Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Quản lý tín dụng tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.41 KB, 77 trang )

MỤC LỤC
3.3.1 Công tác huy động vốn.......................................................................................56
3.3.2 Công tác tín dụng...............................................................................................58
a. Điểm yếu trong quản trị rủi ro..................................................................................61
b. Nguyên nhân hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng................................................62


LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát triển của
nền kinh tế hàng hoá để giải quyết nhu cầu phân phối vốn, nhu cầu thanh
toán…phục vụ cho phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh của các tổ chức
kinh tế và cá nhân. Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay, sau khi
Việt Nam gia nhập Tổ Chức Thương Mại Thế Giới (WTO) đang có những
bước chuyển mình mạnh mẽ, các hoạt động kinh tế diễn ra hết sức sôi động
đặc biệt là sự vận động không ngừng của thị trường vốn trong nước và quốc
tế. Hoạt động ngân hàng luôn chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn mà chúng ta khó
có thể lường trước. Lĩnh vực kinh doanh của Ngân hàng rất nhạy cảm, liên
quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế, chịu sự tác động của
nhiều nhân tố khách quan và chủ quan như kinh tế, chính trị, xã hội… Sự biến
động của những yếu tố này có thể gây ra những thiệt hại không nhỏ cho ngân
hàng. Đối với bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào, khi rủi ro xảy
ra, những ảnh hưởng xấu của nó là khó lường và hậu quả cũng không dễ khắc
phục, đặc biệt là rủi ro trong hoạt động tín dụng - hoạt động chủ yếu và
thường xuyên của các ngân hàng thương mại. Vì vậy hoạt động quản lý tín
dụng tại ngân hàng được coi như một trong những hoạt động chủ chốt để giúp
ngân hàng ngày càng phát triển hơn nữa. Đây cũng là vấn đề được rất nhiều
nhà quản lý quan tâm. Đó cũng là lí do em chọn đề tài: “ Quản lý tín dụng tại
ngân hàng thương mại.”
Dưới sự chỉ đạo chung của Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, sự chỉ
đạo riêng của Khoa Khoa học quản lý, và được sự chấp thuận của Chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quang Trung. Với thời gian thực tập 15tuần,


chuyên đề thực tập với đề tài : “ Quản lý tín dụng tại Ngân hàng đầu tư và
phát triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung” đề cập một số vấn đề chung về

1


quản lý tín dụng cũng như thực trạng quản lý tín dụng tại ngân hàng đầu tư và
phát triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung với kết cấu như sau :
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý tín dụng tại Ngân hàng
Chương 2: Giới thiệu chung về hoạt động của Ngân hàng đầu tư và
phát triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung
Chương 3: Thực trạng quản lý tín dụng tại Ngân hàng đầu tư và phát
triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung
Chương 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tín dụng
tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh
Quang Trung
Do thời gian nghiên cứu không nhiều nên bài chuyên đề còn nhiều
thiếu sót kính mong nhận được sự góp ý của quí thầy cô.
Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS Đoàn Thị
Thu Hà đã hướng dẫn và giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian thực hiện
chuyên đề này!

2


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG
1.1 Tín dụng:
1.1.1 Khái niệm hoạt động tín dụng ở Ngân hàng :

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động ngân hàng đã có bước
phát triển rất nhanh chóng, các dịch vụ Ngân hàng cung cấp ngày càng phong
phú, đa dạng, mang lại nguồn thu rất lớn cho các Ngân hàng đặc biệt là hoạt
động tín dụng.
Trong những năm qua, hoạt động tín dụng Ngân hàng đã đạt được
những thành tựu không nhỏ đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế.
Các ngân hàng thương mại (NHTM) đã quan tâm hơn tới việc kiểm soát tỷ lệ
tăng trưởng tín dụng, tập trung vào hiệu quả của hoạt động tín dụng. Quy
trình tín dụng được thực hiện gần hơn với chuẩn mực quốc tế. Danh mục cho
vay theo nhóm khách hàng tiếp tục thay đổi tích cực theo hướng giảm dần tỷ
trọng cho vay các doanh nghiệp nhà nước, tăng dần tỷ trọng cho vay đối với
thành phần kinh tế phi nhà nước (tỷ trọng dư nợ tín dụng khu vực nhà nước
chiếm khoảng 39%/tổng dư nợ vào 12/2002 và giảm xuống còn 34% vào
12/2004). Điều này hoàn toàn phù hợp với xu thế phát triển kinh tế Việt Nam
và thế giới vì khu vực kinh tế tư nhân là khu vực kinh tế năng động, phát triển
và ngày càng chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng thu nhập quốc dân.
Điều 20 khoản 8 Luật các tổ chức Tín dụng 2004 quy định hoạt động
tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy
động để cấp tín dụng. Việc cấp tín dụng là hoạt động chủ yếu của hầu hết các
Ngân hàng Thương Mại, là việc các NHTM thỏa thuận để các khách hàng sử

