Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần chứng khoán Kim Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 83 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỂ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN..................................3
1.1. Quan niệm về hiệu quả kinh doanh và vai trò của nó đối với các
doanh nghiệp...................................................................................................3
1.1.1. Các quan niệm về hiệu quả kinh doanh.......................................................3
1.1.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh.......................................................................5
1.1.3. Ý nghĩa của nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp
................................................................................................................................6

1.2. Hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán............................................9
1.2.1. Đặc điểm hoạt động của công ty chứng khoán..........................................9
1.2.2. Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty chứng
khoán :................................................................................................................12
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của công ty
chứng khoán :.....................................................................................................................18
1.3.1. Nhân tố bên ngoài công ty chứng khoán...................................................18
1.3.2. Nhân tố bên trong công ty chứng khoán....................................................23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CP CHỨNG KHOÁN KIM LONG (KLS)........................26
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty CP chứng khoán
Kim Long.............................................................................................................................26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty........................................26
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy hoạt động của công ty CP
chứng khoán Kim Long.................................................................................28
2.1.3. Các hoạt động chính của công ty.................................................................33
2.2. Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty CP chứng
khoán Kim Long...............................................................................................................35


2.2.1. Kết quả về hoạt động kinh doanh tại công ty...........................................35
Phạm Thị Chiên

Lớp: Thương mại 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2.2. Tình hình nhân sự của công ty :...................................................................43
2.2.3. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty...........................45
2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của KLS.................................52
2.3.1.Những kết quả đạt được..................................................................................52
2.3.2. Những hạn chế.................................................................................................57
2.3.3. Nguyên nhân.....................................................................................................58
CHƯƠNG 3 : ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ BIỆN PHÁP NÂNG
CAO HIỆU QUẢ KINHH DOANH CỦA CÔNG TY CP
CHỨNG KHOÁN KIM LONG.....................................................61
3.1. Định hướng phát triển của công ty CP chứng khoán Kim Long........61
3.1.1.Bối cảnh hoạt động của công ty....................................................................61
3.1.2.Định hướng phát triển của KLS....................................................................62
3.2 . Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần
chứng khoán Kim Long.................................................................... 64
3.2.1. Tăng cường chế độ đãi ngộ và thu hút nhân tài.......................................66
3.2.2. Triển khai áp dụng các chuẩn mực tốt nhất về quản trị và quản lý
doanh nghiệp.....................................................................................................67
3.2.3. Đầu tư phát triển hệ thống công nghệ thông tin và dịch vụ hiện đại..67
3.2.4.Từng bước tăng cường năng lực tài chính để tạo sức mạnh cạnh tranh
..............................................................................................................................68

3.2.5. Mở rộng mang lưới, quy mô hoạt động.....................................................68
3.2.6. Phát triển các hoạt động nghiệp vụ.............................................................69

3.2.7. Xây dựng chiến lược phát triển khách hàng.............................................70
3.2.8. Nghiên cứu phat triển, triển khai sản phẩm dịch vụ mới.......................70
3.3. Kiến nghị và đề xuất...............................................................................................71
3.3.1. Đối với chính phủ............................................................................................71
3.3.2 . Đối với Ủy ban chứng khoán nhà nước....................................................72
KẾT LUẬN ............................................................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................77
Phạm Thị Chiên

Lớp: Thương mại 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTCK

Công ty chứng khoán

CNTT

Công nghệ thông tin

DN

Doanh nghiệp

ĐHĐCĐ

Đại hội đồng cổ đông


HOSE

Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh

HASTC
HĐQT
KLS :
QH
Sở GDCK
NĐT
LNST
Thị trường OTC
TTCK
TTLKCK
TTGDCK

Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
Hội đồng quản trị
Công ty Cổ phần Chứng khoán Kim Long
Quốc hội
Sở Giao dịch Chứng khoán
Nhà đầu tư
Lợi nhuận sau thuế
Thị trường chứng khoán phi tập trung
Thị trường chứng khoán
Trung tâm lưu ký chứng khoán
Trung tâm giao dịch chứng khoán

UBCKNN

VND

Uỷ Ban Chứng khoán Nhà Nước
Việt Nam đồng

Phạm Thị Chiên

Lớp: Thương mại 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006 và 2007 :................37
Bảng 2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008:..............................38
Bảng 3 : Cơ cấu doanh thu hoạt động chứng khoán qua các năm.....................39
Bảng 4 :Cơ cấu chi phí hoạt động qua các năm.................................................42
Bảng 5 : Cơ cấu cán bộ nhân viên qua các năm :..............................................44
Bảng 6 : Cơ cấu nguồn vốn của công ty qua các năm.......................................44
Bảng 8: Phân tích tốc độ luân chuyển của vốn lưu động...................................46
Bảng 9 : Lợi nhuận gộp của công ty qua các năm.............................................47
Bảng 10 : Chỉ tiêu về khả năng sinh lời...............................................................48
Bảng 11 : Chỉ tiêu về khả năng thanh toán :......................................................49
Bảng 12 : Chỉ tiêu về cơ cấu vốn:.....................................................................50
Bảng 13: Top 10 cổ phiếu có KLGD nhiều nhất trong năm 2008 – Sàn HASTC...54
Bảng 14 : Chỉ tiêu trong thời gian tới của công ty.............................................64

