÁ
Tên tiếng anh : CONSTRUCTION TRADE AND CULTURE
SERVICES JOINT STOCK COMPANY
Tên giao dịch:
CONSTRUCTION TRADE AND CULTURE
SERVICES JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt : CTS
* Hinh thức pháp lý: Công ty cổ phần
* Trụ sở chính: Số 128C Đại La- Phường – Đồng Tâm-Quận Hai Bà
Trưng – Thành phố Hà Nội.
Điện thoại: (04)8693963
-Fax: (04)8693.963
Đăng ký kinh doanh số:0103012519
* Số tài khoản
- Tại ngân hàng công thương II Hai Bà Trưng –Hà Nội
- Tại chi nhánh ngân hang Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thăng Long
1300311005247
- Mã số thuế: 0100111874
* Ngành nghế kinh doanh chính:
- Về xây dựng cơ bản:
Lê Thị Hồng Hạnh
Lớp: Công nghiệp 47B
Khóa luận tốt nghiệp
4
GVHD:Th.S Trần Thị Thạch Liên
+Trang trí nội thất, ngoại thất tạo cảnh quan kiến trúc, lắp đặt điện nước
thiết bị công trình;
+Xử lý cấp nước sạch sinh hoạt và xử lý nước thải;
+Tư vấn giám sát, thiết kế tổng mặt bằng, kiến trúc nội ngoại thất đối với
công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp;
+Sản xuất kinh doanh các loại dụng cụ vật tư, vật liệu xây dựng;
- Về thương mại và dịch vụ:
+ Kinh doanh các loại vật tư, hàng hoá phục vụ nền kinh tế quốc dân;
+ Xúc tiến chuyển giao công nghệ, dạy nghề, giới thiệu việc làm (Không
bao gồm giới thiệu tuyển chọn, cung ứng nhân lực cho các doanh nghiệp có
chức năng xuất khẩu lao động);
+ Tư vấn khai thác các nguồn vốn cho các dự án đầu tư;
Kinh doanh cho văn phòng;
+Tổ chức các hoạt động dịch vụ vui chơi giải trí, văn hoá, thể thao và du
lịch theo quy định của pháp luật ( Không bao gồm kinh doanh quán bar,
phòng hát Karaoke, vũ trường);
+ Xây dựng, sửa chữa , cải tạo nâng, cấp các loại công trình: công trình dân
dụng, công trình công nghiêp, công trình văn hoá, thông tin, thể thao, du lịch;
+ Tu bổ tôn tạo, phục chế các công trình phát triển hạ tầng kỹ thuật: công
trình giao thông đường bộ, đường nông thôn, cầu, cống, hầm : Công trình
thuỷ lợi, thuỷ nông : Đê điều, kè, đập, trạm bơm, hồ nước, kênh mương, trạm
tai nông, lâm, ngư, nghiệp; Công trình điện: Đường dây và trạm hạ thế đến 35
KV ; Công trình xử lý, cấp nước sinh hoạt cho đô thị, nông thôn và các khu
công nghiệp; công trình thoát nước, xử lý nước thải, chất thải;
+ San lấp mặt bằng ;
+ Sản xuất, lắp dựng các công trình kết cấu thép, khung thép tiền chế,
biển bảng tấm lớn làm quảng cáo và các công viếc khác;
Lê Thị Hồng Hạnh
Lớp: Công nghiệp 47B
Khóa luận tốt nghiệp
5
GVHD:Th.S Trần Thị Thạch Liên
+ Tư vấn quản lý dự án ( Trong phạm vi chứng chỉ hành nghề);
+ Thẩm tra thiết kế tổng dự toán đối với công trình xây dựng dân dụng,
công nghiệp;
+ Kiểm tra và đánh giá sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng;
+ Lập dự án đầu tư xây dưng, triển khai các dự án quy hoạch vừa và nhỏ(
Trong phạm vi chứng chỉ hành nghê);
+Thiết kế cho công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp;
+Kinh doanh khách sạn, nhà hàng ăn uống, giải khát; lữ hành nội địa, lữ
hành quốc tế và các dịch vụ phục vụ khách du lịch ; Kinh doanh khu du lịch
sinh thái khu nghỉ dưỡng, khu vui choi giải trí, văn hoá thể thao( Không bao
gồm kinh doanh quán bar, phòng kinh doanh quán bar,phòng hát Karaoke vũ
trường );
+ Sản xuất, mua bán, cho thuê xe, máy móc, thiết bị, và công cụ lao động
phục vụ cho ngành xây dựng.
1.1.2 Quá trình ra đời và phát triển công ty.
1.1.2.1 Sự ra đời và phát triển của công ty:
- Tiền thân là từ đội công trình trực thuộc Uỷ ban Phát thanh và truyền
hình Việt Nam, đến 21-2-1986 nâng cấp thành Công ty xây dựng và sửa chữa
nhà cửa theo Quyết định số 54/QĐ-UBPTTH của Chủ nhiệm Uỷ ban phát
thanh và truyền hình Việt Nam và đến năm 1987 chuyển về Bộ Văn hoá –
Thông tin.