3


dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay,
chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác…
1.1.2 Khái niệm và phân loại tín dụng :
Có nhiều khái niệm khác nhau về tín dụng của Ngân hàng. Tuy nhiên,
chung quy lại tín dụng được hiểu là quan hệ vay mượn có hoàn trả vốn và lãi
sau một thời gian nhất định giữa Ngân hàng với các chủ thể khác trong nền

kinh tế (các cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức…). Tín dụng được phân loại
theo nhiều tiêu thức:
● Theo thời gian, tín dụng được phân chia thành:
- Tín dụng ngắn hạn: là những khoản vay có thời hạn dưới 01 năm để
tài trợ cho tài sản lưu động
- Tín dụng trung hạn: là những khoản vay thông thường từ 01 đến 05
năm tài trợ cho các tài sản cố định như máy móc thiết bị
- Tín dụng dài hạn: là những khoản vay từ 5 năm trở lên để tài trợ cho
các tài sản cố định có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài.
Nhìn chung, tỷ trọng tín dụng ngắn hạn thường cao hơn tín dụng trung
và dài hạn. Vì tín dụng ngắn hạn chủ yếu tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động của
khách hàng, hơn nữa tín dụng ngắn hạn có rủi ro thấp hơn tín dụng trung và
dài hạn, độ an toàn cao, Trong khi đó tín dụng trung và dài hạn thì thời gian
thu hồi vốn rất dài, thời gian sử dụng vốn lâu…
● Theo hình thức tài trợ:
- Cho vay: là việc ngân hàng cho khách hàng vay tiền với cam kết
khách hàng phải hoàn trả gốc và lãi trong thời gian xác định. Hầu hết thì hình
thức cho vay chiếm một tỷ trọng rất lớn trong hoạt động Tín dụng
- Bảo lãnh: Điều 361 Bộ luật Dân sự 2005 quy định, bảo lãnh là việc
người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây
gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau
đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh
4


không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên cũng có thể
thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo
lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình.
Điều 20 khoản 12 và Điều 58, Luật các tổ chức Tín dụng 2004 quy định bảo
lãnh là cam kết bằng văn bản của ngân hàng (hay tổ chức tín dụng khác) với

bên có quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi
khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ cam kết; khách hàng phải nhận nợ
và hoàn trả cho Ngân hàng số tiền đã được trả thay.
- Cho thuê: là việc ngân hàng cho khách hàng thuê các tài sản theo sự thỏa
thuận của hai bên. Có hai hình thức là cho thuê tài chính và cho thuê nghiệp vụ.
Trong đó hình thức cho thuê tài chính là hoạt động chủ yếu, là hoạt động tín
dụng trung hạn và dài hạn trên cơ sở các hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên cho
thuê là ngân hàng với các khách hàng thuê (Điều 20 khoản 11- Luật các Tổ chức
tín dụng 2004). Khi kết thúc thời hạn thuê khách hàng có thể mua lại hoặc tiếp
tục thuê tài sản đó theo các điều kiện thỏa thuận trong hợp đồng thuê. Trong thời
hạn cho thuê không được đơn phương huỷ hợp đồng
● Theo tài sản đảm bảo:
- Tín dụng có tài sản đảm bảo: là việc ngân hàng cho khách hàng vay
vốn dựa trên cam kết người nhận tín dụng sẽ dùng tài sản đảm bảo để trả nợ
trong một số trường hợp.
- Tín dụng không có tài sản đảm bảo: có thể được cấp cho khách hàng
có uy tín, thường là làm ăn thường xuyên có lãi hoặc các khoản vay của các tổ
chức lớn hay theo chỉ định của Chính phủ. Ngoài ra, tín dụng ngân hàng còn
có nhiều cách phân loại khác nữa. Việc phân loại tín dụng tạo điều kiện thuận
lợi hơn cho ngân hàng trong việc theo dõi rủi ro, lợi nhuận…
1.2 Quản lý tín dụng :
1.2.1 Khái niệm
Quản lý tín dụng là sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích nhằm
kiểm tra đánh giá cũng như quản lý các hoạt động tín dụng của kahchs hàng
và ngân hàng. Quản lý tín dụng cũng đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của
5


một phương án hoặc dự án mà khách hàng đã xuất trình nhằm phục vụ cho
việc quyết định tín dụng.

Quản lý tín dụng tại chi nhánh :
• Bộ phận tín dụng quản lý việc giải ngân các khoản vay, phát hành thư

tín dụng bảo lãnh, soát xét và phê duyệt hồ sơ, lưu trữ hồ sơ tín dụng. các
khoản vay đã phê duyệt chỉ được thự hiện khi bộ phận quản lý xác định tất cả
hồ sơ và tài liệu đã được lưu trữ phù hợp
• Tất cả các tài liệu về nguồn gốc tín dụng, tài liệu pháp lý và thế chấp
tín dụng sẽ được kiểm soát hai tay, lưu trong két hoặc tủ chống cháy, có kèm
theo bản sao.
• Chỉ có cán bộ có thẩm quyền mới được tiếp cận hồ sơ tín dụng được
quản lý, bổ sung sửa đổi số liệu tín dụng và cán bộ này không phải là người
có thẩm quyền đề xuất, phê duyệt hoặc giải ngân khoản tín dụng đó
• Việc hạch toán liên quan đến tín dụng, du vay nợ thực hiện theo đúng
qui trình, đảm bảo giúp quản lý và kiểm soát được rủi ro , thường xuyên đối
chiếu cân đối các tài khoản cho vay.
1.2.2 Sự cần thiết của quản lý tín dụng :
Hoạt động ngân hàng luôn chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn mà chúng ta khó
có thể lường trước. Lĩnh vực kinh doanh của Ngân hàng rất nhạy cảm, liên quan
đến nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế, chịu sự tác động của nhiều nhân tố
khách quan và chủ quan như kinh tế, chính trị, xã hội… Sự biến động của những
yếu tố này có thể gây ra những thiệt hại không nhỏ cho ngân hàng. Đối với bất
kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào, khi rủi ro xảy ra, những ảnh hưởng
xấu của nó là khó lường và hậu quả cũng không dễ khắc phục, đặc biệt là rủi ro
trong hoạt động tín dụng - hoạt động chủ yếu và thường xuyên của các ngân
hàng thương mại. vì vậy quản lý tín dụng là một trong những phương pháp
nhằm tẩnhs những rủi ro cho ngân hàng thương mại.