Phạm Thị Chiên

Lớp: Thương mại 47A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài :
Để thực hiện mục tiêu đến năm 2020 phấn đấu đưa Việt Nam trở thành một
nước công nghiệp phát triển đòi hỏi trong nước phải có một nguồn vốn lớn để đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế, vì vậy Việt Nam cần phải có chính sách
huy động tối đa mọi nguồn lực tài chính trong và ngoài nước để chuyển các nguồn
vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế thành nguồn vốn đầu tư và thị trường chứng khoán tất
yếu sẽ ra đời vì nó giữ vai trò quan trọng đối với việc huy động vốn trung và dài hạn
cho hoạt động kinh tế. Thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam đi vào hoạt động
từ tháng 7/2000 đến nay đã có những bước phát triển đáng kể. Cùng với sự phát triển
về qui mô của thị trường, các thành viên tham gia thị trường cũng được tăng lên, đặc
biệt là số lượng các công ty chứng khoán. Tính đến 31/12/2008 Ủy ban chứng khoán
nhà nước đã cấp giấy phép thành lập cho 102 công ty chứng khoán với tổng số vốn
hóa thị trường lên tới 19.869,5 tỷ đồng.
Công ty Cổ phần Chứng khoán Kim Long được thành lập theo Giấy chứng nhận
Đăng ký kinh doanh số 0103013382 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội
cấp ngày 01/08/2006 với vốn điều lệ là 18 tỷ đồng. Ngày 06 tháng 10 năm 2006,
KLS được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép hoạt động kinh doanh
chứng khoán theo Quyết định số 18/UBCK-GPHĐKD với các nghiệp vụ: Môi giới
chứng khoán; Tự doanh chứng khoán; Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán và
Lưu ký chứng khoán
Trong bối cảnh Thị trường chứng khoán Việt Nam có nhiều biến động, tình hình
hoạt động kinh doanh của các công ty chứng khoán nói chung và KLS nói riêng cũng
trải qua những thăng trầm nhất định. Để có thể đứng vững trước qui luật cạnh tranh
khắc nghiệt của cơ chế thị trường đòi hỏi công ty luôn phải vận động, tìm tòi một
hướng đi cho phù hợp. Việc đứng vững này chỉ có thể khẳng định bằng cách hoạt

động kinh doanh có hiệu quả. Mặc dù giai đoạn hiện nay là giai đoạn hết sức khó
khăn đối với các CTCK, nhưng đồng thời cũng sẽ tiềm ẩn nhiều cơ hội lớn. Xuất phát
từ thực tế và sau một thời gian thực tập, tìm hiểu hoạt động kinh doanh của KLS em
đã chọn đề tài “ Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần chứng
khoán Kim Long” nhằm phân tích thực trạng và tìm ra một số biện pháp nâng cao

Phạm Thị Chiên

1

Lớp: Thương mại 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hiệu quả kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là các nghiệp vụ, hoạt động cơ bản của công ty cổ phần
chứng khoán Kim Long .
Phạm vi nghiên cứu gồm các hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần chứng
khoán Kim Long trong giai đoạn 2006-2008.
3. Mục tiêu nghiên cứu :
Đề tài nghiên cứu những lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh và công ty
chứng khoán nhằm tìm ra một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty
cổ phân chứng khoán Kim Long trong thời gian tới .
4. Nội dung nghiên cứu :
Nội dung chuyên đề ngoài phân mở đầu và kết luận gồm ba chương :
 Chương 1 : Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần chứng
khoán.
 Chương 2 : Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần chứng khoán
Kim Long

 Chương 3 : Định hướng phát triển và biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
của công ty cổ phần chứng khoán Kim Long.
Vì thời gian thực tập tại công ty chưa nhiều và do trình độ có hạn nên bài viết
không thể không có những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo góp ý và giúp
đỡ của các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn để bài viết của em được hoàn thiện
hơn.
Qua bài viết này em xin trân trọng cảm ơn thầy giáo GS.TS Hoàng Đức Thân –
Trưởng khoa thương mại và kinh tế quốc tế, người trực tiếp hướng dẫn em trong quá
trình thực tập và Công ty cổ phần chứng khóan Kim Long đã tận tình giúp đỡ để em
hoàn thành chuyên đề này.
Sinh viên thực hiện:
Phạm Thị Chiên

Phạm Thị Chiên

2

Lớp: Thương mại 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỂ HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN.
1.1. Quan niệm về hiệu quả kinh doanh và vai trò của nó đối với các
doanh nghiệp.
1.1.1. Các quan niệm về hiệu quả kinh doanh
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của mọi nền sản
xuất xã hội và của mọi doanh nghiệp.Việc hiểu đúng bản chất của hiệu quả kinh
doanh sẽ giúp doanh nghiệp có cơ sở để xác định các tiêu chuẩn và chỉ tiêu

đánh giá hiệu quả kinh doanh để từ đó xác định mục tiêu và biện pháp nâng cao
hiệu quả kinh doanh một cách phù hợp nhất.
Xét một cách chung nhất, sự hiệu quả được định nghĩa là đạt được một kết
quả giống nhau nhưng sử dụng ít thời gian, công sức và nguồn lực nhất. Điều
này đã nói lên phần nào bản chất của hiệu quả kinh doanh:
Quan điểm thứ nhất cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỉ lệ giữa phần
tăng thêm của phần kết quả và phần tăng thêm của chi phí". Quan điểm này đã xác
định hiệu quả trên cơ sở so sánh tương đối giữa kết quả đạt được với phần chi phí bỏ ra
để có được kết quả đó. Tuy nhiên quan điểm này có hạn chế là nó chỉ xem xét hiệu quả
kinh doanh trên cơ sở so sánh phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi
phí, và nó không xem xét đến phần chi phí và phần kết quả ban đầu. Vì vậy theo quan
điểm này chỉ đánh giá được hiệu quả của phần kết quả sản xuất kinh doanh mà không
đánh giá được toàn bộ hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quan điểm thứ hai cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh được đo bằng hiệu số giữa
kết quả và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó". So với quan điểm trước, quan niệm
này có ưu điểm là phản ánh được mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh tế : gắn kết
quả với toàn bộ chi phí, coi hiệu quả là sự phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố sản
xuất kinh doanh. Mặc dù vậy quan điểm này vẫn chưa phản ánh được tương quan về
lượng và chất giữa kết quả và chi phí. Để phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
chúng ta phải cố định một trong hai yếu tố hoặc kết quả đầu ra hoặc chi phí bỏ ra,

Phạm Thị Chiên

3

Lớp: Thương mại 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhưng trên thực tế thì các yếu tố này không ở trạnh thái tĩnh mà luôn biến đổi và vận