Theo quyết định số 301/QĐ ngày 25/3/1993 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá –
Thông tin và Thông báo số 60 ngày 14/03/1993 của Bộ Văn Phòng Chính
phủ: Công ty Xây dựng và sửa chữa nhà cửa Bộ Văn hoá – Thông tin là doanh
nghiệp Nhà nước được thành lập lại theo Nghị định 388/ND-HĐBT của Hội
đồng bộ trưởng (nay là Chính phủ).
Lê Thị Hồng Hạnh
Lớp: Công nghiệp 47B
Khóa luận tốt nghiệp
6
GVHD:Th.S Trần Thị Thạch Liên
Theo Quyết định số 8383/QĐ – BVHTT ngày 08/11/2005 của Bộ trưởng
Bộ Văn hoá -Thông tin về việc phê duyệt Phương án cổ phần hóa và chuyển
công ty sửa chữa nhà cửa thành Công ty cổ phần Xây dựng –Thương mại và
Dịch vụ Văn hoá. Tên viết tắt là CTS
Ngày 02/06/2006 Công ty CTS hoạt động theo giấy đăng ký kinh doanh
số: 0103012519 do Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Công ty cổ phần Xây dựng – Thương mại và Dịch vụ Văn hoá có:
Tư cách pháp nhân đầy đủ theo pháp luật Việt Nam hiện hành và hạch
toán kinh tế độc lập .
Điều lệ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần CTS đã được
cấp có thẩm quyền thông qua theo pháp luật quy định.
Có con dấu riêng và một tài khoản tiền vay, tiền gửi ngân hàng trong
nước. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đều tuân theo luật
Doanh nghiệp của Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trải qua các giai đoạn từ ngày thành lập đến nay, Công ty luôn luôn ở thế
ổn định và phát triển, luôn hoàn thành tốt các Hợp đồng kinh tế đã ký kết với
các đối tác. Những công trình do Công ty thi công đều đạt xuất sắc các chỉ
tiêu; Kinh tê, kỹ thuật, tiến độ công trình …và đều được các chủ đầu tư đánh
giá cao. Các công trình đều được đưa vào sử dụng kịp thời theo yêu cầu của
Dự án đầu tư.
Trong quá trình hoạt động, trong thời kỳ, Công ty luôn chấp hành
nghiêm chỉnh mọi chế độ chính sách của Nhà nước và các quy định của Chủ
đầu tư.
Từ một Công ty nhà nước được xếp hạng II với vốn hoạt động
10.330.000.000 đồng (Theo Quyết định số 7854/QĐ_BVHTT của Bộ trưởng
Bộ Văn hoá –Thông tin) đến nay công ty chuyển sang hoạt động theo mô hình
công ty cổ phần theo Luật doanh nghiệp.
Lê Thị Hồng Hạnh
Lớp: Công nghiệp 47B
Khóa luận tốt nghiệp
7
GVHD:Th.S Trần Thị Thạch Liên
Kế thừa những truyền thống tốt đẹp của Doanh nghiệp Nhà nước Công ty
cổ phần Xây dựng- Thương mại và Dịch vụ Văn hoá hiện nay có nguồn lực
đủ mạnh, có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao – nghiệp vụ vững vàng, có đầy
đủ chứng chỉ hành nghề theo Giấy phép đăng ký kinh doanh, luôn được cập
nhật những kiến thức mới nhất về xây dựng, cụ thể : Với trên 40 cán bộ Đại
học và trên Đại học được đào tạo chính quy trong cả nước và nước ngoài theo
các ngành nghề : Kỹ sư xây dựng; Kỹ sư kinh tế; Kiến trúc sư; Kỹ sư điện;
Kỹ sư cấp thoát nước; Kỹ sư cơ điện … có thâm niên nghề nghiệp cao (bình
quân 10 năm).
Với đội ngũ công nhân lành nghề, kỹ thuật cao được đào tạo qua các
trường dạy nghề chuyên nghiệp của Nhà nước và của Hà Nội đã tham gia thi
công, lắp dựng, tôn tạo và sửa chữa nhiều công trình; Dân dụng, Công nghiệp,
Văn hoá, Điện, nước, Hạ tầng, Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thuỷ lợi… trong
phạm vi cả nước.
Công ty cổ phần Xây dựng – Thương mại và Dịch vụ Văn hoá hiện nay
được mở rộng ngành nghề là: Thương mại và Dịch vụ văn hoá và đặc biệt
được hành nghề: Lập dự án đầu tư, tập hợp nhiều hơn nhân tài và vật lực. Với
khí thế mới, sự đồng thuận trong toàn công ty cao, được sự quan tâm tạo điều
kiện của Bộ Văn hoá –Thông tin; sự công tác nhiệt thành của các đối tác từ
nhiều năm nay chắc chắn Công ty cổ phần Xây dựng- Thương mại và Dịch vụ
Văn hoá sẽ ngày càng ổn định và phát triển đi lên.
Phương châm của doanh nghiệp là:
“Tôn trọng cao lợi ích chính đáng của đối tác; phấn đấu tối đa đạt chất
lượng và hiệu quả trong công việc, trên cơ sở đó ổn định phát triển công ty
cùng sự ổn định, phát triển của các đối tác.”