6



Hơn nữa quản lý tín dụng giúp đánh giá được mức độ tin cậy của phương
án sản xuất hoặc dự án đầu tư mà khách hàng đã lập và nộp cho ngân hang
khi là thủ tục vay vốn. qua đó phân tích đánh giá được mức độ rủi ro của dự
án khi quyết định cho vay. Giúp cho cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng có
thể mạnh dạn quyết định cho vay và giảm được xác suất hai loại sai lầm trong
quyết định cho vay. Đó là cho vay một dự án tồi và từ chối cho vay một giữ
án tốt.
Quản lý tín dụng cũng giúp ngân hàng dễ dàng xử lý trong các trường
hợp phát sinh trong hoạt động tín dụng của mình. Khi có sự quản lý giám sát
chặt chẽ các khoản tín dụng ngân hàng dễ dàng tìm ra những lỗi sai hay
những khoản tín dụng bất thường và từ đó có những cách giải quyết hợp lý
cho hoạt động kinh doanh sản xuất của mình.
1.2.3 Nội dung của quản lý tín dụng
1.2.3.1 Theo qui trình quản lý tín dụng
Gồm 5 bước :
- Bước 1 : Lập hồ sơ
- Bước 2 : Phân tích tín dụng
- Bước 3 : Quyết định tín dụng
- Bước 4 : Giải ngân
- Bước 5 : Bám sát và thanh lý tín dụng
● Lập hồ sơ :
- Nhiệm vụ của cán bộ tín dụng là tiếp cận khách hàng, giúp khách hàng
hiểu rõ sản phẩm cho vay, rút ngắn thời gian
- Cơ sở căn cứ vào đối tượng khách hàng ( mới, truyền thống, cá nhân,
doanh nghiệp) mà hồ sơ của doanh nghiệp là khác nhau căn cứ vào loại cho
vay ngắn hạn, trung hạn ( phức tạp hơn, hồ sơ có thêm nhiều tài liệu), sản
xuất kinh doanh, tiêu dùng ( đơn giản hơn vì mục đích kinh doanh rõ ràng
hơn). Căn cứ vào giá trị tín dụng nhỏ đơn giản, mức tổn hại rủi ro thấp hơn.
7



- Nội dung hồ sơ :
* Giấy đề nghị vay để thể hiện nhu cầu, nguyện vọng của khách hàng
làm cơ sở cho ngân hàng điều tra, tìm hiểu, so sánh đối chiếu với chính sách
cho vay của ngân hàng
* Tài liệu về pháp lý :
+ Cá nhân : chứng minh thư nhân dân
+ Doanh nghiệp : quyết định thành lập, giấy phép thành lập ( trước năm
2000 nếu có ), chứng nhận đăng kí hoạt động kinh doanh ( cơ quan có thẩm
quyền cấp ), điều lệ hoạt động, quyết định bổ nhiệm giám đốc, kế toán trưởng,
biên bản góp vốn
* Tài liệu về tài chính : bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh
doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh, báo cáo tài chính, thuyết minh
về việc vay vốn, tài liệu đảm bảo tín dụng
• Phân tích tín dụng :
* Mục đích : giảm sự không cân xứng về thông tin, lựa chọn đúng khách
hàng cho vay và đảm bảo an toàn tín dụng
-

Đánh giá được mức độ rủi ro của từng khách hàng, từng khoản vay

làm cơ sở đánh giá tín dụng ( mức lãi suất), trích lập dự phòng rủi ro tín
dụng. Thực hiện giám sát phù hợp với từng khách hàng.
- Hạn chế vi phạm đạo đức nghề , nghiệp của cán bộ tín dụng
* Nguồn thông tin làm cơ sở phân tích tín dụng :
- Thông tin trong hồ sơ cho vay, phòng cố vấn trực tiếp
- Thông tín từ bên ngoài
- Điều tra tại chỗ về tài sản đảm bảo, cơ sở vật chất kĩ thuật, sổ sách kế
toán quản lý... thông tin trong nội bộ ngân hàng
* Phân tích đánh giá khách hàng vay :


8


- Đánh giá năng lực pháp lý : nếu khách hàng không có đủ năng lực pháp
lý thì hợp đồng tín dụng ký với khách hàng sẽ không có hiệu lực, ngân hàng
sẽ không được pháp luật bảo vệ khi khách hàng không trả nợ
- Uy tín của khách hàng : phải đánh giá uy tín của khách hàng vì uy tín
cyả khách hàng quyết định sự sẵn lòng trả nợ, trách nhiệm cao hay thấp ( khả
năng trả và mức trả). Uy tín cao sẽ quyết định trả, uy tín thấp sẽ quyết định
không trả
- Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tính toán tỷ
trọng từng khoản mục trong báo cáo tài chính (= giá trị từng khoản mục / tổng
tài sản ), tỷ trọng từng khoản mục trong báo cáo kết quả kinh doanh (= giá trị
từng khoản mục / doanh thu thuần )
- Sử dụng phương pháp so sánh để phân tích
+ Phân tích các hệ số
- ) Nhóm hệ số về khả năng thanh toán
- ) Nhóm hệ số về cơ cấu vốn
- ) Nhóm hệ số về hoạt động
- ) Nhóm hệ số về khả năng sinh lời
- Đánh giá năng lực kinh doanh : đánh giá thông qua thị trường và sản
phẩm của doanh nghiệp, đánh giá uy tín của sản phẩm
- Đánh giá nguồn lực của doanh nghiệp
+ Nguồn lực vật chất : đánh giá thông qua cơ sở vật chất, kĩ thuật. Đánh
giá tài sản vô hình, thương hiệu => chứng tỏ đã có một thương hiệu tốt, bản
quyền, nguồn cung cấp yếu tố đầu vào có cố định không, đều đặn không ?
+ Nguồn nhân lực : chất lượng đội ngũ cán bộ ( trình độ học vấn, chuyên
môn, nghề ), số lượng
- Đánh giá về quản lý : đánh giá năng lực quản lý trong hiện tại, trình độ