động không ngừng.
Theo quan điểm thứ ba thì “Hiệu quả kinh doanh biểu hiện mối tương
quan giữa chi phí đầu vào và kết quả nhận được ở đầu ra của một quá trình”.
Nó phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp thông qua những chỉ
tiêu đặc trưng kinh tế kỹ thuật được xác định bằng tỷ lệ so sánh giữa các đại
lượng phản ánh kết quả đạt được về kinh tế với các đại lượng phản ánh chi phí
đã bỏ ra hoặc nguồn vật lực đã được huy động vào trong lĩnh vực kinh doanh.
Nếu gọi H là hiệu quả kinh doanh thì ta có:
Kết quả đầu ra
Hiệu quả kinh doanh (H) =
Chi phí đầu vào
Công thức trên thể hiện hiệu quả của việc bỏ ra một số vốn để thu được
kết quả cao hơn tức là đã có một sự xuất hiện của giá trị gia tăng với điều kiện
H>1, H càng lớn càng chứng tỏ quá trình đạt hiệu quả càng cao. Để tăng hiệu
quả (H), chúng ta có thể sử dụng những biện pháp như: giảm đầu vào, đầu ra
không đổi; hoặc giữ đầu vào không đổi, tăng đầu ra; hoặc giảm đầu vào, tăng
đầu ra. Chúng ta có thể cải tiến quản lý điều hành nhằm sử dụng hợp lý hơn các
nguồn lực, giảm tổn thất, để tăng cường giá trị đầu ra. Nhưng nếu quá trình sản
xuất, kinh doanh đã hợp lý thì việc áp dụng các biện pháp trên sẽ bất hợp lý.
Bởi ta không thể giảm đầu vào mà không làm giảm giá trị đầu ra và ngược lại.
Thậm chí trong thực tế, ngay cả khi quá trình sản xuất, kinh doanh của chúng ta
là còn bất hợp lý nhưng khi chúng ta áp dụng những biện pháp trên có thể làm
cho hiệu quả giảm xuống. Chính vì vậy, để có được một hiệu quả không ngừng
tăng lên đòi hỏi chúng ta chẳng những không giảm mà còn phải tăng chất lượng
đầu vào lên. Với nguyên vật liệu tốt hơn, lao động có tay nghề cao hơn, máy
móc công nghệ hiện đại hơn, ta sẽ giảm đi lượng hao phí nguyên vật liệu, hao
phí lao động, hao phí năng lượng, thiết bị trên từng đơn vị sản phẩm, phế phẩm

Phạm Thị Chiên


4

Lớp: Thương mại 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
giảm đó là điều kiện để có những sản phẩm với số lượng, chất lượng cao, giá
thành hạ. Như vậy để tăng hiệu quả kinh doanh chỉ có con đường duy nhất là
không ngừng đầu tư vào công nghệ, nguồn nhân lực, quản lý… Qua đó giá trị
đầu ra ngày càng tăng, đồng thời càng nâng cao sức cạnh tranh của
doanhnghiệp trên thương trường.
Như vậy, từ sự phân tích trên ta có thê thấy rằng: hiệu quả kinh doanh là
một phạm trù kinh tế, nó phán ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của
doanh nghiệp để hoạt động sản xuất, kinh doanh đạt kết quả cao nhất với chi
phí thấp nhất.
1.1.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh
Tuỳ theo cách tiếp cận có thể nghiên cứu hiệu quả kinh doanh theo các
cách phân loại khác nhau, cụ thể:
Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội :
- Hiệu quả kinh tế xã hội: là hiệu quả mà chủ thể nhận được trong quá
trình thực hiện các mục tiêu xã hội như giải quyết việc làm, nộp ngân sách nhà
nước, vấn đề môi trường...
- Hiệu quả kinh tế cá biệt : mô tả mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà chủ
thể nhận được và chi phí bỏ ra để nhận được lợi ích kinh tế đó theo mục tiêu
đặt ra.
Trong quản lý kinh doanh, hiệu quả cá biệt của từng doanh nghiệp từng
thương vụ rất được coi trọng trong nền kinh tế thị trường vì hoạt động có hiệu
quả thì mới có cái để doanh nghiệp mở rộng và phát triển quy mô kinh doanh.
Nhưng quan trọng hơn là phải đạt được hiệu quả kinh tế xã hội đối với nền kinh
tế quốc dân, đó là tiêu chuẩn quan trọng của sự phát triển.

Hiệu quả kinh tế tổng hợp và hiệu quả kinh tế bộ phận
Hiệu qủa kinh tế tổng hợp là phạm trù kinh tế biểu hiện tập của sự phát
triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực đó trong

Phạm Thị Chiên

5

Lớp: Thương mại 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh tế tổng hợp là thước đo hết sức quan trọng của sự tăng trưởng
kinh tế và là chỗ dựa cho việc đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Hiệu quả kinh tế bộ phận là sự thể hiện trình độ và khả năng sử dụng các
yếu tố đó trong qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là thước đo
quan trọng của sự tăng trưởng từng yếu tố và cùng với hiệu quả kinh tế tổng
hợp làm cơ sở để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp.
Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh (hiệu quả tương đối):
- Hiệu quả tuyệt đối là lượng hiệu quả được tính toán cho từng phương
án cụ thể bằng cách xác định mức lợi ích thu được với lượng chi phí bỏ ra.
- Hiệu quả so sánh được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả
tuyệt đối của các phương án với nhau.
Giữa hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh có mối quan hệ chặt chẽ, bổ
sung và là căn cứ của nhau. Trên cơ sở của hiệu quả tuyệt đối sẽ xác định được
hiệu quả so sánh để tìm ra phương án tối ưu.
1.1.3. Ý nghĩa của nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh
nghiệp

Để tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường cạnh tranh hiện nay đòi hỏi
các doanh nghiệp phải xác định cho mình một phương thức hoạt động riêng,
xây dựng các chiến lược, các phương án kinh doanh một cách phù hợp và có
hiệu quả. Trong đó việc nâng cao hiệu quả kinh doanh vô cùng quan trọng, nó
được thể hiện thông qua:
Thứ nhất: nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.Do yêu cầu tồn tại và phát triển của mỗi
doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu nhập của doanh nghiệp phải không ngừng
tăng lên. Nhưng trong điều kiện hiện nay, khi mà nguồn vốn và các yếu tố kỹ
thuật cũng như các yếu tố khác của quá trình sản xuất chỉ thay đổi trong
Phạm Thị Chiên