1.1.2.2 Các giai đoạn phát triển của công ty:
Từ trước tháng 2/2006: Công ty chúng là doanh nghiệp Nhà nước đã
hoạt động hơn 20 năm về xây dựng cơ bản, sản xuất kinh doanh của công ty
Lê Thị Hồng Hạnh
Lớp: Công nghiệp 47B
Khóa luận tốt nghiệp
8
GVHD:Th.S Trần Thị Thạch Liên
phù hợp với cơ chế thị trường, cạnh tranh quyết liệt để tồn tại và phát triển.
Ra đời không được hưởng chế độ đầu cơ cơ bản của nhà nước, để có được
hiệu quả như hiện nay bằng sự nỗ lực của chính mình đã khẳng định được
năng lực bằng việc đã thi công xây mới, sửa chữa nâng cấp, phục chế tôn tạo
hàng trăm công trình dân dụng, công nghiệp, văn hoá thông tin, hạ tầng đô thị
và nông thôn đạt chất lượng kỹ, mỹ thuật cao, đảm bảo an toàn tuyệt đối và
thích dụng trong sử dụng được các đối tác tin cậy. Ngoài ra còn cung cấp cho
xã hội những tác phẩm thiết kế đẹp, đáp ứng được nhu cầu xã hội, phù hợp
với yêu cầu sử dụng, đặc biệt là các công trình phục chế, tôn tạo di tích lịch sử
văn hoá, Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tài chính không ngừng tăng lên: Sản
lượng, doanh thu, giao nộp nhà nước, tích luỹ tái sản xuất mở rộng và cải
thiện đời sống của cán bộ công nhân viên, người lao động… Công ty còn xây
dựng được bộ máy tổ chức ngọn nhẹ, một đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật
có trình độ năng lực và kinh nghiệm tác nghiệp phù hợp với yêu cầu thực tế.
Tháng 06/2006 Sự chuyển đổi thành công công ty sang công ty cổ phần
hoạt động theo luật doanh nghiệp không những phát huy được những nguồn
lực, điều kiện, yếu tố và kinh nghiệm của hơn hai mươi năm là mô hình doanh
nghiệp nhà nước mà còn phát triển tăng thêm những lợi thế như: mở rộng mối
quan hệ để khai thác việc làm, tăng cường liên doanh liên kết theo pháp luật ,
huy động các nguồn lực xã hội như : Vật tư, vật liệu công cụ thiết bị, nguồn
lao động xã hội kể cả lao động sống và lao động quá khứ để mở rộng quy mô
và phát triển sản xuất kinh doanh.
Từ ngày thành lập đến nay trải qua các hình thái hoạt động kinh doanh
khác nhau, nhưng công ty luôn giữ vững thế ổn định và phát triển không
ngừng kể cả chất và lượng. Đời sống cán bộ công nhân viên ngaỳ càng được
cải thiện rõ rệt. Trong sản xuất kinh doanh luôn tuân thủ Pháp luật, hoàn
thành tốt các nghĩa vụ đóng góp với Nhà nước.
Lê Thị Hồng Hạnh
Lớp: Công nghiệp 47B
Khóa luận tốt nghiệp
9
GVHD:Th.S Trần Thị Thạch Liên
1.1.2.3Cơ cấu tổ chức quản lý Công ty Cổ phần Xây dựng thương mại và
Dịch vụ văn hoá gồm:
- Đại hội cổ đông.
- Hội đồng quản trị
- Tổng giám đốc
*Đại hội cổ đông Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền
biểu quyết là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Đại hội cổ đông thông
qua quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp hoặc
lấy ý kiến biểu quyết bằng văn bản.
Cuộc họp ĐHĐCĐ có họp thường niên mỗi năm một lần do HĐQT triệu
tập và chủ trì
+ Họp bất thường: Thẩm quyền triệu tập nội dung họp có thể HĐQT, cổ
đông chiếm giữ trên 10% cổ phần hoặc Ban kiểm soát .
+ Điều kiện tiến hành họp: khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất là
65% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết .Trường hợp lần thứ nhất không đủ
điều kiện thì tiến hành.
Triệu tập cuộc họp lần thứ hai, lần này chỉ cần dự họp ít nhất 51%và
trong thời hạn 30 ngày. Trường hợp thứ hai không đủ điều kiện thì họp lần thứ
3 sau 20 ngày từ ngày họp lần thứ 2 lần này không phụ thuộc vào số cổ đông
dự họp.
Quyền quyết định của ĐHCĐ được thông qua khi có ít nhất 65% đến
75% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả các cổ đông dự họp chấp thuận.
Các cổ đông thiểu số phải chấp hành quyết định của ĐHĐCĐ. Trường
hợp không đồng ý có quyền tự mình hoặc cùng luật sư, kế toán kiểm toán
viên có chứng chỉ hành nghề trực tiếp xem xét các báo cáo hoặc yêu cầu
công ty mua lại số cổ phần của mình hoặc nhượng bán cổ phần của mình cho
người khác.
