Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam Chi nhánh Quang Trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 111 trang )

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC
TẾ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..................................4

1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại....................................................4
1.1.1. Khái niệm và bản chất của NHTM....................................................4
1.1.2. Vai trò của NHTM trong nền kinh tế.................................................5
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của NHTM.....................................................7
1.2.Hoạt động thanh toán quốc tế trong các NHTM....................................9
1.2.1. Khái niệm............................................................................................9
1.2.2. Các phương tiện TTQT....................................................................10
1.2.3. Các phương thức TTQT...................................................................12
1.3 Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của các NHTM....................21
1.3.1. Khái niệm..........................................................................................21
1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động thanh toán quốc tế. 25
1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động thanh toán
quốc tế tại các NHTM......................................................................29
1.4 Sự cần thiết phải phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại các ngân
hàng thương mại Việt Nam....................................................................34
1.4.1. Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế........................................34
1.4.2 Quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế thế và xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế của hệ thống ngân hàng Việt Nam buộc các NHTM phải
phát triển hoạt động thanh toán quốc tế.........................................37
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
QUỐC TẾ TẠI BIDV CHI NHÁNH QUANG TRUNG....................39

2.1 Giới thiệu về BIDV chi nhánh Quang Trung..............................................39
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển..................................................39


2.1.2 Cơ cấu tổ chức...................................................................................40
2.1.3 Các sản phẩm - dịch vụ của BIDV - Quang Trung.........................42
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh (giai đoạn 2005 -2008)..............43
2.2 Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại BIDV - Quang Trung........49
2.2.1. Phương thức Chuyển tiền................................................................50
SVTH: Nguyễn Đình Huy

Lớp: QTKDQT47B


Luận văn tốt nghiệp
2.2.2. Phương thức Nhờ thu......................................................................57
2.2.3. Phương thức Tín dụng chứng từ.....................................................61
2.3. Sự phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng BIDV –
Quang Trung...........................................................................................69
2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển hoạt động thanh toán quốc tế
của ngân hàng BIDV – Quang Trung...........................................69
2.3.2. Những biện pháp mà BIDV - Quang Trung đã thực hiện để phát
triển hoạt động thanh toán quốc tế.................................................75
2.4 Đánh giá chung về việc phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại
ngân hàng BIDV - Quang Trung...........................................................78
2.4.1. Những điểm mạnh trong việc phát triển hoạt động thanh toán
quốc tế của BIDV - Quang Trung...................................................78
2.4.2. Những hạn chế trong việc phát triển hoạt động thanh toán quốc tế
của BIDV - Quang Trung................................................................81
2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế....................................................82
CHƯƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT
ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG BIDV CHI
NHÁNH QUANG TRUNG............................................................89


3.1 Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh tại BIDV - Quang
Trung giai đoạn 2009 - 2010..................................................................89
3.2 Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh
BIDV - Quang Trung..............................................................................90
3.3 Các giải pháp và kiến nghị phát triển hoạt động thanh toán quốc tế
của ngân hàng BIDV - Quang Trung....................................................91
3.4 Các kiến nghịs........................................................................................100
3.4.1. Kiến nghị đối với Chính Phủ và các bộ ban ngành......................100
3.4.2. Kiến nghị đối với Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam.....................102
3.4.3. Kiến nghị đối với BIDV Việt Nam.................................................102
KẾT LUẬN .....................................................................................................104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................105

SVTH: Nguyễn Đình Huy

Lớp: QTKDQT47B


Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

XNK

Xuất Nhập Khẩu

NHTM

Ngân Hàng Thương Mại


NHTW

Ngân Hàng Trung Ương

TTQT

Thanh Toán Quốc Tế

L/C

Letter of Credit – Thư Tín Dụng

BIDV

Bank of Invesment Development of Việt Nam
Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam

WTO

World Trade Organization
Tổ Chức Thương Mại Thế Giới

SWIFT

Society for World Wide Interbank Financial
Telecommunication
Hiệp hội Viễn Thông Tài chính Liên Ngân Hàng Toàn
Thế giới

UCP


Uniform Customs and Pratice for Documentary Credit
Quy tắc và thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ

URC

Uniform Ruler for Collection
Quy tắc thống nhất về nhờ thu

SIBS

SilverLake Intergrated Banking Systems
Hệ thống ngân hàng tích hợp công nghệ SilverLake

DANH MỤC CÁC HÌNH

SVTH: Nguyễn Đình Huy

Lớp: QTKDQT47B


Luận văn tốt nghiệp
Hình 1.1. Quy trình chuyển tiền.......................................................................13
Hình 1.2. Quy trình nhờ thu phiếu trơn............................................................15
Hình 1.3. Quy trình nhờ thu kèm chứng từ......................................................17
Hình 1.4. Quy trình phương thức thanh toán tín dụng chứng từ......................19
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức của BIDV - Quang Trung..........................................41
Hình 2.2. Tình hình hoạt động tín dụng của chi nhánh (tỷ VND)...................47
Hình 2.3. Doanh thu hoạt động chuyển tiền của ngân hàng BIDV Quang Trung....................................................................................54
Hình 2.4. Số món L/C xuất khẩu được mở tại ngân hàng BIDV - Quang Trung.....65

Hình 2.5. Doanh số hoạt động TTQT theo phương thức L/C xuất khẩu của
chi nhánh Quang Trung...................................................................66
Hình 2.6. Tỷ trọng trung bình về doanh số theo các phương thức thanh toán
nhập khẩu.........................................................................................67
Hình 2.7. Doanh thu hoạt động TTQT của BIDV - Quang Trung...................69
Hình 2.8. Doanh số hoạt động của chi nhánh Quang Trung............................70
Hình 2.9. Số lượng khách hàng nội địa giao dịch thanh toán quốc tế tại
ngân hàng BIDV - Quang Trung.....................................................72