năng lực của cán bộ quản lý cấp cao, chất lượng quản lý nhân sự, chính sách
tuyển dụng , bố trí sắp xếp lao động
9


- Đánh giá bề sâu quản lý : công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
quản lý kế cận => mới đảm bảo doanh nghiệp sẽ đứng vững trong tương lai
+ Đảm bảo tín dụng : bảo đảm bằng tài sản ( điều kiệ pháp lý, điều kiện
kinh tế) ( thế chấp hay cầm cố)
+ Bảo lãnh : điều kiện đối với người bảo lãnh : hình thức bảo lãnh :
( một phần, toàn phần, bằng tài sản, bằng uy tín, bảo lãnh chung, bảo lãnh lại
hay bảo lãnh sau...). mức độ giá trị của đảm bảo tín dụng
* Thẩm định phương án dự án vay vốn
- Thẩm định phương án kinh doanh
+ Đánh giá tính khả thi của phương án : cơ sở pháp lý, không vi phạm
pháp luật, phù hợp đăng kí kinh doanh...). nguồn lực vật chất, tài chính, nguồn
nhân lực, thị trường đầu vào, đầu ra, có khả thi hay không
+ Đánh giá tính hiệu quả của phương án
- Thẩm định dự án đầu tư :
+ Sự cần thiết của dự án
+ Thẩm định phương diện thị trường, kí thuật, quản trị nhân sự, tài chính
+ Hiệu quả của dự án, NPV, IRR
* Đánh giá về môi trường kinh doanh
- Môi trường vĩ mô : khách hàng chịu tác động của những yếu tố PEST
như thế nào khi PEST thay đổi
- Điều kiện kinh tế : đánh giá xu hướng biến động mang tính chu kì của
nền kinh tế, thông qua tỷ lệ tăng cường GDP, đánh giá xu thế biến động của
từng ngành kinh doanh, biến số kinh tế vĩ mô khác như lãi suất, tỷ giá
- Chính trị : sự ổn định của chính trị trong và ngoài nước, chính sách của
nhà nước ( thay đổi chính sách thuế, ảnh hưởng đến giá trị lợi nhuận...)

+ Văn hoá xã hội : tập quán tiêu dùng, chất lượng, giá cả, xem xét trên
từng thị trường...

10


+ Công nghệ : ứng dụng công nghệ hiện đại như thế nào, khả năng tài
chính, nguồn nhân lực có thể thay đổi công nghệ không, hàng hoá có đảm bảo
cạnh tranh không
- Môi trường vi mô :
+ Đánh giá điều kiện cạnh tranh : đối thủ cạnh tranh ( vị thế, chiến lược
giá, chiến lược giao tiếp khuếch trương, khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp vay, chiến lược... )
+ Quan hệ của các đối tác kinh doanh
• Quyết định tín dụng
* Cơ sở quyết định tín dụng
- Căn cứ kết quả phân tích tín dụng
- Căn cứ vào chính sách cho vay của ngân hàng
- Căn cứ vào khả năng nguồn vốn của ngân hàng
* Quyền phán quyết : tập trung vào một hoặc một nhóm người
* Nội dung :
- Từ chối : gửi lại hồ sơ và văn bản để khách hàng hiểu ró nguyên nhân
duy trì tốt quan hệ với khách hàng
- Quyết định cho vay :
+ Cơ sở xác định cho vay : căn cứ vào
.) Nhu cầu vây cần thiết, hợp lý của khách hàng : không quá cao, không
quá thấp
.) Khả năng nguồn vốn của ngân hàng : ngân hàng không thể cho vay
vượt số nguồn vốn ngân hàng có và khả năng thanh toán của ngân hàng
.) Giới hạn cho vay tối đa

- Vốn tự có của ngân hàng ( phải nhỏ hơn 15% VTC). Vốn tự có của
khách hàng đảm bảo sự tự chủ về tài chính của khách hàng, tránh rủi ro, nâng
cao trách nhiệm của khách hàng, cho vay ngắn hạn VTC ≥ 10 % nhu cầu vốn