Lê Thị Hồng Hạnh
Lớp: Công nghiệp 47B
Khóa luận tốt nghiệp
10
GVHD:Th.S Trần Thị Thạch Liên
ĐHĐCĐ có quyền: - Sửa đổi bổ sung điều lệ của công ty, thông qua định
hướng phát triển của công ty,quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của
từng loại được quyền chào bán trừ cổ phần ưu đãi hoặc biểu quyết do tổ chức
được Chính phủ uỷ quyền, bầu miễn nhiệm bãi nhiệm thành viên Hội đồng
quản trị và ban kiểm soát, thông qua báo cáo tài chính hằng năm, quyết định
số cổ tức hàng năm, quyết định thù lao khen thưởng và lợi ích khác của hội
đồng quản trị và ban kiểm soát.
*Hội đồng quản trị( HĐQT): Là cơ quan quản lý của công ty có toàn
quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện quyền và nghĩa vụ của
công ty không thuộc thẩm quyền của ĐHCĐ.
- HĐCĐ gồm 5 người do ĐHCĐ bầu ra theo phương thức dồn phiếu
- HĐQT bầu ra chủ tịch HĐQT, Phó chủ tịch HĐQT theo phương thức
phổ thông đồng phiếu.
- Mỗi thành viên HĐQT có một phiếu biểu quyết giá trị như nhau khi
thông qua các quyết định của Hội đồng. Phiếu có thể trực tiếp bằng hình thức:
Biểu quyết giơ tay hoặc bỏ phiếu kín trong cuộc họp hội đồng, hoặc bằng tờ
phiếu khi thông qua Hội đồng bằng văn bản.
- Nhiệm kỳ của HĐQT là 5 năm
- Tiêu chuẩn và điều kiện là thành viên HĐQT là cổ đông nắm giữ >=
5% tổng số cổ phần phổ thông hoặc người khác có trình độ chuyên môn, kinh
nghiệm trong quản lý kinh doanh chủ yếu của công ty và có đủ năng lực và
hành vi dân sự.
Quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông( ĐHĐCĐ): Quyết định
chiến lược kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm
của Công ty, Quyết định huy động vốn khác, phương thức huy động vốn,
phân bổ và sử dụng vốn theo phân cấp không thuộc thẩm quyền
ĐHĐCĐ,quyết định phát hành trái phiếu, quyết định chào bán cổ phần mới,
Lê Thị Hồng Hạnh
Lớp: Công nghiệp 47B
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD:Th.S Trần Thị Thạch Liên
11
quyết định mua lại cổ phần không quá 10 % tổng số cổ phần đã được chào
bán tại thời điểm gần nhất, quyết định phương án đầu tư, quyết định các giải
pháp phát triển thị trường, quyền giám sát chỉ đạo Tổng giám đốc và người
quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh của công ty.
* Tổng giám đốc: Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh
doanh hàng ngày của công ty chịu sự giám sát của HĐQT và chịu trách nhiệm
trước HĐQT và pháp luật về việc thực hiện quyền được giao
Quyền quyết định của giám đốc: Quyết định các vấn đề liên quan đến
công việc kinh doanh hàng ngày của công ty, tổ chức thực hiện kế hoạch
kinh doanh và phương án đầu tư của công ty, quyết định huy động vốn
không lớn và vốn điều lệ của công ty, quyết định lương phụ cấp đối với
người lao động, tuyển dụng lao động xây dựng kế hoạch đào tạo đội ngũ
cán bộ công nhân viên.
Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty
ĐẠI HỘI CỔ
ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
BAN GIÁM ĐỐC
CÔNG TY
PHÒNG TỔNG
HỢP
PHÒNG KINH
DOANH TIẾP THỊ
TƯ VẤN THIẾT
KẾ VÀ CHUYỂN
GIAO CN
CHI NHÁNH
THÁI NGUYÊN
Mô hình tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp.
Lê Thị Hồng Hạnh
Lớp: Công nghiệp 47B
Khóa luận tốt nghiệp
12
GVHD:Th.S Trần Thị Thạch Liên
GIÁM ĐỐC
CHI NHÁNH TẠI
THÁI NGUYÊN
CHI NHÁNH TẠI
HẢI PHÒNG
CHI NHÁNH
TẠI T.P VINH
Công ty sử dụng mô hình tổ chức theo địa bàn kinh doanh, công ty có 3 chi
nhánh ở 3 nơi khác nhau của đất nước việc này cho phép công ty áp ứng được
yêu cầu của khách hàng theo từng vùng và giảm được chi phí vận chuyển.
Cơ cấu theo địa dư cho phép kiểm soát tốt hơn cơ cấu chức năng bởi vì
có một số cấp sẽ quản lý theo khu vực địa dư mà trước đây một mình bộ phận
trung tâm phải làm hết, đồng thời chức năng được tập trung hoá vào trung tâm
điều hành trong toàn doanh nghiệp. Vì thế doanh nghiệp có thể vừa tận dụng
lợi thế về quy mô trong việc đưa trong việc mua và phân phối, vừa giảm bớt
những vấn đề phối hợp thông tin.
Trong sản xuất kinh doanh thì trường doanh nghiệp không chỉ trên một
địa bàn mà là trên nhiều địa bàn khác nhau, để quản trị tốt Công ty CTS đã
chọn cách tổ chức theo thị trường, thiết lập chi nhánh theo địa dư.