6

Lớp: Thương mại 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp buộc
phải nâng cao hiệu quả kinh doanh có nghĩa là đạt kết quả cao nhất với chi
phí thấp nhất. Vì vậy hiệu quả kinh doanh chính là điều kiện hết sức quan
trọng để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên, sự tồn
tại mới chỉ là yêu cầu mang tính chất giản đơn còn sự phát triển và mở rộng của
doanh nghiệp mới là yêu cầu quan trọng. Sự tồn tại của doanh nghiệp luôn luôn
phải đi kèm với sự phát triển mở rộng của doanh nghiệp, đòi hỏi phải có sự tích
luỹ đảm bảo cho quá trình tái sản xuất mở rộng theo đúng qui luật phát triển.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh
và tiến bộ trong kinh doanh. Trong khi thị trường ngày càng phát triển thì cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh
lúc này không còn là cạnh tranh về mặt hàng mà cạnh tranh cả về chất lượng,

giá cả và các yếu tố khác. Để đạt được mục tiêu là tồn tại và phát triển mở
rộng thì doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh trên thị trường. Do đó
doanh nghiệp phải có hàng hoá dịch vụ chất lượng tốt, giá cả hợp lý. Mặt khác
hiệu quả kinh doanh là đồng nghĩa với việc giảm giá thành tăng khối lượng
hàng hoá bán, chất lượng không ngừng được cải thiện nâng cao...
Thứ ba, mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi
nhuận. Để thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp phải tiến hành mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh để tạo ra sản phẩm cung cấp cho thị trường. Muốn vậy,
doanh nghiệp phải sử dụng các nguồn lực sản xuất xã hội nhất định. Doanh
nghiệp càng tiết kiệm sử dụng các nguồn lực này bao nhiêu sẽ càng có cơ hội
để thu được nhiều lợi nhuận bấy nhiêu. Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản
ánh tính tương đối của việc sử dụng tiết kiệm các nguồn lực xã hội nên là đIều
kiện để thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh
doanh càng cao càng phản ánh doanh nghiệp đã sử dụng tiết kiệm các nguồn
lực sản xuất.Vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh là đòi hỏi khách quan để
doanh nghiệp thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận.
Chính sự nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đường nâng cao sức cạnh tranh
và khả năng tồn tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Phạm Thị Chiên

7

Lớp: Thương mại 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thứ tư, hiệu quả kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị
doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh của mình thông qua đó sẽ
thể hiện trình độ sử dụng lao động và quản lý doanh nghiệp: Khi tiến hành bất
kỳ một hoạt động kinh doanh nào thì các doanh nghiệp đều phải huy động và

sử dụng các nguồn lực mà doanh nghiệp có khả năng có thể tạo ra kết quả phù
hợp với mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra. Để thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi
nhuận cũng như các mục tiêu khác, các nhà doanh nghiệp phải sử dụng nhiều
phương pháp, nhiều công cụ khác nhau. Hiệu quả kinh doanh là một trong các
công cụ hữu hiệu nhất để các nhà quản trị thực hiện chức năng quản trị của
mình. Thông qua việc tính toán hiệu quả kinh doanh không những cho phép các
nhà quản trị kiểm tra đánh giá tính hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích tìm ra các
nhân tố ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
để từ đó đưa ra được các biện pháp điều chỉnh thích hợp trên cả hai phương
diện giảm chi phí tăng kết quả nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy xét trên phương diện lý luận và thực tiễn
thì phạm trù hiệu quả kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng và không thể thiếu
được trong việc kiểm tra đánh giá và phân tích nhằm đưa ra các giải pháp tối
ưu nhất, lựa chọn được các phương pháp hợp lý nhất để thực hiện các mục tiêu
của doanh nghiệp đã đề ra.
Thứ năm, nâng cao hiệu quả kinh doanh sẽ có sự tác động trực tiếp và
tạo điều kiên nâng cao đời sống cho người lao động. Nếu như doanh nghiệp
làm ăn có hiệu quả cao, tạo công ăn việc làm, cuộc sống được nâng lên nhờ
tăng lương, các khoản thưởng, chế độ xã hội, ngược lại nếu như các doanh
nghiệp làm ăn không có hiệu quả sẽ có nhiều người lao động bị thất nghiệp,
lương thấp ảnh hưởng tới đời sống của họ.
Từ sự phân tích trên có thể đưa ra kết luận: nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh chính là cơ sở để doanh nghiệp phát triển và mở rộng thị trường,
qua đó tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường , thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ
Phạm Thị Chiên

8

Lớp: Thương mại 47A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thuật và công nghệ , giảm được các chi phí về nhân lực và tài lực. Nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh đồng nghĩa với phát triển doanh nghiệp theo
chiều sâu , nâng cao đời sống người lao động , góp phần vào sự phát triển của
xã hội và đất nước .
1.2. Hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán
1.2.1. Đặc điểm hoạt động của công ty chứng khoán
1.2.1.1 Khái niệm, vai trò và chức năng của công ty chứng khoán.
Công ty chứng khoán (CTCK) là một định chế tài chính trung gian thực
hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán. Ở Việt Nam việc thành lập
và hoạt động của công ty chứng khoán được thực hiện theo Luật chứng
khoán của quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số
70/2006/QH 11 ngày 29/6/2006, theo đó công ty chứng khoán được tổ chức
dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo quy
định của luật doanh nghiệp. Uỷ ban chứng khoán Nhà nước sẽ cấp giấy phép
thành lập và hoạt động cho công ty chứng khoán. Giấy phép này đồng thời là
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Công ty chứng khoán là tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển của
nền kinh tế nói chung và của thị trường chứng khoán nói riêng. Nhờ các công
ty chứng khoán mà chứng khoán được lưu thông từ nhà phát hành tới người
đầu tư và có tính thanh khoản, qua đó huy động nguồn vốn từ nơi nhàn rỗi để
phân bổ vào những nơi sử dụng có hiệu quả. Với những đặc điểm trên, công ty
chứng khoán có vai trò quan trọng đối với những chủ thể khác nhau trên thị
trường chứng khoán :
Đối với các tổ chức phát hành. Mục tiêu khi tham gia vào thị trường
chứng khoán là huy động vốn thông qua việc phát hành các chứng khoán. Vì
vậy, thông qua hoạt động đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành, các công ty
chứng khoán có vai trò tạo ra cơ chế huy động vốn phục vụ các nhà phát

hành.
Đối với các nhà đầu tư. Thông qua các hoạt động như môi giới, tư vấn đầu
Phạm Thị Chiên

9

Lớp: Thương mại 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tư, quản lý danh mục đầu tư, công ty chứng khoán có vai trò làm giảm chi phí
và thời gian giao dịch, do đó nâng cao hiệu quả các khoản đầu tư.
Đối với thị trường chứng khoán. Đối với thị trường chứng khoán, công ty
chứng khoán thể hiện hai vai trò chính:


Góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường.