SVTH: Nguyễn Đình Huy

Lớp: QTKDQT47B


Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của BIDV - Quang Trung......................45
Bảng 2.2. Thu dịch vụ ròng của BIDV - Quang Trung..................................48
Bảng 2.3. Doanh số mua bán ngoại tệ..............................................................49
Bảng 2.4. Doanh số chuyển tiền đi của chi nhánh Quang Trung.....................55
Bảng 2.5. Doanh số chuyển tiền đến (mậu dịch) của chi nhánh Quang Trung.....56
Bảng 2.6. Doanh số các loại hình nhờ thu của chi nhánh Quang Trung........59
Bảng 2.7. Kết quả hoạt động thanh toán theo phương thức L/C nhập khẩu....68
Bảng 2.8. Tốc độ tăng trưởng doanh thu, doanh số hoạt động thanh toán quốc
tế của chi nhánh Quang Trung.........................................................71
Bảng 2.9. Số món thanh toán quốc tế của BIDV - Quang Trung....................71
Bảng 2.10. Mạng lưới ngân hàng đại lý của BIDV - Quang Trung...............73
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu cụ thể của kế hoạch kinh doanh năm 2009.............90


SVTH: Nguyễn Đình Huy

Lớp: QTKDQT47B


Luận văn tốt nghiệp

PHẦN MỞ ĐẦU
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Tuy nền kinh tế thế giới đang trải qua một thời kỳ khó khăn bởi cuộc
khủng hoảng tài chính toàn cầu nhưng quá trình hội nhập kinh tế thế giới của
Việt Nam không vì thế mà dừng lại. Sau 2 năm gia nhập Tổ Chức Thương
Mại Quốc Tế WTO, Việt Nam đã thực sự mở rộng cánh cửa thị trường để thu
hút các nhà đầu tư nước ngoài, quan hệ hợp tác, ngoại giao của nước ta với
thế giới vì thế mà không ngừng được mở rộng, vị thế và vai trò của Việt Nam
ngày một nâng cao trên trường quốc tế. Nhờ vậy, hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam trở nên sôi nổi hơn bao giờ hết.
Trong xu thế đó, ngành ngân hàng - ngành kinh tế huyết mạch của đất
nước đang đứng trước cơ hội lớn để phát triển. Đóng vai trò trung gian không
thể thiếu trong hoạt động ngoại thương, các ngân hàng là cầu nối thanh toán,
sự tham gia của các ngân hàng vào các quan hệ kinh tế, thương mại giữa các
tổ chức, cá nhân trong nước với các tổ chức, cá nhân nước ngoài là đặc biệt
quan trọng, góp phần giúp các tổ chức kinh doanh xuất nhập khẩu đạt được
các chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh.
Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Quang Trung trực thuộc Ngân hàng
Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam mới được thành lập năm 2005. Với những
bước đi cụ thể cùng chiến lược phát triển hợp lí, ngân hàng chi nhánh Quang
Trung đã không ngừng đạt được những thành công rực rỡ, góp phần tạo nên
uy tín và thương hiệu của riêng mình cũng như của toàn ngân hàng BIDV.

Trong thời gian qua, hoạt động thanh toán quốc tế là một trong những
hoạt động chủ đạo của ngân hàng chi nhánh Quang Trung. Chất lượng dịch vụ
cũng như số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ của ngân hàng không ngừng
được nâng cao qua các năm. Tuy nhiên, đứng trước xu thế hội nhập cũng như
áp lực cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thì hoạt động cung ứng dịch vụ
SVTH: Nguyễn Đình Huy

1

Lớp: QTKDQT47B


Luận văn tốt nghiệp
thanh toán quốc tế của BIDV - chi nhánh Quang Trung vẫn chưa khai thác
được hết thế mạnh nội lực của mình, bên cạnh đó còn bộc lộ một số hạn chế
nhất định cần khắc phục. Trên ý nghĩa đó, việc nghiên cứu đề tài “Phát triển
hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam
Chi nhánh Quang Trung” góp phần giúp ngân hàng có thể nâng cao hơn nữa
dịch vụ của mình, cũng như tăng tính cạnh tranh của ngân hàng trong thời kỳ
hội nhập toàn cầu sâu rộng như hiện nay.
II. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

1. Mục đích nghiên cứu đề tài
Phân tích, đánh giá hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Đầu Tư
và Phát Triển Việt Nam - chi nhánh Quang Trung và đề xuất các giải pháp giúp
ngân hàng tiếp tục phát triển hoạt động thanh toán quốc trên thị trường Việt Nam
2. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động thanh
toán quốc tế của các ngân hàng thương mại
Nghiên cứu và phân tích thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế của

BIDV - Quang Trung trên thị trường Việt Nam trong thời gian qua. Từ đó rút
ra những thành tựu, hạn chế trong hoạt động cung ứng dịch vụ của ngân hàng
Đề xuất các giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của
ngân hàng trong thời gian tới.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phát triển hoạt động thanh toán quốc tế
của NHTM
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng BIDV Chi
nhánh Quang Trung

SVTH: Nguyễn Đình Huy

2

Lớp: QTKDQT47B


Luận văn tốt nghiệp
Về thời gian: Từ năm 2005 - 2008
IV. KẾT CẤU CỦA CHUYÊN ĐỀ

Chuyên đề gồm 3 chương
Chương I: Cơ sở lý luận chung về hoạt động thanh toán quốc tế của các
ngân hàng thương mại
Chương II: Thực trạng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại
BIDV Chi nhánh Quang Trung
Chương III: Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển hoạt động thanh