Ưu điểm: của cơ cấu này: Có thể đề ra các nhiệm vụ và chương trình
sản xuất theo đặc điểm nhu cầu cụ thể; có thể tăng hoạt động của các bộ phận
chức năng và hướng hoạt động này vào thị trường cụ thể; thuận tiện đào tạo
cán bộ quản trị chung, am hiểu từng thị trường.
Nhược điểm: Khó hoạt động thực tế trên chiều rộng của doanh nghiệp
một cách nhất quán; đòi hỏi có nhiều cán bộ quản trị hơn; công việc có thể bị
trùng lặp; khó duy trì việc đề ra quyết định và kiểm tra một cách tập trung.
Lê Thị Hồng Hạnh
Lớp: Công nghiệp 47B
Khóa luận tốt nghiệp
13
GVHD:Th.S Trần Thị Thạch Liên
1.2 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty cổ phần xây dựng thương
mại và dịch vụ Văn hóa.
1.2.1 Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của sản phẩm xây dựng:
So với sản phẩm của các ngành khác, sản phẩm xây dựng có những đặc
điểm đặc thù sau đây:
- Sản phẩm xây dựng thường mang tính đơn chiếc, thường được sản xuất
theo đơn đặt hàng của từng chủ đầu tư.
- Sản phẩm xây dựng rất đa dạng, có kết cấu phức tạp, khó chế tạo, kho
sửa chữa, yêu cầu chất lượng cao.
- Sản phẩm xây dựng thường có kích thước quy mô lớn, chi phối nhiều
thời gian tạo ra sản phẩm dài và thời gian khai thác cũng kéo dài.
- Sản phẩm xây dựng là công trình bị cố định tại nơi xây dựng, phụ thuộc
nhiều vào điều kiện tự nhiên, điều kiện địa phương và thường đặt ở ngoài trời.
- Sản phẩm xây dựng là sản phẩm tổng hợp liên ngành và mang nhiều ý
nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội, văn hoá, quốc phòng cao.
1.2.2 Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của sản xuất xây dựng:
Sản xuất xây dựng là một dạng đặc thù của sản xuất công nghiệp (công
nghiệp chế tạo). Bởi vậy, nó cũng có những đặc điểm chung của sản xuất
công nghiệp: quá trình biến đổi, kết hợp các yếu tố sản xuất là tổng hợp các
yếu tố: Quá trình biến đổi, kết hợp các yếu tố sản xuất để tạo ra sản phẩm với
giá trị và giá trị sử dụng mới.
Sản xuất xây dựng, nếu xét về phương diện kỹ thuật sản xuất là tổng hợp
các yếu tố:vật liệu, kết cấu, kiến trúc và phương pháp thi công; còn nếu xét theo
quá trình lao động gồm có quá trình lao động gồm có quá trình đầu tư và xây
dựng, thì đây là giai đoạn triển khai thực thi dự án đầu tư đã được phê duyệt.
Nét đặc thù của sản xuất xây dựng so với các hoạt động sản xuất khác
biểu hiện ở chỗ:
Lê Thị Hồng Hạnh
Lớp: Công nghiệp 47B
Khóa luận tốt nghiệp
14
GVHD:Th.S Trần Thị Thạch Liên
- Sản xuất xây dựng mang tính đơn chiếc, có chu kỳ sản xuất dài và
thường phải di chuyển địa điểm đến nhiều nơi.
- Tổ chức sản xuất và quản lý sản xuất xây dựng luôn bị biến đổi theo
các giai đoạn xây dựng và theo công trình tự công nghệ xây dựng.
- Sản xuất xây dựng thực hiện ngoài trời, chịu ảnh hưởng trực tiếp của
điều kiện tự nhiên và điều kiện địa phương.
Sản xuất xây dựng có công nghệ và tổ chức sản xuất rất phức tạp, việc áp
dụng tiến độ khoa hoc – kỹ thuật vào sản xuất khó hơn so với các ngành sản
xuất khác.
Nét đặc thù của sản phẩm xây dựng và sản xuất xây dựng chi phối và đặt
ra nhiều yêu cầu không chỉ đối với mặt kỹ thuật xây dựng, mà cả mặt quản lý
và kinh doanh xây dựng.
1.2.3 Đặc điểm về máy móc thiết bị.
Máy móc, thiết bị là bộ phận chủ yếu và quan trọng nhất trong tài sản cố
định của doanh nghiệp. Nó là thước đo cho trình độ kỹ thuật là thể hiện năng lực
sản xuất hiện có, là nhân tố quan trọng góp phần tăng khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp trong việc tìm kiếm khách hàng và tạo ra uy tín cho doanh nghiệp.
Năng lực của máy móc của doanh nghiệp được chủ đầu tư đánh giá cao,
bởi nó liên quan đến chất lượng và tiến độ thi công. Để đánh giá năng lực của
máy móc, thiết bị và công nghệ có thể dựa vào một vài đặc tính như: Sản xuất,
công suất, giá trị còn lại của thiết bị, tính hiệu quả tính đồng bộ, tính đổi mới.