Góp phần làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính.

Đối với các cơ quan quản lý thị trường. Công ty chứng khoán có vai trò
cung cấp thông tin về thị trường chứng khoán cho các cơ quan quản lý thị
trường để thực hiện mục tiêu đó. Việc cung cấp thông tin vừa là quy định của
hệ thống luật pháp, vừa là nguyên tắc nghề nghiệp của các công ty chứng
khoán vì công ty chứng khoán cần phải minh bạch và công khai trong hoạt
động.Nhờ các thông tin này, các cơ quan quản lý thị trường có thể kiểm soát và
chống các hiện tượng thao túng, lũng đoạn, bóp méo thị trường.
Tóm lại, công ty chứng khoán là một tổ chức chuyên nghiệp trên thị

trường chứng khoán, có vai trò cần thiết và quan trọng đối với các nhà đầu tư,
các nhà phát hành đối với các cơ quan quản lý thị trường và đối với thị trường
chứng khoán nói chung. Những vai trò này được thể hiện thông qua các nghiệp
vụ hoạt động của công ty chứng khoán.
1.2.1.2. Các nghiệp vụ của công ty chứng khoán.
Hoạt động của công ty chứng khoán rất đa dạng và phức tạp, khác hẳn với
các doanh nghiệp sản xuất và thương mại thông thường vì công ty chứng khoán
(CTCK) là một định chế tài chính đặc biệt. Theo điều 60 của luật chứng khoán
2006, các công ty chứng khoán được thực hiện một, một số hoặc toàn bộ
nghiệp vụ kinh doanh sau đây:


Môi giới chứng khoán: là việc công ty chứng khoán làm trung gian

thực hiện mua, bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Theo đó,
công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ
chế giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC mà chính

Phạm Thị Chiên

10

Lớp: Thương mại 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch của mình. Thông
qua hoạt động môi giới, công ty chứng khoán sẽ chuyển đến khách hàng các
sản phẩm, dịch vụ tư vấn đầu tư và kết nối giữa nhà đầu tư bán chứng khoán
với nhà đầu tư mua chứng khoán.



Tự doanh chứng khoán: là việc công ty chứng khoán mua hoặc bán

chứng khoán cho chính mình. Mục đích của hoạt động tự doanh là nhằm thu lợi
nhuận cho chính công ty thông qua hành vi mua, bán chứng khoán với khách
hàng.


Bảo lãnh phát hành chứng khoán :là việc tổ chức bảo lãnh phát

hành cam kết với tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán
chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát
hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của
tổ chức phát hành hoặc hỗ trợ tổ chức phát hành trong việc phân phối chứng
khoán ra công chúng. Khi một tổ chức muốn phát hành chứng khoán, tổ chức
đó gửi yêu cầu bảo lãnh phát hành đến công ty chứng khoán. Công ty chứng
khoán có thể sẽ ký một hợp đồng tư vấn quản lý để tư vấn cho tổ chức phát
hành về loại chứng khoán cần phát hành, số lượng chứng khoán cần phát hành,
định giá chứng khoán và phương thức phân phối chứng khoán đến các nhà đầu
tư thích hợp.


Tư vấn đầu tư chứng khoán: là việc công ty chứng khoán cung cấp

cho nhà đầu tư kết quả phân tích, công bố báo cáo phân tích và khuyến nghị
liên quan đến chứng khoán. Thông qua hoạt động phân tích công ty chứng
khoán sẽ đưa ra các lời khuyên, phân ích các tình huống và có thể thực hiện
một số công việc dịch vụ khác liên quan đến phát hành, đầu tư và cơ cấu tài
chính cho khách hàng.



Lưu ký chứng khoán: là việc nhận ký gửi, bảo quản, chuyển giao

chứng khoán cho khách hàng, giúp khách hàng thực hiện các quyền liên quan
đến sở hữu chứng khoán Đây là quy định bắt buộc trong giao dịch chứng

Phạm Thị Chiên

11

Lớp: Thương mại 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khoán, bởi vì giao dịch chứng khoán trên thị trường tập trung là hình thức giao
dịch ghi sổ, do đó khách hàng phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại các
công ty chứng khoán (nếu chứng khoán phát hành dưới hình thức ghi sổ) hoặc
ký gửi các chứng khoán (nếu phát hành dưới hình thức chứng chỉ vật chất).
Ngoài các nghiệp vụ kinh doanh chính trên, công ty chứng khoán được
cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính và các dịch vụ tài chính khác như: Quản lý
thu nhập của khách hàng (quản lý cổ tức), nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ quản
lý quỹ….
1.2.2. Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty chứng
khoán :
Khi xem xét hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cần phải dựa vào
một hệ thống các chỉ tiêu để đánh giá. Đối với các công ty chứng khoán bao
gồm các hệ thông chỉ tiêu sau:
1.2.2.1.Chỉ tiêu tuyệt đối



Chỉ tiêu lợi nhuận

Lợi nhuận của hoạt động kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả
của mọi hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định, nó là chỉ tiêu cơ bản
nhất để phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận của hoạt động kinh
doanh chính là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của hoạt
động kinh doanh trong kỳ. Công thức tính của nó như sau:
Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí.
 Chỉ tiêu vốn kinh doanh: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được biểu
hiện ở các chỉ tiêu sau :
- Số lần chu chuyển của vốn (K):
Doanh thu
K= --------------------------------------Số dư vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong một khoảng thời gian nhất định vốn lưu động
quay được bao nhiêu vòng.
- Số ngày của một vòng quay của vốn lưu động (V):
Phạm Thị Chiên

12

Lớp: Thương mại 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Thời gian theo lịch trong kỳ (360 ngày)
V = ---------------------------------------------------------Số lần chu chuyển của vốn lưu động trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết để quay một vòng vốn lưu động cần bao nhiêu ngày.
 Cổ tức