toán quốc tế tại ngân hàng BIDV Chi nhánh Quang Trung

SVTH: Nguyễn Đình Huy

3

Lớp: QTKDQT47B


Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
QUỐC TẾ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm và bản chất của NHTM
Hệ thống ngân hàng thương mại có lịch sử hình thành và phát triển
hàng trăm năm nay. Nó là một tổ chức tài chính có vai trò cực kì quan
trọng đối với nền kinh tế. Trải qua một thời gian cùng với sự phát triển của
nền kinh tế hàng hóa, các tư tưởng kinh tế cũng như đặc điểm riêng của
từng nước mà khái niệm về ngân hàng thương mại lại được nhìn nhận ở
nhiều góc độ khác nhau.
Nhiều nhà nghiên cứu, các học giả kinh tế đã đưa ra những khái niệm
riêng của mình. Giáo sư Mỹ - Peter S.Rose trong cuốn “Commercial Bank
Mangement - 1999” cho rằng: ngân hàng là 1 tổ chức tài chính cung cấp 1
danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và
dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ
tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Còn đối với học giả Thomas P.Fitch
trong cuốn “ Dictionary of Banking Terms - 1997” thì ông lại nhận định: “ tổ
chức ngân hàng là một công ty nhận tiền gửi, thực hiện cho vay, thanh toán

séc, thực hiện các nghiệp vụ liên quan cho công chúng và NHTM đầu tư quỹ
từ những người gửi tiền để cho vay.
Ở các nước khác nhau, khái niệm này lại được các nước nhìn nhận ở
những góc độ riêng, được quy định trong bộ Luật của mỗi nước. Luật pháp
Hoa Kỳ quy định: bất kỳ một tổ chức nào cung cấp tài khoản tiền gửi cho
phép khách hàng gửi tiền theo yêu cầu và cho vay đối với tổ chức kinh doanh
hay cho vay thương mại sẽ được xem là một ngân hàng. Còn tại Ấn Độ thì lại
SVTH: Nguyễn Đình Huy

4

Lớp: QTKDQT47B


Luận văn tốt nghiệp
quy định ngân hàng thương mại là cơ sở nhận các khoản kí thác để cho vay
hay tài trợ và đầu tư. Ở Thổ Nhĩ Kì: ngân hàng thương mại là hội trách nhiệm
hữu hạn thiết lập nhằm mục đích nhận tiền kí thác và thực hiện các nghiệp vụ
hối đoái, nghiệp vụ công hối phiếu, chiết khấu và những hình thức vay mượn
khác… Tại Việt Nam, khái niệm này đã được quy định rồi cũng trải qua nhiều
lần sửa đổi, bổ sung. Gần đây nhất trong trong Nghị định số 49/2000/NĐ-CP
của Chính phủ ban hành ngày 12/9/2000 đã định nghĩa: NHTM là ngân hàng
được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuân, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh
tế của nhà nước.
Dù được nhìn nhận dưới góc độ này hay góc độ kia thì bản chất của
NHTM vẫn được bộc lộ qua những điểm sau:
- NHTM là một tổ chức kinh tế
- NHTM hoạt động mang tính chất kinh doanh
- NHTM hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng và dịch vụ

ngân hàng
1.1.2. Vai trò của NHTM trong nền kinh tế
- NHTM cung cấp tín dụng và các dịch vụ ngân hàng giúp các doanh
nghiệp có đủ vốn để mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, để có thể phát triển đòi hỏi phải
quy tụ được nhiều yếu tố khác nhau như vốn, công nghệ, nguồn nhân lực…
trong đó có thể nói rằng vốn đóng một vai trò quan trọng rất quan trọng và có
ý nghĩa quyết định. Tuy nhiên hầu hết các doanh nghiệp đều không thể chỉ sử
dụng nguồn vốn tự có của mình để tiến hành sản xuất kinh doanh mà phải huy
động được vốn từ nhiều nguồn khác nhau, trong số đó nguồn vốn vay từ các
ngân hàng chiếm một tỷ trọng lớn. Thông qua việc cung cấp tín dụng cùng
các dịch vụ ngân hàng cần thiết khác, các ngân hàng không những giúp cho
các doanh nghiệp yên tâm phần nào về vốn để có thể mở rộng và nâng cao
SVTH: Nguyễn Đình Huy

5

Lớp: QTKDQT47B


Luận văn tốt nghiệp
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn giúp cho quá trình luân
chuyển hàng hóa, luân chuyển vốn diễn ra một cách thuận lợi và nhanh
chóng, từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế.
-NHTM góp phần đảm bảo một nền kinh tế có cơ cấu hợp lý theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa
NHTM có chức năng làm trung gian tín dụng, nghĩa là ngân hàng vừa là
người vay và vừa là người cho vay. Nhờ có ngân hàng đứng ra làm trung gian
mà một nguồn vốn lớn còn nhàn rỗi trong nền kinh tế được huy động rồi từ đó
được cung cấp cho các chủ thể trong nền kinh tế đang thiếu hụt về vốn. Bên

cạnh đó với việc điều chuyển vốn giữa các chi nhánh trong hệ thống mà các
ngân hàng có thể đảm bảo được cân đối vốn cần thiết. Ngoài ra còn giúp cho
nền kinh tế được phát triển theo một cơ cấu ngành và khu vực hợp lý.
-NHTM làm cầu nối giữa ngân hàng trung ương với nền kinh tế để thực
hiện các chính sách tiền tệ
Trong nền kinh tế của một quốc gia, các ngân hàng trung ương (hay các
ngân hàng nhà nước) giữ vai trò trọng tâm trong việc hoạch định các chính
sách tiền tệ thông qua việc sử dụng các công cụ điều tiết như dự trữ bắt buộc,
lãi suất, tỷ giá hối đoái, thi trường mở… Tuy nhiên, chính các NHTM lại là đối
tượng trực tiếp chịu sự tác động của các công cụ này. Bên cạnh đó NHTM còn
giữ vai trò trung gian giữa NHTW và nền kinh tế. Một mặt NHTM làm cầu nối
trong việc chuyển tiếp các tác động của các chính sách tiền tệ đến toàn bộ nền
kinh tế của một quốc gia, mặt khác thông qua các NHTM, các NHTW sẽ biết
được các chính sách tiền tệ mà mình áp dụng có phù hợp hay không từ đó có
những giải pháp điều tiết kịp thời cho phù hợp với toàn bộ nền kinh tế.
- NHTM giúp tăng cường phát triển quan hệ kinh tế quốc tế giữa các
quốc gia
Xu hướng tất yếu trong thời đại ngày nay là việc hội nhập kinh tế quốc
tế giữa các quốc gia trong khu vực và thế giới. Trong xu thế đó các NHTM
SVTH: Nguyễn Đình Huy