Công ty cổ phần Xây dựng – Thương mại và Dịch vụ Văn hoá đã đầu tư
cho mình những máy móc công cụ như sau:
Số lượng máy móc thiết bị của công ty đã đáp ứng được yêu cầu của các
chủ đầu tư để đảm bảo cho quá trình sản xuất. Nhưng môi trường cạnh tranh
ngày càng gay ngắt thì việc đổi mới công nghệ là điều quan trọng. Tuy nhiên
đổi mới như thế nào số lượng và chất lượng ra sao thì doanh nghiệp cần phải
cân nhắc thật kỹ để có biện pháp đầu tư mua máy móc cho phù hợp.
Lê Thị Hồng Hạnh
Lớp: Công nghiệp 47B
Khóa luận tốt nghiệp
15
GVHD:Th.S Trần Thị Thạch Liên
1.2.4 Đặc điểm lao động của công ty cổ phần xây dựng thương mại và
dịch vụ văn
Cơ cấu lao động là yếu tố đặc biệt quan trọng của doanh nghiệp trong sản
xuất kinh doanh. Đặc điểm lao động ngành xây dựng thường có đặc điểm sau:
-Vì đặc điểm của ngành xây dựng thường sản xuất theo mùa nên lao
động trong ngành này cũng không ổn định. Thường những mùa mưa thì hoạt
động xây dựng không diễn ra, đa số các doanh nghiệp xây dựng thường
không có lực lượng lao động ổn định.
- Lao động trong ngành xây dựng trực tiếp tham gia vào thi công và lắp
giáp công trình thường làm việc ở ngoài trời.
- Công nhân trong ngành xây dựng thường làm ở độ cao rất nguy hiểm
nên các doanh nghiệp cần phải trang bị đầy đủ thiết bị đảm bảo an toàn lao
động cho công nhân.
1.2.5 Đặc điểm về khách hàng.
Khách hàng của công ty rất đa dạng thuộc các bộ các ngành: bộ xây
dựng, bộ văn hóa, bộ giao thông vận tải, bộ công nghiệp, bộ giáo dục… đến
những khách hàng bên ngoài như các doanh nghiệp, các công trình tu bổ đền
chùa miếu mạo cho các địa phương. Phạm vi hoạt động cũng ngày càng được
mở rộng không chỉ có ở các khu vực có chi nhánh mà còn được mở rộng sang
các tỉnh khác như bắc Ninh, Vĩnh phúc, Bắc cạn…Hiện nay các công ty có
vốn đầu tư nước ngoài đang chiếm một số lượng lớn đây là một cơ hội lớn
cho công ty, công ty nên chú ý vào loại khách này để thị trường xây dựng của
công ty không bị bó hẹp.
1.2.6 Đặc điểm cung ứng nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu xây dựng là một trong những yếu tố cơ bản quan trọng
nhất hình thành nên sản phẩm. Một sản phẩm xây dựng giá trị nguyên vật liệu
thường chiếm khoảng 60- 80 % trong tổng giá trị sản phẩm.
Lê Thị Hồng Hạnh
Lớp: Công nghiệp 47B
Khóa luận tốt nghiệp
16
GVHD:Th.S Trần Thị Thạch Liên
Các nhà cung ứng nguyên vật liệu chủ yếu của xây dựng chủ yếu là xi măng,
gạch, sắt thép,….Vì lượng nguyên vật liệu dùng cho xây dựng công trình có
số lượng lớn nên không thể cung cấp một lần đầy đủ số lượng để hoàn thành
công trình vì vậy công ty cần phải có mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp
để đảm bảo quá trình cung cấp nguyên vật liệu ổn định đảm bảo chất lượng,
đảm bảo tiến độ công trình. Không dự trữ nhiều nguyên vật liệu giảm bớt
được chi phí bảo quản chi phí kho bãi.
1.3 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong
những năm vừa qua.
Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta có nhiều sự chuyển biến tốt
đẹp. Năm 2006 việc gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới( WTO) cho
phép ngành xây dựng thêm nhiều cơ hội mới. Có nhiều doanh nghiệp nước
ngoài đầu tư xây dựng vào Việt Nam và như vậy thì ngành công nghiệp xây
dựng có nhiều điều kiện phát triển, chúng ta tranh thủ được nguồn vốn, công
nghệ từ nước ngoài. Tuy nhiên bên cạnh đó những yếu tố khó khăn không
phải là không có. Việt Nam gia nhập vào WTO các doanh nghiệp Việt Nam sẽ
phải làm việc trong một môi trường cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp Việt
Nam với những khó khăn về tiền vốn, cung cách quản lý lạc hậu không thể
tham gia vào các dự án quy mô lớn, mà chỉ có thể tham gia với vai trò thầu
phụ.
Trong bối cảnh đó thì công ty Cổ phần Xây dựng Thương mại và Dịch
vụ văn hoá vẫn cố gắng hoàn thiện mình và ngày càng tạo được niềm tin với
các đối tác bạn hàng. Có rất nhiều công trình có giá trị lớn công ty đã tham
gia và hoàn thành được đánh giá cao về mặt chuyên môn.
Trong những năm qua quy mô của công ty không ngừng mở rộng, năm 2005
công ty chỉ có 155 lao động đến năm 2008 con số này tăng lên là 250 lao
động. Nguồn vốn của công ty năm 2005 là 3295.500.000 đồng năm 2008 đã
tăng lên gấp hơn gấp đôi là 7.579.650.000 đồng.