Cổ tức: là số tiền hàng năm được trích từ lợi nhuận của công ty để trả cho
mỗi cổ phiếu mà cổ đông nắm giữ, phụ thuộc vào kết quả của hoạt động kinh
doanh và tỷ lệ chi trả cổ tức của mỗi công ty.
 Chỉ tiêu về mức thu nhập .
Mức thu nhập của người lao động phụ thuộc vào lợi nhuận của doanh
nghiệp, trình độ quản lý của cán bộ điều hành. Nếu doanh nghiệp làm ăn thu
được nhiều lợi nhuận cao thì mức thu nhập của công nhân sẽ ổn định, tăng lên
thúc đẩy người công nhân có trách nhiệm với công việc, hăng hái lao động.
Tổng chi phí tiền lương
Thu nhập bình quân 1 lao động = -------------------------------Tổng số lao động
1.2.2.2. Chỉ tiêu tương đối
 Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động
- Năng suất lao động bình quân (W):
Doanh thu
W = -------------------------------------------------Tổng số lao động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho thấy, trung bình một lao động của doanh nghiệp thực
hiện được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ.
- Mức sinh lời bình quân của một lao động(∏bp):
Lợi nhuận trong kỳ
∏ = --------------------------------------------------Tổng số lao động bình quân trong kỳ
bq

Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao động được sử dụng trong doanh nghiệp thì
sẽ tạo ra bao nhiêu lợi nhuận trong một kỳ nhất định.
Phạm Thị Chiên

13

Lớp: Thương mại 47A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Hệ số khả năng thanh toán

- Hệ số thanh toán ngắn hạn:
Tổng tài sản lưu động
Hệ số thanh toán ngắn hạn =

---------------------------------Tổng nợ ngắn hạn

Hệ số này là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty, nó
cho biết tỷ lệ các khoản nợ ngắn hạn của công ty được trả bằng các tài sản
tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó.
- Hệ số thanh toán nhanh:
Tổng tài sản lưu động – Hàng tồn kho
Hệ số thanh toán nhanh = -------------------------------------------Tổng nợ ngắn hạn

Hệ số này nói lên việc công ty có nhiều khả năng đáp ứng việc thanh
toán nợ ngắn hạn vì công ty dễ dàng chuyển từ tài sản lưu động khác về tiền
mặt. Hệ số này cũng thường được so sánh với hệ số trung bình của ngành,
thông thường khả năng thanh toán của công ty được đánh giá an toàn khi hệ số
này > 0,5 lần vì công ty có thể trang trải các khoản nợ ngắn hạn mà không cần
đến các nguồn thu hay doanh số bán..


Hệ số khả năng sinh lời :

- Hệ số lợi nhuận hoạt động: cho biết việc sử dụng hợp lý các yếu tố

trong quá trình sản xuất kinh doanh để tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Thu nhập trước thuế và lãi (EBIT)
Hệ số lợi nhuận hoạt động = --------------------------------------------Doanh thu
Hệ số này là thước đo đơn giản nhằm xác định đòn bẩy hoạt động mà
một công ty đạt được trong việc thực hiện hoạt động kinh doanh của mình.
Hệ số biên lợi nhuận hoạt động cho biết một đồng vốn bỏ ra có thể thu về

Phạm Thị Chiên

14

Lớp: Thương mại 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bao nhiêu thu nhập trước thuế. Hệ số lợi nhuận hoạt động cao có nghĩa là
quản lý chi phí có hiệu quả, hay doanh thu tăng nhanh hơn chi phí hoạt động.
Các nhà quản lý cần phải tìm ra các nguyên nhân khiến hệ số lợi nhuận hoạt
động cao hay thấp để từ đó họ có thể xác định xem công ty hoạt động có
hiệu quả hay không, hoặc xem giá bán sản phẩm đã tăng nhanh hơn hay
chậm hơn chi phí vốn.
- Hệ số lợi nhuận ròng
Lợi nhuận sau thuế
Hệ số lợi nhuận ròng

=

-------------------------------Doanh thu thuần

Hệ số lợi nhuận ròng phản ánh khoản thu nhập ròng (thu nhập sau thuế)

của một công ty so với doanh thu của nó. Hệ số này càng cao thì càng tốt vì nó
phản ánh hiệu quả hoạt động của công ty.
Trên thực tế, hệ số lợi nhuận ròng giữa các ngành là khác nhau, còn trong
bản thân một ngành thì công ty nào quản lý và sử dụng các yếu tố đầu vào tốt
hơn thì sẽ có hệ số này cao hơn. Một công ty có điều kiện phát triển thuận lợi
sẽ có mức lợi nhuận ròng cao hơn lợi nhuận ròng trung bình của ngành và có
thể liên tục tăng. Ngoài ra, một công ty càng giảm chi phí của mình một cách
hiệu quả thì hệ số lợi nhuận ròng càng cao.Đây là một trong các biện pháp quan
trọng đo lường khả năng tạo lợi nhuận của công ty năm nay so với các năm
khác.
- Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí
Tỷ suất lợi nhuận trên chí phí =

Lợi nhuận sau thuế
-------------------------------------------Tổng chi phí kinh doanh trong kỳ

Chỉ tiêu cho biết hiệu quả sử dụng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
trong kỳ. Một đồng chi phí kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
ROA : Phản ánh hiệu quả việc sử dụng tài sản trong hoạt động kinh doanh của

Phạm Thị Chiên

15

Lớp: Thương mại 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

công ty và cũng là một thước đo để đánh giá năng lực quản lý của ban lãnh đạo công
ty.
Lợi nhuận sau thuế
ROA

=

--------------------------------Tổng tài sản

ROA là hệ số tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của
một đồng vốn đầu tư. Hệ số này có ý nghĩa là với 1 đồng tài sản của công ty thì
sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận và ROA đánh giá hiệu suất sử dụng tài
sản của công ty. Hệ số này càng cao thì cổ phiếu càng có sức hấp dẫn hơn vì hệ
số này cho thấy khả năng sinh lợi từ chính nguồn tài sản hoạt động của công ty.
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có (ROE)
ROE phản ánh mức thu nhập ròng trên vốn cổ phần của cổ đông
Lợi nhuận sau thuế
ROE

=

-----------------------------Vốn chủ sở hữu

ROE là thước đo chính xác nhất để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích
lũy được tạo ra bao nhiêu đồng lời. Đây cũng là một chỉ số đáng tin cậy về khả
năng một công ty có thể sinh lời trong tương lai. ROE càng cao càng chứng tỏ
công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông, khả năng cạnh tranh của công
ty càng mạnh và cổ phiếu của công ty càng hấp dẫn, vì hệ số này cho thấy khả
năng sinh lời và tỷ suất lợi nhuận của công ty, hơn nữa tăng mức doanh lợi vốn
chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính

của công ty.