6

Lớp: QTKDQT47B


Luận văn tốt nghiệp
đóng một vai trò rất quan trọng. Thông qua các nghiệp vụ ngân hàng của
mình như thanh toán quốc tế, tài trợ ngoại thương, bao thanh toán… các
NHTM giúp cho các hoạt động kinh tế quốc tế được diễn ra một cách thuận

lợi, an toàn, nhanh chóng và hiệu quả đồng thời giúp cho các doanh nghiệp,
các tổ chức kinh tế - xã hội khẳng định được vị trí cũng như tăng cường được
sức cạnh tranh của mình trên trường quốc tế.
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của NHTM
a. Hoạt động huy động vốn:
NHTM thực chất vẫn là một tổ chức kinh doanh đặc biệt, chính bởi vậy
để có thể duy trì và phát triển, hoạt động huy động vốn luôn là hoạt động
mang tính tiền đề để tạo “nguồn nguyên vật liệu” đầu vào cho hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Nguồn vốn huy động của các NHTM là rất đa dạng:
- Nguồn vốn đầu tiên và quan trọng nhất chính là các khoản tiền gửi có
kỳ hạn hay không kỳ hạn của các cá nhân, doanh nghiệp và của các tổ chức
kinh tế khác. So với nguồn vốn từ các khoản tiền gửi kỳ hạn thì các khoản
tiền gửi không kỳ hạn thường chiếm một tỷ trọng lớn hơn, vì nguồn vốn huy
động này thường là các khoản tiền gửi của các tổ chức doanh nghiệp nhằm
phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, tiền gửi tiết kiệm có kỳ
hạn thường ít biến động và hạn chế nhiều rủi ro hơn cho các NHTM.
- Nguồn huy động thứ hai của các NHTM là việc phát hành các chứng
chỉ tiền gửi, trái phiếu, chứng khoán, giấy tờ có giá… Khi mà thị trường tài
chính ngày một phát triển, việc huy động vốn từ nguồn này được các NHTM
áp dụng ngày càng nhiều.
- Các NHTM còn có thể thực hiện việc huy động từ các khoản vay nợ
từ NHTW thông qua hình thức chiết khấu, tái chiết khấu, các hợp đồng tín
dụng đã cấp cho khách hàng… hay từ các NHTM hoặc các tổ chức tài chính
khác. Nguồn vốn huy động này có tính thanh khoản và độ an toàn tương đối
cao, giúp cho các NHTM đối phó trong những hoàn cảnh đặc biệt như tình
SVTH: Nguyễn Đình Huy

7

Lớp: QTKDQT47B



Luận văn tốt nghiệp
trạng thiếu hụt vốn khi dòng tiền rút ra tăng mạnh hay nhu cầu vay của khách
hàng tăng đột biến.
- Bên cạnh các nguồn huy động mang tính thường xuyên trên, các
NHTM cũng có thể huy động từ những nguồn khác không mang tính thường
xuyên như các nguồn vốn ủy thác đầu tư, tài trợ của Chính phủ, các tổ chức
kinh tế - xã hội hay các nguồn vốn được phát sinh trong quá trình hoạt động
như các khoản tiền kí quỹ, tiền chu chuyển trong thanh toán của khách hàng.
b. Hoạt động sử dụng vốn
Với nguồn vốn huy động được, các NHTM sẽ tiến hành sử dụng và khai
thác nguồn vốn này để tạo ra lợi nhuận cho mình. Các NHTM chủ yếu sử
dụng nguồn vốn này vào việc cấp tín dụng cho khách hàng và đầu tư.
Tín dụng: đây là hoạt động trung tâm, nó không chỉ có ý nghĩa quan
trọng đối với các ngân hàng mà còn có ý nghĩa lớn đối với cả nền kinh tế.
Hoạt động tín dụng đem lại nguồn thu lớn nhất cho ngân hàng (thường chiếm
65 - 80% tổng tài sản của NHTM). Tuy nhiên tỷ lệ thuận với doanh thu mà
hoạt động này tạo ra thì đây cũng là hoạt động đem lại nhiều rủi ro nhất. Hoạt
động tín dụng của NHTM bao gồm:
- Tín dụng ngắn hạn: tài trợ vốn cho các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế - xã hội khi bị thiếu hụt về vốn. Đây là loại hình tín dụng phổ biến và
đem lại nguồn thu lớn nhất cho ngân hàng.
- Tín dụng trung và dài hạn: là loại hình tín dụng thường áp dụng cho
các dự án, các công trình lớn, trọng điểm. Thông qua loại hình tín dụng này,
các NHTM góp phần đáp ứng nhu cầu về vốn to lớn.
Đầu tư: tuy không tạo ra được nhiều lợi nhuận như hoạt động tín dụng
nhưng hoạt động đầu tư cũng là một trong những hoạt động quan trọng nhất
của các NHTM. Các NHTM thực hiện các khoản đầu tư của mình dưới hai
hình thức chủ yếu là: đầu tư vốn cho hoạt động liên doanh, liên kết và đầu tư

vào các loại chứng khoán như tín phiếu kho bạc, trái phiếu chính phủ… Hoạt
SVTH: Nguyễn Đình Huy