Lê Thị Hồng Hạnh
Lớp: Công nghiệp 47B
Khóa luận tốt nghiệp
17
GVHD:Th.S Trần Thị Thạch Liên
Bảng 1.1: Bảng chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận
Đơn vị (tỷ đồng)
STT
1
2
CHỈ TIÊU
Doanh thu
Lợi nhuận
NĂM 2005
18,544
0,143
NĂM 2006
18,165
0,156
NĂM 2007
18.097
0.177
NĂM 2008
34,0
0.363
( Nguồn phòng kế toán)
34
35
30
25
20 18.054 18.165 18.097
15
10
Doanh thu
5
0
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Biểu đồ 1.1: Doanh thu
Biểu đồ 1.2: Lợi nhuận
Từ bảng số liệu trên có thể thấy được doanh thu và lợi nhuận đều tăng
qua các năm.
Lê Thị Hồng Hạnh
Lớp: Công nghiệp 47B
Khóa luận tốt nghiệp
18
GVHD:Th.S Trần Thị Thạch Liên
Doanh thu: Năm 2005 doanh thu là 18.054 tỷ thì sang năm 2006
doanh thu tăng lên 18.165 tỷ, đến năm 2007 doanh thu là 18.097 tỷ, doanh
thu năm 2008 tăng vọt lên 34 tỷ đồng. Điều đó là vì năm 2006 công ty mới
chuyển sang công ty cổ phần nên doanh thu của năm 2006 so với năm 2005
còn tăng chưa đáng kể. Năm 2007 cũng vậy công ty vẫn chưa đi vào ổn định
nên doanh thu tăn nhẹ so với năm 2005 nhưng giảm so với năm 2006. Năm
2008 công ty đi vào hoạt động ổn định nên doanh thu đã tăng lên đáng kể.
Điều này cho thây quyết định cổ phần hoá của công ty là phù hợp và đúng
đắn. Doanh thu là dấu hiệu cho thấy công ty đang ngày càng phát triển và và
có xu hướng đi lên.
Về lợi nhuận: Lợi nhuận của công ty tăng đều qua các năm, năm 2005 là
hơn 142 triệu đồng, năm 2006 là 156 triệu đồng, năm 2007 là hơn 177 triệu đồng
năm 2008 lợi nhuận tăng mạnh là 362 triệu đồng. Điều này càng chứng tỏ công ty
công ty chuyển sang loại hình doanh nghiệp cổ phần hoá là hoàn toàn đúng.
Chỉ tiêu mức lợi nhuận trên doanh thu của các năm lần lượt là:
Năm 2005
Lợi nhuận /Doanh thu = 0.143/18.054 *100 =0.78%
Năm 2006 Lợi nhuận /Doanh thu = 0.156/18.165*100 = 0.858%
Năm 2007
Lợi nhuận /Doanh thu = 0.177/18.097* 100 = 0.978%
Năm 2008
Lợi nhuận /Doanh thu = 0.362/ 34* 100 = 1.064%
Cùng với chỉ tiêu lợi nhuận tăng thì chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu
người cũng tăng dần qua các năm. Công ty luôn hoàn thành chỉ tiêu này theo
mức kế hoạch đặt ra hàng năm và tăng dần qua các năm. Thu nhập bình quân
đầu người tăng là yếu tố quan trọng để ổn định và nâng cao đời sống của cán
bộ công nhân viên trong công ty, là động lực để tất cả các cán bộ trong công
ty làm việc hăng say yêu nghề và gắn bó với công ty hơn.
Bảng 1.2 Thu nhập bình quân đầu người
( Đơn vị nghìn đồng)
Năm 2005 Năm 2006
Lê Thị Hồng Hạnh
Năm 2007
Năm 2008
Lớp: Công nghiệp 47B
Khóa luận tốt nghiệp
Thu nhập bình quân
đầu người (NĐ/ người)
Tốc độ tăng %
GVHD:Th.S Trần Thị Thạch Liên
19
1.870
2.000
100
2.300
3.200
106.95
115
139.13
( Nguồn phòng hành chính nhân sự)
Doanh thu tăng kéo theo lợi nhuận của công ty cũng tăng không những làm
thu nhập của cán bộ công nhân viên trong công ty tăng mà còn góp một phần
đáng kể vào thu nộp ngân sách nhà nước.
Bảng 1.3 : Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước
Đơn vị Triệu đồng
Thuế thu nhập DN ( Trđ )
2005
40,083
2006
43,716
2007
2008
49,733
101.402
( Nguồn : Phòng kế toán)
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ VĂN HÓA
2.1. Giai đoạn một quá trình tham gia đấu thầu.
Sơ đồ quá trình của một dự án xây lắp.
Lập báo
cáo khả
khi
Thiết kế
Đấu thầu
Thi
công
Nghiệm thu
quyết toán
Đối với dự án công ty là nhà thầu thi công:
Mua hồ sơ
mời thầu
Lập hồ sơ
dự thầu
Đấu
thầu
Thi
công
Nghiệm thu
và quyết
toán
Nguồn từ phòng dự án.
Qua sơ đồ ta có thể thấy các giai đoạn của một dự án mà công ty phải
thực hiện.