Hệ số cơ cấu tài chính

- Hệ số nợ
Nợ phải trả
Hệ số nợ

=

-----------------------Tổng tài sản

Phạm Thị Chiên

16

Lớp: Thương mại 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Hệ số này cho biết phần trăm tổng tài sản của công ty được tài trợ bằng
các khoản nợ là bao nhiêu. Hệ số nợ thấp có thể cho thấy việc sử dụng nợ
không hiệu quả, còn hệ số nợ cao thể hiện gánh nặng về nợ lớn, như vậy 1 hệ
số nợ/ tổng tài sản là hợp lý sẽ tuỳ thuộc vào nhu cầu và khả năng tự tài trợ của
công ty.
- Hệ số cơ cấu nguồn vốn
Lợi nhuận sau thuế
Hệ số cơ cấu nguồn vốn


=

-----------------------------Vốn chủ sở hữu

Hệ số này phản ánh tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn
của công ty. Để xác định mức độ phù hợp về tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong tổng
nguồn vốn của công ty sẽ phụ thuộc rất lớn vào hoạt động và chính sách của
từng công ty cũng như của từng ngành.
 Các chỉ số về cổ phiếu
- Thu nhập trên mỗi cổ phiếu ( EPS )
Lợi nhuận ròng - Cổ tức ưu đãi
EPS

=

-----------------------------------------------

Số lượng cổ phiếu phổ thông
EPS cho biết nhà đầu tư được hưởng lợi nhuận trên mỗi cổ phần họ
đang nắm giữ hàng năm là bao nhiêu. Chỉ số này càng cao thì càng được đánh
giá tốt vì khi đó khoản thu nhập trên mỗi cổ phiếu sẽ cao hơn.
- Giá trên thu nhập của cổ phiếu ( P/E )
Giá thị trường
P/E

=

-----------------------------------Thu nhập của mỗi cổ phiếu


P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó bao
nhiêu lần, hay nhà đầu tư phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn để có được 1 đồng thu
Phạm Thị Chiên

17

Lớp: Thương mại 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhập. Nếu P/E cao điều đó có nghĩa là người đầu tư dự kiến công ty đạt tốc độ
tăng trưởng cao trong tương lai. Thông thường cổ phiếu được đánh giá tốt khi
tỷ lệ P/E nằm trong khoảng giá trị 10 lần.
- Giá trị sổ sách của cổ phiếu phổ thông
Tổng tài sản – Tổng số nợ - Cổ phiếu ưu đãi
Giá trị sổ sách = ------------------------------------------------------Số cổ phiếu phổ thông

Chỉ tiêu này được dùng để xác định giá trị của một cổ phiếu theo số liệu trên
sổ sách, đồng thời để so sánh với giá trị thị trường của cổ phiếu.
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của công ty
chứng khoán :
Hiệu quả kinh doanh của các Doanh nghiệp nói chung và các Công ty
chứng khoán nói riêng phụ thuộc rất nhiều vào môi trường kinh doanh. Các yếu
tố, các điều kiện cấu thành môi trường kinh doanh luôn luôn có quan hệ tương
tác với nhau và đồng thời tác động đến hoạt động kinh doanh của công ty
nhưng mức độ và chiều hướng tác động của các yếu tố, điều kiện lại khác nhau.
Bởi vậy, để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cần phải nhận biết một
cách chính xác các nhân tố ảnh hưởng tới công ty của mình.
1.3.1. Nhân tố bên ngoài công ty chứng khoán
1.3.1.1. Môi trường kinh tế

Sự phát triển của nền kinh tế thường được đánh giá thông qua tốc độ tăng
trưởng GDP, sự biến động về lạm phát, lãi suất hay tỷ giá hối đoái,... Các yếu tố
này tác động đến mọi chủ thể tham gia vào nền kinh tế, đặc biệt gây ảnh hưởng
không nhỏ đến hoạt động của thị trường chứng khoán nói chung cũng như tình
hình kinh doanh của các công ty chứng khoán nói riêng.


Tốc độ tăng trưởng:

Thông thường, giá cổ phiếu có xu hướng tăng khi nền kinh tế phát triển
(và có xu hướng giảm khi nền kinh tế yếu đi). Bởi khi đó, khả năng về kinh
doanh có triển vọng tốt đẹp, nguồn lực tài chính tăng lên, nhu cầu cho đầu tư

Phạm Thị Chiên

18

Lớp: Thương mại 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lớn hơn nhiều so với nhu cầu tích luỹ và như vậy, nhiều người sẽ đầu tư vào cổ
phiếu.. Trong những năm vừa qua, Việt Nam luôn đạt được tốc độ tăng trưởng
kinh tế cao và bền vững. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân trong giai đoạn
2002 - 2006 đạt 7,73% và 8,44% trong năm 2007, mức tăng cao nhất trong
vòng 10 năm trở lại đây. Năm 2008, do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
tài chính thế giới tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam vẫn duy trì ở mức
6.23%. Với việc duy trì được tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế cao so với các
nước trong khu vực và trên thế giới, nền kinh tế Việt Nam đang ngày càng nhận
được sự quan tâm của cả nhà đầu tư trong và ngoài nước.



Lãi suất

Lãi suất và giá chứng khoán có mối quan hệ gián tiếp. Sự thay đổi lãi suất
có ảnh hưởng lớn đến hành vi của các nhà đầu tư cũng như các doanh nghiệp.
Lãi suất tăng làm cho chi phí vay nợ để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp tăng lên, chi phí này được chuyển cho các cổ đông vì nó sẽ hạ
thấp lợi nhuận mà doanh nghiệp dùng để thanh toán cổ tức đồng thời tác động
trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa, lãi suất tăng còn
gây tổn hại cho triển vọng phát triển của doanh nghiệp vì nó khuyến khích
doanh nghiệp giữ lại tiền nhàn rỗi, hơn là liều lĩnh dùng số tiền đó mở rộng sản
xuất, kinh doanh . Chính vì vậy, lãi suất tăng sẽ dẫn đến giá cổ phiếu giảm.
Ngược lại, lãi suất giảm có tác động tốt cho doanh nghiệp vì chi phí vay giảm
và giá cổ phiếu thường tăng lên Trên thực tế, sự biến động về tỷ lệ lãi suất có
thể gây tác động không nhỏ đến TTCK nói chung và hoạt động kinh doanh của
các công ty chứng khoán nói riêng.