8

Lớp: QTKDQT47B


Luận văn tốt nghiệp
động đầu tư không chỉ giúp cho các NHTM tận dụng tối đa nguồn vốn mình
huy động được mà đây cũng là cách để các NHTM phân tán rủi ro, tạo được
lợi thế cạnh tranh cho cả ngân hàng và nền kinh tế.
c. Hoạt động dịch vụ ngân hàng
Với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế toàn cầu cũng như sự phát
triển của toàn hệ thống ngân hàng thì hoạt động dịch vụ ngân hàng là một
trong những hoạt động đang chiếm một vị trí quan trọng. Khi mà các hoạt
động truyền thống đã được các ngân hàng khai thác một cách triệt để thì việc
cung ứng các loại hình dịch vụ không những giúp các NHTM đa dạng hóa các
hoạt động của mình hơn mà còn mang lại cho các NHTM một nguồn thu lớn
hơn. Hiện nay có rất nhiều loại hình dịch vụ ngân hàng bao gồm như dịch vụ
thanh toán và ngân quỹ, dịch vụ tư vấn tài chính, dịch vụ môi giới đầu tư
chứng khoán, dịch vụ bảo hiểm tín dụng, dịch vụ quản lý tiền mặt, dịch vụ
kinh doanh ngoại tệ… Bên cạnh đó, với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin,
một số ngành dịch vụ mới đã được các ngân hàng áp dụng gọi chung là EBanking: như dịch vụ thẻ, dịch vụ ATM, Phonebanking…
1.2.Hoạt động thanh toán quốc tế trong các NHTM
1.2.1. Khái niệm
Ngày nay, khi mà quá trình toàn cầu hóa đang trở thành một xu thế tất yếu
của thời đại thì mối quan hệ giữa các quốc gia ngày càng được củng cố và mở
rộng, trong đó quan hệ kinh tế giữ vai trò chính, tạo tiền đề cho các mối quan
hệ quốc tế khác như quan hệ chính trị, văn hóa nghệ thuât… được hình thành

và phát triển. Quan hệ kinh tế quốc tế hình thành nên hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu giữa các nước với nhau, hoạt động này được kết thúc khi bên
nhập khẩu thực hiện nghĩa vụ chi trả hàng hóa, nhận hàng và bên xuất khẩu
giao hàng, nhận tiền theo các điều kiện đã được các bên thỏa thuận trước.
Từ đó có thể thấy rằng hoạt động thanh toán giữa các quốc gia hay hoạt
động thanh toán quốc tế bắt nguồn từ hoạt động kinh tế quốc tế mà chủ yếu là
SVTH: Nguyễn Đình Huy

9

Lớp: QTKDQT47B


Luận văn tốt nghiệp
hoạt động ngoại thương. Tuy nhiên, bên cạnh hoạt động thanh toán mang tính
thương mại, được hình thành trên cơ sơ các hàng hóa xuất nhập khẩu thì hoạt
động thanh toán quốc tế cũng có thể được phát sinh từ các hoạt động phi kinh
tế như việc chi trả các chi phí hoạt động của các cơ quan nhà nước, các đoàn
ngoại giao ở nước ngoài hay nguồn trợ cấp ODA, trợ cấp từ thiện của các tổ
chức, quốc gia khác. Ngày nay, để hoạt động thanh toán giữa các nước được
thực hiện một cách nhanh chóng, an toàn và hiệu quả, các bên tham gia
thường thông qua một trung gian thanh toán đó là các ngân hàng thương mại
của mỗi bên.
Như vây, thanh toán quốc tế thực chất là việc thực hiện các nghĩa vụ chi
trả tiền tệ quốc tế thông qua hệ thống ngân hàng ở các nước liên quan được
phát sinh từ các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các chủ thể, doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế - xã hội đến từ các quốc gia khác nhau.
1.2.2. Các phương tiện TTQT
a. Hối phiếu
Khái niệm: : theo pháp lệnh về thương phiếu của Việt Nam

Hối phiếu là một chứng chỉ có giá do người ký phát lập, yêu cầu người
bị ký phát thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu
hoặc vào một thời gian nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng.
Chức năng của hối phiếu:
- Hối phiếu là phương tiện thanh toán: hối phiếu cho chức năng làm
phương tiện giúp người bán, người xuất khẩu có thể đòi tiền người mua, người
nhập khẩu và giúp người nhập khẩu chuyển tiền trả nợ cho người xuất khẩu.
- Hối phiếu là một phương tiện đảm bảo: bởi vì hối phiếu thực chất là
một chứng từ có giá, do vậy mà hối phiếu có thể được mua bán, cầm cố,
thế chấp… Khi trở nên có giá trị, hối phiếu sẽ là một trong những tài sản có
thể thực hiện chức năng đảm bảo cho việc thanh toán hoặc đảm bảo cho
khoản vay.
SVTH: Nguyễn Đình Huy

10

Lớp: QTKDQT47B


Luận văn tốt nghiệp
- Hối phiếu là một cung cấp tín dụng: vì là một chứng từ có giá nên hối
phiếu có thể là công cụ hữu hiệu cho việc cung ứng các khoản tín dụng
thương mại, tín dụng ngân hàng.
Các đặc điểm của hối phiếu
- Tính trừu tượng của hối phiếu: trong một hối phiếu, chỉ ghi khoản nợ
phải trả và những nội dung liên quan đến khoản nợ đó mà không ghi nội
dung của quan hệ tín dụng và nguyên nhân sinh ra hối phiếu là từ đâu. Hiệu
lực pháp lý của hối phiếu cũng không bị ràng buộc do nguyên nhân gì sinh
ra hối phiếu.
- Tính bắt buộc trả tiền: người trả tiền hối phiếu phải trả theo đúng nội