Lê Thị Hồng Hạnh
Lớp: Công nghiệp 47B
Khóa luận tốt nghiệp
20
GVHD:Th.S Trần Thị Thạch Liên
Đầu tiên công ty cần phải lập báo cáo khả thi có các nội dung chính như sau:
- Mục tiêu những ưu tiên hướng dẫn ban đầu hoặc các điều khoản của
chủ đầu tư.
- Danh mục những nhu cầu đối với dự án mức độ quan trọng và phạm vi
của dự án
- Tiêu chuẩn thiết kế an toàn sức khoẻ, môi trường, các tiêu chuẩn khác
lý do áp dụng chúng.
- Bản chi phí các kế hoạch những chú thích độ tin cậy và rủi ro.
- Bản thuyết minh các kế hoạch, bản tóm tắt thiết kế công trình, nội dung cơ
bản của các điều khoản hợp đồng thi công và bàn giao công trình đã hoàn thành.
- Các văn bản đề nghị biện pháp thi công công trình, các đề xuất kế
hoạch, các kiến nghị tư vấn và những phát sinh trong hợp đồng.
* Đối với các dự án công ty là nhà thầu xây dựng thì:
+Phòng dự án của công ty phải tiến hành thu thập thông tin về mời thầu
của các chủ đầu tư một cách thường xuyên, thông tin về chủ đầu tư, mua hồ
sơ dự thầu.
+ Xây dựng mối quan hệ với các cơ quan quản lý nhà nước các cấp chính
quyền để có những thông tin về kế hoạch đầu tư của các bộ ban ngành cơ
quan Nhà nước.
+ Duy chỉ mối quan hệ với chủ đầu tư đã có hợp tác lâu dài nhờ đó có
khả năng nhận được thư mời thầu khi họ có đầu tư mới.
Sau khi nhận được thông báo mời thầu công ty sẽ cử một cán bộ chuyên
môn có kinh nghiệm tới thăm thực thi địa bàn công trình mặt bằng thi công
công việc… trên cơ sở các báo cáo thực tế của cán bộ khảo sát và bản thiết kế
của chủ đầu tư lập sẵn công ty sẽ tiến hành:
+Phòng thiết kế dựa trên các bản vẽ kỹ thuật thi công trong hồ sơ mời
thầu của nhà thầu sẽ kiểm tra bóc tách công trình mình phải làm.
Lê Thị Hồng Hạnh
Lớp: Công nghiệp 47B
Khóa luận tốt nghiệp
21
GVHD:Th.S Trần Thị Thạch Liên
+ Dựa trên kết quả của phòng thiết kế và lấy dự toán của hồ sơ mời thầu
phòng dự án lập một bộ hồ sơ dự thầu theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu
gửi cho bên mời thầu.
* Lập hồ sơ dự thầu
Đội ngũ cán bộ lập hồ sơ dự thầu của công ty sẽ dựa vào hồ sơ mời thầu
của chủ đầu tư, các quy định hiện hành về xây dựng của Nhà nước, kỹ năng
kinh nghiệm lập hồ sơ mời thầu cho gói thầu sẽ tham gia đấu thầu.
Nội dung của hồ sơ mời thầu gồm hệ thống các bảng biểu. Đây là một ví
dụ về hồ sơ dự thầu của công ty gồm: Thư mời thầu, đơn xin dự thầu, bảng kê
khối lượng, bảo lãnh dự thầu, giấy uỷ quyền, chứng chỉ đi hiện trường, thông
tin chung về công ty, quyết định thành lập, giấy phép hành nghề, giây phép
kinh doanh, xác nhận tài khoản, bảng cân đối tài chính, phân tích đơn giá,
thuyết minh biện pháp thi công, bảng kê cán bộ chủ chốt, nhân lực thiết bị bố
trí cho công trình, biểu đồ tiến độ thi công, sơ đồ bố trí công trường, kinh
nghiệm trong lĩnh vực xây dựng, hồ sơ thiết kế, hợp đồng.
Lập giá dự thầu.
Trong toàn bộ các công tác phục vụ cho hồ sơ dự thầu thì lập giá dự thầu
thì điểm cho giá dự thầu thường chiếm 50 %. Nhiều các công ty mặc dù trúng
thầu xây dựng nhưng bỏ không tiếp tục tham gia thi công công trình vi
nguyên nhân công tác lập giá dự thầu không hợp lý. Giá bỏ thầu hợp lý là giá
bỏ thầu vừa đáp ứng được mức giá mà chủ đầu tư đề ra vừa đảm bảo bù đắp
được mức lãi dự kiến mà công ty đã đề ra. Do đó giá bỏ thầu có tầm quan
trọng đặc biệt với công ty tham gia đấu thầu.
Để giá dự thầu có sức cạnh tranh thì nó phải phù hợp với mức giá do chủ
đầu tư đặt ra và thấp hơn đối thủ cạnh tranh. Mà giá xét thầu của chủ đầu tư
thường dựa vào định mức đơn giá mà Nhà nước quy định. Tuy nhiên do tính
chất cá biệt của sản phẩm xây dựng nên phụ thuộc vào loại công trình, địa
Lê Thị Hồng Hạnh
Lớp: Công nghiệp 47B