11


phương án. Cho vay trung dài hạn : VTC ≥ 20% nhu cầu vốn phương án. Giá
trị tài sản đảm bảo ( đối với những khoản vay có đảm bảo)
+ Cơ sở xác định thời hạn cho vay :
Thời gian người vay cần sử dụng tiền vay : vay sản xuất kinh doanh, vay
tiêu dùng...) tính chất nguồn vốn của ngân hàng ( đối với cho vay trung và dài
hạn ..) cơ sở pháp lý cho vay trung dài hạn. Thời hạn cho vay không dài hơn
thời hạn còn lại của doanh nghiệp
+ Cơ sở xác định mức lãi suất cho vay căn cứ vào :
LSCV = LSHĐbq= Tỷ lệ chi phí HĐ khác của Ngân hàng + Hệ số RR +
tỷ lệ LN dự kiến của ngân hàng
• Giải ngân
Là nghiệp vụ cấp tiền cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam
kết. Giải ngân phải đảm bảo nguyên tắc của vận động tín dụng gắn liền với
vận động của hàng hoá
Nguyên tắc giải ngân : giải ngân là trách nhiệm của ngân hàng được ghi
trong hợp đồng vay vốn buộc khách hàng phải sử dụng vốn đúng mục đích.
Căn cứ vào giải ngân, căn cứ vào hợp đồng, yêu cầu của khách hàng, tiến độ
thực hiện phương án, dự án chứng từ thanh toán của khách hàng. Mức cho
vay còn lại và bản chất của đối tượng vay chứng từ chuyển vào tài khoản của
người cung cấp hoặc người bán, chuyển tiền vào tài khoản của khách hàng,
giải ngân theo tiến độ của công trình
• Giám sát và thanh lý tín dụng
* Giám sát thanh lý tín dụng :

- Mục đích : hạn chế xu hướng rủi ro đạo đức của khách hàng vay hay
ngăn ngừa khách hàng có hành vi vi phạm. Phát hiện kịp thời những biểu hiện
vi phạm, xu hướng biến động theo chiều hướng xấu trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, hoạt động kinh doanh tài chính của khách hàng để kịp thời có

12


biện pháp xử lý, điều chỉnh nhằm mục đích cuối cùng là giảm rủi ro tín dụng.
Giúp đánh giá chính xác về chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng
- Nội dung giám sát
+ Giám sát việc sủ dụng tiền vay có đúng mục đích hay không
+ Thực trạng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính của
người vay => tư vấn cho khách hàng
+ Kiểm tra tài sản đảm bảo, nếu giá trị cuat tài sản suy giảm, có quyền
đề nghị bổ sung hoặc đòi nợ trước hạn
+ Theo sát thực tê trả nợ như thế nào ?
- Phương pháp giám sát :
+ Trực tiếp tại cơ sở của người vay
+ Kiểm tra giám sát gián tiếp : thông qua báo cáo tài chính định kì, thu
thập thông tin từ nguồn khác
* Thanh lý
- Thu nợ : ngân hàng sẽ theo dõi lịch trả nợ theo các nội dung đã thoả
thuận trong hợp đồng, trước ngày đáo hạn trả nợ ( 3-5 ngày), ngân hàng thông
báo cho khách hàng số tiền và ngày thanh toán
-

Đối với khoản nợ đã thanh toán đầy đủ, ngân hàng làm thủ tục giải

chấp tài sản thế chấp hoặc giải toả tài sản cầm cố, lập biên bản chuyển hồ sơ

lưu trữ. Đối với khoản tín dụng thu theo nhiều kì hạn, ngân hàng áp dụng một
số biện pháp cơ bản sau :
+ Điều chỉnh kỳ hạn bằng cách nhập vào kỳ sau hoặc điều chỉnh hợp
đồng về kì hạn trả nợ
+ Chuyển nợ quá hạn khoản đên hạn chưa trả
+ Coi các kì hạn sau đó đều đến hạn và chuyển nợ quá hạn toàn bộ số nợ
còn lại
+ Gia hạn nợ đối với những khoản nợ do nguyên nhân khách quan dẫn
đến việc khách hàng không trả nợ đầy đủ, đúng hạn hoặc đáo nợ
13


- Xử lý nợ quá hạn, nợ có vấn đề :
Tóm lại : giai đoạn 5 là giai đoạn có nhiều ngiệp vụ được thực hiện và
phong phú về nội dung cũng có thể tiến hành đồng thời. Năm giai đoạn của
qui trình tín dụng có liên quan mật thiết với nhau, giai đoạn trước là tiền đề
của giai đoạn sau, không thể bỏ qua giai đoạn nào
1.2.3.2Ttheo nghiệp vụ tín dụng
a. Quản lý hồ sơ tín dụng
* Danh mục hồ sơ tín dụng :
- Tài liệu về tình hình chung của bên vay : các tài liệu về pháp lý, tài
chính, khoản vay hoặc dự án, bảo đảm nợ vay....
- Tài liệu liên quan đến qui trình quyết định cho vay
+ Bản tham gia ý kiến của các đơn vị liên quan
+ Tờ trình báo cáo lãnh đạo phòng tín dụng
+ Biên bản họp hội đồng tín dụng
+ Tờ trình của chi nhánh đề nghị phê duyệt tín dụng trình ngân hàng đầu
tư và phát triển Việt Nam
+ Các văn bản khác
- Các tài liệu về hoạt động :

+ Hợp đồng tín dụng
+ Hợp đồng đảm bảo tiền vay
+ Tài liệu liên quan đến quá trình đánh giá và thẩm định tài sản bảo đảm
tiền vay
+ Tài liệu liên quan đến bảo đảm tiền vay
+ Giấy tờ về quyền sở hữu, sử dụng tài sản bảo đảm tiền vay
+ Biên bản bàn giao hồ sơ bảo đảm tiền vay
- Các tài liệu liên quan đến qui trình phát tiền vay như tín dụng trung,
dài hạn