Lạm phát

Chỉ số lạm phát của Việt Nam đã vượt lên mức hai con số. Theo Tổng cục
thống kê, lạm phát tháng 12/2008 đạt mức 19,89% so với cùng kỳ năm ngoái
(năm 2007 là 12,63%), lạm phát cả năm là 22,97% (Năm 2007 là 8,3%), mức
cao nhất trong 12 năm qua. Trong thời gian tới chính sách tiền tệ của ngân hàng
nhà nước sẽ ngày càng thắt chặt thận trọng, mặt bằng lãi suất tiếp tục gia tăng,

Phạm Thị Chiên

19


Lớp: Thương mại 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
điều này có thể gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và tốc độ
tăng trưởng của các doanh nghiệp, cũng như giảm sức hấp dẫn về yếu tố vĩ mô
đối với nhà đầu tư. Sự ảnh hưởng này sẽ được thể hiện ngay trên giá cổ phiếu.


Tỷ giá hối đoái

Sau khi Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của WTO và tổ chức thành
công hội nghị APEC, cùng với sự ổn định cần thiết của thị trường, ít rủi ro về
mặt chính trị, Việt Nam đang trở thành tâm điểm chú ý của thế giới, ngày càng
thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Theo số liệu thống kê, đến
cuối năm 2008, vốn FDI thực hiện đạt khoảng 11,5 tỷ USD, vốn đăng ký năm
2008 cũng đạt 63 tỷ USD đây là con số cao nhất trong vòng 21 năm qua.
Nguồn vốn vào theo kênh chính thống thông qua đầu tư trên TTCK cũng có
tốc độ gia tăng rất khả quan. Giá trị danh mục đầu tư của nhà đầu tư
nướcgoài trên thị trường niêm yết năm cũng không ngừng gia tăng. Nguồn
vốn này đang giữ vai trò khá quan trọng đối với TTCK Việt Nam, được xem
là một trong những trụ cột cung - cầu lớn giúp ổn định giá cả và phát triển
thị trường. Nghị định 160/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 quy định chi tiết thi
hành pháp lệnh ngoại hối được chính thức được ban hành đã tạo điều kiện
thuận lợi cho dòng vốn đầu tư gián tiếp của nước ngoài vào Việt Nam.
1.3.1.2. Môi trương luật pháp- chính trị
Đây là yếu tố có tầm ảnh hưởng tới tất cả các ngành kinh doanh trên
một lãnh thổ, các yếu tố thể chế, luật pháp có thể uy hiếp đến khả năng tồn tại
và phát triển của bất cứ ngành nào. Các yếu tố chính trị và luật pháp có ảnh

hưởng ngày càng lớn đến hoạt động của các công ty, bao gồm hệ thống các
quan điểm, đường lối chính sách của chính phủ, hệ thống luật pháp hiện hành,
các xu hướng ngoại giao của chính phủ, những diễn biến chính trị trong nước,
trong khu vực và trên toàn thế giới.
+ Sự bình ổn: Chúng ta sẽ xem xét sự bình ổn trong các yếu tố xung đột
chính trị, ngoại giao của thể chế luật pháp. Thể chế nào có sự bình ổn cao sẽ có
thể tạo điều kiện tốt cho việc hoạt động kinh doanh và ngược lại các thể chế

Phạm Thị Chiên

20

Lớp: Thương mại 47A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
không ổn định, xảy ra xung đột sẽ tác động xấu tới hoạt động kinh doanh trên
lãnh thổ của nó.
+ Chính sách thuế: Chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu, các thuế tiêu
thụ, thuế thu nhập... sẽ ảnh hưởng tới doanh thu, lợi nhuận của công ty
+ Chính sách khác: Các chính sách của nhà nước sẽ có ảnh hưởng tới công
ty, nó có thể tạo ra lợi nhuận hoặc thách thức với công ty. Như các chính sách
thương mại, chính sách phát triển ngành, phát triển kinh tế, thuế, các chính sách
điều tiết cạnh tranh, bảo vệ người tiêu dùng...
Việt Nam đã chính thức gia nhập WTO, các công ty trong nước đang đứng
trước các cơ hội thông thoáng hơn, nhưng cũng bị ảnh hưởng bởi các rủi ro do
những biến động pháp lý mang lại. Hoạt động của các chủ thể trên TTCK Việt
Nam luôn chịu sự chi phối trực tiếp bởi các hệ thống pháp luật liên quan như
Luật doanh nghiệp, Luật chứng khoán, Luật đầu tư, Luật thuế Thu nhập cá
nhân,... Do vậy vẫn tồn tại những rủi ro liên quan do chưa có tính đồng bộ và

nhất quán giữa các luật khác với Luật chứng khoán. Bên cạnh đó, sự thay đổi,
điều chỉnh hay bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến TTCK,
công ty cổ phần, các loại thuế, chính sách quản lý dòng vốn gián tiếp nước
ngoài đầu tư vào TTCK,… đều có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của các
công ty chứng khoán.
1.3.1.3. Khách hàng
Vấn đề khách hàng là một bộ phận không tách rời trong môi trường cạnh
tranh. Sự tín nhiệm của khách hàng có thể là tài sản có giá trị nhất. Sự tín
nhiệm đó đạt được do biết thỏa mãn tốt hơn nhu cầu và thị hiếu của khách hàng
so với với các đối thủ cạnh tranh. Hoạt động trong ngành dịch vụ tài chính,
sức cạnh tranh về thị phần trên thị trường chứng khoán ngày càng mạnh mẽ và
khốc liệt, do đó đối với các CTCK khách hàng luôn ở vị trí trung tâm. Khách
hàng của CTCK bao gồm nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài. So
với con số 327.000 tài khoản cuối năm 2007, số lượng tài khoản giao dịch
trong năm 2008 đã tăng lên một cách đáng kể . Tính đến cuối năm 2008 tổng số
Phạm Thị Chiên

21

Lớp: Thương mại 47A


×