dụng ghi trên hối phiếu và không được đưa ra bất kỳ một nguyên nhân nào để
từ chối việc thanh toán trừ khi hối phiếu được lập không đúng quy định.
- Tính lưu thông của hối phiếu: hối phiếu là một mệnh lệnh đòi tiền của
người này với người khác chính vì vậy một hối phiếu có thể đuợc chuyển
nhượng một hoặc nhiều lần trong một khoảng thời gian nhất định ( thường
trong vòng một năm từ ngày được ký chấp nhận).
b. Kỳ phiếu
Khái niệm:
Kỳ phiếu là một giấy hứa trả tiền của người nhập khẩu gửi cho người
xuất khẩu hứa cam kết trả một số tiền nhất định cho người hưởng lợi trong
thời hạn ghi trên kỳ phiếu đó.
Một kỳ phiếu bao gồm các đặc điểm chính sau:
- Kỳ hạn của kỳ phiếu được ghi rõ trên kỳ phiếu, tức là trên kỳ phiếu
phải ghi rõ ngày tháng năm sẽ trả tiền cho chủ nợ
- Kỳ phiếu có thể do một hay nhiều người cùng ký phát
- Kỳ phiếu cần có sự bảo lãnh của ngân hàng hay công ty tài chính để
đảm bảo khả năng thanh toán của nó
- Kỳ phiếu chỉ có một bản do chính con nợ phát hành để chuyển cho
người hưởng lợi kỳ phiếu đó
SVTH: Nguyễn Đình Huy

11

Lớp: QTKDQT47B


Luận văn tốt nghiệp
c. Séc
Khái niệm: Séc là một tờ mệnh lệnh vô điều kiện của người chủ tài
khoản ra lệnh cho ngân hàng nắm tài khoản của mình, yêu cầu ngân hàng

trích từ tài khoản của mình để trả cho người có tên trong séc, hoặc trả theo
lệnh của người ấy hoặc trả cho người cầm séc một số tiền nhất định bằng
tiền mặt hay chuyển khoản.
Trong quá trình lưu thông séc, có sự tham gia của nhiều đối tượng, bao gồm:
- Người phát hành séc: là người chủ tài khoản tại một ngân hàng yêu
cầu trích tiền để trả cho người khác
- Ngân hàng trả tiền
- Người hưởng lợi séc
- Người cầm séc: người được người khác chuyển nhượng séc cho mình
và lúc này trở thành người hưởng lợi séc
Séc được điều chỉnh bới hai nguồn luật, đó là công ước Giơnevơ về séc
và luật thống nhất về séc năm 1931. Séc có giá trị thanh toán như tiền tệ, và
nó có một số đặc điểm sau:
- Séc được làm bằng văn bản, có một hình mẫu nhất định
- Séc mang tính chất thời hạn và chỉ có giá trị thanh toán trong thời
gian hiệu lực của nó (được ghi rõ trên tờ séc)
- Khác với hối phiếu là khi thành lập không cần có tiền bảo chứng còn
séc về nguyên tắc phải có tiền bảo chứng khi phát hành
- Séc không phải là một công cụ tín dụng bởi vì séc không có thời hạn
tín dụng
1.2.3. Các phương thức TTQT
a. Phương thức chuyển tiền
Chuyển tiền là phương thức thanh toán mà trong đó khách hàng, người
mua hay người trả tiền yêu cầu ngân hàng phục vụ cho mình chuyển một số
SVTH: Nguyễn Đình Huy

12

Lớp: QTKDQT47B



Luận văn tốt nghiệp
tiền nhất định cho một người khác - người hưởng lợi, ở một địa điểm và thời
gian xác định.
Các bên tham gia:
- Người trả tiền: là người mua, người nhập khẩu, người mắc nợ…
- Người hưởng lợi: là người bán, người xuất khẩu, chủ nợ…
- Ngân hàng chuyển tiền: là ngân hàng ở nước người chuyển tiền, đại
diện cho người chuyển tiền
- Ngân hàng đại lý: của ngân hàng chuyển tiền là ngân hàng phục vụ
cho người hưởng lợi
Quy trình chuyển tiền được minh họa qua Hình 1.1.

Ngân hàng đại lý

(3
)

Ngân hàng
chuyển tiền

(4
)

(2
)
Người

Người
xuất khẩu


(1
)

nhập khẩu

Hình 1.1. Quy trình chuyển tiền
(1) Giao dịch thương mại
(2) Người chuyển tiền yêu cầu ngân hàng của mình chuyển tiền cho
người hưởng lợi
(3) Ngân hàng nhận chuyển tiền ra lệnh cho ngân hàng đại lý của nó ở
nước ngoài chuyển tiền cho người hưởng lợi
(4) Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho người hưởng lợi

SVTH: Nguyễn Đình Huy

13

Lớp: QTKDQT47B


Luận văn tốt nghiệp
Quy trình chuyển tiền có những ưu nhược điểm sau đây:
- Ưu điểm: thủ tục thanh toán đơn giản, thời gian thanh toán nhanh chóng
- Nhược điểm: việc giao hàng của bên bán và trả tiền của bên mua hoàn
toàn phụ thuộc vào khả năng và thiện chí của mỗi bên. Vì vậy quyền lợi của
hai bên khó mà được đảm bảo nếu một trong hai bên không hoàn thành nghĩa
vụ với bên kia
b. Phương thức nhờ thu
Nhờ thu là phương thức thanh toán mà theo đó các ngân hàng nhận

được sự ủy thác của khách hàng tiến hành thu tiền từ người có nghĩa vụ trả
tiền hoặc yêu cầu người có nghĩa vụ trả tiền chấp nhận thanh toán theo các nội
dung và điều kiện quy định trong chỉ thị nhờ thu.
Các bên tham gia:
- Người bán: hay nhà xuất khẩu, người hưởng lợi là người lập hối
phiếu nhờ thu tiền
- Người mua: hay nhà nhập khẩu, người trả tiền là người trả tiền hối phiếu
- Ngân hàng bên bán: đại diện cho người mua, có nhiệm vụ thu hộ tiền
cho người bán
- Ngân hàng bên mua: là ngân hàng có quan hệ đại lý với ngân hàng
của bên bán, xuất trình các chứng từ Nhờ thu cho người mua
Các loại nhờ thu
- Nhờ thu phiếu trơn (Clean Collection): là phương thức thanh toán
theo đó người bán sẽ giao hàng hóa của mình cùng với bộ chứng từ để cho
người mua có thể đến nhận hàng. Còn việc thu tiền thì người bán sẽ nhờ ngân
hàng đại diện cho mình thu hộ căn cứ vào hối phiếu do người bán lập ra.