14


- Các tài liệu liên quan đến quá trình theo dõi quản lý nợ và giám sát
hoạt động đối với bên vay
+ Theo dõi quản lý nợ
+ Theo dõi kiểm tra sử dụng vốn
+ Giám sát hoạt động khách hàng
+ Điều chỉnh kì hạn nợ, ra hạn nợ
+ Xử lý phát sinh khác
• Lưu trữ hồ sơ
Tất cả các hồ sơ có liên quan đến việc quyết định cho vay và hồ sơ liên
quan đến khoản tín dụng đều được lưu trữ thành hai bản, lưu lại trong két
hoặc tử chống cháy
• Sắp xếp và bảo quản hồ sơ tín dụng
Hồ sơ sau khi được lưu trữ sẽ được cán bộ tín dụng sắp xếp và bảo quản
cẩn thận
• Quản lý hồ sơ tín dụng
• Luân chuyển hồ sơ
b. Đánh giá lại các khoản nợ

* Rà soát định kỳ
* Đánh giá lại các khoản nợ đột xuất khi cần thiết
c. Quản lý đối với từng khoản cho vay và toàn bộ danh mục cho vay
Bộ phận đầu mối tại chi nhánh quản lý toàn bộ danh mục cho vay của chi
nhánh là phòng thẩm định và quản lý tín dụng, quản lý đối với từng khoản
vay là phòng tín dụng
• Rà soát định kỳ danh mục cho vay tại chi nhánh
- Rà soát định kỳ
Cán bộ tín dụng thực hiện việc rà soát định ký đối với dư nợ của khách
hàng là các tổ chức kinh tế được phân công quản lý ít nhất một năm hai lần.
15


Việc rà soát bao gồm việc đánh giá tiến triển kinh doanh của khách hàng vay
kể từ lần rà soát trước. Phân tích cách thực hiện và sử dụng khoản vay, kiểm
tra sự tuân thủ hợp đồng và cam kết trong thoả thuận ban đầu.
Các bước thực hiện :
+ Lên kế hoạch thực hiện trong suốt cả năm
+ Cán bộ tín dụng lấy báo cáo hành chính từ phòng kế toán về dư nợ có
liên quan đến khách hàng vay
+ Cán bộ tín dụng phân tích thông tin rồi xác định chất lượng hoạt động
của loại hình tín dụng
+ Cán bộ tín dụng rà soát các thoả thuận cho vay
+ Cán bộ tín dụng trực tiếp đi kiểm tra khách hàng vay cùng với phân
tích để thu thập thông tin về tình hình kinh doanh của khách hàng
+ Sau khi rà soát cán bộ tín dụng lập bản phân tích toàn diện, chi tiết như
hồ sơ xin vay gốc và bổ sung việc phân tích cách thức quản lý khoản vay
+ Sau khi hoàn thành báo cáo nộp cho trưởng phòng tín dụng xem xét
trình lên lãnh đạo
- Rà soát bất thường

Cán bộ tín dụng kiểm tra đột xuất trong cách trường hợp
+ Số liệu thu thập được về khách hàng cho thấy lợi nhuận trước thuế và
trả lãi vay không đủ để trả lãi vay ngân hàng hoặc có khả năng ảnh hưởng đến
khả năng trả nợ của khách hàng khi đến hạn
+ Chậm thanh toán nợ lãi và gốc đúng hạn
+ Có sự thay đổi về chủ sở hữu của khách hàng vay
+ Có sự thay đổi trọng yếu trong đội ngũ quản lý chủ chốt của khách
hàng vay
+ Có sự suy giảm nghiêm trọng về tình hình tài chính của hoạt động kinh
doanh của khách hàng

16


+ Biến động mạnh của tý giá hối đoái hoặc lãi suất có khả năng ảnh
hưởng bất lợi đến tài chính của khách hàng vay
+ Tổn thất của nhà cung cấp chính hoặc khách hàng chủ yếu của bên vay
+ Giá trị tài sản đảm bảo thay đổi theo hướng bất lợi sau khi đánh giá lại
tài sản
+ Bất cứ sự kiện nào khác được đánh giá là trọng yếu
• Giám sát tín dụng tại chi nhánh
- Cán bộ tín dụng phụ trách tín dụng cá nhân thực hiện rà soát thường
xuyên các danh mục tín dụng cá nhân và thu hồi các khoản nợ gốc và nợ lãi
đã quá hạn rồi ghi lại trong hồ sơ tín dụng của khách hàng
- Hàng ngày cán bộ tín dụng quản lý giải ngân nhận được các báo cáo về
các khoản nợ cá nhân và thực hiện rà soát các báo cáo về các khoản nợ không
trả được hoặc nợ quá hạn và những khoản vay có dấu hiệu bất thường. Cán bộ
tín dụng giải ngân duy trì một danh sách theo dõi cách khoản nợ chậm trả để
có các biện pháp xử lý. Cán bộ tín dụng giải ngân và cán bộ tín dụng theo dõi
khoản vay tiến hành soát xét tình hình khách hàng. Từ đó đưa ra các biện

pháp xử lý.
- Hàng quí cán bộ tín dụng quản lý giải ngân tiến hành rà soát tất cả các
danh mục dư nợ của khách hàng cá nhân
• Báo cáo rà soát
- Báo cáo theo ngày
- Báo cáo theo tháng
d. Thu thập thông tin bổ sung về khách hàng và khoản vay
* Đi thực địa và kiểm tra việc sử dụng vốn vay. Hàng quí hoặc hàng
tháng cán bộ tín dụng đi đến tận cơ sỏ sản xuất kinh doanh của khách hàng để
trực tiếp kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng

17


* Thu thập thông tin bổ sung về khách hàng và khoản vay. Trong quá
trình đi thực địa tại cơ sở sản xuất của khách hàng cán bộ tín dụng tiến hành
thu thập thông tin về khách hàng về khoản vay cũng như tình hình sản xuất
kinh doanh của bên vay
e. Thay đổi hạn mức tín dụng và phê duyệt
* Khách hàng có nhu cầu nâng hạn mức tín dụng
* Khách hàng có nhu cầu giảm hạn mức tín dụng
* Phê duyệt thay đổi hạn mức tín dụng
f. Quyết định cho vay các đối tượng qui trình hợp lệ
g. Quyết định cho vay các trường hợp ngoại lệ

18


CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ

VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH QUANG TRUNG

2.1 Tổng quan về Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi
nhánh Quang Trung
2.1.1 Giới thiệu chung về ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
Ngày 26/4/1957, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam (trực thuộc Bộ Tài
chính) - tiền thân của Ngân hàng ĐT&PTVN - được thành lập theo quyết định
177/TTg ngày 26/04/1957 của Thủ tướng Chính phủ.
Hơn 50 năm hoạt động, BIDV Việt Nam có những tên gọi:
- Thành lập ngày 26/4/1957 với tên gọi NH Kiến thiết Việt Nam
- Ngày 24/6/1981 chuyển thành NH Đầu tư và Xây dựng Việt Nam
- Ngày 14/11/1990 chuyển thành NH Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Trụ sở chính của BIDV VN đặt tại Tháp A, tòa nhà VinCom, 191 Bà
Triệu, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Nhiệm vụ của BIDV VN là Kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực về tài
chính, tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng phù hợp với quy
định của pháp luật, không ngừng nâng cao lợi nhuận của ngân hàng, góp phần
thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, phục vụ phát triển kinh tế Đất nước
Với phương châm hoạt động là:
- Hiệu quả kinh doanh của khách hàng là mục tiêu hoạt động của BIDV
- Chia sẻ cơ hội- hợp tác thành công
Mục tiêu hoạt động của BIDV là trở thành ngân hàng chất lượng- uy tín
hàng đầu Việt Nam
Cùng chính sách kinh doanh: Chất lượng- tăng trưởng bền vững- hiệu
quả an toàn

19


Với những sản phẩm dịch vụ chính như: Ngân hàng, bảo hiểm, chứng

khoán, đầu tư tài chính
BIDV là một trong những ngân hàng có mạng lưới phân phối lớn nhất
Việt Nam, và ngày đang mở rộng thêm mạng lưới hoạt động của mình. BIDV
ngày càng thể hiện được vị thế của mình trong nền kinh tế Việt Nam nói
chung và ngành Ngân hàng nói riêng.
2.1.2 Giới thiệu khái quát về Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam
chi nhánh Quang Trung
BIDV Chi nhánh Quang Trung là chi nhánh cấp I trực thuộc Tổng Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Được thành lập theo quyết định số 52/2005/QĐ-HĐQT ngày 21/03/2005
của Hội đồng Quản trị Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam với số vốn điều lệ 168 tỷ
đồng, số cán bộ ban đầu là 62 người.
Với vai trò tiên phong, đi đầu của Hệ thống BIDV trong việc xây dựng
một hình ảnh Ngân hàng hiện đại, bán lẻ, Chi nhánh đã và đang xây dựng,
hoàn thiện và phát triển các sản phẩm tín dụng cho vay tiêu dùng đối với cá
nhân, hộ gia đình; tiếp cận và phục vụ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
vừa và nhỏ.
* Tên công ty: Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quang Trung.
* Địa chỉ: 53 Quang Trung, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
* Điện thoại: (04).9433.133
Fax: (04).9432.144
2.1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Quang Trung
Nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của khách hàng trên
địa bàn ngày một tăng, ngày 1/4/2005 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam (BIDV) chính thức công bố khai trương Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và

20



Phát triển Quang Trung ( Chi nhánh ) tại 53 Quang Trung, Hai Bà Trưng, Hà
Nội – chi nhánh cấp I thứ 76 của BIDV.
Chi nhánh Quang Trung hình thành trên cơ sở phân tách Sở Giao Dịch I.
Với mục tiêu giữ vững và phát triển nền khách hàng tại địa bàn. Hoạt động
theo hình thức Ngân hàng bán lẻ hiện đại, đi đầu trong việc áp dụng các công
nghệ Ngân hàng tiên tiến nhất trong hệ thống BIDV. Với phương châm trên,
qua 3 năm phát triển, thực hiện cơ cấu lại tổ chức bộ máy, mở rộng mạng
lưới.Đến nay Chi nhánh đã có 4 phòng giao dịch với 176 cán bộ nhân viên, và
chuẩn bị chia tách Điểm giao dịch Ba Đình, hỗ trợ nâng cấp thành Chi nhánh
Ba Đình.
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý: theo mô hình trực tuyến chức năng
Đứng đầu là Giám đốc Chi nhánh là đại diện theo uỷ quyền của Tổng
Giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong các quan hệ với
mọi tổ chức, cá nhân trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Quang Trung. Là người trực tiếp điều hành hoạt
động thường xuyên của Chi nhánh, chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản trị,
Tổng Giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và trước pháp luật
về hoạt động của Chi nhánh.
Giúp việc cho Giám đốc Chi nhánh có các Phó Giám đốc. Phó Giám đốc
thực hiện các nhiệm vụ do Giám đốc giao và trực tiếp chỉ đạo một số lĩnh vực
công tác, một số Phòng (Tổ) tại trụ sở Chi nhánh hoặc đơn vị trực thuộc của
Chi nhánh theo sự phân công điều hành của Giám đốc.
Hoạt động của Chi nhánh được phân thành 4 khối chức năng. Mỗi khối
có các phòng đảm nhận các nghiệp vụ chuyên môn riêng. Đứng đầu mỗi
phòng là các Trưởng phòng chịu trách nhiệm điều hành, giải quyết các mặt
công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình và tự chịu trách nhiệm
về các vấn đề đó trước Giám đốc.
21