SVTH: Nguyễn Đình Huy

14

Lớp: QTKDQT47B


Luận văn tốt nghiệp
+ Các bước tiến hành
Ngân hàng của bên
xuất khẩu
(5)


(2)

(3)

Ngân hàng
bên nhập khẩu

(5)
(5)

(4
)
Người nhập khẩu

Người xuất khẩu
(1)

Hình 1.2. Quy trình nhờ thu phiếu trơn
(1) Người xuất khẩu giao hàng và lập chứng từ giao hàng gửi cho bên
nhập khẩu
(2) Người xuất khẩu ký phát hối phiếu và chỉ thị nhờ thu gửi ngân hàng
(3) Ngân hàng bên xuất khẩu chuyển chỉ thị nhờ thu kèm hối phiếu cho
ngân hàng đại lý của mình ở nước người mua nhờ thu tiền, còn gọi là ngân
hàng bên nhập khẩu
(4) Ngân hàng đại lý yêu cầu bên nhập khẩu thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán
(5) Ngân hàng đại lý chuyển tiền thu được cho bên xuất khẩu, nếu chỉ là
chấp nhận hối phiếu thì ngân hàng giữ hối phiếu hoặc chuyển tiền lại cho bên
xuất khẩu. Khi đến hạn thanh toán thì ngân hàng sẽ đòi tiền bên nhập khẩu rồi
lại thực hiện chuyển tiền như trên

+ Ưu nhược điểm:
 Ưu điểm:
- đơn giản, không phức tạp
- có lợi cho người nhập khẩu, việc nhận hàng không liên quan tới việc
thanh toán
SVTH: Nguyễn Đình Huy

15

Lớp: QTKDQT47B


Luận văn tốt nghiệp
 Nhược điểm:
- không thích hợp với nhà xuất khẩu vì nhà nhập khẩu có thể nhận hàng
nhưng trì hoãn hoặc không thanh toán
- nếu hối phiếu đến sớm hơn chứng từ, nhà nhập khẩu phải thanh toán
ngay trong khi họ không chắc chắn về việc có giao hàng của nhà xuất khẩu
có đúng hợp đồng hay không
+ Trường hợp áp dụng:
 Nhà xuất khẩu và nhập khẩu tin tưởng lẫn nhau hoặc có quan hệ nội
bộ như kiểu công ty mẹ và công ty con
 Để thanh toán các dịch vụ phí mà nhà xuất khẩu cấp cho nhà nhập khẩu
- Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection): là phương thức
thanh toán theo đó người bán sẽ chỉ giao hàng cho người mua. Còn việc thu
tiền người bán sẽ ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình căn cứ vào hối phiếu
và bộ chứng từ hàng hóa kèm theo điều kiện chỉ khi người mua thanh toán
hay chấp nhận thanh toán hối phiếu thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ gửi
hàng cho người mua nhận hàng
+ Có 2 loại nhờ thu kèm chứng từ, bao gồm

 Nhờ thu trả tiền đổi chứng từ - D/P: phương thức này được sử dụng
trong trường hợp mua bán trả tiền ngay
 Nhờ thu chấp nhận đổi chứng từ - D/A: đây là phương thức được
dùng trong trường hợp nhà xuất khẩu cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu, nghĩa
là nhà nhập khẩu phải chấp nhận trả tiền vào hối phiếu thì mới được nhận
chứng từ gửi hàng

SVTH: Nguyễn Đình Huy

16

Lớp: QTKDQT47B


Luận văn tốt nghiệp
+ Các bước tiến hành
(3
)

Ngân hàng bên
xuất khẩu
(2
)

Ngân hàng bên
nhập khẩu

(6
)


(7
)

(5
)
(1
)

Người xuất khẩu

(4
)

Người nhập khẩu

Hình 1.3. Quy trình nhờ thu kèm chứng từ
(1) Nhà xuất khẩu gửi hàng cho nhà nhập khẩu
(2) Nhà xuất khẩu viết chỉ thị nhờ thu kèm bộ chừng từ (chứng từ
thương mại, chứng từ tài chính) gửi tới ngân hàng phục vụ mình
(3) Ngân hàng bên xuất khẩu lập lệnh nhờ thu và gửi cùng với bộ chứng
từ cho ngân hàng bên nhập khẩu
(4) Ngân hàng bên nhập khẩu thông báo về lệnh nhờ thu và yêu cầu nhà
nhập khẩu trả tiền để nhận bộ chứng từ
(5) Nếu nhà nhập khẩu đồng ý thanh toán ngay (hối phiếu trả ngay, séc,
kỳ phiếu) hoặc chấp nhận hối phiếu (hối phiều trả sau) thì sẽ được nhận bộ
chứng từ về. Nếu không đồng ý thanh toán, ngân hàng sẽ cầm giữ chứng từ và
báo lại cho ngân hàng bên xuất khẩu biết
(6) Ngân hàng bên nhập khẩu chuyển trả tiền hoặc hối phiếu chấp nhận
hoặc hoàn lại hối phiếu bị từ chối thanh toán cho ngân hàng bên xuất khẩu
(7) Ngân hàng bên xuất khẩu chuyển tiền hoặc hối phiếu chấp nhận hoặc

hoàn lại hối phiếu bị từ chối thanh toán cho người xuất khẩu
SVTH: Nguyễn Đình Huy

17

Lớp: QTKDQT47B


Luận văn tốt nghiệp
+ Ưu nhược điểm
Ưu điểm:
- Khắc phục được nhược điểm của nhờ thu phiếu trơn, đó là nhà xuất
khẩu không sợ bị mất hàng (gắn thanh toán với vận tải hàng hóa), đảm bảo
quyền lợi cho nhà xuất khẩu
- Trách nhiệm của ngân hàng có cao hơn khi có thể khống chế nhà nhập
khẩu bằng bộ chứng từ
Nhược điểm: chưa ràng buộc hết trách nhiệm của nhà nhập khẩu, nhà
nhập khẩu có thể trì hoãn việc trả tiền bằng cách không nhận bộ chứng từ
hoặc có thể không nhận hàng nếu họ gặp tình hình bất lợi
c. Phương thức tín dụng chứng từ
Thư tín dụng (Letter of Credit): là một văn bản pháp lý, theo đó
ngân hàng phát hành cam kết trả tiền cho người hưởng lợi với điều kiện là
người hưởng lợi xuất trình các chứng từ thanh toán đúng hạn và phù hợp với
cá điều kiện quy định trong L/C.
Thư tín dụng được thành lập trên cơ sở của Hợp đồng mua bán ngoại
thương, nhưng một khi thư tín dụng được thành lập thì độc lập hoàn toàn với
hợp đồng này.
Phương thức tín dụng chứng từ: là một sự thỏa thuận, trong đó một
ngân hàng - ngân hàng mở thư tín dụng - theo yêu cầu của khách hàng người yêu cầu mở thư tín dụng - sẽ trả một số tiền nhất định cho một người
khác - người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng - hoặc chấp nhận hối phiếu

do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho
ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra
trong thư tín dụng.
Các bên tham gia
- Người xin mở L/C (Applicant for L/C): là người mua hàng, người
nhập khẩu hàng hóa
SVTH: Nguyễn Đình Huy

18

Lớp: QTKDQT47B


Luận văn tốt nghiệp
- Người hưởng lợi L/C (Beneficiary): là người bán hàng, người xuất
khẩu hàng hóa
- Ngân hàng phát hành L/C (Issuing Bank): là ngân hàng đại diện và
cấp tín dụng cho người xin mở L/C
- Ngân hàng thông báo L/C (Advising Bank): là ngân hàng đại diện cho
người hưởng lợi L/C. Ngân hàng này có thể là ngân hàng chi nhánh hoặc đại
lý của ngân hàng phát hành L/C
Các bước tiến hành
Ngân hàng xin mở L/C

(3
)

Ngân hàng thông báo
L/C


7

(6
)

(4
)

(2
)

(8
)

(9
)

(1)
Người nhập khẩu

Người xuất khẩu
(5
)

Hình 1.4. Quy trình phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
(1) Hai bên xuất khẩu và nhập khẩu ký kết hợp đồng thương mại
(2) Người nhập khẩu làm đơn gửi tới ngân hàng của mình yêu cầu phát
hành L/C cho người xuất khẩu hưởng
(3) Căn cứ vào đơn xin mở L/C, ngân hàng phát hành L/C sẽ lập một thư
tín dụng và thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nước người xuất khẩu thông

báo việc mở thư tín dụng và chuyển thư tín dụng đến người xuất khẩu
(4) Khi nhận được thông báo này, ngân hàng thông báo sẽ thông báo
toàn bộ nội dung về việc mở thư tín dụng đó cho người xuất khẩu
(5) Người xuất khẩu sau khi kiểm tra nội dung của thư tín dụng, nếu chấp
nhận thì giao hàng, nếu không chấp nhận thì đề nghị ngân hàng phát hành L/C
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với hợp đồng
SVTH: Nguyễn Đình Huy

19

Lớp: QTKDQT47B


Luận văn tốt nghiệp
(6) Sau khi giao hàng, người xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu
của thư tín dụng xuất trình thông qua ngân hàng thông báo cho ngân hàng
mở thư tín dụng xin thanh toán
(7) Ngân hàng phát hành L/C sau khi kiểm tra chứng từ nếu thấy phù hợp
thì thanh toán, nếu không phù hợp thì từ chối thanh toán và trả lại cho người
xuất khẩu
(8) Ngân hàng phát hành L/C đòi tiền người nhập khẩu và chuyển bộ chứng
từ cho người nhập khẩu sau khi nhận được tiền hoặc chấp nhận thanh toán
(9) Người nhập khẩu tiến hành kiểm tra bộ chứng từ, người xuất khẩu sẽ
trả tiền nếu thấy bộ chứng từ phù hợp, và sẽ từ chối trả tiền nếu thấy không
phù hợp
Các loại thư tín dụng
Thư tín dụng không hủy ngang (Irrevocable L/C): loại L/C này đang
được sử dụng rộng rãi nhất trong thanh toán quốc tế. Đây là loại L/C mà trong
thời gian có hiệu lực của nó, ngân hàng phát hành L/C không thể sửa đổi hay
hủy bỏ khi chưa có sự cho phép của người thụ hưởng (người xuất khẩu).

Thư tín dụng không hủy ngang có xác nhận (Confirmed Irrevocable
L/C): là thư tín dụng không thể bị hủy bỏ và theo yêu cầu của ngân hàng phát
hành, sẽ có một ngân hàng khác xác nhận trả tiền. Đây là loại L/C đảm bảo
nhất cho người xuất khẩu vì cam kết trả tiền được đảm bảo bởi ngân hàng
phát hành và ngân hàng xác nhận.
Thư tín dụng không hủy ngang miễn truy đòi (Irrevocable without
recourse L/C): là loại thư tín dụng mà khi ngân hàng phát hành L/C đã trả tiền
cho người thụ hưởng - người xuất khẩu thì mất quyền truy đòi lại số tiền đó
trong bất kể trường hợp nào.
Thư tín dụng chuyển nhượng (Transferable L/C): đây là loại thư tín dụng
không hủy ngang, cho phép người thụ hưởng thứ nhất được chuyển nhượng
SVTH: Nguyễn Đình Huy

20

Lớp: QTKDQT47B


×