GIÁM
ĐỐC

PHÓ
GIÁM
ĐỐC

PHÓ
GIÁM
ĐỐC

P.
Tổ
chức
hành
chính

P.
Điện
toán

P.
K.tra
Kiểm
soát
nội bộ

P.
P.

Kế
Tài
hoạch
chính
ng.
kế
vốn
toán

P.
DV
KH

nhân

P.
DV
KH
DN

PHÓ
GIÁM
ĐỐC

Tổ
Các P.
P.
tiền tệ giao Quan
kho
dich

hệ
quĩ
1-4
KH 1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức

22

P.
Quan
hệ
KH 2

P.
TT
quốc
tế

P.
Tổ
Thẩm
quản
định
lý giải
&QL
ngân
TD



Quan hệ phối hợp giữa các phòng
Trưởng các Phòng khi giải quyết các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ
của Phòng mình có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các phòng khác
phải lấy ý kiến của Trưởng Phòng có liên quan đó trong một khoảng thời gian
hợp lý, đảm bảo xử lý công việc đúng yêu cầu và tiến độ; Trưởng các Phòng
được hỏi ý kiến có nghĩa vụ trả lời và phải chịu trách nhiệm về các ý kiến đó.
Việc xin ý kiến của các Phòng phải được thực hiện bằng văn bản. Phòng được
xin ý kiến phải trả lời bằng văng bản và chịu trách nhiệm về ý kiến của mình
trước Giám đốc.
Đối với những vấn đề phức tạp, khó xử lý, Phòng trực tiếp trình có thể
đề nghị với Phó Giám đốc hoặc Giám đốc triệu tập các thành viên liên quan
họp bàn và cho ý kiến xử lý. Phòng trực tiếp trình phải tổng hợp ý kiến của
các Phòng, đơn vị có liên quan và đưa ra ý kiến của đơn vị mình để báo cáo
Phó Giám đốc phụ trách trước khi trình lên Giám đốc quyết định.
Theo mô hình cơ cấu này công việc được chuyên môn hóa rõ rệt, mỗi
phòng ban thực hiện những chức năng nhiệm vụ riêng. Vì vậy sẽ mang lại
năng suất, hiệu quả công việc cao. Tuy nhiên mối liên hệ giữa các thành viên
trong Chi nhánh phức tạp, đôi khi làm cản trở tiến độ thực hiện công việc.
2.1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
a. Nhiệm vụ của các Phòng quan hệ khách hàng
* Với công tác Marketting, Tiếp thị và Phát triển khách hàng
- Đầu mối tham mưu, đề xuất với Ban Giám các chủ trương, chính sách
của Nhà nước, của Ngành và của địa phương liên quan đến việc mở rộng,
phát triển quan hệ hợp tác với các khách hàng
- Đầu mối tham mưu, đề xuất với Ban Giám đốc trong công tác xây dựng
chính sách và triển khai thực hiện các chính sách khách hàng, chính sách phát
triển thị trường, thị phần cũng như triển khai cung cấp các sản phẩm dịch vụ

23



ngân hàng cho các khách hàng thuộc phạm vi nhóm đối tượng khách hàng
được Giám đốc phân công
- Đầu mối nghiên cứu, đề xuất các phương án cải tiến, phát triển các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng áp dụng cho khách hàng doanh nghiệp với các Ban,
Phòng liên quan tại Hội sở chính theo quy định.
- Nghiên cứu và tham gia ý kiến đề xuất các phương án cải tiến các sản
phẩm bán lẻ cho đối tượng khách hàng cá nhân với các Ban, Phòng liên quan
tại Hội sở chính theo quy định.
- Chủ động lập và triển khai các chương trình, kế hoạch công tác, kế
hoạch kinh doanh và các giải pháp tiếp thị, marketing tháng/quý/năm nhằm
duy trì, mở rộng phát triển khách hàng, phát triển thị trường, thị phần, quảng
bá thương hiệu, sản phẩm dịch vụ theo mục tiêu và nhiệm vụ kế hoạch công
tác, kế hoạch kinh doanh chung của Chi nhánh và của BIDV.
- Đánh giá và tham gia đánh giá danh mục cung cấp sản phẩm dịch vụ
đối với các khách hàng thuộc nhóm đối tượng khách hàng được phân công
quản lý;
- Đề xuất và tham gia đề xuất khả năng khai thác các sản phẩm dịch vụ
và kiến nghị về cải thiện sản phẩm dịch vụ của Chi nhánh để đáp ứng yêu cầu
của khách hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh.
- Trực tiếp triển khai tiếp thị và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đáp
ứng nhu cầu hoạt động của các khách hàng trong phạm vi nhóm đối tượng
khách hàng được Giám đốc phân công:
- Trực tiếp tìm kiếm khách hàng, tiếp thị, tiếp cận để tìm hiểu nhu cầu,
tiếp nhận yêu cầu và ý kiến phản hồi của khách hàng
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện các biện pháp, giải pháp
marketing, quảng bá thương hiệu; bán các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng của
ngân hàng cho khách hàng (tín dụng, tài trợ thương mại, dịch vụ, quản lý tiền
mặt...).
24



×